Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Khóa luận tốt nghiệp, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập
thể.
Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo PGS,TS Lê Thị
Kim Nhung đã tận tâm hướng dẫn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn
thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trong Khoa Tài chính-Ngân
hàng và các Khoa khác thuộc trường Thương mại đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn,
truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành Khóa luận.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Chi nhánh BIDV Hoàn Kiếm đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình thực tập.Em cũng xin chân thành cảm ơn bạn
bè, các anh chị thuộc Chi nhánh BIDV Hoàn Kiếm đã giúp đỡ trong quá trình thực
hiện và hoàn thành Khóa luận.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện Khóa luận tốt nghiệp bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có những
phần nghiên cứu chưa sâu.Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015
Sinh viên
1
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bản
g
Tên bảng Tran
g
2.1 Một số chỉ số tín dụng của BIDV Hoàn Kiếm 24
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hoàn Kiếm 26
2.3 Lợi nhuận của BIDV Hoàn Kiếm 27
2.4 Số lượng DN có quan hệ tín dụng tại BIDV Hoàn Kiếm 32
2.5 Doanh số cho vay và thu nợ KHDN 32
2.6 Dư nợ tín dụng KHDN 34
2.7 Tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn KHDN 36
2.8 Tỷ trọng lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng KHDN 37
2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
trong tổng lợi nhuận của chi nhánh
2.9 Vòng quay vốn tín dụng của BIDV Hoàn Kiếm 38
2.10 Tỷ lệ dư nợ KHDN/vốn huy động 39
DANH MỤC SƠ ĐỒ,BIỂU ĐỒ
Tên Tên sơ đồ,biểu đồ Trang
2.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Hoàn Kiếm 24
2.2 Lợi nhuận BIDV Hoàn Kiếm giai đoạn 2012-2014 26
2.3 Quy trình phê duyệt tín dụng tại chi nhánh 27
2.4 Tốc độ tăng trưởng Doanh số cho vay KHDN BIDV Hoàn
Kiếm giai đoạn 2012-2014
31
2.5 Tốc độ tăng trưởng dư nợ KHDN BIDV Hoàn Kiếm giai đoạn
2012-2014
33
2.6 Tăng trưởng lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng KHDN
BIDV Hoàn Kiếm giai đoạn 2012-2014
37
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải nghĩa
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV Hoàn Kiếm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
PGĐ Phó giám đốc
QHKH Quan hệ Khách hàng
QLRR Quản lý rủi ro
QTTD Quản trị tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
4
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh thực tế hiện nay, Việt Nam là một nước đang trong quá trình
phát triển, các doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Các doanh nghiệp đóng góp phần lớn vào giá trị tổng sản lượng công
nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm và sử dụng nhiều lao động trong nước. Xác định vai trò
quan trọng của doanh nghiệp đối với phát triển kinh tế nước ta, Chính phủ Việt Nam
đã có nhiều chính sách, giải pháp quan trọng nhằm phát huy tối đa hiệu quả hoạt động,
sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của các doanh nghiệp. Tuy nhiên nhiều doanh
nghiệp vẫn chưa thể phát triển đúng với tiềm năng. Một trong những cản trở quan
trọng đó chính là việc khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn tín
dụng và các dịch vụ của các NHTM, để phục vụ yêu cầu đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng dịch vụ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này xuất phát từ cả
hai phía là Ngân hàng và doanh nghiệp.
Hiện nay, phần lớn Ngân hàng Thương mại đã xác định doanh nghiệp là nhóm
khách hàng mục tiêu, trong đó có Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Hoàn Kiếm. Đối với BIDV Hoàn Kiếm, khách hàng doanh nghiệp đang là
đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho chi nhánh.
Đây là nhóm khách hàng tiềm năng, sử dụng đa dạng các sản phẩm dịch vụ và góp
phần quan trọng vào sự phát triển của Ngân hàng.Tuy nhiên, Chi nhánh Hoàn Kiếm
vẫn chưa khai thác hết tiềm năng và hỗ trợ tốt cho các khách hàng doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn: "Nâng cao chất lượng tín dụng
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – CN Hoàn
Kiếm" làm chủ đề nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp.Ở đề tài này tác giả sẽ làm rõ
những vấn đề cơ bản về tín dụng khách hàng doanh nghiệp, thực trạng chất lượng tín
dụng khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển
Hoàn Kiếm và đưa ra một số giải phát, Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển chi nhánh Hoàn
Kiếm
2 Mục tiêu của nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại làm cơ sở lý luận để phân
tích thực trạng chất lượng tín dụng
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
tại BIDV Hoàn Kiếm, để tìm ra những ưu điểm và hạn chế của công tác này;
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tại BIDV Hoàn Kiếm.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp.
• Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh
5
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
+ Về Thời gian: Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
4 Phương pháp nghiên cứu
- Lý thuyết làm cơ sở phân tích: Những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của doanh
hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
- Trong nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp phân tích định tính và định lượng
(thống kê, so sánh…)
- Nguồn dữ liệu được sử dụng: được tổng hợp qua các tài liệu, các báo cáo, tạp chí, ấn phẩm,
internet…và được tổng hợp từ số liệu hoạt động sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
- Phương pháp phân tích thông tin: Sử dụng bảng số liệu, biểu đồ để minh chứng và so
sánh để rút ra các nhận xét
5.Kết cấu khóa luận
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư
và Phát Triển - Chi nhánh Hoàn Kiếm
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
CHƯƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
6
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
1.1.Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người.Tín dụng là
sự tín nhiệm,tin tưởng,tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng.Trong
quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện đã được
thỏa thuận trước như hạn mức cho vay,lãi suất cho vay,thời gian hoàn trả…Trong
quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục
đích,đúng các thỏa thuận,làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng
thời hạn
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng nhiều khái niệm khác nhau,song chúng ta có thể
hiểu một cách đơn giản nhất,tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả
gốc lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay.Theo đó có thể định nghĩa tín dụng
ngân hàng như sau:
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng với bên đi vay (là các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh
toán.Đối với ngân hàng,nghiệp vụ tín dụng là một hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất,nó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Có 3 loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng:
+Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
+Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
+Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước
1.1.2.Khái niệm và phân loại tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại
Tín dụng khách hàng doanh nghiệp là giao dịch tài sản giữa ngân hàng với các doanh
nghiệp trong đó ngân hàng cho phép các doanh nghiệp sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác
Căn cứ vào hình thức tín dụng KHDN bao gồm:
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán
-Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông
qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả
phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ.
