Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.11 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài: Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại
thị trường Nhật Bản
Sinh viên thực hiện: Nhóm 11
Giáo viên hướng dẫn: Lê Quang Nhật
Hà Nội, 2014
1
Đề tài: Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại
thị trường Nhật Bản
Danh sách thành viên nhóm 11
Họ và tên Mã Sinh Viên
1. Nguyễn Thị Kim Chi 0851020050
2. Tạ Thị Hà 0851020121
3. Phạm Dũng Hưng 0851020106
4. Nguyễn Hoài Nam 0851020013
5. Phan Thị Nhung 0851020049
6. Đặng Hà Xuân 0851020067
MỤC LỤC

( Nguồn: Global Powers of Retailing study 2009 – Deloitte.com). .5
Tài liệu 35
Tác giả / Nguồn 35
1.Giáo trình kinh doanh quốc tế 35
Ts. Nguyễn Thị Hường 35
2.“ Nghệ thuật để Wal-Mart trở thành tập đoàn lớn nhất thế giới”
35
35
3.Sách Hiệu ứng Wal-Mart 35
Charles Fishman 35


4.“ Wal-Mart đế chế bán lẻ” 35
35
5.“ Wal-Mart xâm nhập thị trường Nhật Bản” 35
35
6.“ Wal-Mart không được chào đón tại Nhật ” 35
35
7.“ 10 bí quyết của Wal-Mart” 35
35
8.“ Why Wal-Mart can't find happiness in Japan” 35
William J. Holstein, Fortune 35
9.Website : www.Wal-Martstores.com 35

Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, sự phát triển của các
liên kết kinh tế và hơn hết là xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa đã đặt ra cho
các công ty nhiều cơ hội làm ăn kinh doanh quốc tế hơn bao giờ hết. Hoạt
động kinh doanh quốc tế mang đến cho doanh nghiệp nhiều lợi ích từ mở
rộng thị trường tiêu thụ đến tăng doanh thu hay là tiếp cận các nguồn lực mới.
Tuy nhiên để đạt được thành công trong hoạt động kinh doanh quốc tế đòi hỏi
doanh nghiệp phải chuẩn bị và xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh
quốc tế tốt. Một chiến lược kinh doanh quốc tế tốt sẽ xác định rõ ràng các
mục tiêu cần đạt được của công ty và qua đó dự kiến các hoạt động kinh
doanh quốc tế, các chính sách và các giải pháp cần thực hiện để cạnh tranh
thắng lợi trên thị trường và cải thiện căn bản tình hình và vị thế hiện tại của
công ty.
Wal-Mart là một trong những công ty có thị trường quốc tế rộng khắp thế
giới. Dù đã có nhiều năm kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế, song việc
xây dựng một chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp và hiệu quả cho một thị
trường vẫn luôn là một bài toán không hề đơn giản với các nhà quản lý của

Wal – Mart. Trong phạm vi bài tiểu luận này, nhóm chúng tôi sẽ phân tích
“chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal – Mart tại thị trường Nhật Bản”,
qua đó chúng tôi mong muốn giúp thầy cô và các bạn hiểu rõ hơn về cách mà
Wal – Mart đã sử dụng khi hoạt động tại thị trường khó tính nhất nhì thế giới
này. Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Nhóm xin chân thành cám ơn.
Nhóm 11
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 1
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
NỘI DUNG
I. Giới thiệu chung về Wal-mart
1. Lịch sử hình thành
Wal-Mart là một công ty của Mỹ kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ do Sam
Walton sáng lập ra vào năm 1962.
Câu chuyện hình thành của Wal-Mart bắt đầu từ năm 1/9/1945 khi Sam
Walton mở cửa hàng tạp phẩm Ben Franklin ở Newport, Arkansas. Ngay khi
mở cửa hàng, Sam Walton đã quan tậm đến việc tìm kiếm những nguồn hàng
trong vùng có giá rẻ hơn nguồn hàng hiện thời của ông rồi sau đó bán chúng
với giá rẻ nhất có thể. Chính điều này đã tạo nên thành công cho cửa hàng của
ông. Trong vòng 5 năm, cửa hàng tạp phẩm của ông đã đạt doanh số 250.000
đôla và đem lại 30.000 tới 40.000 đôla lợi nhuận trong một năm, trở thành
cửa hàng Ben Franklin số một về doanh số và lợi nhuận.
Sau thành công của cửa hàng Ben Frankilin, năm 1951, Walton mở cửa
hàng “Five and Dime” (“Năm xu và một hào” – nghĩa là mọi thứ đều có giá
dưới 10 xu Mỹ, và tung ra những đợt khuyến mãi đặc biệt, ví dụ như một tá
kẹp áo chỉ có giá 9 cent. Đến năm 1960, Walton đã sở hữu 15 cửa hàng như
vậy, kiếm được 1,4 triệu đô-la tổng doanh thu hàng năm. Lúc này, ý tưởng về
những cửa hàng mà ở đó mọi hàng hóa đều được bán rẻ hơn mọi nhà bán lẻ
khác đã dần dần hình thành trong Sam Walton. Và ngày 2/7/1962, ông cho

khai trương cửa hàng Wal-Mart số 1 ở Rogers. Trong vòng 5 năm, ông đã có
19 cửa hàng như vậy. Đến ngày 31-10-1969, Wal-Mart chính thức trở thành
tập đoàn và mang tên Wal-Mart Stores Inc.
2. Quá trình phát triển
a. Khẳng định vị trí số 1 trên thị trường Mỹ
Sau nhiều năm phấn đấu nỗ lực không ngừng, năm 1990, Wal-Mart đã
chính thức trở thành tập đoàn bán lẻ số 1 nước Mỹ. Cũng tại năm này, từ
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 2
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
những cửa hàng tạp hóa – tạp phẩm quen thuộc, Wal – Mart bắt đầu triển khai
mô hình supercentre ( đại siêu thị). Mô hình đại siêu thị này ngay lập tức
được Wal-Mart áp dụng nhanh chóng. Nếu như đến cuối năm 1990, Wal-Mart
mới chỉ 9 siêu thị trên toàn nước Mỹ. Thì 10 năm sau ,đến cuối năm 2000,
Wal-Mart đã có 888 siêu thị – tức là trung bình mỗi tháng Wal-Mart khai
trương 7 siêu thị mới, liên tục 120 tháng liền. Wal-Mart hiện thời có khoảng
4.000 siêu thị và cửa hàng trong nước Mỹ (bao gồm 10 ở Alaska và 9 ở
Hawaii), tức là cứ mỗi hạt trên đất nước này lại có nhiều hơn 1 cửa hàng Wal-
Mart. Hàng tuần, hơn 100 triệu người Mỹ mua sắm ở Wal-Mart– chiếm 1/3
dân số. Mỗi năm 93% hộ gia đình Mỹ mua sắm ở Wal-Mart ít nhất một lần.
b. Quá trình bành trướng ra thế giới
Không chịu bó hẹp trong thị trường nội địa, năm 1991, Wal-Mart bắt đầu
thâm nhập thị trường thế giới với việc mở siêu thị đầu tiên ở Mexico. Quá
trình bành trướng ra thế giới bắt đầu từ đây, khi mà Wal-Mart trong nhiều
năm liên tiếp, liên tục bành trướng không ngừng nghỉ ra khắp các châu lục từ
châu Mỹ là Brazil, Mexico, cho đến châu Âu là Anh, Đức, châu Phi là Nam
Phi châu Á với Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Ấn Độ, châu Úc là
Úc Wal-Mart đã chi hàng chục tỉ đô cho mục tiêu bành trướng ra thế giới
này. Trong 12 tháng tính đến tháng 1/2009, Wal-Mart đã bỏ ra 4,1 tỷ USD để
mở thêm nhiều siêu thị trên toàn cầu. Số tiền đầu tư này chưa tính đến các
thương vụ mua lại, tức thôn tính các đối thủ không đủ sức tồn tại. Người ta

