Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Quy chế pháp lý về vốn trong công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.77 KB, 16 trang )

A. MỞ BÀI
Công ty cổ phần là một trong nhưng loại hình doanh nghiệp được quy định
trong luật doanh nghệp năm 2005, Với mô hình loại doanh nghiệp này có những ưu
điểm và nhược điểm riêng so với các loại doanh nghiệp còn lại, Mặt khác doan
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải có vốn, vốn có vai trò quan trọng trong
hoạt động của doang nghiệp. Qua việc tìm hiểu về đề tài Quy chế pháp lý về vốn
trong công ty cổ phần. Sẽ giúp cho chúng ta hiểu được một cách cơ bản về vấn vốn
được pháp luật thực tại quy định như thế nào qua đó có cách nhìn và định hướng
lựa chọn mô hình doanh nghiệp để kinh doanh cũng như phục vụ kiến thức cho
nghề nghiệp sau nay. Do vậy em đã chọn đề tài này.
B. NỘI DUNG
I. / KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Khái niệm: Công ty cổ phần là là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn
của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở
hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về khoản nọe của công ti cho đến
hết giá trị cổ phần của họ sở hữu.
2. Đặc Điểm:
Công ty cổ phần có những đăc điểm cỏ bản dựa vào đó chúng ta phân biệt
với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh những đặc điểm đó là:
- Về thành viên công ty: trong suốt qua trình hoạt động ít nhất phải có ba
thành viên tham gia công ty cổ phần, là loại hình đặc trưng cho công ty đối vốn,
cho nên có sự liên kết giữa các thành viên và vì vậy các quy định về số thành viên
tối thiểu phải có đã trở thành thông lệ quốc tế trong máy trăm năm tồn tại của công
ty cổ phần, ở hầu hết các nước đều có quy định số thành viên tối thiểu này của công
ty cổ phần.
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và đươc phản ánh trong cổ phiếu.
- Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: Phần vốn góp của các thành viên
đươc thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành là một
loại hàng hóa. Người có cổ phiếu có thể chuyển nhượng theo quy định của pháp
luật.


- Về vấn đề trách nhiệm: Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các
nghãi vụ sản khác của công ty trong phạm vi vốn đã góp vào cồn ty.
- Trong qua trình hoạt động, công ty cổ phần còn có quyền phát hành chứng
khoán( cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng
khoán và huy động vốn, Điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn của công ty
cổ phần
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Công ty có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
II./ QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1/ Khái niệm
- Vốn: khái niệm vốn nói chung được nhiều ngành khoa học tiếp cận theo nhiều
phương diện và phạm vi khác nhau. Trong khoa học tài chính, vốn của doanh
nghiệp (cũng như của CTCP) được quan niệm là vốn kinh doanh, là giá trị của toàn
bộ tài sản(đại lượng bằng tiền) được đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời. Vốn là cơ sở vật chất không thể thiếu cho sự tồn tại và hoạt động của
doanh nghiệp.
- Quy chế pháp lý về vốn trong CTCP
+ Xét về mặt khách quan, tất cả những quy phạm pháp luật liên quan đến vốn của
CTCP đã hình thành một “quy chế pháp lý về vốn trong CTCP”. Do đó có thể định
nghĩa: “quy chế pháp lý về vốn trong CTCP” là tổng thể các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình góp vốn, quản lý sử dụng
vốn, chuyển nhượng vốn và những vấn đề khác liên quan đến sự thay đổi vốn của
CTCP.
+ Xét theo nghĩa chủ quan, trên cơ sở những quy định của pháp luật, trong quá trình
tổ chức, quản lý, điều hành công ty các chủ sở hữu công ty có thể cùng nhau xây
dựng một hệ thống quy tắc điều chỉnh quan hệ mang tính chất nội bộ trong quá
trình quản lý, sử dụng vốn của công ty. Như vậy, dưới góc độ này, “quy chế pháp lý
về vốn trong CTCP” là tổng hợp những quy tắc thể hiện ý chí, quyền tự định đoạt