7
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
-Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận
Căn cứ vào thời hạn cho vay,tín dụng KHDN gồm:
-Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn tối đa dưới 1 năm,có lãi suất thấp,tính
thanh khoản cao,dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn.
-Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.Tín dụng trung hạn có
lãi suất cao hơn tín dụng ngắn hạn nhưng tính thanh khoản lại thấp hơn dùng để mua
sắm tài sản cố định,cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ,mở rộng sản xuất kinh
doanh…nhằm phục vụ cho đời sống sản xuất,có thời hạn thu hồi vốn nhanh
-Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm,có lãi suất cao nhất,đồng
thời tính thanh khoản thấp nhất,chủ yếu để xây các công trình dân dụng,công nghiệp
hoặc mua sắm các dây chuyền sản xuất,các thiết bị,phương tiện vận tải quy mô
lớn.Đây là loại tín dụng có rủi ro cao nhất
Căn cứ vào hình thức bảo đảm,tín dụng KHDN gồm:
-Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng mà nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được
cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố,thế chấp,tài sản hình thành từ vốn vay
của doanh nghiệp hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
-Tín dụng không có tài sản đảm bảo:là loại tín dụng mà nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng không được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố,tài sản thế chấp,tài
sản được hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.Ngân
hàng căn cứ vào uy tín của khách hàng,uy tín của bên bảo lãnh hoặc do sự chỉ định của
Chính Phủ để cấp tín dụng cho khách hàng
1.1.3.Vai trò của tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
1.1.3.1.Tín dụng khách hàng doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận.Một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm
ngoài mục đích đó.Ngân hàng đóng vai trò là các trung gian tài chính,mục tiêu hoạt
động là tích tụ và tập trung vốn để cung cấp cho mọi thành phần kinh tế,cho mọi
doanh nghiệp với quy mô lớn và thời gian dài ổn định.Một trung gian tài chính kinh
doanh trên nguyên tắc tiền gửi của khách hàng dưới hình thức tài khoản vãng lai và tài
khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay dưới nhiều
hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu vay của khách hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi
kiếm được thông qua hoạt động tín dụng và tiền lãi phải trả cho các khoản huy động là
lợi nhuận thu được. Đây chưa phải là toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên
nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong
tổng số lợi nhuận của ngân hàng.
8
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường thì hoạt động
tín dụng ngân hàng càng trở nên đa dạng.Để NHTM có thể đứng vững trong điều kiện
cạnh tranh thị trường gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn,đòi hỏi các
NHTM phải đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình,mở rộng phạm vi hoạt
động,nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm mới vào phục vụ khách hàng và đặc biệt là
nâng cao chất lượng tín dụng KHDN để thích ứng tốt với tình hình
1.1.3.2.Tín dụng khách hàng doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp mở rộng
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.Do
đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền cần thiết để tiến
hành sản xuất kinh doanh và lượng tiền dự trữ. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn.Khi có đủ vốn,doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn
trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của
mình,ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế.Nguồn
vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết
dư từ ngân sách được NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp
đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân
chúng, cũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn thu.Như
vậy sự có mặt của tín dụng KHDN được coi như là một công cụ để kết nối nhu cầu của
người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu vốn.Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ
được vân động một cách liên tục giúp các doanh nghiệp thiếu vốn mở rộng sản xuất
kinh doanh.tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn
vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiên tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn
một cách có hiệu quả.
1.1.3.3.Tín dụng khách hàng doanh nghiệp là công cụ tài trợ cho các ngành kinh
tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn
Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập nhau,một số
ngành do điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể phát triển tốt với nhiều thế
mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,ngược lại một số ngành do nhiều nguyên
nhân khác nhau nên kém phát triển.Trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của
quốc gia,nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những ngành kinh tế mũi nhọn và
những ngành kinh tế kém phát triển để có kế hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu
kinh tế công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ.Muốn thực hiện được kế hoạch đó cần phải
có vốn.Tín dụng KHDN cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng
và chiều sâu,hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
và khai thác triệt để các nguồn lực.Điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự
án,chương trình phát triern để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh
1.1.3.4.Tín dụng khách hàng doanh nghiệp tác động có hiệu quả tới sản xuất,thúc
đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
9
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ,doanh nghiệp cần vốn đầu tư
máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ .Tín dụng KHDN đáp ứng được yêu
cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi.Để có thể vay vốn được từ các
ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng,
đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của
mình, doanh nghiệp phải chọn dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự án khả thi,
doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thông tin để định lượng hoạt động
kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó tăng hiệu quả kinh tế của dự án,
phương án.Nếu vi phạm hợp đồng tín dụng doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi
suất nợ quá hạn cao,mất quyền sử dụng tài sản thế chấp.Do vậy doanh nghiệp luôn
phải nâng cao hiệu quả sản xuất,cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi,thu hồi
vốn đầu tư để trả nợ cho ngân hàng. Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của
ngân hàng là khâu giám sát sử dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt
buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những
thay đổi của thị trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò
tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó
khăn, vượt qua khó khăn để đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế.