từng nhắc đến nhiều câu chuyện nói về việc ở nơi nào Wal-Mart đặt chân tới,
ở đó có cửa hàng bán lẻ phải treo biển ngừng hoạt động hoặc co cụm lại.
Cho đến nay, thị trường nước ngoài lớn nhất của Wal-Mart là Mexico với
1.322 cửa hàng, tiếp đến là Braxin 373, Nhật Bản 371, Anh 368, Canađa 313
và Cuba 266 và gần 200 đại lý ở Trung Quốc….Như vậy, không chỉ chiếm vị
trí số 1 tại Mỹ, Wal-Mart cũng vẫn là nhà bán lẻ lớn nhất ở cả Mexico lẫn
Canada, và nhà bán tạp phẩm lớn thứ nhì ở Anh.
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 3
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
Với hơn 4688 cửa hàng và đại siêu thị trên toàn thế giới, người ta ước tính
hơn 138 triệu người mua sắm tại chuỗi cửa hàng Wal-Mart trên khắp thế giới
mỗi tuần.
3. Thành công
Nếu như lấy thước đo doanh thu lợi nhuận để xác định sự thành công, có lẽ
Wal-Mart sẽ là công ty thành công nhất thế giới. Năm 1979, Wal-Mart lần
đầu đạt doanh thu 1 tỉ USD/năm. Ðến thời điểm 1993 thì nó đã ở mức thu vào
một tỉ USD / tuần. Năm 2001, doanh thu mỗi ngày của Wal-Mart đã gần bằng
con số ấy, bình quân 42 triệu USD một giờ.
So sánh với doanh thu của các đối thủ như Target và Kmart & Sears ( công
ty bán lẻ lớn thứ hai và thứ 3 ở Mỹ ) thì mỗi năm, chỉ trong riêng ngày lễ
Thánh Patrick 17/3 thôi, Wall-Mart đã bán còn nhiều hơn một năm doanh thu
của Target. Còn với Kmart thì doanh thu 2009 của Wal-Mart đã gấp Kmart
đến gần 27 lần.
( Nguồn: factoidz.com)
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 4
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
Trên thị trường thế giới, Wal-Mart cũng bỏ xa Carrefour ( Pháp) - tập đoàn
bán lẻ lớn thứ 2 trên thế giới và Tesco (Anh) - tập đoàn bán lẻ lớn thứ 3 trên
thế giới khi mà doanh số bán hàng của các công ty này chỉ bằng 1/3 và 1/4 so
với doanh số bán hàng của Wal-Mart

Top 10 công ty bán lẻ lớn nhất thế giới năm 2007
Công ty Quốc
gia
Xếp
hạng
Doanh số bán hàng năm 2007
(tỷ USD)
Wal – Mart Mỹ 1 374.526
Carrefour Pháp 2 112.604
Tesco Anh 3 94.740
Metro Đức 4 87.586
Home Depot Mỹ 5 77.349
Kroger Mỹ 6 70.235
Schwarz Đức 7 69.346
Target Mỹ 8 63.367
Costco Mỹ 9 63.088
Aldi GmbH & oHG Đức 10 58.487
( Nguồn: Global Powers of Retailing study 2009 – Deloitte.com)
Thêm vào đó, trong nhiều năm liên tiếp từ 2002 đến 2010, bảng xếp hạng
các công ty có doanh thu lớn nhất thế giới của Fortune luôn xếp Wal – Mart ở
vị trí dẫn đầu hoặc đứng thứ hai, vượt lên trên nhiều đại gia trong ngay cả
những ngành công nghiệp lời lãi như dầu khí (Exxon Mobil), hay máy bay
(Boeing), ôtô (Ford, General Motors), hàng điện tử (General Electric), và
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 5
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
thậm chí cả tài chính-ngân hàng (Citi Group). Ngoài ra, xét về mặt tài sản, với
tổng thị giá cổ phiếu trên thị trường hiện nay là 210 tỷ USD, Wal-Mart có tài
sản tương đương với nền kinh tế Nigiêria.
Như vậy, với những con số doanh thu ấn tượng có thể khẳng định Wal-
Mart ngày nay đang thành công hơn bao giờ hết. Wal-Mart không còn chỉ là

tập đoàn bán lẻ lớn nhất nước Mỹ mà đã trở thành tập đoàn bán lẻ đa quốc gia
lớn nhất thế giới đồng thời cũng là tập đoàn lớn nhất thể giới trong lịch sử.
4. Cơ sở thành công
Có thể nói Wal – Mart thành công được như ngày nay là nhờ vào khả
năng bán hàng hóa rẻ hơn mọi đối thủ của công ty này. Khả năng bán hàng
hóa giá rẻ đó xuất phát từ các yếu tố sau:
Thứ nhất, đó là nhờ khả năng phát triển cửa hàng nhanh chóng và khả
năng mua hàng hóa khổng lồ. Ngày nay, số lượng các siêu thị và cửa hàng
cửa Wal-mart hiện diện trên toàn thế giới nhiều hơn bất cứ nhà bán lẻ nào.
Lượng hàng hóa mà Wal-Mart mua từ một công ty cũng nhiều hơn bất cứ
khách hàng nào cộng lại.
Thứ hai, đó là nhờ khả năng cắt giảm chi phí tối thiểu. Wal-Mart tận dụng
triệt để mọi cơ hội để giảm giá thành đầu vào, bao gồm chi phí vận hành,
lương nhân viên và giá thu mua sản phẩm…
Thứ ba, đó là khả năng thương lượng với các nhà sản xuất. Wal-Mart là
một nhà phân phối khổng lồ và do đó các thương hiệu sản phẩm không thể để
mình bị loại bỏ khỏi các kệ hàng nhà bán lẻ. Kết quả là, một nhà sản xuất của
một thương hiệu nổi tiếng phải chấp nhận phương châm của Wal-Mart là “giá
chi giảm chứ không tăng “ cho dù nó có ảnh hưởng đến lợi nhuận chỉ để được
có mặt trong chuỗi cửa hàng Wal-Mart.
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 6
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
Như vậy, nói một cách đơn giản, bởi vì Wal-Mart có thể mua rẻ, và có
được những sản phẩm từ các nhà sản xuất trên kệ của mình với giá rẻ, cho
nên có thể bán ra với giá rẻ hơn bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào. Và chính nhờ
chính sách bán giá rẻ suốt 4 thập kỷ qua này đã giúp Wal-Mart có được thành
công như ngày nay.
II. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật
Bản
1. Giới thiệu chung về thị trường Nhật Bản

