Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số biện pháp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL trong sản xuất bao bì xi măng ở Công ty TNHH thương mại dịch vụ và du lịch Thành Duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.47 KB, 83 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Lời mở đầu
Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của đất nước hiện nay, ngành công
nghiệp sản xuất bao bì đang phát triển mạnh mẽ, trong đó ngành sản xuất bao
bì xi măng cũng đóng góp một phần rất quan trọng do sản phẩm của nó là đầu
vào cho ngành sản xuất xi măng, mà đó lại là một trong những NVL không
thể thiếu được đối với ngành công nghiệp xây dựng của nước ta. Áp lực cạnh
tranh giữa các đối thủ trong thị trường ngày càng khốc liệt. Các đối thủ trong
thị trường đang vận dụng mọi biện pháp, việc tiết kiệm chi phí sản xuất để
tăng cường lợi nhuận, giảm giá sản phẩm để phát triển tiêu thụ sản phẩm của
mình. Trong những biện pháp đó, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm là một
vấn đề được các công ty rất quan tâm và chú trọng thực hiện gắt gao. Công ty
TNHH Thành Duy trong thời gian vừa qua cũng đã xác định rõ cho mình, và
thực hiện hiệu quả một số biện pháp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL
trong sản xuất của Công ty. Như chúng ta đã biết, NVL là một trong những
yếu tố cấu thành nên sản phẩm, đặc biệt trong ngành sản xuất bao bì thì tỷ lệ
NVL chứa trong thành phẩm là rất lớn, do đó vấn đề sử dụng hợp lý và tiết
kiệm NVL là vấn đề cấp bách và rất quan trọng cần phải thực hiện để Công ty
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao vị thế của mình trên thương
trường. Nghiên cứu và tìm hiểu đặc điểm cũng như xu thế của thị trường, xu
thế tiêu dùng, dịch vụ hàng hóa cùng các dịch vụ khác đi kèm khác, phân tích
thực trạng hoạt động của doanh nghiệp mình để đưa ra được các giải pháp hợp
lý nhất về vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL là mục tiêu quan trọng của
Công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, tăng quy mơ, tăng lợi
nhuận và nâng cao đời sống của các cán bộ, nhân viên và cơng nhân sản xuất.
Trong suốt q trình thực tập, em đã những cái nhìn tổng quát và khách quan
về hoạt động của cơng ty, phân tích một số thuận lợi, khó khăn và những giải
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
1



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
pháp mà doanh nghiệp đã làm trong thời gian qua, đồng thời đi sâu tìm hiểu,
nghiên cứu và em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là:
“Một số biện pháp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL trong sản
xuất bao bì xi măng ở Công ty TNHH thương mại dịch vụ và du lịch Thành
Duy”
Nội dung khóa luận được chia thành 3 chương như sau:
CHƯƠNG I – MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT
ĐỘNG SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA
CÔNG TY TNHH THÀNH DUY
CHƯƠNG II – PHẢN ÁNH, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
VỀ CƠNG TÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ, TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH DUY
CHƯƠNG III – PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ TIẾT KIỆM
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH THÀNH DUY
Trong thời gian thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp tại Công ty
TNHH Thành Duy em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị trong phòng kế hoạch – vật tư, cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của
thầy giáo PGS – TS Vũ Phán, em đã hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp
này. Mặc dù đã cố gắng nhưng có thể cịn nhiều thiếu sót, rất mong được sự
góp ý nhiệt tình của thầy giáo và các bạn để em có thể hồn thiện bản khóa
luận này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
2



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT
ĐỘNG SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA
CÔNG TY TNHH THÀNH DUY
1.1. Quá trình hình thành phát triển của Cơng ty TNHH Thành Duy
Công ty TNHH TMDV&DL Thành Duy là một công ty TNHH có 02
thành viên trở lên.
Tên cơng ty: CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ & DU LỊCH
THÀNH DUY.
Tên giao dịch: THANH DUY TRAVEL AND SERVICERS TRADING
COMPANY LIMITED.
Văn phòng giao dịch: Số 10/36 Lê Thanh Nghị, Phường Cầu Dền, Quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 04.2751428
Xưởng sản xuất: Số 42 Ngõ 241 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội.
Đăng ký kinh doanh số: 0102020006
Mã số thuế: 0101649859
Vốn điều lệ: 20.950.000.000 ( Hai mươi tỷ chín trăm năm mươi triệu
đồng chẵn)
Giám đốc: Trịnh Hoài Thanh
Tài khoản ngân hàng: 102010000519193 (Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Chương Dương)
Ngành nghề kinh doanh:


Bn bán máy móc phục vụ sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng,

nông nghiệp;



Buôn bán vật liệu xây dựng;



Sản xuất bao bì các loại;

SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
3


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


Sản xuất bn bán hàng nhựa, ngun liệu sản xuất nhựa, thảm các

loại, giấy dán trang trí nội thất, ngoại thất;


Vận tải và bốc xếp hàng hoá;



Vận chuyển hàng hố;



Kinh doanh, mơi giới bất động sản;




Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng;



Trang trí nội, ngoại thất;