1.1.3.5.Tín dụng khách hàng doanh nghiệp góp phần tích cực vào sự phát triển
của các công ty cổ phần
Để thành lập công ty cồ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ đông đóng
góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn.Trong quá trình hoạt động,việc phát hành
cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu tiết kiệm được một phần
chi phí và thời gian
Hiện nay,Nhà nước ta đang có chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp,ngân hàng cần
phải có kế hoạch để tham gia nhiều hơn vào các công ty cổ phần nhằm thực hiện chính
sách vĩ mô của Nhà nước và đa dạng hóa hoạt động nhằm giảm rủi ro
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ
sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và
thanh lý hợp đồng tín dụng.
2. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng gồm 6 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.Tùy theo
quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng,loại cho vay yêu cầu và quy mô vốn vay,cán bộ
tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với nhứng thông tin yêu cầu khác nhau.Nhìn
chung,một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin
sau:
-Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự của khách hàng
-Thông tin về khẳ năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
-Thông tin về bảo đảm tín dụng
10
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Bước 2: Phân tích và thẩm đinh tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích tình hình thực tế và tiềm năng tài chính của khách
hàng,thẩm định tính khả thi của dự án và các phương án sử dụng vốn vay,khả năng
hoàn trả,thu hồi vốn vay,tính hợp pháp của tài sản thế chấp cầm cố.Qua việc phân
tích,ngân hàng sẽ phát hiện ra những rủi ro và dự kiến các biện pháp phòng ngừa,hạn
chế thiệt hại có thể xảy ra.
Thông qua việc xem xét tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp
ngân hàng nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Để đi đến quyết định tín dụng,ngân hàng cần phải căn cứ vào kết quả của quá trình
phân tích và thẩm định ở khâu trước,tuy nhiên để hạn chế sai lầm trong khâu quyết
định,có 2 vấn đề cần phải chú trọng,đó là:
-Ngoài nguồn thông tin được thu thập và xử lý hồ sơ tín dụng ở giai đoạn trước chuyển
sang,ngân hàng cần dụa vào nguồn thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác
-Nên trao quyền quyết định cho vay cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có
năng lực phân tích và phán quyết tùy theo quy mô vốn vay
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một
hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này,ngân hàng sẽ cấp phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức hay hạn
mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng.Tùy vào hình thức và quy mô của món vay
cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng phương thức giải ngân phù hợp nhưng nhìn chung
ngân hàng thường tiến hành giải ngân theo hai cách đó là giải ngân một lần và giải
ngân nhiều lần
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là bước cuối cùng trong quy trình tín dụng.Một khoản tín dụng có thể được kết
thúc theo hai cách là thanh lý mặc nhiên và thanh lý bắt buộc
1.2.Chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
1.2.1.Khái niệm chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu
của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng,đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn,tăng
lợi nhuận ngân hàng,phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế-xã hội.
-Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng: chất lượng tín dụng là khoản
tín dụng được đảm bảo an toàn,sử dụng đúng mục đích,phù hợp với chính sách tín dụng
của ngân hàng,hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn,đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi
phí nghiệp vụ thấp,tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường,làm lành mạnh
các quan hệ kinh tế,phục vụ tăng trưởng và phát triển.
-Xét trên góc độ lợi ích của doanh nghiệp: khoản tín dụng có chất lượng là phù hợp với
mục đích sử dụng của doanh nghiệp với lãi suất và kỳ hạn hợp lý,thủ tục tín dụng đơn
giản,thuận tiện,thu hút được nhiều doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín
dụng.
11
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
-Đối với nền kinh tế: Khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh,tiêu dùng hợp pháp,góp phần phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa,giải quyết công
ăn việc làm,xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội,khai thác khả năng tiềm tàng trong
nền kinh tế,thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất,giải quyết mối quan hệ
giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
1.2.2.1.Tổng dư nợ
-Tông dư nợ là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho doanh nghiệp vay tại một thời
điểm nhất định,thường xem xét ở thời điểm cuối kỳ.Đây là chỉ tiêu hết sức quan
trọng.Nếu tổng vốn huy động phản ánh đầu vào thì tổng dư nợ của ngân hàng phản
ánh đầu ra của vốn huy động.
-Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng cho vay được nhiều hay ít.Khoản tiền ngân hàng cho
các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác vay mà lớn chứng tỏ ngân hàng đã tạo được uy
tín với khách hàng,cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng,phong phú,phù hợp và tham gia
vào nhiều dịch vụ thanh toán.Ngược lại chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém,khả năng
cho vay thấp,vốn ứ đọng nhiều.
1.2.2.2.Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá
khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng
của ngân hàng.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể
hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
1.2.2.3.Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động ( % )
-Khi nghiên cứu mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra về mặt của một ngân hàng người
ta đưa ra chỉ tiêu Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động.
-Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả
năng huy động vốn,đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động, thể hiện
ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay
chưa.
-Chưa thể nói được chỉ tiêu này càng lớn hay càng thấp là tốt vì nếu tiền gửi ít hơn tiền
vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn,nếu tiền gửi nhiều hơn
tiền vay ngân hàng sẽ thừa vốn,số vồn còn lại coi như lỗ.Tuy nhiên nếu mọi khoản vay
đều có hiệu quả thì tỷ lệ này ≥1 là tốt nhất
1.2.2.4.Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn ( % )
- Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của ngân hàng.Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn để cho vay của ngân
hàng.
12
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
-Chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì ngân
hàng đang bị trì trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu
cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
1.2.2.5. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%)
-Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng cho các doanh nghiệp vay
trong kỳ,nó thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng của ngân hàng với các
doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng
qua các năm để đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực
hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể
hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
1.2.2.6.Hệ số thu nợ ( % )
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản
ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về
được bao nhiêu đồng vốn.