1.1. Môi trường kinh tế - chính trị
• Môi trường kinh tế
Quy mô nền kinh tế Nhật theo thước đo GDP với tỷ giá thị trường lớn
thứ hai trên thế giới sau Mỹ, còn theo thước đo GDP ngang giá sức mua lớn
thứ ba sau Mỹ và Trung Quốc. Nhật Bản là một thị trường mở quy mô lớn với
số dân 127,11 triệu dân (tính đến tháng 9 năm 2001) có mức sống khá cao
(GDP theo đầu người năm 2001 là 32. 585 USD một người).Năm 2002, tốc
độ tăng trưởng GDP của Nhật Bản đã đạt 0,2%, tăng mạnh so với mức tăng
của nền kinh tế sau khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997 (0,3%). Mặc dù
có một số ảnh hưởng không tốt của sự giao động trong chính sách, một vài tập
đoàn bị phá sản, nhưng tương lai của nền kinh tế Nhật Bản vẫn rất sáng sủa.
• Môi trường chính trị
Nhật Bản được xem là quốc gia có thể chế ổn định, ít gây ra các xung đột
chính trị, hoạt động ngoại giao phát triển mạnh, theo xu hướng tích cực.
1.2. Môi trường văn hóa Nhật Bản
Đặc trưng văn hóa của thị trường Nhật: Yếu tố con người và văn hóa tác
động và hình thành nên nét đặc trưng của thị trường Nhật Bản.
• Ý thức tôn trọng những giá trị truyền thống
Mặc dù rất nhạy cảm đối với văn hoá nước ngoài, song người Nhật rất ý
thức về tài sản văn hoá của họ. Tư liệu lịch sử văn hoá, đền đài, chùa chiền…
đại bộ phận vẫn còn được bảo tồn cho đến ngày nay. Hơn thế, các ngành nghề
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 7
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
truyền thống không những không bị mai một đi mà còn được cải tiến kỹ thuật
và càng trở nên tinh tế hơn.
• Tính hiếu kỳ và nhạy cảm với văn hóa nước ngoài
Chúng ta có thể nói rằng không có dân tộc nào nhạy bén về văn hoá của
nước ngoài như người Nhật. Họ không ngừng theo dõi những biến động tình
hình bên ngoài, đánh giá và cân nhắc những ảnh hưởng của các trào lưu và xu
hướng chính đang diễn ra đối với Nhật.Và chính tinh thần thực dụng, tính

hiếu kỳ và óc cầu tiến của người Nhật là những động lực thúc đẩy họ bắt kịp
với các nước tiên tiến.
1.3. Tình hình thị trường Nhật Bản
1.1. Hệ thống phân phối hàng hóa trên thị trường Nhật Bản
• Hệ thống bán hàng
Hệ thống phân phối hàng hóa của Nhật Bản có nhiều cửa hàng bán lẻ với
mật độ rất dày đặc nhưng với quy mô nhỏ. Những cửa hàng bán lẻ này thường
sử dụng trung bình từ 1-49 nhân viên và có mật độ khoảng 13 cửa hàng cho
1.000 dân cư.
• Các mối quan hệ
Hệ thống phân phối hàng hóa Nhật Bản có sự cấu kết chặt chẽ giữa các
nhà sản xuất và các nhà phân phối theo vòng khép kín và bài ngoại, nhất là
những hệ thống cửa hàng chuyên môn hóa chỉ kinh doanh một loại hàng nhất
định.
• Phương thức bán hàng trên thị trường
Đặc điểm rất độc đáo trong hệ thống phân phối hàng hóa của Nhật Bản là
sự tồn tại của hệ thống duy trì giá bán lẻ của nhà sản xuất kiểm soát giá bán lẻ
thông qua các chính sách chiết khấu hoa hồng và mua lại hàng hóa.
• Xu hướng hiện nay
Do nền kinh tế Nhật Bản suy thoái kéo dài, việc đồng yên tăng giá dẫn
đến hàng hóa nhập khẩu có tính cạnh tranh về giá cả, thu nhập và cuộc sống
của người Nhật Bản tăng đáng kể dẫn đến nhu cầu hàng hóa đa dạng và
phong phú, hơn nữa do đầu tư nước ngoài của các doanh nghiệp Nhật Bản gia
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 8
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
tăng nhanh chóng, buộc phải tái nhập khẩu hàng hóa được sản xuất tại các
nhà máy ở nước ngoài, hệ thống phân phối của Nhật Bản đã có một số thay
đổi theo hướng đơn giản, thông thoáng và quốc tế hóa hơn, giảm dần tính
khép kín và bài ngoại: đa dạng hóa danh mục nhập khẩu, xu hướng toàn cầu
hóa mua sắm hàng hóa tăng mạnh, cho phép nhiều nhà bán lẻ nước ngoài đầu

tư vào thị trường Nhật…
1.3.2. Người tiêu dùng Nhật Bản
a. Những yếu tố quyết định tới tiêu dùng của người Nhật
• Thu nhập
Nhật Bản là nước phát triển có thu nhập bình quân đầu người thuộc
nhóm cao nhất thế giới hiện nay. Năm 2000, mức thu nhập bình quân đầu
người của Nhật Bản là 38.360 USD, đứng thứ 19 trên thế giới về con số tuyệt
đối và thứ 31 trên thế giới nếu tính theo sức mua.Với tổng thu nhập cao như
vậy, người tiêu dùng Nhật Bản dành một khoản tiền tương đối lớn hàng năm
để chi tiêu cho tiêu dùng hàng ngày (theo thống kê thì hơn 70% thu nhập của
ngân sách gia đình Nhật Bản dùng để trang trải các chi phí sinh hoạt) và trong
những năm gần đây tỷ trọng tiêu dùng trong thu nhập của người Nhật có xu
hướng tăng lên, trong khi tỷ lệ tiết kiệm có xu hướng giảm.
• Tuổi tác và lối sống
Cơ cấu dân cư theo độ tuổi của Nhật Bản biến động theo xu hướng giảm
tỷ lệ trẻ em, thanh niên và số lượng người già ngày càng gia tăng. Điều này có
ảnh hưởng không nhỏ đến tiêu dùng của người Nhật.
b. Các tiêu chuẩn đánh giá hàng hóa của người tiêu dùng Nhật Bản
• Thời trang
Xu hướng người Nhật là mua các hàng hoá khác nhau nhưng có cùng
công dụng.Người Nhật rất nhạy cảm với những thay đổi theo mùa: Xuất phát
từ yếu tố cạnh tranh, các doanh nghiệp Nhật Bản quan tâm nhiều đến việc
cung ứng những sản phẩm hợp thời trang và mùa vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng, mua sắm của các loại đối tượng khách hàng.
• Hình thức của hàng hóa
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 9
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
Hàng hóa có mẫu mã đa dạng phong phú thu hút được người tiêu dùng
Nhật Bản. Ví dụ một mặt hàng dầu gội đầu nhưng bạn không thể đếm xuể
được các chủng loại: Khác nhau do thành phần, màu sắc, hương thơm. Bởi

