Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

thực trạng về cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.72 KB, 67 trang )

1
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2

Lời cảm ơn
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo người
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Để hoàn thành chuyên đề này Em đã sử dụng tổng hợp kiến thức của tất cả
các môn đã học trong quá trình 5 năm rèn luyện dưới sự giảng dạy của các thầy, cô
giáo trường HVNH, nay qua chuyên đề này Em xin phép được gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến TOÀN THỂ CÁC THẦY GIÁO – CÔ GIÁO trường HVNH. Trung tâm
đào tạo của NHNo & PTNT 36 Đại Từ Đại Kim.
Qua đây gửi lời trân trọng cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng toàn thể các phòng
ban cũng như toàn thể cán bộ CNV tại NHNo & PTNT huyện Vũ Thư – những
người đã “ giúp đỡ”, nhiệt tình hướng dẫn tôi, trong những ngày thực tập tại ngân
hàng.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè và đồng nghiệp
những người luôn kịp thời động viên và giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong
cuộc sống & công tác.


Sinh viên




Lê Thanh Nghị















2
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2

KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng trung ương
HVNH : Học viện ngân hàng
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CBTD : Cán bộ tín dụng
HSX : Hộ sản xuất
PGD : Phòng giao dịch
NTM : Nông thôn mới
NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ
NQLT : Nghị quyết liên tịch
VBLT : Văn bản liên tịch
UBND-TM : Ủy ban nhân dân
QĐ-HĐQT-TDHo : Quyết định-Hội đồng quản trị-Tín dụng ngân hàng























3
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2

DANH MỤC CÁC BẢNG, HỒ SƠ, HÌNH
BẢNG 1 : Nguồn vốn huy động và cơ cấu nguồn vốn huy động
BẢNG 2 : Doanh số cho vay phân theo loại vay và theo thành phần kinh tế
BẢNG 3 : Doanh số thu nợ 3 năm từ 2010->2012
BẢNG 4 : Dư nợ theo thời gian và theo thành phần kinh tế
BẢNG 5 : Tình hình nợ xấu

Sơ đồ bộ máy hoạt động của NHNo & PTNT Vũ Thư






























4

Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4. Phương pháp nghiên cứu:
5. Kết cấu của đề tài:
6. Tình hình nợ quá hạn

























5
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT.
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Vai trò ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
1.1.3. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại
1.1.3.1.Hoạt động huy động vốn
1.1.3.2.Hoạt động tín dụng
1.1.3.3.Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ
1.2. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG :
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng:
1.3. HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ, CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.3.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
1.3.1.1. Khái niệm hộ sản xuất
1.3.1.2. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường:
1.3.2. Tín dụng Ngân hàng và vai trò tín dụng đối với sự phát triển kinh tế Hộ
sản xuất
1.3.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
1.3.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và hộ xản xuất
1.3.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
1.3.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng

1.3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất :






6
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT Ở
NHNo & PTNT HUYỆN VŨ THƯ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT HUYỆN VŨ THƯ
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế của huyện Vũ Thư
2.1.1.1.Một số nét về điều kiện tự nhiên - xã hội của Huyện Vũ Thư
2.1.1.2. Những kết quả đạt được của Huyện Vũ Thư trong năm 2011
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của NHNO&PTNT Huyện Vũ Thư:
2.1.2.1. Sự hình thành và phát triển :
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
2.2. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT VŨ
THƯ:
2.2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tác động đến hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Vũ Thư
2.2.1.1. Thuận lợi
2.2.1.2. Khó khăn
2.2.2. Các hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vũ Thư:
2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn

2.2.2.2. Hoạt động tín dụng
2.2.2.3. Hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng
2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&
PTNT HUYỆN VŨ THƯ.
2.3.1. Việc thực hiện quy trình tín dụng tại ngân hàng Vũ Thư
2.3.2.Kết quả cho vay thu nợ đối với kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Vũ Thư
2.3.2.1. Kết quả cho vay hộ sản xuất
2.3.2.2. Tình hình thu nợ hộ sản xuất
2.3.2.3. Dư nợ hộ sản xuất, cá nhân người tiêu dùng và doanh nghiệp
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo&PTNT HUYỆN VŨ THƯ.
2.4.1. Kết quả đạt được
7
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG Ở NHNo&PTNT HUYỆN VŨ THƯ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
3.1.1. Chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất của Nhà nước
3.1.2. Định hướng chung của NHNo & PTNT Việt Nam
3.1.3. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của NHNo & PTNT
huyện Vũ Thư
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN:
3.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất
3.2.2. Giải pháp bổ trợ
3.3. KIẾN NGHỊ :
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình

3.3.4. Kiến nghị với NHNo&PTNT huyện Vũ Thư
KẾT LUẬN
















8
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2

TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo trình Ngân hàng thương mại - của TS Phan Thị Thu Hà - trường Đại
học Kinh tế quốc dân.
 Sổ tay tín dụng của NHNNo & PTNT Việt Nam.
 Cẩm nang tín dụng của NHNNo & PTNT Việt Nam.
 Báo cáo kết quả kinh doanh, kết quả tín dụng năm 2010, 2011 và 2012 của
NHNNo & PTNT huyện Vũ Thư.
5. Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội huyện Vũ Thư năm 2011.
6. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng

Chính phủ.
7. Các văn kiện, nghị quyết đại hội Đảng về vấn đề nông nghiệp nông thôn.
8. Các văn bản chỉ đạo công tác tín dụng của NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT
Việt Nam.
9. Tạp chí ngân hàng, thông tin ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
10. Các văn bản về đảm bảo tiền vay của chính phủ và các văn bản hướng dẫn
đảm bảo tiền vay của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam


















9
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2

LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:

Tiếp tục sự đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thực
hiện mục tiêu dân giàu nuớc mạnh xã hội dân chủ văn minh sản xuất nông nghiệp
nước ta liên tục đạt được những thành công to lớn. Chúng ta đã áp dụng nhiều tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đưa sản lượng lương thực, thực phẩm của nước ta
không ngừng tăng trưởng. Từ chỗ là một nước thiếu lương thực, đến nay chúng ta
đã trở thành những nước đứng hàng đầu thế giới về sản xuất lương thực thực phẩm.
Có kết quả đó là có sự đóng góp đáng kể của kinh tế hộ gia đình. Trong đó trọng
tâm là hộ nông dân sản xuất, nông - lâm - ngư nghiệp. Từ định hướng về chính sách
mở cửa phát triển kinh tế hộ sản xuất đã giúp cho ngành ngân hàng nói chung
NHNo nói riêng thí điểm mở rộng, từng bước hoàn thiện cơ chế cho vay kinh tế hộ
sản xuất, trong quá trình đầu tư vốn đã khẳng định được hiệu quả của đồng vốn cho
vay và khả năng quản lý, sử dụng vốn của các hộ gia đình cho sản xuất kinh doanh,
mở rộng thêm ngành nghề, tăng sản lượng cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và
hoàn trả được vốn cho Nhà nước. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại trong cơ chế thị
trường đòi hỏi các cấp, các ngành tháo gỡ khó khăn để đáp ứng đầy đủ, kịp thời, có
hiệu quả nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất phát triển kinh tế.
Huyện Vũ Thư là một huyện thuần nông, 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn, hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vũ Thư chủ yếu phục
vụ phát triển nông nghiệp nông thôn; 98% vốn ngân hàng đầu tư cho hộ sản xuất, tư
nhân cá thể. Trong những năm qua ngân hàng Vũ Thư không ngừng mở rộng tín
dụng song kết quả chưa được cao lắm, dư nợ có tăng trưởng năm sau cao hơn năm
trước nhưng còn thấp so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn hệ thống NHNo.
Bước sang thế kỷ 21, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đã tạo ra cho các ngân hàng
thương mại những thời cơ và thách thức mới. Trước sự cạnh tranh gay gắt và vai trò
to lớn của ngành ngân hàng đối với nền kinh tế đòi hỏi hệ thống ngân hàng thương
mại nói chung và ngân hàng Vũ Thư nói riêng phải có sự đổi mới trong hoạt động
kinh doanh đặc biệt là phải nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng thị phần, thị
trường để nâng cao năng lực cạnh tranh và đứng vững trên thương trường.
Xuất phát từ thực tế hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vũ Thư, chuyên đề
"Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện

Vũ Thư" mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng góp phần làm giảm rủi ro tín dụng, giúp
Ngân hàng tránh được những tổn thất do hoạt động tín dụng mang lại.