- Tỷ lệ này càng cao càng tốt
1.2.2.7. Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%)
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng.Nó thể hiện
chất lượng tín dụng của ngân hàng, đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản tín
dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân
hàng, kế hoạch cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng.
- Tỷ lệ này càng cao càng tốt
1.2.2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
Nợ quá hạn là các khoản nợ đã đến hạn hoàn trả nhưng khách hàng không có khả năng
hoàn trả cho ngân hàng.Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá
chất lượng tín dụng.
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân
hàng đối với các khoản vay.Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng
cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
-Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và
ngược lại.
Theo quy định chung của NHNN,các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
≥7% được xem là ngân hàng yếu kém.Nếu chỉ số này ≤5% thì ngân hàng đó được
đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt,chất lượng tín dụng cao
Chỉ tiêu này gồm 2 loại
13
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lượng tín dụng của
khoản vay kém chất lượng.Nếu ngân hàng không có biện pháp để xử lý khoản nợ này
thì sẽ có thể phải gánh chịu tổn thất
Nếu tỷ lệ này cao có nghĩa là ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín dụng
cao,chất lượng tín dụng kém mà ngân hàng còn phải đối mặt với nguy cơ mất khả
năng thanh toán.Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất
là điều rất có thể xảy ra
1.2.2.9. Tỷ lệ nợ xấu (%)
- Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân
tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy thực
chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý
tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với
các khoản vay.
- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và
ngược lại.Tỷ lệ nợ xấu cho phép của các NHTM theo NHNN hiện nay là 3%.
1.2.2.10. Vòng quay vốn Tín dụng (vòng):
Trong đó:
-Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ trung bình một đồng vốn được quay vòng bao
nhiêu lần,chỉ tiêu này càng cao,tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn càng cao.Do đó hiệu quả tín dụng được nâng cao.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
của ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một ngân hàng, hoạt động tín dụng phát
triển cũng kéo theo các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Nâng cao chất lượng
tín dụng đã, đang và sẽ là cái đích mà tất cả các NHTM hướng tới. Có nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Bên cạnh các nhân tố chủ quan từ chính ngân
hàng, còn có những nhân tố khách quan từ doanh nghiệp và các nhân tố khách quan
khác.
1.3.1.Nhân tố khách quan
1.3.1.1.Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng,
ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế nào đó
cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt
động của NHTM có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ
đến hoạt động của ngân hàng - đặc biệt là hoạt động tín dụng.
14
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như: các chính sách,cơ chế quản lý kinh tế vĩ
mô của Nhà nước,tổng sản phẩm quốc nội(GDP),yếu tố lạm phát,lãi suất,tỷ giá hối
đoái,tiền lương,thu nhập…các yếu tố này không những có vai trò định hướng mà còn
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp.
Một nền kinh tế ổn định,môi trường kinh doanh thuận lợi,nhu cầu tiêu dùng tăng, tỷ lệ
lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất do
đó nhu cầu tín dụng tăng cao.Ngược lại khi nền kinh tế biến động,thất nghiệp cao,đầu
tư không mang lại hiệu quả,nhu cầu vốn không có,lạm phát cao thì sản xuất kinh
doanh bị thu hẹp,đầu tư,tiêu dùng giảm sút,nhu cầu tín dụng giảm,vốn tín dụng đã thực
hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.Do đó
sẽ làm hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lượng.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng.Trong thời kỳ suy
thoái,sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn hoạt động tín dụng gặp rất
nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không thể mở rộng sản xuất kinh doanh.hơn nữa
nếu ngân hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lượng tín
dụng.Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh,tốc độ tăng trưởng cao,các doanh nghiệp có
xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh,nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít,do đó chất
lượng tín dụng cũng tăng.Tuy nhiện trong thời kỳ này có những khoản vay vượt quá
quy mô sản xuất cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản vay này
vẫn gặp rủi ro
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Với
mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng sẽ không có khả năng trả nợ,
ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế
nói chung.Hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm sút.
1.3.1.2.Các nhân tố thuộc môi trường pháp lý
Nhân tố pháp lý là hệ thống luật và các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động của
ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.Nhân tố pháp lý bao gồm các
quy định,nghị định,chính sách kinh tế,chính sách thuế,các quy định về lãi suất,ngoại
tệ,tỷ giá hối đoái của NHNN,
Nhân tố pháp lý có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng tín dụng.Nhân tố pháp lý
bao gồm tính đồng bộ,khoa học của hệ thống pháp luật,tính đầy đủ thống nhất của các
văn bản dưới luật đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành và thực thi pháp luật.Các
quy định về luật Ngân hàng,các quy định về lãi suất huy động và lãi suất cho vay,tỷ
giá hối đoái…buộc các NHTM phải tuân thủ và thực hiện đúng theo quy định,điều này
ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của các Ngân hàng.Một hệ thống văn bản pháp luật
chặt chẽ,khoa học cùng các cơ quan luật pháp thực thi nghiêm minh,công bằng sẽ là
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng tránh hiện tượng gian lận,làm ăn bất
chính, lừa đảo Ngân hàng. Pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín dụng,tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng,bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
15
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
bên tham gia quan hệ tín dụng Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với
điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hôi trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín
dụng có hiệu quả,nâng cao chất lượng tín dụng.
