Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Phân tích chế độ trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.45 KB, 3 trang )

MỞ ĐẦU
Trong quá trình thực hiện hành vi thương mại, chủ sở hữu doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm tài sản bao gồm các khoản nợ và các nghĩa vụ
về tài sản khác của doanh nghiệp đó. Thực tiễn pháp lí đã biết đến hai chế
độ trách nhiệm tài sản được áp dụng cho các doanh nghiệp ( DN ) là: chế độ
chịu trách nhiệm vô hạn ( TNVH ) và chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn
( TNHH ). Trách nhiêm hữu hạn là loại trách nhiệm tài sản được giới hạn
trong phạm vi với đầu tư kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này em
chọn đề tài : “ Phân tích chế độ trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh của
chủ sở hữu doanh nghiệp ”.
NỘI DUNG
1 - Phân tích chế độ chịu TNHH của chủ sở hữu DN.
Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn (THHH) của chủ sở hữu DN là
chế độ mà trong đó tồn tại giới hạn về tài sản giữa một bên là tài sản
thương sự (tài sản đem ra kinh doanh) và một bên là tài sản dân sự. Tức
là chủ sử hữu DN chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi
vốn, tài sản của DN mình (chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ
đăng kí với cơ quan nhà nước), mà không có nghĩa vụ đưa tài sản của
mình (tài sản dân sự) để trả nợ cho DN trong trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh thua lỗ dẫn đến tình trạng phá sản.
Ví dụ: Nếu ông A thành lập một công ty TNHH một thành viên
cũng có số vốn đăng kí kinh doanh là 3 tỷ và ngoài ra có 7 tỷ vốn bất
1
động sản. Sau một thời gian DN làm ăn thua lỗ với tổng số nợ phải trả là
8 tỷ thì ông A chỉ phải chịu trách nhiệm trả nợ trong phạm vi số vốn đã
đăng kí kinh doanh là 3 tỷ mà không phải đem 7 tỷ vốn bất động sản kia
ra trả nợ.
Các loại hình hình áp dụng chế độ này gồm: công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần.
Từ sự khái quát chung về chế độ chịu TNHH của chủ sở hữu DN ta
có thể thấy được mấy nét đặc trưng cơ bản sau đây :


Thứ nhất: Vốn trong DN theo chế độ TNHH.
Chế độ chịu TNHH thì chủ DN chỉ là một trong những người bỏ
vốn, số vốn còn lại được huy động từ bên ngoài (do các cổ đông hoặc
thành viên công ty bỏ ra) và người chủ sở hữu DN là người bỏ vốn nhiều
nhất. Vốn do các thành viên đóng góp gọi là vốn điều lệ, có sự phân định
rõ ràng tài sản của DN và tài sản của các thành viên DN. Trong khi
nguồn vốn ban đầu của các DN theo chế độ chịu THVH xuất phát chủ
yếu từ tài sản của một cá nhân (gọi là vốn đầu tư của chủ DN) hoặc vốn
chung của một hộ gia đình. Người bỏ vốn sẽ là chủ sở hữu DN và không
có sự phân biệt giữa tài sản của chủ sở hữu DN và tài sản của DN
Thứ hai: về cách thức tổ chức quản lý
Đối với chế độ chịu TNVH, chủ sở hữu DN có toàn quyền quản lý
đối với DN, quản trị và điều hành DN được dễ dàng hơn. Còn đối với chế
độ TNHH, chủ sở hữu DN không thể chỉ dựa trên ý kiến bản thân để
quản lý DN mà phải thông qua ý kiến của những thành viên khác trong
hội đồng quản trị hay các cổ đông…
Thứ ba: về phá sản, giải thể.
Đây là đặc điểm phân biệt quan trọng nhất giữa chế độ chịu trách
nhiệm vô hạn với chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn. Nếu chế độ chịu
2
TNVH khi phá sản, giải thể, chủ DN bắt buộc phải thanh toán hết tất cả
các khoản nợ cũng như các nghĩa vụ tài sản của DN, nếu tài sản của DN
không đủ để thanh toán nợ hết thì chủ DN phải sử dụng “tiền túi – tài sản
dân sự” của mình ra để trả nợ. Có 2 loại THVH là THVH tương đối
( chịu trách nhiệm đến hết tài sản của chủ DN) và TNVH tuyệt đối (chịu
trách nhiệm đến cùng khi nào trả hết nợ thì thôi “nợ bao nhiêu trả bấy
nhiêu”). Khác với nó trong chế độ TNHH chủ DN chỉ phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của DN trong phạm vi số vốn
điều lệ của DN đã đăng kí kinh doanh với Nhà nước.(đó là giới hạn khả
năng trả nợ của DN).

2 - Ý nghĩa của chế độ chịu TNHH trong hoạt động kinh doanh.
So với chế độ chịu TNVH thì ưu điểm của chế độ chịu TNHH
mang lại lợi ích cho những chủ sở hữu DN cũng như những thành viên
bỏ vốn của nó : cho họ có khả năng có số vốn cao hơn số vốn họ bỏ ra,
vẫn được hưởng số lãi từ hoạt động thương mại mà ít phải chịu rủi ro nếu
DN đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản. Ngoài ra, chủ đầu tư cũng được
hưởng lợi từ chế độ này trong việc được quyền đóng góp ý kiến, quản lý
công ty của các thành viên …
Chế độ này đem tới cho người đầu tư đó là sự hạn chế rủi ro (so
chế độ chịu TNVH). Trách nhiệm chỉ giới hạn trong số vốn góp ngoài ra
các tài sản khác không liên quan.
KẾT LUẬN
Nhìn chung chế độ chịu TNHH có một số mặt mạnh và một số hạn
chế nhất định mà mỗi nhà đầu tư cần phải thận trọng xem xét khả năng
và nhu cầu thực tế của mình để chọn một hình thức đầu tư phù hợp và
đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
3

×