In và các dịch vụ liên quan đến in;



Dịch vụ nhà đất;



Dịch vụ cầm đồ;



Dịch vụ ăn uống, giải khát;



Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;



Xuất nhập khẩu những mặt hàng công ty kinh doanh;


Công ty ra đời chính thức vào ngày 03/06/2004, với sự tham gia của 2
thành viên chính là:


Ơng: TRỊNH HỒI THANH

Sinh ngày: 01/07/1977
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Số 14 Thiền Quang, Phường Nguyễn
Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: Số 14 Thiền Quang, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
CMND số: 011891227 cấp ngày 12/03/2003
Nơi cấp: Công an Hà Nội


Ơng: NGUYỄN QUANG HÙNG

Sinh ngày: 10/10/1952
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chỗ ở hiện tại: Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội
CMND số: 011360585 cấp ngày 23/10/1992
Nơi cấp: Công an Hà Nội
Do cơng ty mới được hình thành và phát triển 3 năm nên cơng ty cịn
đang trong những bước đầu hoạt động kinh doanh. Bắt đầu từ việc ổn định
hoạt động, xây dựng tổ chức bộ máy, mở rộng quy mô khai thác, mở rộng vốn

đầu tư với nỗ lực phấn đấu cao, ln cố gắng hồn thành và vượt các chỉ tiêu
kế hoạch đề ra.
1.2. Một số đặc điểm có liên quan đến cơng tác sử dụng hợp lý và tiết
kiệm NVL tại Công ty TNHH Thành Duy
1.2.1.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và quản lý
Sơ đồ 1.1 -

Cơ cấu - tổ chức công ty TNHH Thành Duy
Giám đốc
Trịnh Hồi Thanh

Phó giám đốc
Lê Trung Kiên

Phịng KD
DL - VT

Phịng KH VT

Phó giám đốc
Vũ Duy Kha

Phịng TC KT

Xưởng SX
Bao bì

Phịng QLNS

SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình là người đại diện theo Pháp luật.
Quyền của Giám đốc:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên.
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến họat động hàng ngày của
Công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công
ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Ký hợp đồng nhân danh Công ty trừ trường hợp thuộc quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Cơng ty.
- Trình báo cáo quyết tốn tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên.
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh.
-

Tuyển dụng lao động.

- Ngoài ra các quyền khác theo quy định tại hợp đồng lao động mà
Giám đốc kí với Cơng ty và theo Quyết định của Hội đồng thành viên.
Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh của
trung tâm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc được giao, trực
tiếp quản lý các phịng: kế tốn, nghiệp vụ và tổ chức hành chính cũng như tất
cả.

Phịng kinh doanh vận tải: Chịu trách nhiệm tổ chức vận tải, chuyên chở
khách hàng, tìm kiếm khách hàng và lên lịch các tour du lịch, tổ chức quản lý
đội xe.

SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
6


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Phịng kế hoạch - vật tư: Phịng có vai trị quan trọng, tham mưu cho các
phó giám đốc về kế hoạch và vật tư. Cụ thể như sau:
- Tham mưu,chịu trách nhiệm trước phó giám đốc về thiết lập, mở rộng
bạn hàng với các bạn hàng trong và ngoài nước.
- Nắm bắt nhu cầu thị trường, xác định nhu cầu, xây dựng và thực hiện
các chiến lược nghiên cứu thị trường.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh và theo dõi các kế hoạch kinh doanh
hàng tháng, quý, năm.
- Xây dựng kế hoạch vật tư và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
- Tổ chức đánh giá nhà cung ứng, nhà thầu phụ, thực hiện kế hoạch mua
nhập hàng hố.
- Tổ chức tiếp nhận thơng tin từ khách hàng.
- Quản lý kho hàng và xuất hàng theo yêu cầu của Cơng ty.
- Tham mưu cho phó giám đốc về cơng tác xuất nhập khẩu.
Xưởng sản xuất bao bì: Đây là xưởng sản xuất bao bì của cơng ty nằm ở
địa chỉ số 42 ngõ 241 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội tiến hành sản xuất và cung
cấp bao bì cho khách hàng, tổ chức cá nhân có nhu cầu về sản phẩm.
Chi tiết phân xưởng:
- Phân xưởng PP1:
+ Đưa vào sản xuất tháng 5 năm 2004, giá trị đầu tư 10 tỷ đồng
+ Sản phẩm sản xuất : Các loại bao dệt trịn tráng in, có val đựng phân