1.3.1.3.Tình hình chính trị xã hội trong nước và quốc tế
Nếu như kinh tế tác động mạnh và trực tiếp đến mọi thành phần thì chính trị cũng có
vai trò không hề thua kém.Một quốc gia có môi trường chính trị xã hội ổn định,bộ máy
lãnh đạo Nhà nước hoạt động nhịp nhàng hiệu quả,đường lối chiến lược của Đảng
sáng suốt và hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và sự phát triển của
doanh nghiệp.Xã hội có ổn định thì nền kinh tế mới được phát triển,bất cứ một sự biến
động nào về chính trị hay xã hội như biểu tình,đình công hay chiến tranh cũng đều gây
ra sự xáo trộn cho toàn bộ nền kinh tế do đó làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động tín
dụng.Hiện nay,xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra nên tình hình chính trị-xã hội ở
nước ngoài cũng ảnh hưởng tới ngành ngân hàng và chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
1.3.1.4.Các nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả,mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và
góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế-xã hội thì doanh nghiệp có vai trò hết sức quan
trọng.Ta xem xét trên các phương diện như:
-Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không những ảnh hưởng đến bản thân doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Có nhiều nhóm chỉ
tiêu khác nhau thể hiện năng lực tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả
năng thanh toán,nhóm chỉ tiêu hoạt động,nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn,nhóm chỉ tiêu về
lợi nhuận Ngoài ra khi xem xét tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng
tiền vào,luồng tiền ra,dự trữ ngân quỹ….
Doanh nghiệp muốn vay vốn ngân hàng thì phải có đủ năng lực tài chính.Khả năng tài
chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh,đầu tư mua
sắm thiết bị, sản xuất ra sản phẩm có chất lương cao,chiếm lĩnh thị trường .Từ đó sẽ
đem lại lợi nhuận lớn giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng.Do
đó ngân hàng cần đánh giá đúng tình hình tài chính cũng như khả năng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
-Trình độ năng lực của cán bộ doanh nghiệp
Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp có trình độ chuyên môn cao sẽ đưa ra những chiến
lược kinh doanh và cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát
triển.Doanh nghiệp hoạt động tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và trả
nợ ngân hàng qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.Trình độ năng lực
của cán bộ doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và được ngân hàng xem xét kỹ trước
khi cấp tín dụng
-Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
16
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Khi doanh nghiệp nhận định một cách chính xác,khách quan khả năng phát triển sản
xuất,thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm của mình cùng với những yếu tố thuận
lợi,khó khăn của môi trường bên ngoài doanh nghiệp sẽ quyết định chiến lược mở
rộng-thu hẹp hay ổn định sản xuất từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể.Việc xây dựng
các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến dự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp
-Tư cách đạo đức của doanh nghiệp
Tư cách đạo đức của doanh nghiệp cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.Nhiều doanh nghiệp mạo hiểm với kỳ vọng thu
được lợi nhuận cao,họ sẵn sàng dùng mọi thủ đoạn để lừa gạt ngân hàng làm ngân
hàng không xác định được chính xác về mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp gây
ra rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.Hoặc có thể do yếu kém về quản
trị,không ít doanh nghiệp đã lập báo cáo tài chính không minh bạch,cung cấp thông tin
không chính xác cho ngân hàng.Điều này khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc
theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng của ngân hàng.
1.3.2.Nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố thuộc về ngân hàng,liên quan đến sự phát triển của ngân hàng
trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng bao gồm :
1.3.2.1.Tình hình huy động vốn.
Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chấp lượng tín dụng.Vốn huy động ngắn hạn là
nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài hạn là nguồn vốn chủ yếu
để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng thương mại càng có khả
năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ở ngân hàng không có sự phù hợp về
kỳ hạn giữa nguồn vốn và cho vay mà không dự kiến nguồn bù đắp thì rủi ro thanh
khoản sẽ xảy ra.
1.3.2.2.Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hướng dẫn chung cho cán bộ và nhân viên ngân hàng,tạo sự
thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng
sinh lời.Chính sách tín dụng bao gồm:chính sách khách hàng,hạn mực tín dụng,lãi suất
cho vay,thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ,tài sản đảm bảo
Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác
nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của NHNN, khả năng về
vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp. Khi các yếu tố này thay đổi,
chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi doanh nghiệp, ngân hàng có thể
đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
thu hút nhiều doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ
sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước mà đảm
bảo công bằng xã hội. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều
phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của
thị trường.
17
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
1.3.2.3.Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là những trình tự,thủ tục cần phải thực hiện trong hoạt động cấp tín
dụng, là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ
khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu
hồi được nợ.Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm
bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy tình tín dụng cũng
như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước
Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
-Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay: Trong giai đoạn này chất lượng
tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các
quy định về điều kiện,thủ tục cho vay của ngân hàng
-Kiểm tra,giám sát quá trình sử dụng vốn vay và kiểm soát rủi ro:Việc thiết lập hệ
thống kiểm tra hữu hiệu,áp dụng có hiệu quả các hình thức,biện pháp kiểm tra sẽ góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng.
-Thu nợ và thanh lý:Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những
biểu hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời,
tư vấn cho khách hàng sẽ giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có
tác dụng tích cực đối với hoạt động tín dụng.
Quy trình tín dụng của NHTM không mang tín cứng nhắc. Đối với mỗi doanh nghiệp
khác nhau, ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt, thực hiện các bước trong quy trình
tín dụng cho phù hợp.
1.3.2.4.Khả năng thu thập và xử lý thông tin
Với ngân hàng thông tin tín dụng hết sức quan trọng.Thông tin tín dụng là cơ sở để
xem xét,quyết đinh cho vay hay không cho vay và theo dõi,quản lý khoản cho vay với
mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng
có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm tín dụng của NHNN, từ phòng
thông tin tín dụng của các NHTM, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán
bộ tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo
cáo tài chính của khách hàng.Thông tin càng đầy đủ chính xác,kịp thời thì khả năng
phòng chống rủi ro tín dụng càng tốt. Như vậy thông tin tín dụng có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng tín dụng
1.3.2.5.Kiểm soát nội bộ.
Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt
động kinh doanh đang diễn ra, phát hiện những thuận lợi, khó khăn, sai trái từ đó đề ra
biện pháp giải quyết kịp thời.Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những
quy định, thể lệ, chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng nguyên nhân
dẫn đến những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
1.3.2.6.Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tố cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc
nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.Nó là công cụ,phương tiện để thực hiện tổ
18
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
chức,quản lý ngân hàng,kiểm soát nội bộ,kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay,thực hiện
các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng…Đặc biệt với sự phát triển như vũ bão về
công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được
thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng,kịp thời,chính xác trên cơ sở đó có quyết
định tín dụng đúng đắn và không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh.