vậy nhãn hiệu hàng có kèm theo những thông tin hướng dẫn tiêu dùng là rất
quan trọng để đưa hàng của bạn tới người tiêu dùng.
• Chất lượng
Xét về mặt chất lượng, người tiêu dùng Nhật Bản có yêu cầu khắt khe
nhất. Sống trong môi trường có mức sống cao nên người tiêu dùng Nhật Bản
đặt ra những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất lượng, độ bền, độ tin cậy
và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn một chút cho
những sản phẩm có chất lượng tốt.
• Nhãn hiệu hàng hóa
Người Nhật sẽ trả tiền để mua các hàng hoá có nhãn hiệu nổi tiếng, có
chất lượng cao và thể hiện địa vị. Khách hàng có xu hướng ngày càng quan
tâm đến việc mua các nhãn hàng hoá có chất lượng và giá trị.
• Giá cả
Người tiêu dùng Nhật Bản không chỉ yêu cầu hàng chất lượng cao, bao bì
đảm bảo, dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán hàng tốt mà còn muốn mua
hàng với giá cả hợp lý. Những năm 80, người Nhật sẵn sàng bỏ nhiều tiền để
mua những hàng hoá cao cấp có nhãn mác nổi tiếng, nhưng từ sau khi nền
“kinh tế bong bóng” sụp đổ năm 1991, nhu cầu hàng hoá rẻ hơn đã tăng lên.
Tuy nhiên, người tiêu dùng Nhật Bản vẫn có thể trả tiền cho những sản phẩm
sáng tạo, chất lượng tốt mang tính thời thượng hay loại hàng được gọi là
“hàng xịn”.
2. Nguyên nhân đầu tư vào Nhật Bản
2.1. Thị trường Nhật
- Điểm mạnh: môi trường kinh tế, chính trị và văn hóa đã phân tích ở trên
chính là điều kiện lý tưởng để các doanh nghiệp như Wal-Martđầu tư vào
Nhật Bản. Nhật Bản là nước tiêu thụ hàng hóa lớn thứ 2 trên thế giới với các
kênh phân phối hàng hóa đặc trưng. Trong hệ thống phân phối Nhật Bản còn
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 10
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
có các cửa hàng bách hoá lớn và các siêu thị cũng làm nhiệm vụ kinh doanh

bán lẻ.Với tỉ lệ tiêu dùng trên thu nhập khá cao và người dân Nhật thường có
xu hướng tiêu dùng chủ yếu tại các cửa hàng bán lẻ.
- Cơ hội:
• Về tầm ảnh hưởng: Nhật có tầm quan trọng rất lớn đối với các nước
trong khu vực ĐNA. Trong năm 2002, Nhật là đối tác thương mại đứng thứ
hai của ASEAN chỉ sau Mỹ. Thực tế, Nhật Bản luôn ảnh hưởng tới xu hướng
tiêu dùng ở Đông Nam Á.Nếu việc kinh doanh của Wal-Martthành công tại
thị trường Nhật Bản sẽ mở ra cơ hội chiếm lĩnh thị trường Đông Nam Á.
• Về đối thủ cạnh tranh: ở Nhật Bản các cửa hàng bách hóa lớn và các
siêu thị cũng làm nhiệm vụ kinh doanh bán lẻ, nhưng hiệu quả kinh doanh của
các siêu thị này lại không cao do thiếu tính linh hoạt.Giá bán lẻ của Nhật Bản
trung bình cao hơn ở Mỹ là 48%, ở Anh là 55%; không kích thích các cửa
hàng bán lẻ nỗ lực cải tiến nâng cao hiệu quả kinh doanh, hạ giá sản phẩm;
duy trì số lượng cửa hàng bán lẻ đông đảo không hiệu quả; không minh bạch
về định giá sản phẩm.
2.2. Tập đoàn bán lẻ Wal-Mart
• Thương hiệu: Wal-Mart đứng đầu danh sách những thương hiệu bán lẻ
có giá nhất tại thị trường Mỹ. Hàng tuần, hơn 100 triệu người mua sắm ở
Wal-Mart– 1/3 dân số Mỹ. Mỗi năm 93% hộ gia đình Mỹ mua sắm ở Wal-
Mart ít nhất một lần. Số liệu trên đã cho thấy sức mạnh thương hiệu và khả
năng đáp ứng thị trường của Wal-Mart– đế chế không có đối thủ.
• Giá rẻ: giá của Wal-Mart thấp hơn khoảng 15% giá của đúng loại hàng
đó bán ở nơi khác. David Glass, nguyên tổng giám đốc Wal-Mart, cho biết
triết lý cạnh tranh của ông ta:“Tôi muốn mọi người đều bán cùng một thứ
hàng, và chúng tôi muốn cạnh tranh trên cơ sở giá bán, và các đối thủ phải
khánh kiệt 5% trước khi chúng tôi thua lỗ”.Wal-Mart luôn tận dụng triệt để
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 11
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
mọi cơ hội để giảm giá thành đầu vào, bao gồm chi phí vận hành, lương nhân
viên và giá thu mua sản phẩm để san bằng giá cả, làm cho hợp lý nhu cầu của

người tiêu dùng .
• Chất lượng phục vụ : công ty xây dựng cơ
sở hạ tầng với hệ thống giám sát – kiểm kho–tính tiền tiên tiến; không gian
trưng bày hàng hóa gọn gàng, ngăn nắp; hoạt động vận tải hiệu quả,mức
độ đáp ứng của các trung tâm phân phối, tiết giảm tồn kho bằng hệ
thống Just in time, cam kết không tính thêm phí cho người tiêu dùng; đội ngũ
nhân viên ở đây luôn nhiệt tình phục vụ khách hàng, hoạt động với hiệu
suất cao, giao tiếp ngắngọn nhưng luôn biết khách hàng cần gì khi
đến đây.
• Kinh nghiệm thâm nhập thị trường : trước khi vào thị trường Nhật
Bản, Wal-Mart đã từng đầu tư vào các nước như Mehico,Brazin, Trung
Quốc….với cách thức tuân thủ chủ nghĩa cơ hội và sự linh hoạt bằng cách đi
theo hướng chung: lựa chọn sản phẩm, lựa chọn thị trường, cách thức thâm
nhập thị trường và sự nhạy bén trong việc mở rộng thị trường toàn cầu.
3. Nội dung chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal – Mart tại Nhật Bản
Trong các chiến lược kinh doanh quốc tế hiện này vẫn đang được nhiều
công ty áp dụng, Wal-Mart theo đuổi chiến lược toàn cầu do những lợi thế về
tài chính và năng lực cung cấp hàng hóa với chi phí thấp và giá rẻ mà Wal-
Mart nắm giữ. Wal-Mart tập trung phân phối các sản phẩm tiêu chuẩn hóa
toàn thế giới và sử dụng giá là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu dưới sự quản lý hết
sức tập trung từ trụ sở chính tại Mỹ. Nội dung cụ thể của chiến lược toàn cầu
mà Wal-Mart sử dụng sẽ được thể hiện cụ thể qua các cấp chiến lược của
Wal-Mart, đó là chiến lược cấp công ty, chiến lược cấp cơ sở và chiến lược
cấp chức năng.
3.1. Chiến lược cấp công ty
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 12
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
3.1.1. Nội dung chung
Chiến lược cấp công ty của Wal-Mart là một bức tranh toàn cảnh về hoạt
động và mục tiêu mà công ty hướng tới. Trong chiến lược cấp công ty, Wal-