bón, hố chất, nơng sản thực phẩm.
+ Năng lực sản xuất: 8 triệu bao/năm
- Phân xưởng PP2:
+ Đưa vào sản xuất tháng 12 năm 2004, giá trị đầu tư 20 tỷ đồng
+ Sản phẩm sản xuất: Các loại bao dệt tròn tráng in, đựng thức ăn gia súc
+ Năng lực sản xuất: 14 triệu bao/năm.
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Phân xưởng PP3:
+ Đưa vào sản xuất tháng 11 năm 2006, giá trị đầu tư 23 tỷ đồng.
+ Sản phẩm sản xuất: bao bì xi măng các loại, bao phức hợp BOPP, bao
container.
+ Năng lực sản xuất: 25 triệu/năm
- Phân xưởng CARTON
+ Đưa vào sản xuất: tháng 9 năm 2005, giá trị đầu tư 6,5 tỷ đồng.
+ Sản phẩm sản xuất: hộp carton sóng 3-5 lớp, tấm ngăn ơ, hộp duplex.
+ Năng lực sản xuất: 1nghìn tấn/năm.
Phịng tài chính - kế tốn: Có chức năng tham mưu cho giám đốc cơng ty
tổ chức triển khai tồn bộ cơng tác tài chính thống kê, thơng tin kinh tế và
hoạch định kinh tế theo chế độ tài chính. Bên cạnh đó, phịng kế hoạch cịn
kiểm sốt hoạt động tài chính theo pháp luật.
- Quản lý vốn và tài sản của trung tâm phối kết hợp với các phòng ban
khác xây dựng phương án đầu tư đổi mới thiết bị và cơ sở hạ tầng.
- Cùng các đơn vị liên quan xây dựng các phương án sản xuất kinh
doanh.
- Tổng hợp kịp thời, chính xác số liệu chứng từ, ban đầu phân tích đánh
giá các hoật động sản xuất kinh doanh của trung tâm theo từng thời điểm.

- Cung cấp kịp thời đầy đủ chính xác những số liệu cần thiết cho Phó
giám đốc và các phịng chức năng.
- Hạch toán giá thành thực tế cho các đơn hàng.
- Lập kế hoạch quản lý thu chi tài chính, xác định mức vốn lưu động,
quản lý sử dụng vốn xin cấp.
- Giám sát việc sử dụng lợi nhuận của Công ty, thanh toán lương và các
khoản phụ cấp, các chế độ chính sách theo quy định của Nhà Nước.

SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
8


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Phịng quản lý nhân sự: Chịu trách nhiệm tham mưu cho phó giám đốc
về cơng tác: Cơ cấu tổ chức lao động, tiền lương và thực hiện chính sách quy
định của Nhà Nước đối với người lao động.
- Tham mưu cho phó giám đốc về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các nội
quy, quy chế và các văn bản liên quan đến công tác tổ chức của trung tâm.
- Kiểm tra giám việc quản lý sử dụng lao động ở các phòng nghiệp vụ,
các đơn vị thành viên.
- Quản lý công tác tiền lương, tổ chức xây dựng quy chế, đơn giá tiền
lương cho các đơn vị phòng ban và duyệt lương hàng tháng cho trung tâm.
- Phối hợp với các đơn vị trong việc tuyển dụng lao động.
- Quản lý công tác đào tạo, kiểm tra theo dõi đào tạo nhân viên, tổ chức
đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên.
- Tổ chức thực hiện,giải quyết chế độ chính sách của Nhà nước đối với
cán bộ công nhân viên.
- Quản lý hồ sơ nhân sự,hồ sơ đào tạo, sổ BHXH, sổ BHYT của cán bộ
cơng nhân viên.
1.2.2.Đặc điểm về sản phẩm

Cơng ty có nhiều sản phẩm đa dạng và khác nhau.
- Về sản xuất có sản xuất bao bì các loại:
+ Sản phẩm chủ đạo của Công ty là bao đựng xi măng: gồm các loại PP,
KP, KPK, 3-5 lớp giấy Kraft, giấy Kraft siêu bền.
Bên cạnh đó Cơng ty cịn sản xuất một số sản phẩm khác như:
+ Bao đựng thức ăn nuôi tôm: Bao POPP phức hợp in ảnh.
+ Bao đựng nông sản thực phẩm: Bao bột mì, gạo, đường.
+ Bao Container: Loại từ 500kg đến 2000kg.
+ Bao bì Carton: Bao Carton 3 lớp, 5 lớp.

SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
9


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Về dịch vụ có: vận tải và bốc xếp hàng hoá, vận chuyển hàng hoá, ăn
uống, giải khát.
Bảng 1.1 - Bảng cơ cấu sản phẩm năm 2006
Bao

bì Bao

đựng Bao

đựng Bao

đựng xi thức ăn ni nơng
măng
Giá trị (triệu
đồng)

Tỷ lệ(%)

