Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Tiểu luận môn phát triển sản phẩm mới Nghiên cứu phát triển sản phẩm bổ sung dinh dưỡng VIAMINOKID cho trẻ dưới 5 tuổi SDD thấp còi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.97 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Viện Công Nghệ Sinh Học & Công Nghệ Thực Phẩm
Tiểu luận Môn học
Phát triển sản phẩm mới
Đề tài:
Nghiên cứu phát triển sản phẩm bổ sung dinh dưỡng
(VIAMINOKID) cho trẻ dưới 5 tuổi SDD thấp còi.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú
HVTH: Phí Ngọc Quyên
Nguyễn Thị Việt Phương
Nguyễn Minh Thắng
Lớp: 11B CNTP
NỘI DUNG

I. Đặt vấn đề - Ý tưởng

II. Nhu cầu thị trường

III. Cơ sở khoa học

IV. Các bước tiếp cận sản phẩm

V. Thiết kế sản phẩm
I. Đặt vấn đề - Ý tưởng

Suy dinh dưỡng thể thấp còi (stunting) là biểu hiện
tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài ảnh hưởng tới
chiều cao

Suy dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
của trẻ và dẫn đến những hậu quả không thể sửa chữa


được: tầm vóc người trưởng thành thấp bé, kết quả
học tập kém, giảm khả năng lao động khi trưởng
thành và ảnh hưởng tới thu nhập quốc dân.
I. Đặt vấn đề - Ý tưởng

Tình trạng dinh dưỡng của người Việt Nam đã được cải
thiện đáng kể trong 30 năm qua. Tuy nhiên tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em vẫn còn ở mức cao.

18% trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân.

31,9% SDD thể thấp còi (số liệu tổng kết năm 2009)

Theo đánh giá của WHO, Việt Nam là 1 trong 36 nước có
tỷ lệ SDD thấp còi cao.

Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 đã
đưa ra một số định hướng giải pháp, trong đó đề cập đến
ưu tiên nguồn lực phòng chống thiếu vi chất bằng nhiều
cách tiếp cận, tăng cường bổ sung vi chất vào thực phẩm và
phát triển các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng.
I. Đặt vấn đề - Ý tưởng
I. Đặt vấn đề - Ý tưởng

Việc nghiên cứu một loại sản phẩm có khả năng đáp ứng được nhu cầu
protein và các vi chất cần thiết hàng ngày cho trẻ với giá thành rẻ, dưới
dạng gói nhỏ, thuận tiện cho việc bổ sung vào khẩu phần hàng ngày của trẻ
tại các vùng nông thôn là hoạt động có tính thực tiễn, đóng vai trò như một
giải pháp can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi tại các vùng có tỷ
lệ suy dinh dưỡng cao, cải thiện được chất lượng dinh dưỡng khẩu phần

của trẻ em, phòng chống thiếu hụt vi chất dinh dưỡng cho trẻ em.

Từ đó, chúng tôi đã có ý tưởng nghiên cứu phát triển sản phẩm dinh dưỡng
giàu acid amin và vi chất dinh dưỡng (VIAMINOKID) cho trẻ dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng thấp còi
II. Nhu cầu thị trường

1. Tình hình thế giới

Hiện nay, tại châu Á vấn đề thiếu vitamin A, sắt, kẽm,
axit folic, canxi và vitamin D vẫn còn ở mức phổ biến, đại
đa số người dân không ăn đủ các chất dinh dưỡng này.

Các rối loạn do thiếu vi chất dinh dưỡng không chỉ đơn
giản là một vấn đề của ngành y tế mà còn ảnh hưởng đến
tình hình kinh tế xã hội.

Giải pháp tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm
đã được các nước phát triển áp dụng để thanh toán tình
trạng thiếu vi chất dinh dưỡng cho cộng đồng đã có từ
những năm 40 của thế kỷ trước.
II. Nhu cầu thị trường

2. Tình hình trong nước:

Giải pháp tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm
cũng đang triển khai ở Việt nam, cụ thể như chương trình
toàn dân sử dụng muối iốt, hay đường có bổ sung vitamin A,
bổ sung sắt vào nước mắm.


Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều nghiên cứu đánh
giá hiệu quả của việc sử dụng các sản phẩm tăng cường vi
chất tại cộng đồng:

bánh quy có bổ sung đa vi chất hoặc bổ sung vitamin A và sắt

bột dinh dưỡng giàu năng lượng và vi chất

sữa bổ sung đa vi chất
II. Nhu cầu thị trường

2. Tình hình trong nước:

Thị trường có sp dạng nước, siro (Mendic Kids, Astymin), cho đến dạng bột,
dạng cốm (Bio acimin, Davita), dạng viên (Kids Multi); sữa bổ sung lysine
(IZZI), dầu ăn bổ sung lysine (Kiddy)…

Tuy nhiên, các sản phẩm có giá thành cao nên khó tiếp cận đối với những nơi
kinh tế nghèo như vùng miền núi, vùng hải đảo, hoặc vùng nông thôn nghèo.

Việc nghiên cứu công thức sản phẩm bổ sung dinh dưỡng dành cho trẻ suy
dinh dưỡng thấp còi với hàm lượng axit amin cao và các vi khoáng cao còn
thiếu ở Việt Nam.

Trong khi nhu cầu sử dụng của người dân là rất lớn. Việc tạo ra các sản
phẩm trong nước có chất lượng tốt, giá thành rẻ sẽ đem lại những hiệu quả
kinh tế lớn và giảm bớt lượng sản phẩm phải nhập khẩu từ nước ngoài hàng
năm.
III. Cơ sở khoa học


1. Tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng

Tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ
em dưới 5 tuổi vẫn đang là vấn đề có ý nghĩa về sức khỏe cộng đồng
đối với các nước đang phát triển.

Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, có khoảng 150 triệu trẻ
em bị suy dinh dưỡng, trong đó có tới 70% là trẻ em châu Á.

Suy dinh dưỡng trong những năm đầu đời và thiếu vi chất dinh
dưỡng đã gây ra những hậu quả khó hồi phục về sau này cũng như
ảnh hưởng nghiêm trọng về mặt sức khỏe hiện tại cũng như lâu dài.

Việc thiếu chất dinh dưỡng cả về số lượng và chất lượng trong thời
gian dài kết hợp với các yếu tố khác như bệnh tật, yếu tố kinh tế, xã
hội đã dẫn tới tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở châu Phi và châu Á
còn cao (33,8% và 29,9%, 2005).
III. Cơ sở khoa học

2. Giải pháp can thiệp

Tăng lượng dinh dưỡng ăn vào,

Bổ sung thêm các vitamin và khoáng chất,

Giảm bệnh tật cũng như cải thiện điều kiện sống

Trong đó, việc bổ sung các chất dinh dưỡng, các vitamin và
khoáng chất đã và đang được các nhà khoa học quan tâm.


Đối với suy dinh dưỡng thể thấp còi, ngoài việc tăng cường và đa
dạng hóa bữa ăn, việc bổ sung nhóm protein, các axit amin,
vitamin A, vitamin D, kẽm, sắt, canxi… với tỷ lệ thích hợp đã cải
thiện đáng kể tình trạng suy dinh dưỡng, đảm bảo sự phát triển
của trẻ tốt hơn, cải thiện tình trạng miễn dịch và giảm sự mắc một
số bệnh tật ở trẻ
III. Cơ sở khoa học

3. Vấn đề bổ sung axit amin ở trẻ suy dinh dưỡng

Axit amin là thành phần chính tạo nên giá trị dinh dưỡng
riêng biệt của các phân tử protein, rất cần cho sự sống.

Mỗi phân tử protein được cấu tạo từ các acid amin, có tổng
cộng 22 loại acid amin, trong đó có 8 loại acid amin thiết yếu.

Có 4 acid amin thiết yếu hay bị thiếu hụt trong khẩu phần ăn
ở nước ta: đó là lysine, threonine, tryptophan và methionine.
Lysine là một trong các acid amin quan trọng nhất.
III. Cơ sở khoa học

3. Vấn đề bổ sung axit amin ở trẻ suy dinh dưỡng (tiếp)

Protein và axit amin cần thiết cho sự tăng trưởng và phát
triển cơ thể, cần thiết cho hoạt động bảo vệ, điều hòa cơ thể.

Vai trò tạo hình này đặc biệt quan trọng đối với trẻ em đang
thời kỳ phát triển, đồng thời là nguyên liệu thiết yếu để bảo
dưỡng và duy trì các tế bào cơ thể.