1.3.2.7.Công tác tổ chức ngân hàng.
Tổ chức của ngân hàng ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban,nhân sự và tổ chức các
hoạt động trong ngân hàng.Tổ chức của ngân hàng cần sắp xếp có khoa học và có tính
linh hoạt.
Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ,
nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng
như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu
cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải
quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
1.3.2.8.Phẩm chất và trình độ cán bộ.
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong
hoạt đông kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng nói
riêng.Một ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh tốt trước hết phải có một đội ngũ cán
bộ công nhân viên năng động sáng tạo trong kinh doanh với phẩm chất đạo đức tốt,tâm
huyết với nghề sau đó là phải có trình độ nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao.Sỡ dĩ
như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy tình tín
dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.
Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách
nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng. Cán
bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá chính
xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính,phát
hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng từ đó phân tích được khả năng quản lý
và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.Bên cạnh đó
cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật,môi trường kinh tế xã hội, đường
lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường dự án trước được những biến
động có thể xảy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh
cho phù hợp.
Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ta thấy tùy
theo điều kiện kinh tế-xã hội,điều kiện về pháp lý của từng nước cũng như bản thân
mỗi ngân hàng mà những nhân tố này có ảnh hưởng khách nhau đến chất lượng tín
dụng.Các ngân hàng phải nắm vững và vận dụng một cách sáng tạo trong những hoàn
cảnh cụ thể để giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng
19
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
CỦA BIDV CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
2.1.Giới thiệu về BIDV chi nhánh Hoàn Kiếm
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV)
Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV là hành trình liên tục của một tổ chức luôn
phải thích ứng với những biến chuyển của cách mạng Việt Nam. Qua từng giai đoạn,
BIDV đã vững tin vượt lên để từng bước khẳng định mình. Phát huy truyền thống
xung kích và sáng tạo, BIDV tiếp tục có những đột phá về xoá bao cấp trong đầu tư
xây dựng cơ bản, đột phá trong việc tự lo một phần tới toàn bộ nguồn vốn cho đầu tư
trung và dài hạn các công trình, dự án sản xuất kinh doanh theo kế hoạch Nhà nước.
Từ hoạt động độc canh tín dụng theo kế hoạch, BIDV đã từng bước phát triển thêm
nhiều sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của thị trường như: cho vay ngoài quốc
doanh, thanh toán quốc tế, cho thuê tài chính, các dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân
hàng đại lý, uỷ thác… Đặc biệt, BIDV đã đưa ra các sản phẩm huy động vốn từ dân cư
làm tăng vốn cho ngân hàng và bảo đảm lợi ích kinh tế cho người gửi.
Giai đoạn 1995 - 2000 là giai đoạn đánh dấu sự đổi mới hoàn toàn về chất của BIDV.
Từ chức năng ban đầu là cấp phát vốn, thí điểm cho vay rồi chính thức cho vay, đến
huy động vốn để cho vay, BIDV đã trở thành một NHTM hàng đầu với số vốn 21 tỷ
USD và 5 triệu khách hàng trong nước cùng các định chế tài chính toàn cầu (Số liệu
năm 2000)
BIDV đã xây dựng và thực thi kế hoạch chiến lược 2006 - 2010, tầm nhìn đến 2015
hướng đến mục tiêu trở thành một ngân hàng chất lượng, uy tín hàng đầu ở Việt Nam,
trở thành ngân hàng với đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ
quốc tế và chất lượng ngang tầm với các ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam
Á, hiện BIDV đang hướng tới mục tiêu xây dựng trở thành một tập đoàn tài chính
ngang tầm khu vực, với 4 hoạt động trụ cột: ngân hàng - bảo hiểm - chứng khoán - đầu
tư tài chính. Năm 2012 là năm ghi dấu chặng đường 55 năm xây dựng và trưởng thành
của BIDV và từ ngày 1/5/2012 tới nay, BIDV chính thức hoạt động theo mô hình
NHTMCP. Đây là một cuộc “cách mạng” toàn diện để BIDV tiếp tục đổi mới. BIDV
đặt mục tiêu đến năm 2015, phấn đấu trở thành một trong hai NHTM hàng đầu ở Việt
Nam có khả năng hội nhập sâu rộng trong khu vực và thế giới.
Quá trình hình thành và phát triển của BIDV chi nhánh Hoàn Kiếm:
Ngày 19/7/2010, tại Hà Nội, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tổ chức khai
trương chi nhánh Hoàn Kiếm tại địa chỉ 194 Trần Quang Khải, Hà Nội. Đây là chi
nhánh thứ 109 của hệ thống BIDV và là chi nhánh thứ 20 của BIDV trên địa bàn Hà
Nội.
20
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
BIDV chi nhánh Hoàn Kiếm ra đời trên cơ sở nâng cấp từ Phòng giao dịch 1 và phòng
Giao dịch 3 của Chi nhánh Sở Giao dịch I với quy mô tổng tài sản 2.000 tỷ đồng, dư
nợ tín dụng 675 tỷ đồng và số cán bộ ban đầu là 106 người với nền tảng chủ yếu là các
khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ và các định chế tài chính. Hệ thống
mạng lưới bao gồm trụ sở chính tại tòa nhà BIDV 194 Trần Quang Khải, 2 Phòng giao
dịch và 4 Quỹ tiết kiệm tập trung chủ yếu tại khu vực quận Hoàn Kiếm, Ba Đình và
Tây Hồ.