tơm

Bao bì Dịch

sản Container Carton

vụ

thực phẩm

1312

223

187

233

145

223

54

10

8


11

7

10

(Nguồn: phịng kế hoạch - vật tư)
Bao bì là một loại sản phẩm đặc biệt, đóng vai trị là yếu tố đầu vào cho
các ngành sản xuất khác. Cụ thể ở Công ty TNHH Thành Duy thì bao bì xi
măng sẽ là sản phẩm đầu vào cho quá trính sản xuất xi măng của các cơng ty
khách hàng.
Do đó việc sản xuất, kinh doanh mặt hàng này ln có tác động qua lại
với việc sản xuất xi măng và các mặt hàng của các cơng ty có nhu cầu sử dụng
nên các tác động này sẽ vừa gây ra ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hoạt
động của Công ty TNHH Thành Duy, và do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến cơng
tác tiết kiệm NVL.
Vì mặt hàng bao bì của Cơng ty sẽ là một phần sản phẩm của ngành sản
xuất khác nên xét tổng quan thì tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty
cũng sẽ tác động lên các ngành đó dưới vai trị là một nhà cung ứng NVL chứ
khơng chỉ đơn thuần là tác động một chiều từ phía khách hàng, vì thế hoạt
động của Cơng ty vừa mang tính chủ động vừa mang tính bị động. Ảnh hưởng
tích cực cũng thể hiện ở tính đa năng của bao bì. Bao bì là một phần thương
hiệu của sản phẩm, là đặc điểm nhận biết, là công cụ liên hệ giữa người tiêu
dùng và nhà sản xuất sản phẩm thông qua địa chỉ in trên bao bì, vừa là cơng
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
10


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
cụ bảo quản, vừa đóng góp giá trị thẩm mỹ thu hút khách hàng…vì thế bao bì

ln là một ngành hàng khơng thể thiếu và có giá trị khai thác lâu dài. Sản
xuất bao bì và cung ứng NVL cho sản xuất cũng vì thế mà có động lực duy trì
hoạt động lâu dài và động lực nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định chỗ
đứng của mình trước các đối thủ cạnh tranh.
Vì đặc điểm sản phẩm bao bì phụ thuộc vào những ngành sản xuất khác
nên Cơng ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc chủ động lập kế hoạch sản xuất
do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến công tác sử dụng NVL một cách hợp lý. Từ thực
tế sản xuất trong những năm qua, Cơng ty có thể chủ động trong việc mua
sắm, dự trữ, và sử dụng NVL cho các khách hàng lớn, hợp tác lâu dài như xi
măng VINAKANSAI Ninh Bình, cơng ty xi măng Trường Thạch….. tuy
nhiên việc dự báo và lập kế hoạch cung ứng NVL cũng gặp nhiều khó khăn do
cơng ty cịn phải đáp ứng nhu cầu đa dạng, phát sinh bất ngờ và thường là yêu
cầu lấy ngay của các khách hàng lẻ trong khi công tác tìm hiểu và thu hút
khách hàng nhằm chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh chưa được chú
trọng nên chất lượng của công tác dự báo nhu cầu và lập kế hoạch cung ứng
NVL của Công ty chưa cao.
NVL là một trong những yếu tố chính hình thành nên các sản phẩm bao
bì và chiếm tới trên 65% khoản mục giá thành các sản phẩm này vì thế đặc
điểm NVL trực tiếp ảnh hưởng lớn đến đặc điểm sản phẩm. Đó là:


Số lượng lớn, khối lượng riêng nhỏ



Chủng loại ít nhưng đa dạng về kích cỡ



Ln u cầu cao về chất lượng


Chính sách quản trị NVL của cơng ty là luôn phải đảm bảo đáp ứng đúng
số lượng, chủng loại, kích cỡ NVL cho sản xuất với chất lượng cao nhằm đảm
bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tương đương với giá
trị NVL kết tinh trong từng sản phẩm lớn thì nhu cầu NVL của cơng ty cũng
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
11


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ln địi hỏi số lượng nhiều trong khi khối lượng riêng của các loại NVL
thường là nhỏ vì thế diện tích chiếm chỗ lớn gây khó khăn cho công tác vận
chuyển, sắp xếp, bảo quản NVL, bố trí kho tàng.
Tuy nhiên số lượng NVL lớn ngược lại sẽ tăng tầm ảnh hưởng của công
ty lên các nhà cung ứng, tăng các ưu đãi được hưởng, tạo sự chủ động trong
mối quan hệ công ty – các nhà cung ứng. Chủng loại NVL ít và có thể mua
nhiều loại từ một nhà cung ứng là đặc điểm thuận lợi cho công tác bảo quản,
mua sắm NVL, yêu cầu về trang thiết bị kho tàng cũng đơn giản hơn. Nhưng
bên cạnh thuận lợi về chủng loại thì yêu cầu về đa dạng hóa về kích cỡ NVL
phục vụ cho sản xuất rất nhiều kích cỡ bao bì khác nhau vì mỗi kích cỡ NVL
sẽ phù hợp nhất để sản xuất một loại kích cỡ bao bì nhất định vì vậy sẽ gây
khó khăn cho cơng tác xây dựng định mức NVL sản xuất sản phẩm cũng như
công tác lập kế hoạch cung ứng, tổ chức mua sắm, phân phối cấp phát NVL sử
dụng. Để duy trì và phát triển tên tuổi, uy tín của mình Cơng ty ln u cầu
sử dụng NVL có chất lượng cao nhưng bên cạnh đó sức ép giảm chi phí cũng
rất lớn nên địi hỏi Công ty phải thường xuyên đánh giá các nhà cung ứng để
tìm ra và duy trì mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng phù hợp nhất.
Ngoài ra cơng ty cũng phải thường xun nghiên cứu, tìm kiếm các nhà cung
ứng mới, phù hợp để tránh phụ thuộc vào các nhà cung ứng truyền thống cũng
như bỏ qua các cơ hội hợp tác có lợi hơn cho mình.