10
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hộ sản xuất và vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất, qua đó thấy được tầm quan trọng
của việc mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ
sản xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Vũ Thư. Từ đó, tìm ra những mặt còn tồn tại, trên cơ sở đó
có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất, mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để thực hiện giải pháp.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Với tính đa dạng, phức tạp của vấn đề nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo
& PTNT huyện Vũ Thư trong ba năm 2010, 2011 và 2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh, đánh giá
- Kết hợp nghiên cứu lý luận vào thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vũ
Thư.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương.
Chương I : Tổng quan về ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng
đối với hộ sản xuất
Chương II : Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
huyện Vũ Thư

Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị đối với việc nâng cao chất lượng
tín dụng ở NHNo&PTNT huyện Vũ Thư.








11
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT.

1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
1.1.1. Khái niệm:
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó– kinh tế thị
trường – thì ngân hàng thương mạicũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ : Ngân hàng
thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt
động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công

chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, Ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: “Ngân hàng
Thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.2.Vai trò ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng,
ngoại hối và đặc biệt là hoạt động của các ngân hàng thương mại đang thu hút sự
quan tâm lớn của dư luận và giới kinh doanh. Chính vì điều đó, ngân hàng thương
mại thông qua việc thực hiện chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung
gian tín dụng đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp
này thể hiện như sau:
12
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
Thứ nhất, ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để đầu tư
vào sản xuất kinh doanh và nhu cầu chi tiêu khác.
Hiện nay, với vai trò cầu nối, ngân hàng thương mại đứng ra huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế bằng
cơ chế tiền gửi có kỳ hạn và không có kì hạn, rồi tái phân phối cho nền kinh tế quốc
dân, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
Thứ hai, ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.

Các ngân hàng thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới
mục tiêu lợi nhuận cho chính ngân hàng đồng thời đã góp phần thực hiện các mục
tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc
làm và tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày càng phát huy được vai trò
công cụ đòn bẩy của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định. Chẳng hạn,
việc xoá bỏ cơ chế lãi suất “trần”, “sàn” , thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản, rồi
chuyển sang cơ chế lãi suất thoả thuận đã giúp cho các tổ chức tín dụng linh hoạt
hơn trong điều hành lãi suất, ưu đãi cho vay lãi suất thấp hơn, khuyến khích xuất
khẩu, góp phần thực hiện mục tiêu hướng mạnh về xuất khẩu như chính sách đã đề
ra.
Thứ ba, ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hoà vốn giữa các ngành,
các vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh, các vùng
trong một nước
Để tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, ngân
hàng thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các
ngành, vùng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu
cầu sử dụng vốn.
Thứ tư, ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho
các tổ chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và hoạt
động ngân hàng đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ của các chủ thể kinh tế theo hương tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu vào”
và “đầu ra” qua một hệ thống đồng bộ về vốn.
Thứ năm, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển
ngoại thương, công nghiệp và các ngành có liên quan.
Cùng với xu hướng hội nhập, khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh
mẽ, các quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng giao lưu buôn bán hợp tác
tương trợ lẫn nhau. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tê, quan

13
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
hệ tín dụng với ngân hàng nước ngoài, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai trò điều
tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Tóm lại, ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện
nay. Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình hình thành, phát triển, chuyển
dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, làm cho nền kinh
tế tăng trưởng mạnh, từ đó tạo động lực thúc đẩy quy mô tín dụng ngân hàng, giảm
bớt rủi ro xảy ra. Điều này cần được nhận thức và quán triệt xuyên suốt trong quá
trình hoạch định chính sách về vốn, phương thức và cơ chế hoạt động của các ngân
hàng thương mại.
1.1.3.Hoạt động của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ
huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như:
dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác
động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh
cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của
ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh
của NHTM.
1.1.3.1.Hoạt động huy động vốn
- Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ
các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản. Ngoài ra,
NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia
đình được gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền
gửi.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có
tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng
cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn

nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn
định vốn trong hoạt động kinh doanh.
- Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích
tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền
tệ và vay ngân hàng Nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm
bảo Trong đó các khoản vay từ ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối
trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn
vốn.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác:
14
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường
xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải
lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các
khoản vay.
1.1.3.2.Hoạt động tín dụng
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục
đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận.
Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
- Nghiệp vụ cho vay:
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài
sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này mà ngân hàng cung
cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ

dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức
như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường và trực tiếp thu lợi
nhuận trên các khoản đầu tư đó.
1.1.3.3.Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản được nêu trên, trong hoạt động kinh doanh, các
NHTM còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên thị trường như: kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ,
nghiệp vụ uỷ thác và đại lý trong hoạt động cung ứng chứng khoán ra thị trường
và hàng loạt những dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như : dịch vụ
bảo quản giấy tờ có giá, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG :
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa.
Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được
phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng
hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật -
hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt
15
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay
gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là
người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập
và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá
trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.

Tín dụng được chia thành 3 loại sau:
- Tín dụng thương mại
- Tín dụng nhà nước
- Tín dụng ngân hàng
Khái niệm tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua
bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất - kinh doanh được
thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng
hóa được xem là hình thức tín dụng - người bán chuyển giao cho người mua quyền
sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được
thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả
phần lãi cho người bán chịu.
Khái niệm tín dụng nhà nước
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm thỏa mãn những
nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện nguồn thu không đủ để đáp
ứng; nó còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế yếu kém, ngành
mũi nhọn và khu vực kinh tế kém phát triển, và là công cụ quan trọng để nhà nước
quản lý, điều hành vĩ mô.
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá
nhân , tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội . Nó không phải là quan hệ
dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ
dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay
mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.

Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một
quan hệ tín dụng chủ yếu cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho doanh nghiệp ,
16
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng
ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và
quốc tế.
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng:
a/ Phân chia theo thời gian có thể chia thành tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung
hạn và tín dụng dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có kỳ hạn dưới 12 tháng. Tín dụng
ngắn hạn được cung cấp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân, doanh
nghiệp.
- Tín dụng trung hạn: Từ 12 tháng trở lên đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn
thường được cung cấp để đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,….
- Tín dụng dài hạn: Là những khoản vay có kỳ hạn trên 5 năm được cung cấp
để đáp ứng nhu cầu như xây dựng nhà, sân bay, cầu đường,… thường có thời gian
sử dụng lâu dài.
Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản.
Trong các ngân hàng thương mại tỷ trọng tín dụng ngắn hạn thường cao hơn tín
dụng trung và dài hạn vì tín dụng trung và dài hạn thường có rủi ro cao hơn, nguồn
vốn đắt hơn, khan hiếm hơn.
b/Theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê
- Cho vay: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi
- Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng

thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng phải trả
cả gốc và lãi cho ngân hàng.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo
thỏa thuận.
c/Tín dụng được chia theo đảm bảo: Tín dụng không có đảm bảo và tín dụng
có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố.
17
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay không cần tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng. Khách hàng có uy tín là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi,
tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay
tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo Chỉ thị của Chính
phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo hoặc những khoản vay mà
ngân hàng có thể giám sát được việc bán hàng cũng có thể không cần tài sản đảm
bảo.
- Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Ngân hàng phải kiểm tra,
đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo ( quyền sở hữu, giá trị tài sản, tính thị
trường, khả năng bán, khả năng tài chính của người thứ ba), có khả năng giám sát
việc sử dụng hoặc khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.
d/Tín dụng phân loại theo rủi ro: Bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá,
trung bình, thấp. Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại các
khoản mục tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất
lượng tín dụng.
- Tín dụng lành mạnh là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi
- Tín dụng có vấn đề là các khoản tín dụng không lành mạnh như khách hàng

chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, dịch
bệnh
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là các khoản nợ quá hạn với thời hạn ngắn,
khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn
- Nợ quá hạn khó đòi là nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì
e/Phân loại khác:
Có thể phân chia tín dụng theo ngành kinh tế, đối tượng tín dụng và mục đích
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa trong cấp
tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi
tài trợ song vẫn duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế như NHNo&PTNT
Việt Nam. Bên cạnh việc đa dạng hóa các ngành tài trợ, vẫn tập trung tài trợ cho
lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế đó là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Các cách
phân loại trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh
vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù
hợp.
18
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
1.3. HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ, CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.3.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
1.3.1.1. Khái niệm hộ sản xuất:
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy
rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền sản
xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức sản
xuất và vẫn đang tiếp tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét một số khái niệm khác
nhau về hộ sản xuất.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học: Hộ là tất cả những người cùng sống
trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và
cùng sản xuất.

Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng sự nghiệp CNH -
HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát
triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNo&PTNT Việt
Nam ban hành quyết định 499A ngày 02/9/1993 về biện pháp nghiệp vụ cho hộ sản
xuất vay vốn để phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo đó thì khái niệm hộ sản xuất
được hiểu như sau :
"Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất của mình".
Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất: Theo Nghị định 14/CP ngày 02/3/1999
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn có đề cập hộ sản
xuất bao gồm : hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất
hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn, các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết
hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh, dịch vụ, ngành nghề phụ, tiểu thủ công
nghiệp. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
1.3.1.2.Đặc điểm của hộ sản xuất.
Quy mô sản xuất nhỏ, có sức lao động, có các điều kiện về đất đai nhưng thiếu vốn,
thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật, thiếu giống. Bên cạnh đó,việc thiếu kiến thức về thị
trường nên sản xuất kinh doanh HSX còn mang tính tự cấp tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ
19
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
của Nhà nước và các cơ chế chính sách về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản
xuất hàng hóa, không thể tiếp cận với cơ chế thị trường.
Các hộ sản xuất nông nghiệp có trình độ quản lý kém, ý thức trách nhiệm chưa cao và
đặc biệt là năng lực hộ vay còn yếu chưa đủ để thuyết phục ngân hàng cho vay những
khoản vay lớn.

1.3.1.3. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường:
Đảng và Nhà nước ta đã xác định vai trò của hộ sản xuất hết sức quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Từ khi NQ10-Bộ chính trị ban hành, hộ nông dân được thừa nhận là một đơn vị
kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh mẽ, năng động trong kinh tế
nông thôn, nhờ đó người nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, khai thác có hiệu quả
nguồn lực đất đai và tài nguyên thiên nhiên, tăng vòng quay sử dụng đất, chủ động
đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, vừa đổi mới cơ cấu sản xuất, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã khơi dậy nhiều làng
nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất để
có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều này càng khẳng định sự tồn tại khách quan của
hộ sản xuất với vai trò là đơn vị tích tụ vốn, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông
thôn.
 Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải
quyết việc làm ở nông thôn.
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, lao động là
nguồn gốc của giá trị thặng dư, lao động góp phần làm tăng của cải vật chất cho mọi
quốc gia. Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông
thôn, trình độ lao động còn nhiều hạn chế. Từ khi chuyển nền kinh tế từ quản lý tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, các công ty liên doanh, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên nhanh chóng nhưng yêu cầu sử
dụng lao động của các doanh nghiệp này đòi hỏi người lao động phải có năng lực và
kiến thức khoa học, kỹ thuật công nghệ. Như vậy, để sử dụng hợp lý nguồn lao
động dồi dào, giải quyết tốt việc làm cho người lao động ở nông thôn là vấn đề hết
sức cấp bách và được giải quyết bằng con đường phát triển kinh tế hộ sản xuất. Đó
là hướng đi đúng mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn. Kinh tế hộ góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn.
Trên thực tế đã cho thấy trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất được
tạo ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nông thôn.

20
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
 Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản
xuất hàng hoá, thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hóa.
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh
tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải
quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào? để tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản
xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp
với nhu cầu thị hiếu của thị trường, từ đó mở rộng sản xuất tăng cường công tác
quản lý, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức mạnh cạnh tranh để đạt được hiệu quả kinh
tế cao nhất.
Cũng như các thành phần kinh tế khác hộ sản xuất là đơn vị kinh tế độc lập,
tự chủ song với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động; hộ sản xuất có
thể dễ dàng nắm bắt, đáp ứng được những thay đổi của nền kinh tế thị trường để
kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
Thêm vào đó với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã ban hành các chính
sách khuyến khích, hỗ trợ tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Như vậy với khả
năng nhạy bén về nền kinh tế thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, là động lực thúc đẩy nền sản xuất hàng
hoá không ngừng phát triển.
Các hộ sản xuất tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực
với những điều kiện khác nhau và trong nền kinh tế thị trường, mức độ cạnh tranh
ngày càng gay gắt do đó giữa các hộ sản xuất thường có sự phân công lao động theo
hướng chuyên môn hóa. Vì vậy sẽ có điều kiện tập trung được tiền vốn và nhân lực
để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị
trường.