BIDV chi nhánh Hoàn Kiếm hoạt động theo mô hình chi nhánh hỗn hợp với nhiệm vụ
trọng tâm là thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ cung cấp sản phẩm dịch vụ
ngân hàng đa năng và tiện ích cao cho khách hàng trên nền tảng công nghệ hiện đại
nhằm góp phần nâng cao năng lực tài chính, quản lý, công nghệ và trình độ cán bộ
trong hệ thống.
Việc BIDV chi nhánh Hoàn Kiếm ra đời cùng với các chi nhánh khác tại Hà Nội,
thành phố Hồ chí Minh, các thành phố khu đô thị lớn, các trung tâm công nghiệp sẽ
tạo thành hệ thống mạng lưới ngân hàng với đầy đủ tiện ích và dịch vụ tài chính ngân
hàng hiện đại; đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng trong cơ chế thị
trường, sẵn sàng hội tụ đủ các yếu tố và điều kiện hội nhập, nâng cao sức cạnh tranh
của BIDV trong khu vực và trên thế giới.Trong 4 năm qua, chi nhánh Hoàn Kiếm luôn
tuân thủ đúng theo định hướng hoạt động Ban lãnh đạo đã xác định là chi nhánh kinh
doanh hỗn hợp, trong đó chú trọng công tác bán lẻ; và bảo đảm hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, thực hiện đúng pháp luật của Nhà nước, đúng thể chế, quy định của
ngành.
2.1.2.Chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của BIDV chi nhánh Hoàn Kiếm
2.1.2.1.Chức năng nhiệm vụ của BIDV chi nhánh Hoàn Kiếm
+Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc mọi thành phần
kinh tế dưới nhiều hình thức
+Cho vay ngắn hạn,trung và dài hạn bằng VNĐ và đồng ngoại tệ
+Đại lý ủy thác cấp vốn cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ
các nước và tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các doanh nghiệp hoạt động
tại Việt Nam
+Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế tổ chức tín
dụng trong và ngoài nước
+Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh,thanh toán trong nước qua mạng vi tính và
thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT
+Thực hiện thanh toán giữa Việt Nam với Lào
+Đại lý thanh toán các thẻ tín dụng quốc tế :Visa,Master Card,JCP Card,cung cấp séc
du lịch,ATM
+Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: thu đổi ngoại tệ,thu đổi ngân phiếu thanh toán,chi
trả kiều hối,cung ứng tiền mặt đến tận nhà
+Kinh doanh ngoại tệ ,thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
2.1.2.2.Mô hình tổ chức của BIDV chi nhánh Hoàn Kiếm
21
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Phòng KHCN
Ban giám đốc
Khối Quản lý khách hàng
Khối Quản lý rủi ro
Khối Quản lý nội bộ
Khối Tác nghiệp
Phòng KHDN 1
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Quản trị *n dụng
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ
Phòng Giao dịch KHDN
Tổ điện toán
Phòng Giao dịch KHDN
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng KHDN 2
Phòng Giao dịch KHCN
Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ
PGD Hàng Vôi
PGD Hàng Giấy
PGD Thuốc bắc
PGD Hàng Chiếu
PGD Hàng Đậu
Khối trực thuộc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Hoàn Kiếm
22
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
-Chức năng,nhiệm vụ của các phòng ban BIDV chi nhánh Hoàn Kiếm
*Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
-Thiết lập các mối quan hệ với khách hàng;tiếp thị tất cả các sản phẩm,dịch vụ ngân
hàng với khách hàng là doanh nghiệp
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt/chuyển Phòng Quản lý rủi ro rà soát, thẩm định rủi ro (nếu thuộc
thẩm quyền phán quyết tín dụng của Chi nhánh) hoặc trình Hội sở chính BIDV (nếu
vượt thẩm quyền phán quyết tín dụng của Chi nhánh);
-Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân/phát hành bảo lãnh và các nghiệp vụ tín dụng
khác, đề xuất giải ngân/phát hành bảo lãnh và các nghiệp vụ tín dụng khác để chuyển
Phòng quản trị tín dụng xử lý. Thực hiện việc đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài
sản đảm bảo nợ vay.Bàn giao toàn bộ hồ sơ tín dụng gốc của khách hàng cho Phòng
quản trị tín dụng quản lý.
*Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân
-Thiết lập các mối quan hệ với khách hàng;tiếp thị tất cả các sản phẩm,dịch vụ ngân
hàng với khách hàng là cá nhân
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt/chuyển Phòng Quản lý rủi ro rà soát, thẩm định rủi ro (nếu thuộc
thẩm quyền phán quyết tín dụng của Chi nhánh) hoặc trình Hội sở chính BIDV (nếu
vượt thẩm quyền phán quyết tín dụng của Chi nhánh)
-Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân/phát hành bảo lãnh và các nghiệp vụ tín dụng
khác, đề xuất giải ngân/phát hành bảo lãnh và các nghiệp vụ tín dụng khác để chuyển
Phòng quản trị tín dụng xử lý. Thực hiện việc đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài
sản đảm bảo nợ vay
*Phòng Quản lý rủi ro
-Nhận và xử lý kịp thời hồ sơ đề xuất tín dụng đối với khách hàng, dự án từ các phòng
liên quan
-Lập báo cáo thẩm định rủi ro và đề xuất trình lãnh đạo quyết định phê duyệt cấp tín
dụng/bảo lãnh/tài trợ dự án/tài trợ thương mại, hoặc sửa đổi hạn mức, vượt hạn mức
phù hợp với thẩm quyền của chi nhánh.Thông báo các quyết định cho vay đã được phê
duyệt đến phòng liên quan theo quy trình nghiệp vụ để thực hiện giải ngân và quản trị
khoản vay.