Rõ ràng đặc điểm sản phẩm vừa có ảnh hưởng tích cực, vừa có ảnh
hưởng tiêu cực tới cơng tác quản lý NVL của cơng ty. Vì thế để thực hiện tốt
công tác quản trị NVL sẽ luôn xét đến ảnh hưởng của yếu tố này, tìm giải
pháp để tăng cường ảnh hưởng tích cực và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực.

1.2.3. Đặc điểm về lao động, năng lực thực tế của đội ngũ lao động
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
12


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Đặc điểm về lao động
Cơng ty có một đội ngũ đơng đảo là các cử nhân, cán bộ chuyên môn sâu
về lĩnh vực quản trị kinh doanh và tài chính kế tốn. Phần lớn đều tốt nghiệp
các trường Đại học lớn trong nước như: Đại học Thương Mại, Đại học Kinh
Tế Quốc Dân, Đại học Tài Chính Kế Tốn, Đại học Ngoại Thương.
Với chính sách khuyến học của công ty và để phù hợp với quá trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, cơng ty khuyến khích và hỗ trợ cho các
nhân viên đi học các khoá ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình độ cho cán
bộ trong cơng ty. Hiện nay, cơng ty đang hỗ trợ cho hai nhân viên đi học cao
học tại trường ĐH Ngoại Thương và ĐH Thương Mại.
Các cơng nhân sản xuất ở phân xưởng sản xuất có tay nghề và thành thạo
cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng, mẫu mã đẹp và phong phú về chủng loại,
được khách hàng ưa thích và mang tính cạnh tranh cao.
Hiện nay cơng ty đang có 208 lao động, kể cả tại trụ sở chính và các phân
xưởng.
Bảng số1.2 : Số lao động của công ty
Lao động

Lao động


trực tiếp

Tổng lao động

gián tiếp

Số lượng (người)

208

110

98

Tỷ trọng(%)

100

52.8

47.2

Nguồn: Từ phịng hành chính - Công ty TNHH Thành Duy
Bảng số liệu này thể hiện rõ đặc trưng của công ty là 1 đơn vị vừa kinh
doanh, vừa sản xuất. Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng 52,8% trong khi đó lao
động gián tiếp chiếm 47,2%. Tỷ trọng này tương đối đều nhau. Lao động trực
tiếp thì sản xuất tại các phân xưởng của cơng ty, vận chuyển hành khách du
lịch, vận chuyển hàng hoá, lao động gián tiếp quản lý hàng và hệ thống chất
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD

13


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
lượng của cơng ty, tìm kiếm khách hàng… Như vậy, nhìn 1 cách tổng quát,
việc sử dụng và phân bố lao động của công ty là tương đối hợp lý.
Tuy nhiên, để đánh giá trình độ sử dụng lao động của cơng ty khơng chỉ
xét về khía cạnh số lượng mà cịn xét về chất lượng. Vì thế, ta có bảng số liệu
sau:
Bảng số 1.3 - Cơ cấu lao động theo trình độ
Đại học
Số lượng
(người)
Tỷ trọng (%)

Cao đẳng

Trung cấp

72

84

52

34.6

40.4

25.0


Nguồn: Phịng hành chính – cơng ty TNHH Thành Duy
Với bảng số liệu trên, ta thấy trình độ lao động tại công ty là tương đối
cao. Lực lượng lao động có trình độ đại học chiếm tỷ trọng rất lớn 34.6% và
tập trung phần lớn trong lực lượng lao động gián tiếp, lao động quản lý, họ là
những người đem lại thành công rất lớn cho công ty. Nếu so với lực lượng lao
động gián tiếp thì chiếm khoảng 75%. Điều này chứng tỏ lao động gián tiếp có
trình độ rất cao. Lực lượng lao động có trình độ cao đẳng chiếm tỷ trọng khá
cao 40.4% tập trung nhiều ở lao động gián tiếp (nhân viên kinh doanh), họ có
trình độ ngoại ngữ, trình độ máy tính… phù hợp với u cầu của cơng ty. Cịn
lại 25.0% là lực lượng lao động có trình độ trung cấp, lực lượng này phân bố
tại các phân xưởng, chiếm nhiều nhất là bộ phận công nhân và bảo vệ, kho
hàng. Tuy vậy, công ty TNHH Thành Duy cũng rất chú trọng việc mở rộng
đào tạo cán bộ cơng nhân viên để có thể đáp ứng tốt yêu cầu kinh doanh trong
thời kỳ mới. Vì thế, cơng ty ln có 1 lực lượng lao động tiềm năng, đồng thời
cũng góp phần giải quyết và tạo công ăn việc làm cho 1 số lao động trong
nước.
 Năng lực thực tế của đội ngũ lao động
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Năng lực bộ máy quản trị
Quy mô bộ máy quản trị là 32 người( kể cả cán bộ quản trị chung và cán
bộ quản trị tại các phân xưởng), chiếm 17,2% đội ngũ lao động toàn Công ty,
cho thấy một bộ máy quản trị được tổ chức khá gọn nhẹ, cân đối giữa các bộ
phận. Bộ máy của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng, các
vị trí được phân cơng, phân nhiệm vụ rõ ràng; mối quan hệ trực tuyến chức
năng thể hiện qua sơ đồ và những phân tích tổng quát ở phần một cho thấy sự