Mart đã xác định được ngành mà công ty sẽ hoạt động cũng như các thị
trường mà công ty sẽ thâm nhập, cùng với chiến lược để đạt được mục tiêu
mà công ty đã đề ra.
3.1.1.1. Xác định lĩnh vực kinh doanh
Trước hết, như chúng ta đã thấy từ những nét tổng quan nhất về công ty,
Wal-Mart xác định kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ với chủng loại hàng hóa
hết sức phong phú: từ thực phẩm, dược phẩm, hóa mỹ phẩm, quần áo đến các
mặt hàng công nghệ như điện thoại, máy tính… Đặc điểm của Wal-Mart là
công ty gần như không hề đặt ra mặt hàng chủ lực của mình giống như các
đối thủ cạnh tranh khác mà ngày càng đa dạng hóa danh mục hàng hóa.
3.1.1.2. Xác định thị trường kinh doanh
Ngoài ra, trong chiến lược cấp công ty, Wal-Mart cũng xác định các thị
trường mà công ty muốn xâm nhập và hoạt động. Không chỉ hoạt động trong
thị trường Mỹ, Wal-Mart còn mở rộng ra các thị trường nước ngoài, đặc biệt
là các thị trường có nhu cầu lớn, đang phát triển. Quyết tâm này của Wal-
Mart đã được khẳng định bởi tính đến cuối năm 2010, Wal-Mart sở hữu hơn
4300 cửa hàng tại Mỹ và hơn 4000 cửa hàng tại 15 quốc gia khác trên thế giới
như Mexico, Trung Quốc, Argentina, Anh…
3.1.1.3. Chiến lược tăng trưởng
Với mục tiêu đề ra là trở thành công ty bán lẻ hàng đầu, luôn cung cấp
được những hàng hóa ở mức giá thấp nhất, Wal-Mart đã tiến hành theo đuổi
chiến lược tăng trưởng. Khác với các doanh nghiệp khuyến khích tăng trưởng
nội bộ, Wal-Mart thúc đẩy tăng trưởng thông qua hợp nhất, chiếm đoạt, liên
minh và liên doanh chiến lược đối với các đối tượng: đối thủ cạnh tranh và
nhà cung cấp.
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 13
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
Thứ nhất, Wal-Mart liên kết với các nhà cung cấp toàn cầu như P&G (đối
với sản phẩm chăm sóc cá nhân), Unilever (thực phẩm), GE (các sản phẩm
ứng dụng công nghệ)… để luôn giảm chi phí, thời gian cung ứng và đảm bảo

luôn đầy hàng. Rõ ràng, sản phẩm của các nhà cung cấp này là những sản
phẩm tiêu chuẩn hóa nên rất dễ dàng cho Wal-Mart để người tiêu dùng ở các
thị trường khác nhau có thể chấp nhận. Không chỉ có thế, chính các nhà cung
cấp chính cho Wal-Mart cũng luôn tìm hiểu về chính Wal-Mart để đáp ứng
kịp thời các yêu cầu của công ty này. Điều này thể hiện rất rõ qua các “W-M
team” mà các công ty như P&G, Unilever đã thành lập và hoạt động rất hiệu
quả trong thời gian gần đây. Có thể nói, mối liên kết giữa Wal-Mart và các
nhà cung cấp như thế này là cực kỳ quan trọng, đảm bảo cho mục tiêu luôn
kiếm được những mặt hàng rẻ nhất với chất lượng tốt để cung cấp cho người
tiêu dùng.
Thứ hai, khi tìm cách bành trướng thế lực của mình đến các thị trường bên
ngoài nước Mỹ, Wal-Mart thường chọn phương cách mua lại cổ phần của các
hãng bán lẻ ở chính thị trường đó. Ta có thể kể đến các ví dụ điển hình như:
 Tại Canada, Wal-Mart thực hiện mua lại cổ phần của Woolo
 Tại UK, Wal-Mart mua lại ASDA – chuỗi siêu thị lớn thứ 2 tại đây
 Tại Nhật Bản, Wal-Mart từng bước mua lại Seiyu – công ty bán lẻ hàng
đầu tại Nhật bản
Từ việc mua lại các công ty bán lẻ ở địa phương như thế này, Wal-Mart sẽ
giảm bớt được những khoản đầu tư xây dựng cơ sở ban đầu cũng như có bước
đệm vững chắc khi xâm nhập thị trường từ việc tận dụng những gì sẵn có của
các công ty này. Ngoài ra, việc mua lại còn làm giảm mức độ cạnh tranh và
giúp Wal-Martdễ dàng hơn trong việc mở rộng thị phần nhờ tận dụng lòng tin
của người tiêu dùng địa phương đã được tạo dựng đối với các công ty địa
phương.
3.1.2. Nội dung chiến lược cấp công ty cụ thể ở Nhật Bản
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 14
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
Khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản, Wal-Mart cũng áp dụng chiến
lược tăng trưởng tương tự như khi nó thâm nhập ở các nước khác. Wal-Mart
liên kết với Seiyu-một nhà bán lẻ lớn ở Nhật Bản nhằm giảm đi mức độ cạnh