1.3.2. Tín dụng Ngân hàng và vai trò tín dụng đối với sự phát triển kinh tế
Hộ sản xuất

1.3.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn là vấn đề chiến lược hàng đầu được
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng CNH-HĐH là một tất yếu khách quan nhằm phấn đấu đưa nước ta đến năm
2020 về cơ bản là nước công nghiệp. Quá trình này đòi hỏi một khối lượng vốn rất
lớn đưa vào phát triển nông nghiệp nông thôn thông qua các kênh dẫn vốn khác
nhau, trong đó “tín dụng ngân hàng” thực sự là một kênh dẫn vốn quan trọng. Vốn
tín dụng ngân hàng đã góp phần tạo ra bước phát triển vượt bậc của lính vực phát
21
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
triển nông nghiệp- nông thôn, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, nhiều sản
phẩm nông nghiệp đã trở thành hàng hoá xuất khẩu chủ đạo.
Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn
vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy vốn tín dụng Ngân hàng
đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá
là động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng CNH-HĐH, nâng
cao đời sống nhân dân, tạo tiền đề để tăng trưởng kinh tế và đổi mới.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ
thuật mới vào sản xuất, khẳng định sức mạnh trong cạnh tranh.
Đối với Việt Nam hơn 80% dân số ở nông thôn, hơn 70% lao động trong nông
nghiệp. Đa số hộ sản xuất có sức lao động, có đất đai nhưng lại thiếu vốn để sản
xuất, do đó tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ
sản xuất. Vai trò của tín dụng của ngân hàng đối với quá trình phát triển kinh tế hộ
sản xuất được thể hiện trên một số nội dung sau:
a. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá
trình sản xuất liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định thường có hiện tượng
thừa vốn, thiếu vốn tạm thời. Với chức năng của mình ngân hàng huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

các thành phần kinh tế trong đó có hộ sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được liên tục.
Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn
hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất khi
chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hoá để bán chưa có thu nhập, nhưng trong
khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí của chu kỳ sản xuất tiếp
theo, mua sắm đổi mới trang thiết bị và nhiều khoản chi phí khác. Trong những lúc
này các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng ngân hàng để có đủ vốn duy trì
sản xuất được liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu
quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã
hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Từ
đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi người.
Như vậy tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn cho hộ sản xuất, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp nông thôn phát
triển. Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn. Khu vực nông
22
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
thôn đã, đang và vẫn là một thị trường rộng lớn của Ngân hàng. Cũng chính vì thế
mà thị phần của hộ sản xuất trong tổng dư nợ của NHNo ngày càng tăng.
b. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn
trong sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy nông nghiệp lên sản xuất hàng hóa:
Trong cơ chế thị trường đòi hỏi người sản xuất phải nâng cao năng xuất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm Muốn vậy phải
không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, cải tiến máy móc thiết bị, áp
dụng kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất, đổi mới cơ chế quản lý Những hoạt
động này đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn, thường vượt quá khả năng của các hộ
sản xuất do đó họ cần đến sự hỗ trợ về vốn của ngân hàng.
Nhờ vốn tín dụng ngân hàng, các hộ sản xuất kinh doanh có đủ vốn để tái sản
xuất mở rộng, tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời
thúc đẩy quá trình tích tụ vốn, tăng quy mô vốn tự có, tăng sức mạnh trong cạnh