liên kết chặt chẽ và thống nhất mục tiêu giữa các bộ phận phòng ban. Thực tế
hoạt động đó cho thấy Cơng ty TNHH Thành Duy có một đội ngũ cán bộ quản
lý có tính nhất trí cao tuy vẫn cịn một số bất cập trong quản lý như tình trạng
ra quyết định theo cảm tính hay quản lý chưa sâu sát tình hình sản xuất của
các phân xưởng trong Công ty, công tác dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
chưa đảm bảo tình khoa học…
Tuy vậy Cơng ty đã và đang từng bước phát triển với tiềm lực ngày càng
mạnh. Với công tác tiết kiệm NVL Công ty đã tổ chức thực hiện một cách
nhất qn với những chính sách phân cơng quản lý, sử dụng NVL và quản lý
nhân công khoa học đã góp phần nâng cao ý thức về trách nhiệm trong bảo
quản, sử dụng NVL của công nhân, giảm thiểu lãng phí do đó hiệu quả kinh
doanh ngày càng cao.
- Năng lực công nhân viên
Lực lượng công nhân viên chiếm đại đa số với 107 công nhân lành nghề,
chiếm gần tới 60% lực lượng lao động của Công ty. Người cơng nhân có trách
nhiệm, trình độ tay nghề, khả năng tổ chức sản xuất của họ sẽ tác động rất lớn
đến hiệu quả sử dụng NVL của Công ty. Người cơng nhân có ý thức trách
nhiệm cao, làm việc chăm chỉ, luôn đảm bảo theo kịp tiến độ của máy móc,
thiết bị, sử dụng NVL đúng quy cách sẽ đảm bảo cho sản phẩm đạt yêu cầu cả
về chất lượng, số lượng cũng như giảm được lượng hao phí NVL.
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
15


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thực trạng cơng tác quản lý lao động của Công ty hiện nay được xem là
tương đối hiệu quả với phân công lao động đến từng loại MMTB một cách
hợp lý, về quyền lợi của công nhân viên được quản lý và đảm bảo thơng qua
phịng cơng dồn và cơng tác chính trị, phịng có nhiệm vụ quan tâm sâu sát
và giải quyêt các ý kiến phản hồi của công nhân một cách thỏa đáng, đảm bảo

các chế độ thưởng phạt hợp lý công bằng. Do công tác tổ chức sản xuất, chế
độ khuyến khích vật chất, tinh thần tương đối hợp lý và trình độ lành nghề cao
của công nhân đã phần nào nâng cao được ý thức thực hành tiết kiệm và sử
dụng NVL một cách có hiệu quả. Những quy định chung về việc bảo quản và
sử dụng NVL cũng như các chế độ thưởng phạt trong lĩnh vực này cũng được
chú trọng tuy vậy vẫn có những nội dung chưa hồn chỉnh hoặc chưa hợp lý
yêu cầu phải có những giải pháp hợp lý trong tương lai.
1.2.4. Thị trường NVL
Sự biến động và phát triển của thị trường NVL cũng gây ra những ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực đên cơng tác tiết kiệm chi phí NVL của Cơng ty,
do mối quan hệ giữa thị trường NVL và thị trướng tiêu thụ sản phẩm ln có
những ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau nên có thể ảnh hưởng của nhân tố
này đồng thời cũng là ảnh hưởng của nhân tố kia, xét trên cùng một phương
diện. Công ty cũng đã và đang xây dựng xây dựng các mối quan hệ uy tín với
một số khách hàng và nhà cung ứng NVL truyền thống trong và ngồi nước,
hơn nữa NVL chính của Cơng ty chủ yếu là các loại giấp Krap, giấy Duplex,
mực in, hạt nhựa chủ yếu được nhập từ các nhà cung ứng ở nước ngồi…vì
thế nguồn cung NVL phục vụ cho sản xuất tương đối ổn định tuy vẫn có một
số thay đổi về giá cả, số lượng NVL sử dụng, lợi thế này đã giúp cho Công ty
giảm chi phí NVL.
1.2.5.Đặc điểm về cơng nghệ sản xuất:
Sơ đồ1.2 – Quy trình sản xuất vỏ bao PP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
16


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Kéo Sợi


Dệt

Cắt

May

Kéo Sợi
Bao Gói

Dệt
Vỏ bao PP
Tránh
Trong quy trình sản xuất bao bì như trên thì cơng đoạn cắt là mất nhiều
NVL nhất, chiếm 50% NVL thừa trong quá trình sản xuất, nguyên nhân chủ
Tạo ống
quan là do cơng nghệ, ngun nhân khách quan là do trình độ sử dụng MMTB
của cơng nhân sản xuất chưa cao, cịn ít kinh nghiệm trong sản xuất, do đó cịn
gây ra nhiều lãng phí. Cơng ty cần chú Gấp nan điểm này trong quá trình
May + ý đến đặc
hoạch định ra những phương pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL trong sản
xuất của Cơng ty.
Bao Gói
Sơ đồ 1.3- Quy trình sản xuất vỏ bao xi măng

SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
17
Vỏ bao PP


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


(Nguồn: từ phịng Kỹ Thuật)
Ngun liệu được sử dụng trong 2 chu trình trên là giấy Kraft được nhập
khẩu từ nước ngoài. Sau khi trải qua các khâu trên, thành phẩm thu được sẽ
được chuyển vào kho, sau đó xuất đi theo các đơn hàng của cơng ty.
Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền hiện đại được nhập khẩu từ
nước ngoài về nên năng suất cao, số lượng sản phẩm hỏng ít, mang lại hiệu
quả sản xuất cao.
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
18


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Các biện pháp mở rộng quy mơ sản xuất đã được công ty thực hiện là
chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến nhằm hiện đại hóa MMTB, nâng
cao năng lực sản xuất, mở rộng và nâng cấp hệ thống kho tàng … tuy vậy
trình độ MMTB của Công ty vẫn được đánh giá là tương đối lạc hậu so với
các đối thủ cạnh tranh khác.
- Đối với trang thiết bị quản trị văn phòng
Ở mỗi phịng ban của Cơng ty đều được trang bị các loại máy tính hiện
đại nằm trong hệ thống mạng thơng tin nội bộ của Công ty đảm bảo cho công
tác quản lý nói chung và quản trị NVL nói riêng được thực hiện một cách
nhanh chóng, kịp thời, xóa bỏ được thời gian lưu chuyển thông tin một cách
thủ công giữa các bộ phận, việc xử lý thông tin hạch tốn NVL cũng có hiệu
quả tương tự, như vậy các cơng đọan quản lý NVL đó giảm thiểu được đáng
kể về mặt thời gian và đồng thời tăng tính hiệu quả về mặt chi phí, chất lượng
quản lý.
- Đối với MMTB phục vụ sản xuất tại các phân xưởng
Hệ thống sản xuất của Công ty được tổ chức thành 3 phân xưởng với 3
nhiệm vụ sản xuất riêng hoạt động nên đặc điểm cơng nghệ và trình độ

MMTB cũng có phần khác nhau. Hiện nay phân xưởng in đang được xem là
có trinh độ MMTB hiện đại nhất, với một dây chuyền vừa được nhập vào năm
2005. Ở các phân xưởng cịn lại, do máy móc có phần lạc hậu hơn nên năng
suất thấp, tỷ lệ phế liệu và phế phẩm lớn, hiện nay cịn có một số thiết bị trong
tình trạng hỏng hóc cần sửa chữa lớn dẫn đến ảnh hưởng đến tình hình sản
xuất nói chung và cả cơng tác tiết kiệm NVL nói riêng.
Bảng1.4 – Chi tiết MMTB tại PX CATTON sóng
TT
1
2
3

Danh mục MMTB
Máy ca giấy
Nồi hơi BKD 2.10/0
Hai cụm tạo sóng A,b

Đơn vị
Chiếc
Chiếc
Chiếc

Số lượng
1
1
1

Đề nghị

SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD

19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Máy cắt ngang
Máy in Plexo
Máy dọc
Máy xén Đài Loan
Máy bổ loại nhỏ
Máy bổ loại lớn
Máy bế hộp Hàn Quốc
Máy tráng Paraphin
Máy dập ghim
Máy dán thùng
Máy chế bản polime

Dàn
Chiếc

Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Dàn

1
1
Sửa chữa
1
1
Sửa chữa
1
1
1
1
Sữa chữa
1
Sữa chữa
1
1
( Nguồn : Phòng kế hoạch)

Ở phân xưởng Carton, do máy móc hầu hết vừa mới sử dụng được 4 năm
nên cịn chạy tốt, chỉ có máy in plexo, máy tráng paraphin, máy ghim (chiếm
gần 30% )nhập là máy cũ nên sau một thời gian sử dụng cần đưa vào sửa

chữa, bảo dưỡng để nâng cao khả năng sử dụng của máy.

1.3. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Thành Duy trong thời gian vừa qua
Bằng nỗ lực và sự cố gắng của mình, Cơng ty đã dần dần khắc phục khó
khăn và đạt được một số kết quả bước đầu đáng khich lệ và đang trên đà phát
triển. Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân tăng nhanh vượt kế hoạch.
Đời sống của cán bộ công nhân viên, đặc biệt là người lao động ngày càng
được cải thiện, nâng cao. Thành cơng đó của cơng ty là kết quả của sự cố gắng
của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong thời kì kinh doanh mới. Đó là việc đa
dạng hoá sản phẩm trong tiêu thụ và cung cấp những dịch vụ có chất lượng
cao cho khách hàng.

SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
20


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Từ đó, Cơng ty tập trung mọi điều kiện để nghiên cứu và mở rộng thị
trường, tạo uy tín và hình ảnh riêng cho mình. Sự tăng trưởng của Công ty
trong những năm gần đây ( 2005 - 2007) thể hiện qua bảng sau:

Bảng số 1.5 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Thành Duy từ Quý IV/2005 đến quý IV/2007
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp

Thu nhập hoạt động TC
CP hoạt động tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
LN thuần từ HĐSXKD
Thu nhập khác

Quý IV/2005
0
7,220,760,140
6,234,387,583
986,372,557
1,446,570
1,047,164
751,733,382
1,177,212,572
-942,173,991
119,653,405

Quý IV/2006
94,139,200
18,315,050,666
14,549,094,602
3,765,956,064
4,695,375
3,153,097
698,103,249
862,541,335
2,206,853,758
346,306,120


Quý IV/2007
79,140,000
22,576,379,957
20,500,356,425
2,076,023,532
311,429,584
101,720,444
521,028,373
968,568,743
796,135,556
4,028,524,186

SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
21


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế

1,055,136,822
-935,483,417
-1,877,657,408
0
-1,877,657,408


33,716,000
312,590,120
2,519,443,878
0
2,519,443,878

44,357,542
3,984,166,644
4,780,302,200
0
4,780,302,200

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh)

Biểu đồ 1.1: Doanh thu quý IV năm 2005,2006,2007
của công ty TNHH Thành Duy
(Đơn vị: Đồng)

Biểu đồ 1.2: Lợi nhuận quý IV năm 2005, 2006, 2007
của công ty TNHH Thành Duy
(Đơn vị: Đồng)
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
22


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nhìn vào bảng số liệu trên, ta nhận thấy được sự chuyển biến mạnh mẽ
trong hoạt động kinh doanh của công ty. Quý IV năm 2005 doanh nghiệp đã
tiến hành mở rộng quy mô một cách rộng rãi, chi phí sản xuất kinh doanh tăng

mạnh, trong khi đó doanh thu khơng cao 7,220,760,140 đồng nên chưa thu
được lợi nhuận. Tuy nhiên, đây là một trong những chiến lược phát triển rất
hiệu quả mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện. Đó là do các nhà quản lý của
cơng ty đã có cái nhìn rất đúng đắn, biết nắm bắt cơ hội kinh doanh khi thấy
môi trường thuận lợi, đặc biệt khi nước ta đã gia nhập WTO được hơn 1 năm.
Sang năm 2006, công ty bắt đầu thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
với doanh thu thu được là 18,409,189,866 đồng, gấp gần 2,55 lần cùng thời
điểm năn 2005, lợi nhuận thu được là 2,519,443,878 đồng. Sang quý IV năm
2007, doanh thu thu được là 22,655,519,957 đồng, gấp 1,23 lần quý IV năm
2006, và lợi nhuận thu được là 4,780,302,200 đồng, gấp hơn 2 lần năm 2006.
Đây là một dấu hiệu cực kỳ khả quan của doanh nghiệp trong thời kỳ này,
trong lúc cịn có rất nhiều doanh nghiệp đang cùng kinh doanh trong lĩnh vực
sản xuất bao bì xi măng trên thị trường hiện nay. Hiệu quả thu được của công
ty là thu được lợi nhuận cao cho công ty, nâng cao thu nhập cho người lao
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
23


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
động, tạo thêm cơng ăn việc cho thêm nhiều người lao động trong khu vực,
giúp doanh nghiệp mở rộng quy mơ trong những kì kinh doanh tiếp theo.

SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
24


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH DUY

2.1. Một số chỉ tiêu được dùng để đánh giá trình độ sử dụng hợp lý và tiết
kiệm NVL tại Công ty TNHH Thành Duy.
- Hệ số thành phẩm thu được từ một lượng NVL đưa vào sản xuất. Đối
với ngành sản xuất bao bì xi măng thì hệ số thành phẩm này được tính bằng số
NVL được sử dụng tạo thành thành phẩm trên tổng số NVL được đưa vào sản
xuất 1 sản phẩm.
Hệ số

=

Giá trị NVL có ích tạo thành 1 sản phẩm
Tổng giá trị NVL đưa vào sản xuất 1 sản phẩm

Ở Công ty TNHH Thành Duy, hệ số thành phẩm được nâng cao trong
từng năm qua. Đến năm 2007 thì hệ số thành phẩm là 70%, tăng 20% so với
năm 2004. điều này được giải thích là do Cơng ty đã không ngừng tiến hành
các biện pháp tăng hiệu quả sử dụng hợp lý NVL như cải tiến MMTB, nâng
cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất… và hiện nay hiệu quả thực sự
được nâng cao.
- Mức tiêu hao NVL để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
- Tỷ lệ hao hụt mỗi sản phẩm:
Tỷ lệ hao hụt

=

1

Khối lượng sản phẩm

-


Khối lượng NVL
Theo như công thức trên thì tỷ lệ hao hụt ln ln lớn hơn 0 bởi vì khối
lượng sản phẩm ln nhỏ hơn khối lượng NVL đưa vào sản xuất. trong quá
trình sản xuất luôn tồn tại phế phẩm, phế liệu do cả nguyên nhân chủ quan
cũng như nguyên nhân khách quan. Ở Công ty TNHH Thành Duy, tỷ lệ phế
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
25


×