tranh, đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng địa bàn hoạt động. Seiyu là một hệ
thống các cửa hàng, siêu thị, trung tâm mua sắm được thành lập vào 19 thàng
4 năm 1963. Tháng 5 năm 2002, Wal-Mart mua lại 6,1% cổ phần của Seiyu
với mức giá 46 triệu USD. Tháng 12 năm 2005, Wal-Mart nắm giữ 50,1% cổ
phần của Seiyu. Ngày 5 tháng 12 năm 2007, Wal-Mart bỏ ra 93,3 tỷ yên nâng
cao quyền sở hữu của Wal-Mart trong Seiyu từ 50,1% đến 95,1% Tháng 4
năm 2008, Wal-Mart hủy bỏ niêm yết cổ phiếu Seiyu trên thị trường chứng
khoán Tokyo. Tháng 6 năm 2008, Seiyu chính thức trở thành một công ty con
thuộc sở hữu toàn bộ của Wal-Mart. Đến tháng 3 năm 2009, Wal-Mart thành
lập một công ty tên là Wal-Mart Holdings Godo Kaisha Nhật Bản và biến
Seiyu trở thành công ty con của công ty này. Ngoài ra Wal-Mart còn tích cực
đầu tư mở rộng quy mô như mở thêm các cửa hàng 24h hay cải tạo các cửa
hàng bán lẻ có uy tín lâu năm.
Việc mua lại Seiyu sẽ làm cho Wal-Mart có được những lợi thế rất lớn khi
thâm nhập thị trường. Đầu tiên, Seiyu là nhà bán lẻ lớn thứ 2 thế giới về số
cửa hàng sở hữu với khoảng 404 cửa hàng, với hơn 35000 lao động và là siêu
thị xếp thứ 6 trong thị trường bán lẻ Nhật Bản. Seiyu điều hành một chuỗi bán
lẻ rộng khắp trên toàn quốc từ Hokkaido đến Kyushu bao gồm đa dạng các
mặt hàng thực phẩm, may mặc, hàng hóa nói chung, sản phẩm hoa, thiết bị
điện tử tiêu dùng, đồ gia đình, cửa hàng tạp hóa.
Các hệ thống bán lẻ của Seiyu với các hàng hóa xuất xứ đa dạng cả ở
trong nước và có cả các thương hiệu quốc tế đáp ứng những sở thích tiêu
dùng người Nhật. Ngoài ra các sản phẩm địa phương, đặc sản cũng được
Seiyu chú trọng. Seiyu nổi tiếng với chuỗi cửa hàng Mujirushi Ryohin, bán
những sản phẩm không có thương hiệu, đặc sản của Nhật và rất được ưa
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 15
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
chuộng. Yếu tố này cũng giúp Wal-Mart đến gần với văn hóa của Nhật Bản
hơn.
Đa số các cửa hàng của Seiyu có kích thước từ 10000 đến 80000 feet với

trang trí hiện đại, ngăn nắp, rất tiện lợi cho người tiêu dùng mua sắm. Seiyu
có một hình ảnh rất phù hợp với hình ảnh Wal-Mart muốn xây dựng. Wal-
Mart nổi tiếng với mức giá rẻ của mình, chính vì vậy hình ảnh Seiyu-biểu
tượng của văn hóa yêu thích sự sang trọng, chất lượng sẽ dễ dàng tạo niềm tin
vào sản phẩm không những rẻ mà chất lượng đảm bảo của Wal-Mart.
Mặc dù hiện tại Seiyu đang lỗ nặng nhưng tình hình của các đối thủ cạnh
tranh không khả quan hơn trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Các cửa hàng
Mom and Pop, nơi buôn bán truyền thống của người Nhật những năm 90
đang
đua nhau đóng cửa. Hệ thống siêu thị Daiei chìm trong nợ 30 tỉ USD sau các
vụ nổ bong bóng kinh tế. Nhiều công ty bán lẻ nổi tiếng của Nhật Bản tuyên
bố phá sản. Hãng bán lẻ Carrefour lớn thứ 2 thế giới đang rút dần ra khỏi thị
trường. Mặc dù vậy Seiyu vẫn được kỳ vọng rất nhiều và thực tế cho thấy
ngày đầu tiên của liên minh, cổ phiếu của Seiyu tăng vọt lên 21%.
3.2. Chiến lược cấp cơ sở
Wal-Mart áp dụng khai thác tính quy mô để có được chi phí thấp nhất so
với bất cứ đối thủ cạnh tranh nào trong ngành bán lẻ ở Nhật Bản. Đó chính là
chiến lược hướng vào chi phí thấp. Để thực hiện chiến lược này, Wal-Mart đã
giảm bớt các chi phí quản lý, chi phí quảng cáo-Marketing, chi phí phân phối.
Wal-Mart mặc dù vẫn quan tâm đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách
hàng nhưng không chú trọng khác biệt hóa sản phẩm phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng Nhật Bản và cũng không phân khúc thị trường.
3.2.1. Chi phí quản lý
Ở trên mọi chi nhánh của mình, Wal-Mart đều cố gắng giảm chi phí nhân
công. Mặc dù chi phí lao động ở Nhật Bản được đánh giá là tương đối cao
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 16
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
nhưng Wal-Mart vẫn có những chiến lược để cắt giảm. Điều mà Wal-Mart
đang cố làm là giảm chi phí lao động theo hướng thuê các lao động bán thời
gian. Những lao động bán thời gian thường có trình độ không cao, dễ dàng

chấp nhận mức lương thấp và số lượng khá đông đảo. Một đối tượng trong số
này là các bà nội trợ nhàn rỗi ở nhà. Họ đăng ký làm nửa ngày hay theo ca để
kiếm thêm tiền. Khai thác triệt để những đối tượng kiểu này theo hướng làm
bán thời gian là chiến lược hoàn toàn hợp lý. Hơn nữa, Wal-Mart cũng đề ra
các giải pháp cho cơ cấu tiền lương cho Seiyu. Một hệ thống tính lương theo
thâm niên được áp dụng. Càng làm việc lâu thì người lao động càng có lương
cao. Khi mà các nhân viên toàn làm bán thời gian, họ thay đổi công việc liên
tục và chỉ làm cho Wal-Mart một thời gian ngắn thì Wal-Mart sẽ phải thay
người liên tục. Từ đó mức lương mà Wal-Mart phải bỏ ra không nhiều và ổn
định. Ngoài ra, Wal-Mart cũng tăng số lượng công việc cho một nhân viên
hoặc là áp dụng công nghệ để lược bỏ một phần hay hoàn toàn lao động trong
một số quy trình ví dụ như quy trình đóng gói. Cắt giảm nhân công và điều
kiện làm việc thấp cũng là một biện pháp truyền thống của Wal-mart. Vấn đề
này sẽ được đề cập cụ thể hơn ở chiến lược cấp chức năng.
3.2.2. Chi phí quảng cáo-Marketing
Bỏ các tờ báo quảng cáo hàng tuần đầy mang đậm màu sắc truyền thống
để giảm chi phí Marketing. Các tờ quảng cáo này trước đây giữ vai trò cung
cấp thông tin cho người tiêu dùng-những người dựa vào những tờ quảng cáo
để so sánh giá và từ đó sẽ quyết định sẽ mua hàng ở đâu. Wal-Mart cho rằng
Wal-Mart nổi tiếng với giá rẻ nhất rồi, hàng hóa của nó giá rẻ hơn so với đối
thủ thì cần gì phải quảng cáo để người tiêu dùng so sánh giá nữa. Chi phí đó
là thừa, cắt giảm là cách để giảm giá.
Các chiến dịch quảng cáo của Seiyu không nhiều và nếu có thì cũng
không lớn, chi phí không cao. Các chương trình khuyến mãi, giảm giá thì
phần giá giảm được tính luôn cho các nhà cung cấp. Chính vì vậy, Wal-Mart
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 17
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
hoàn toàn chẳng mất gì mà lại kéo được thêm khách về cho mình. Nhưng mà
chiến lược này phần lớn mới được áp dụng với các nhà cung cấp nước ngoài,
truyền thống ở Chi-lê, Trung Quốc hay ở Mỹ chứ chưa được áp dụng nhiều ở