tranh. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy nền nông nghiệp tự cung tự cấp lên sản xuất
hàng hoá.
Sản suất hàng hoá là tất yếu khách quan, là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế ở tất cả các nước, nhất là ở các nước có nền kinh tế lạc
hậu, mang tính tự cấp-tự túc như nước ta. Đồng thời nông nghiệp-nông thôn nước ta
đang giữ vị trí là một khu vực sản xuất vật chất rất lớn vì thế nhu cầu vốn cho phát
triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp-nông thôn là rất lớn mà điều đó chỉ có
khối lượng vốn ngân hàng mới có khả năng đáp ứng được.
Cho vay tín dụng ngân hàng đáp ứng bổ xung phần vốn thiếu cho người sản
xuất nông nghiệp để họ có điều kiện thâm canh tăng năng suất cây trồng, phát triển
chăn nuôi và mở mang ngành nghề cũng như tăng cường mua sắm những trang thiết
bị, máy móc, chi phí cho việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động
nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn.
Vốn đầu tư của ngân hàng với mức lãi suất hợp lý được cung ứng thường xuyên
cho nhu cầu của người sản xuất nông nghiệp là điều kiện và động lực thúc đẩy
nhanh quá trình phát triển nền sản xuất hàng hoá như : Quy mô sản xuất ngày càng
rộng, năng suất ngày càng cao tức là sản lượng tăng và tỷ trọng hàng hoá nhiều lên
sẽ làm nhanh quá trình tích tụ, tập trung vốn trở lại là điều kiện cho phát triển mở
rộng quy mô sản xuất. Quá trình đó đưa đến một kết quả tất yếu là sản lượng hàng
hoá nông sản ngày càng tăng, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu lương thực, thực
phẩm cho tiêu dùng, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và những mặt hàng có
giá trị xuất khẩu.
23
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, ngân hàng phải
quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy ngân
hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay
vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải
tập trung vốn như thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động liên
tục của nguồn vốn.

c. Tín dụng Ngân hàng góp phần khôi phục và phát huy các ngành nghề
truyền thống, ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động.
Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống. Trong một thời gian
dài nhiều ngành nghề bị mai một do chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức.
Trong điều kiện hiện nay cùng với việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa chúng ta cần phải quan tâm đến phát triển ngành nghề
truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong quá trình thực hiện
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng
chính là phát huy được nguồn nội lực của kinh tế hộ và tín dụng ngân hàng sẽ là
công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút được số lao động nhàn rỗi, giải
quyết việc làm cho người lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông,
lâm, ngư diêm nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông- lâm- thủy sản, công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch,
dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Vốn ngân hàng tham gia vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp,
nông thôn đã thực sự tác động lớn đến việc hình thành và phát triển của công nghiệp
và dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
Việc hình thành và phát triển các sơ sở sản xuất chế biến nông, lâm, hải sản đã
thu hút được nhiều lao động trong nông nghiệp ở khâu sản xuất nguyên liệu, gia
công, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động dịch vụ khác.
Dưới tác động của tín dụng ngân hàng vào hoạt động của mọi thành phần kinh
tế thì nền sản xuất hàng hoá ngày một phát triển, và khi đó nảy sinh sự phân công
lại lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Một bộ phận các hộ nông dân tách ra
khỏi sản xuất nông nghiệp để làm những ngành nghề mới, các ngành tiểu, thủ công
nghiệp truyền thống. Chính từ đó các làng nghề cũng được phục hồi và phát triển.
Do đó tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế, kích thích các ngành nghề kinh tế
trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành nghề này phát triển một cách
nhịp nhàng và đồng bộ.
d.Tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông
thôn:

24
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
Từ khi hộ sản xuất được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, được sự hỗ trợ của vốn tín
dụng ngân hàng, các hộ sản xuất có điều kiện để đưa giống mới vào sản xuất nông nghiệp,
thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi , mở mang thêm ngành nghề mới, phát triển ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ. Nhiều hộ đã tổ chức sản xuất dưới hình thức gia trại,
trang trại và ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Nhiều vùng
chuyên canh mới ra đời thay thế cây trồng vật nuôi kém hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn,
đẩy lùi sản xuất tự cung- tự cấp, phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp.
e. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn:
Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là tính thời vụ. Khi chưa
tới vụ thu hoạch, chưa có sản phẩm hàng hóa để bán nên chưa có thu nhập song hộ sản xuất
vẫn cần vốn để tái sản xuất và chi tiêu những khoản cần thiết tối thiểu. Chính điều này đã tạo
điều kiện cho nạn cho vay nặng lãi phát triển. Khi nền kinh tế còn trong thời kỳ bao cấp, tệ
cho vay nặng lãi đã làm cho không ít những hộ đã khó khăn lại càng khó khăn hơn, làm cho
họ khó thoát khỏi đói nghèo. Nạn cho vay nặng lãi đã kìm hãm quá trình sản xuất.
Từ khi Nhà nước có chủ trương cho phép các ngân hàng thương mại cho vay trực tiếp tới
hộ nông dân đã tạo điều kiện cho nông dân có đủ vốn để sản xuất kinh doanh đã hạn chế được
tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Quyết định 67/1999/QĐ- TTg ngày 30/3/1999 là một chính sách lớn đối với nông nghiệp
nông thôn, đáp ứng nhu cầu và phù hợp với nguyện vọng của nông dân.
Tín dụng ngân hàng càng mở rộng với chính sách đầu tư trực tiếp đã đáp ứng khá đầy đủ
nhu cầu vốn cho sản xuất, hạn chế và đẩy lùi tệ cho vay nặng lãi, góp phần làm giàu cho các
hộ sản xuất, tăng thêm của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
f. Tín dụng Ngân hàng góp phần ổn định chính trị, xã hội :
Tín dụng ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội.
Thông qua việc mở rộng cho vay phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề
mới, tín dụng ngân hàng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao

động, đặc biệt ở khu vực nông thôn, tăng thu nhập, đảm bảo và nâng cao mức sống
cho người dân. Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc
làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được những tiêu cực xã hội. Tín dụng
ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động
thừa ở nông thôn, hạn chế những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện được vấn
đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống
văn hoá, kinh tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng
25
Lê Thanh Nghị Lớp 35 L2
nhích lại gần nhau, hạn chế bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an
ninh chính trị, tăng thêm lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước.
Ngoài ra tín dụng ngân hàng góp phần thiết thực trong việc thực hiện các chính
sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách “Xoá đói giảm nghèo”.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt
nông thôn, các hộ nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giầu hơn. Chính vì lẽ đó các
tệ nạn xã hội dần dần được xoá bỏ, nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn
của lực lượng lao động .
Tín dụng ngân hàng còn là kênh chuyển tải vốn thực hiện chính sách hỗ trợ
nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước như đầu tư khắc phục hậu quả thiên
tai, bão lũ; dịch cúm gia cầm; dịch lợn tai xanh, dịch lở mồm long móng
Như vậy: Tín dụng ngân hàng có vai trò cực kỳ to lớn đối với hộ sản xuất. Để
vốn tín dụng ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của các hộ sản
xuất, các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp nói riêng cần
phải hoàn thiện mạng lưới tổ chức và biện pháp nghiệp vụ để đáp ứng kịp thời, đầy
đủ nhu cầu vốn cho các hộ sản xuất.
1.3.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và hộ
sản xuất:
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và hộ sản xuất một mặt cũng giống như các
quan hệ tín dụng khác trong cơ chế thị trường, nhưng mặt khác tín dụng ngân hàng

còn là chính sách của Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy có rất nhiều yếu tố tác động,
ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và hộ sản xuất .
a. Chính sách của chính phủ: Trên 80% dân số ở nước ta sống ở nông thôn,
hình thức sản xuất chủ yếu là làm kinh tế ở quy mô gia đình. Do vậy sự phát triển
của kinh tế hộ sản xuất có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Vì
vậy, chính sách đối với hộ sản xuất có vị trí quan trọng trong chính sách kinh tế
quốc gia, trong đó chính sách về đầu tư vốn có ý nghĩa quan trọng nhằm giải quyết
khó khăn về vốn trong sản xuất kinh doanh của hầu hết các hộ sản xuất. Các chính
sách của chính phủ sẽ tạo cơ sở để vốn tín dụng ngân hàng tiếp cận đến các hộ sản
xuất.
b. Chính sách của Ngân hàng: Trong sản xuất kinh doanh, mục tiêu hàng đầu
là đạt được lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh. Mức độ rủi ro đầu tư trong nông
nghiệp, nông thôn cao, trong khi tỷ suất lợi nhuận không cao vì chi phí lớn, do đó
hạn chế nhiều trong việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả tín dụng ngân hàng đối
với hộ sản xuất. Đối với NHNo, hộ gia đình là khách hàng truyền thống, là đối

×