của nhà đầu tư vốn đối với những vấn đề liên quan đến vốn và tài sản của CTCP.
1.2/ Đặc điểm
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể thấy “quy chế pháp lý về vốn trong CTCP”
có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, nó vừa thể hiện ý chí của Nhà nước vừa thể hiện ý chí của nhà đầu
tư vốn. Bởi lẽ, trên cơ sở những quy phạm pháp luật, những chuẩn mực pháp lý do
Nhà nước ban hành, các nhà đầu tư cùng thoả thuận để xây dựng nên những quy tắc
mang tính chấp nội bộ trong quá trình quản lý, sử dụng vốn của công ty.
- Thứ hai, nó quy định quyền và nghĩa vụ của công ty, của các thành viên công
ty đối với vốn và tài sản của công ty.
- Thứ ba, nội dung chủ yếu của quy chế pháp lý về vốn trong CTCP được thể
hiện chủ yếu và cụ thể trong điều lệ công ty, bao gồm những nội dung cơ bản như:
cấu trúc vốn, chủ thể góp vốn, huy động vốn, vấn đề chuyển nhượng cổ phần, các
trường hợp tăng, giảm vốn của công ty ...
2. Cấu trúc vốn trong CTCP
Xét về phương diện cấu trúc, vốn của doanh nghiệp nói chung và của CTCP
nói riêng được hiểu là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm các bộ phận cấu thành có
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Cấu trúc vốn là đặc điểm cơ bản nhất tạo
nên bản chất pháp lý của CTCP.
Dưới góc độ tài chính doanh nghiệp, cấu trúc vốn của công ty nói chung và
CTCP nói riêng bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động.
Nhìn từ góc độ pháp lý, cấu trúc vốn của doanh nghiệp gồm: vốn điều lệ và vốn
vay.
2.1/ Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của CTCP là số vốn do các cổ đông góp hoặc cam kết góp và được
ghi vào Điều lệ công ty.
Vốn điều lệ của CTCP được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Mệnh giá cổ phần do công ty quyết định và được phản ánh trong cổ phiếu. Vốn
điều lệ của công ty có thể bao gồm nhiều loại cổ phần với những tính chất pháp lý
khác nhau. Cụ thể đó là:

- Cổ phần phổ thông: đây là loại cổ phần bắt buộc phải có của CTCP. Cổ phần
phổ thông tạo cho người nắm giữ nó các quyền lợi về kinh tế và “quyền lực” trên cơ
sở nguyên tắc đối vốn. Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông.
Tỷ suất cổ tức mà cổ đông phổ thông được hưởng phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của công ty. Do đó, cổ đông phổ thông chỉ được trả cổ tức khi công ty kinh
doanh có lãi, đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật, trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty. Việc trả cổ tức cho cổ đông phổ thông cũng
phải đảm bảo là ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải đảm bảo
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Ngoài ra, cổ đông
phổ thông còn có các quyền khác như: quyền biểu quyết, quyền được ưu tiên mua
cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông, được tự do chuyển
nhượng cổ phần (trừ trường hợp cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập) ...Các cổ
đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được
quyền chào bán của công ty.
- Cổ phần ưu đãi: là loại cổ phần có tính chất pháp lý khác biệt so với cổ phần
phổ thông. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi, được hưởng một số
quyền lợi cao hơn quyền lợi của người sở hữu cổ phần phổ thông và phải chịu một
số hạn chế khác. Cổ phần ưu đãi có thể được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông nhưng cổ phần phổ thông không thể
được chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi của CTCP bao gồm:
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là loại cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn
so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết
do Điều lệ công ty quy định. Người sở hữu loại cổ phần ưu đãi này gọi là cổ đông
ưu đãi biểu quyết. Theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật doanh nghiệp 2005 thì
chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập mới được quyền nắm
giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong CTCP. Cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập chỉ có hiệu lực trong vòng 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu

quyết không có quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
+ Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả số cổ tức với mức cao hơn so với
mức cổ tức của cổ đông phổ thông hoặc mức cổ tức hàng năm gồm cổ tức cố định
và cổ tức thưởng. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ công ty
quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Cổ tức cố định không phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương
thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Do
đã được ưu đãi trong việc trả cổ tức nên cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức bị
hạn chế một số quyền như: không có quyền biểu quyết; quyền dự họp Đại hội đồng
cổ đông; quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Tuy nhiên,
ngoài quyền ưu đãi về cổ tức, cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức còn có một số
quyền như của cổ đông phổ thông, đó là quyền chuyển nhượng cổ phần; quyền đối
với tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty
đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc
phá sản ...
+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại: đây là loại cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn
góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu cổ phần hoặc theo các điều kiện
được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại (Điều 83 Luật doanh nghiệp
2005). Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi này có các quyền như cổ đông phổ thông và
cũng bị hạn chế một số quyền như đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức.
+ Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Có thể thấy rằng, với cơ cấu vốn điều lệ có thể bao gồm nhiều loại cổ phần với
những tính chất pháp lý đa dạng, CTCP có thể thiết lập cơ chế góp vốn linh hoạt,
đáp ứng được những nguyện vọng, yêu cầu khác nhau của các nhà đầu tư. Nhà đầu
tư có thể lựa chọn cách thức góp vốn phù hợp với điều kiện cụ thể và nhu cầu lợi
ích của mình. Mặt khác, tính tự do chuyển nhượng của các cổ phần đã quy định cấu
trúc “vốn mở” của CTCP. Với cấu trúc này, vốn của công ty có thể dễ dàng xã hội
hoá, cơ cấu cổ đông có thể thay đổi uyển chuyển, linh hoạt mà không ảnh hưởng
đến sự tồn tại của công ty. Đây chính là cơ sở quan trọng cho việc hình thành thị
trường vốn mà đỉnh cao là thị trường chứng khoán.

2.2/ Vốn vay
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng đối với các công ty đang trong tình trạng khó
khăn về tài chính hay công ty muốn thay đổi quy trình công nghệ cũng như mở
rộng quy mô sản xuất. Vốn vay là nguồn vốn huy động từ bên ngoài bằng các hình
thức khác nhau như: vay ngân hàng; vay của các tổ chức, cá nhân khác ... và phát
hành trái phiếu.
Nguồn vốn vay bằng hình thức trái phiếu có vị trí quan trọng và thể hiện rõ ưu
thế của CTCP so với nhiều hình thức doanh nghiệp khác.
Tóm lại, cấu trúc vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp nói chung và CTCP nói riêng. Nguồn vốn của công ty phải đáp ứng được
một cách đích thực cho quá trình đầu tư, phát huy được vai trò và ý nghĩa trong
hoạt động kinh doanh của công ty. Các nhà đầu tư cần chú trọng đến tỷ lệ, mối
tương quan về mặt giá trị giữa các loại vốn sao cho thật phù hợp, tạo khả năng
mạnh mẽ nhất để công ty đạt lợi nhuận tối đa và có nền tài chính lành mạnh phù
hợp với quy định của pháp luật.
3. Chủ thể góp vốn
Tự do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản của công dân. Tại Điều 57
Hiến pháp 1992 đã quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định
của pháp luật”. Trên cơ sở của Hiến pháp, khoản 1 Điều 13 Luật doanh nghiệp
2005 đã quy định: “Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật
này...”.
Kinh doanh là một hoạt động hết sức khó khăn và phức tạp, chịu sự tác động
của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó có các quy luật cạnh tranh, quy
luật cung cầu... Do vậy, mặc dù pháp luật thừa nhận quyền tự do kinh doanh của
các cá nhân, tổ chức, song không phải mọi chủ thể đều có thể thực hiện quyền năng
này, khoản 2 Điều 13 đã quy định một số đối tượng không được thành lập và quản
lý doanh nghiệp nói chung cũng như CTCP nói riêng.

×