Nhật Bản. Bỏ một chi phí lớn để quảng cáo cho một chương trình giảm giá
sau đó các đối thủ cạnh tranh bắt chước thậm chí còn đầu tư mạnh tay hơn
hay giảm giá nhiều hơn vào ngay hôm sau thì cũng chẳng hiệu quả gì. Đó là
một kinh nghiệm thực tế trong thị trường bán lẻ ở Nhật Bản. Quà tặng nếu
Wal-Mart phải bỏ ra thì thường không có giá trị vật chất lớn hoặc chỉ có giá
trị về tinh thần ví dụ như eNewsletter hay eZine (tạp chí sản phẩm điện tử)
hoặc là thiệp chúc mừng, thư hỏi thăm. Nhìn chung, Wal-Mart có xu hướng
thực hiện bằng hành động hơn bằng lời nói. Đầu tư vào các hoạt động để giữ
chân khách hàng khi khách hàng đến siêu thị, phục vụ khách hàng tốt. Vì đã
nổi tiếng vì giá rẻ rồi nên Marketing cũng không quá cần thiết.
3.2.3. Chi phí phân phối
Một đặc điểm ở Nhật Bản là hệ thống phân phối tốn kém và phức tạp, một
mê cung của các nhà bán lẻ và công ty vận tải với các mối quan hệ dài hạn.
Trong quan hệ phân phối, hàng hóa qua tay trung gian quá nhiều trước khi
đến được tay nhà bán lẻ. Vì vậy, đương nhiên chi phí sẽ đội lên rất cao. Rất
nhiều các nhà bán lẻ nổi tiếng thế giới phải thừa nhận khó khăn trong giải
quyết vấn đề này như Costco wholesale Corp hay Carrefour của Pháp. Để đối
phó với vấn đề này, Wal-Mart tổ chức một cuộc họp với hơn 400 nhà cung
cấp lớn nhất (chủ yếu là các nhà cung cấp địa phương) để thảo luận việc mua
trực tiếp. Rõ ràng điều này sẽ giúp giảm chi phí đáng kể cho Wal-Mart và
cũng đặt tiền đề cho việc tiến tới ép giá các nhà cung cấp khi quan hệ buôn
bán đã ổn định, thị phần mở rộng vì ưu thế giá có được.
Về hệ thống phân phối cho người tiêu dùng, Seiyu thiếu hệ thống kho
hàng và xe tải nên Wal-Mart đang đầu tư xây dựng. Một khi hệ thống xe tải
với số lượng lớn và rộng khắp giao hàng tận nhà người mua với mức phí thấp
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 18
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
(thậm chí không phí như ở Mỹ) mà khách hàng không cần đến siêu thị trực
tiếp. Một lợi thế nó mang lại là giảm chi phí phân phối. Vì giá đất ở Nhật rất
đắt nên muốn xây dựng một cửa hàng mới là quá tốn kém. Hệ thống xe tải sẽ

giúp Wal-Mart vươn tới cả những nơi xa chi nhánh của nó. Một số cửa hàng
làm ăn không hiệu quả thậm chí còn bị đóng cửa để đầu tư cho hệ thống phân
phối rộng khắp này. So với chi phí xây dựng thêm hay duy trì tiếp thì đầu tư
hệ thống xe tải phân phối là biện pháp hữu ích.
Các cửa hàng bán lẻ ở Nhật Bản (cả truyền thống hay hiện đại) đều hay
giữ một lượng hàng hóa tồn kho lớn vì vậy chi phí lưu kho, phân phối tăng
dẫn đến giá cả hàng hóa bị đội lên. Wal-Mart đã phá vỡ hệ thống hàng tồn
kho truyền thống của Nhật bằng cách xây dựng hệ thống cung cấp quản lý.
Nó cho phép giám sát các kho sản xuất sản phẩm tư nhân, cũng như mức tồn
kho của các cửa hàng để ngăn ngừa mức đặt hàng quá nhiều hoặc tồn kho quá
nhiều. Ngoài ra nó còn tự động hóa các đơn đặt hàng và liên hệ mật thiết với
hệ thống phân phối, hệ thống nhà cung cấp của Wal-Mart. Có thể điều chỉnh
mặt hàng khi mà xu hướng tiêu dùng và thị hiếu thay đổi loại bỏ sự tồn kho
mặt hàng khó bán, hàng không còn hợp thị hiếu.
Một hệ thống máy tính mới sẽ cho phép các nhà sản xuất theo dõi doanh
số bán hàng của họ ở Seiyu theo số lượng hàng hóa, theo giờ, theo tổng lợi
nhuận và sẽ cho phép họ sản xuất và giao hàng hiệu quả hơn. Hệ thống này
cũng được cài đặt ở nhiều siêu thị Wal-Mart trên thế giới và có tác dụng rất
lớn trong giảm chi phí phân phối.
Tóm lại, Wal-Mart đang áp dụng chiến lược chi phí thấp ở cấp cơ sở này.
Wal-Mart đang áp dụng chiến lược “everyday low-cost” để giảm chi phí và
giá cả hàng hóa, chiếm thêm thị phần trong thị trường bán lẻ Nhật Bản.
3.3 Chiến lược cấp chức năng
3.3.1. Bộ phận thu mua hàng hóa
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 19
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
Với chiến lược cấp cơ sở là chiến lược hướng vào chi phí thấp, bộ phận
thu mua hàng của Wal-Mart luôn đảm bảo rằng công ty luôn có thể tìm được
những nguồn hàng rẻ và bán chúng với giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Để đạt được điều này, một bí quyết của Wal-Mart chính là bộ phận thu mua