Trẻ không ăn đủ protein và thiếu axit amin trong khẩu phần
sẽ ngừng tăng trưởng, sụt cân, còi cọc; tiêu hoá kém, cơ thể
mệt mỏi và sẽ làm cho hệ thống miễn dịch bị suy yếu, giảm
sản xuất kháng thể, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, viêm
đường hô hấp.
III. Cơ sở khoa học

4. Vấn đề bổ sung vitamin và khoáng chất ở trẻ suy dinh
dưỡng

Đối với trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, thường có sự
thiếu hụt đa vi chất, kết hợp thiếu vitamin A, vitamin
D, thiếu sắt, thiếu kẽm. Trong các vitamin và khoáng
chất, kẽm là một trong những vi chất quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển chiều cao của trẻ.

Do đó, hiện nay, ngoài việc bổ sung đa vi chất, các nhà
khoa học chú trọng việc bổ sung kẽm với liều cao để
giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ nhỏ.
III. Cơ sở khoa học

5. Một số nghiên cứu trong nước

Nguyễn Văn Nhiên và cs: trẻ em trước tuổi học đường tại
vùng nông thôn VN có tỷ lệ thiếu kẽm, selen, magie và đồng
lần lượt là 86,9%, 62,3%, 51,9% và 1,7%

Lê Thị Hợp và CS; sau 6 tháng sử dụng viên đa vi chất, tỷ lệ
thiếu máu giảm rõ rệt, tình trạng thiếu đa vi chất được cải
thiện


Nguyễn Xuân Ninh và cs: đánh giá hiệu quả của sản phẩm
siro bổ sung kẽm sắt trên trẻ em, đã cho thấy sự cải thiện
đáng kể tình trạng thiếu kẽm, thiếu sắt của trẻ.

Kết quả tương tự trong một số nghiên cứu khác
IV. Các bước tiếp cận sản phẩm

Sản phẩm bổ sung dinh dưỡng
VIAMINOKID là sản phẩm có tính
mới tương đối, nó được phát triển
trên cơ sở một sản phẩm cũ của
Viện Dinh dưỡng đã nghiên cứu sản
xuất trước đó là gói bổ sung Davita.

Davita là sản phẩm dạng cốm bổ
sung đa vi chất và protein đậu nành
dành cho trẻ em dưới 5 tuổi.
IV. Các bước tiếp cận sản phẩm

Tuy nhiên sản phẩm Davita có một số yếu tố cảm quan
không tốt như: mùi vị của đạm đậu nành ngái, sản
phẩm khó hòa tan trong nước.

Hơn nữa sản phẩm này chỉ bổ sung protein và một số
các vi chất ở hàm lượng bình thường, không đáp ứng
được nhu cầu cao về axít amin và kẽm của trẻ suy dinh
dưỡng thấp còi.
IV. Các bước tiếp cận sản phẩm


Trên cơ sở đó, sản phẩm VIAMINOKID được phát triển theo hướng
hoàn thiện sản phẩm hiện có nhằm đáp ứng một cách tốt hơn đòi hỏi
người tiêu dùng, khả năng cạnh tranh trên thị trường.

1. Hoàn thiện về hình thức: hình dáng bên ngoài của sản phẩm thay đổi
như thay đổi nhãn mác, tên gọi sản phẩm để tạo nên sự hấp dẫn hơn với
khách hàng, nhờ đó tăng và duy trì lượng bán.
2. Hoàn thiện về nội dung: Có sự thay đổi về nguyên liệu sử dụng, xây
dựng công thức mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt giàu axít
amin và kẽm dành cho trẻ SDD thấp còi.
IV. Các bước tiếp cận sản phẩm

Bước 1: Tổng hợp các ý kiến về của khách hàng, từ đó phát
triển ý tưởng sp mới VIAMINOKID có sự cải tiến phù hợp
hơn, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.

Bước 2: XD công thức, sản xuất thử sản phẩm mẫu. Đánh giá
các chỉ tiêu cảm quan và kiểm nghiệm các thành phần,

Bước 3: Đánh giá hiệu quả và sự chấp nhận của đối tượng sử
dụng.

Bước 4: Chuyển giao công thức, sản xuất trên quy mô lớn và
tung ra thị trường.
V. Thiết kế sản phẩm
1. Xây dựng công thức

Việc xây dựng công thức cho phù hợp để có được sản
phẩm chất lượng ổn định và có tính cảm quan cao là
khâu quan trọng nhất.

2. Xác định quy trình công nghệ:

Qui trình công nghệ để sản xuất sản phẩm dinh dưỡng
dạng cốm hiện nay chủ yếu dựa theo qui trình cơ bản là:

Trộn các thành phần;

Tạo khối ẩm và ủ khối;

Xát hạt;

Sấy khô hạt.
V. Thiết kế sản phẩm
3. Xác định các tiêu chuẩn sản phẩm

Chỉ tiêu cảm quan
Hình thức hạt: Màu vàng kem đồng đều, hạt cốm cứng giòn, xốp mịn,
tách rời từng hạt không bị vón cục.

Kích thước hạt: kích thước các hạt đồng đều, tỷ lệ bột vụn dưới mức quy
định

Các chỉ tiêu hóa lý

Hàm lượng acid amin đặc biệt là lysin, vitamin, khoáng chất đặc biệt là
kẽm đảm bảo đúng theo công thức.

Độ ẩm: không vượt quá 5%

Tính hòa tan


Các chỉ tiêu vi sinh vật
V. Thiết kế sản phẩm
4. Thuyết minh tóm tắt Quy trình công nghệ

Trộn bột kép

Tạo khối ẩm và ủ khối

Xát hạt

Phương pháp sấy hạt

Sửa hạt

Đóng gói – bảo quản
V. Thiết kế sản phẩm
KẾT LUẬN
Sản phẩm mới là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của
DN. PTSP mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tạo sự khác
biệt, phát huy cạnh tranh, giảm chi phí, gia tăng lợi nhuận.
VIAMINOKID là sản phẩm mới tương đối, được phát triển theo nhu cầu
của thị trường dựa trên cơ sở NCKH, chi phí PTSP thấp, hiệu quả của SP
đối với sức khỏe (trẻ SDD) cao.
Chưa có điều kiện NC các bước tiếp theo như chiến lược tiếp thị và thương
mại hóa SP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PGS. TS Nguyễn Thị Minh Tú – Bài giảng môn học “Phát triển sản phẩm thực phẩm” – ĐHBKHN 2012.


Lê Thị Hợp – Một số định hướng về giải pháp chiến lược và chương trình dinh dưỡng trong thời gian tới nhằm giảm SDD thấp còi ở trẻ
em Việt Nam – Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, Vol7 No1, 2011.

Diễn đàn vi chất dinh dưỡng Manila 2000 – Chiến lược tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm thiết yếu ở khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương – ADB 2000.

Nguyễn Xuân Ninh – Vitamin và chất khoáng từ vai trò sinh học đến phòng và điều trị bệnh. NXB Y học 2005.

Nguyễn Xuân Ninh, Cao Thu Hương – Tình trạng vi chất dinh dưỡng (vitA, Fe, Zn) của trẻ em từ 5 – 8 tháng tuổi tại một huyện miền
núi phía Bắc – Báo cáo Đề tài nhánh cấp NN KC-10.05, 2002-2004.

Viện Dinh dưỡng – Kết quả Tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc 2009-2010.

Thu Bui Dai, Schultink W, Dillon D et al. (1999). Effect of dailly and weekly micronutrient supplementation on micronutrient
deficiencies and growth in young Vietnamese children.

Caulfield LE, Richard SA, Rivera JA, Musgrove P, Black RE. Stunting, Wasting, and Micronutrient Deficiency Disorders. In: Disease
Control Priorities in Developing Countries. 2nd edition. Washington (DC): World Bank; 2006. Chapter 28.

Imura K, Okada A (1998). "Amino acid metabolism in pediatric patients". Nutrition 14 (1): 143–8.

Pellett PL, Ghosh S. Lysine fortification: past, present, and future. Food Nutr Bull. 2004 Jun;25(2):107-13.

Prasad AS. Impact of the discovery of human zinc deficiency on health. J Am Coll Nutr. 2009;28(3):257-65.

Hess SY, Lönnerdal B, Hotz C, Rivera JA, Brown KH. Recent advances in knowledge of zinc nutrition and human health. Food Nutr
Bull. 2009; 30(1 Suppl):S5-11.

×