hàng của họ đã tiến hành ép giá các nhà cung cấp và nông dân. Sự thỏa thuận
giữa Wal-Mart và các nhà cung cấp chỉ đạt được một khi bộ phận này tin chắc
rằng các nhà cung cấp không thể bán được hàng cho những hãng khác với giá
rẻ hơn bán cho họ. Sự phát triển của các công ty sản xuất với giá thành rẻ ở
Trung Quốc, Ấn Độ là một nguồn lợi cho Wal-Mart. Mỗi năm bộ phận thu
mua hàng hóa của Wal-Mart mua khoảng 1,5 tỉ USD hàng hóa từ Trung
Quốc, một nửa mua trực tiếp, một nửa qua các trung gian. Tuy nhiên, ngay tại
Trung Quốc, nhiều nhà sản xuất đã than phiền bị họ đàn áp. Mỗi năm, nếu
đến kỳ hạn mà chưa ký được một hợp đồng mới với Wal-Mart thì nhiều công
ty ở Trung Quốc lo sẽ phải đóng cửa. Lý do là chỉ có bộ phận thu mua hàng
của Wal-Mart là luôn mua với số lượng lớn, ổn định. Nắm được điểm yếu đó
của các nhà cung cấp, nhân viên bộ phận này tìm cách buộc các nhà cung cấp
Trung Quốc phải cạnh tranh với nhau, tìm nơi nào hiến giá thấp nhất, dùng
người này đe dọa người kia. Đây không chỉ là điều chỉ xảy ra với Trung Quốc
mà còn là một ví dụ điển hình trong mối quan hệ giữa Wal-Mart và các nhà
cung cấp ở trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, Wal-Mart luôn chủ trương để bộ phận thu mua hàng của mình
luôn quan tâm đến chất lượng của sản phẩm và luôn tìm bán những hàng hóa
thân thiện với môi trường. Trong những tháng cuối năm 2010, Wal-Mart đã
tiết lộ kế hoạch xây dựng chỉ số sản phẩm bền vững trong phạm vi toàn cầu.
Điều này được đưa ra trong một cuộc họp với hơn 1,500 nhà cung cấp, các tổ
chức liên quan và các nhà lãnh đạo vào tuần rồi diễn ra tại văn phòng của tập
đoàn này. Chỉ số sẽ lập ra một nguồn dữ liệu để đánh giá tính bền vững của
các sản phẩm. “Khách hàng luôn đòi hỏi các sản phẩm phải hiệu quả hơn với
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 20
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
thời gian sử dụng lâu hơn và các chức năng tốt hơn,” Mike Duke, Chủ tịch và
đồng thời là giám đốc điều hành tập đoàn Wal-Mart cho biết. “Không những
thế khách hàng ngày nay còn muốn biết các thông tin về toàn bộ chu kỳ sản
phẩm để họ có cái nhìn tốt hơn về sản phẩm. Họ muốn biết vật liệu dùng để

sản xuất có an toàn hay không và được chế tạo đúng quy cách với tinh thần
trách nhiệm hay không?”
Tại Nhật Bản, Wal-Mart cũng đang đưa thêm những sản phẩm có nguồn
gốc tại Nhật để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường này. Văn hóa kinh
doanh và những quy định về thương mại tại Nhật không dễ dàng để nhân viên
thu mua hàng có thể thực hiện việc ép giá các nhà cung cấp để tìm nguồn
hàng giá rẻ như điều đã xảy ra ở các thị trường khác. Tuy nhiên, việc đa dạng
hóa sản phẩm mang tính địa phương là cần thiết ở thị trường khó tính này và
được họ dần dần thực hiện.
3.3.2. Hệ thống lưu kho
Wal-Mart đã đầu tư vào Nhật Bản hết sức kỹ lưỡng về hệ thống lưu kho
và vận tải. Hơn ba phần tư số cửa hàng tại Nhật Bản của Wal-Mart đã được
lắp đặt hệ thống Smart System. Đây là một hệ thống hết sức tân tiến, tự động
ghi nhận sự tăng, giảm của hàng hóa đang được lưu kho, từ đó giúp Wal-Mart
luôn nắm được rõ ràng mặt hàng nào cần bổ sung một cách hết sức kịp thời.
Không chỉ có vậy, trong tháng Tám năm 2007, Wal-Mart còn xây dựng
một khu trung tâm phân phối theo phong cách Mỹ ở Misato, ngoại ô Tokyo
với hệ thống băng tải tự động dài gần 5.000 m, có thể xử lý tất cả sản phẩm ở
mọi nhiệt độ. Hệ thống này được kết nối với hệ thông quản lý bán lẻ Retail
Link của Wal-Mart ở Mỹ, cho phép trụ sở chính và các nhà bán lẻ có thể nhìn
thấy mặt hàng nào đang được bán tại siêu thị.
3.3.3. Bộ phận bán hàng
Wal-Mart chủ trương bày trí các cửa hàng, siêu thị của mình theo phong
cách Mỹ ở tất cả các thị trường mà Wal-Mart có hiện diện. Các cửa hàng, siêu
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 21
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại thị trường Nhật Bản
thị luôn được giữ tương đối sạch với những lối đi được chất những đống hàng
cao, đầy những mặt hàng giảm giá bán chạy nhất như tả giấy, xốt mayonnaise,
nước suối… giữa các khu vực quầy hàng khác nhau trong siêu thị. Cách bày
trí này giúp khách hàng khi bước vào cửa hàng của Wal-Mart có thể nhìn thấy

tất cả những mặt hàng của tất cả các hãng khác nhau.
Phòng nhân sự sử dụng nhân viên người Nhật trong đội ngũ nhân viên bán
hàng và thu ngân tại các siêu thị. Bất cứ một khách hàng nào của Wal-Mart
đều được nhân viên tiếp tân, nhân viên bán hàng, nhân viên thu ngân chủ
động chào đón và phục vụ với thái độ tươi cười lễ phép. Nhân viên bán hàng
tinh thông kỹ thuật và tâm lý học có thể nhìn vẻ ngoài và thần thái của khách
hàng để biết được ý muốn mua hàng của họ, từ đó giải thích và hướng dẫn
một cách nhẫn nại. Với sự tiếp đón chu đáo và nhiệt tình, hầu hết các khách
hàng đều vui vẻ mua hàng. Điều khiến người ta khen ngợi hơn cả là Wal-Mart
chủ trương cho nhân viên tiếp cận rộng rãi với khách hàng, khuyến khích mọi
nhân viên xây dựng cảm tình với họ trong hoạt động kinh doanh, điều mà
đương nhiên xây dựng được mạng lưới khách hàng rộng rãi và chắc chẵn cho
tập đoàn, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ số lượng tiêu thụ. Sự thân thiện của
nhân viên thu ngân không hề làm chậm lại quá trình thanh toán của khách
hàng mà trái lại, thúc đẩy nhanh chóng quá trình này. Các nhân viên thu ngân
của Wal-Mart luôn đứng để làm việc. Ngoài ra, bộ phận bán hàng của Wal-
Mart sử dụng máy rà điện tử tại quầy thu ngân đã được gắn hệ thống kiểm
soát hàng tồn kho để họ có thể biết ngay lập tức mặt hàng nào bán chạy và để
dễ đặt hàng khi cần thiết.
3.3.4. Bộ phận Marketing
Tại tất cả các thị trường mà Wal-Mart hoạt động kinh doanh, phòng
marketing của họ đều đưa ra khẩu hiệu “Saving People Money So They Can
Live Better” khẳng định mục đích kinh doanh của công ty. Như đã đề cập
trong chiến lược cấp cơ sở, họ không tiến hành những quảng cáo rầm rộ, tốn
Nhóm 11 – Lớp KDO307.1 22

×