*Phòng Quản trị tín dụng
- Tiếp nhận, kiểm tra và yêu cầu hoàn thiện hồ sơ cấp tín dụng/bảo lãnh/hồ sơ thế chấp
từ các phòng liên quan. Chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát đảm bảo tính đầy đủ, chính
xác của hồ sơ tín dụng theo đúng quy định
-Tiếp nhận (từ Phòng QHKH) hồ sơ giải ngân/cấp bảo lãnh và kiểm tra tính đầy đủ,
hợp lệ các điều kiện giải ngân/cấp bảo lãnh so với nội dung hợp đồng tín dụng đã
ký;lập tờ trình giải ngân/cấp bảo lãnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân/cấp
bảo lãnh và chuyển các chứng từ theo quy định cho các phòng liên quan
23
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
- Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ và thông báo các khoản nợ đến hạn và
chuyển giao cho Phòng QHKH xử lý. Giám sát khách hàng thực hiện đúng các điều
khoản hợp đồng tín dụng, bảo lãnh và đảm bảo nợ vay.
*Phòng Giao dịch khách hàng cá nhân
-Thực hiện việc giải ngân vốn cho khách hàng cá nhân
-Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng,rút tiền,thực hiện tất cả giao dịch nhận tiền
gửi,giao dịch thanh toán chuyển tiền,… cho khách hàng.Tiếp nhận các thông tin phản
hồi từ khách hàng
*Phòng Giao dịch khách hàng doanh nghiệp
-Thực hiện việc giải ngân vốn cho khách hàng doanh nghiệp
-Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng,thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và
rút tiền,thanh toán chuyển tiền và mua bán ngoại tệ của khách hàng.Tiếp nhận các
thông tin phản hồi từ khách hàng
*Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ(quản lý vàng,bạc,kim loại quý,đá quý,chứng chỉ có
giá,hồ sơ tài sản thế chấp,thực hiện các dịch vụ tiền tệ kho quỹ cho khách hàng,…)
*Phòng Kế hoạch nội bộ
-Tổ chức thu thập thông tin,nghiên cứu thị trường,phân tích môi trường kinh
doanh,xây dựng chiến lược kinh doanh,các chính sách khách hàng,…
-Lập,theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh
*Phòng Tài chính kế toán
-Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán
-Lập và phân tích báo cáo tài chính,kế toán của chi nhánh,nộp thuế,trích lập các quỹ
*Phòng Tổ chức hành chính
Thực hiện công tác hành chính,công tác hậu cần,bảo vệ an ninh.Lập kế hoạch và tổ
chức tuyển dụng nhân sự,quản lý lao động,tổ chức thực hiên các chế độ chính sách của
pháp luật.
*Phòng Giao dịch
Thực hiện các hoạt động huy động vốn,tín dụng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hoàn Kiếm
2.1.3.1.Huy động vốn
Nguồn vốn là yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh của NHTM,hoạt động huy
động vốn là một hoạt động quan trọng nhất với một ngân hàng nói chung và đối với
BIDV Hoàn Kiếm-Hà Nội nói riêng.BIDV chi nhánh Hoàn Kiếm đã luôn quan
tâm,tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức,nhiều đối tượng,đa
dạng các loại kỳ hạn,đa dạng hóa lãi suất,hướng tới khách hàng là các tổ chức kinh tế
lớn,hộ gia đình…Do vậy nguồn vốn huy động được của chi nhánh tăng trưởng mạnh
qua các năm.
Sau 4 năm hoạt động, được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Hội đồng Quản trị, Ban
Tổng Giám đốc và sự phối hợp của các Ban Hội sở chính cùng sự nỗ lực, cố gắng của
toàn thể cán bộ, nhân viên, Chi nhánh Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả sau:
24
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
-Quy mô vốn tăng trưởng nhanh: Năm 2014 tổng số vốn huy động là 5.680 tỷ
đồng, tăng 991 tỷ đồng so với năm 2013 và tăng 1741 tỷ đồng so với năm 2012. Tốc
độ tăng trưởng bình quân 2012-2014 đạt 20,01%/năm.
-Cơ cấu huy động vốn bền vững với nền huy động vốn dân cư chiếm tỷ trọng
lớn trong các năm: Năm 2012, huy động vốn dân cư chiếm 47% tổng huy động vốn.
Tuy nhiên, năm 2013 tỷ trọng huy động vốn dân cư đã tăng lên 64%. Năm 2014, huy
động vốn dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất (64% tương đương 3635,2 tỷ đồng); huy
động vốn định chế tài chính chiếm tỷ trọng 22% (đạt 1249,6 tỷ đồng); huy động vốn tổ
chức tài chính chiếm tỷ trọng 14% (đạt 795,2 tỷ đồng).
Mặc dù lãi suất thời gian trước biến động thường xuyên ảnh hưởng đến tâm
lý người gửi tiền, nhưng việc huy động vốn có kỳ hạn vẫn vẫn đạt tỷ trọng lớn
(90,5% tổng huy động vốn) và tập trung chủ yếu tập trung ở kỳ hạn từ 12 tháng
trở xuống.
2.1.3.2.Tín dụng
Đây là hoạt động chủ yếu của ngân hàng vì nó đem lại phần lớn thu nhập cho
ngân hàng nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao.Với những sản
phẩm dịch vụ phong phú,ngân hàng đã và đang đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các
tổ chức cá nhân,hoạt động tín dụng ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ.Tín dụng của
BIDV Hoàn Kiếm tăng trưởng bình quân giai đoạn 2012-2014 đạt 38,45%/năm, đồng
thời công tác kiểm soát chất lượng luôn được bảo đảm.
Bảng 2.1 : Một số chỉ số tín dụng của BIDV Hoàn Kiếm
Đơn vị:Tỷ đồng và %
STT Chỉ tiêu
2012 2013 2014
Dư nợ tín dụng 1,483 1,906 2,818
Chỉ tiêu cơ cấu, chất lượng
1 Tỷ lệ dư nợ TDH/Tổng dư nợ 35% 43% 54%
2 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
0,69
% 0,26% 0.13%
3
Tỷ lệ dư nợ bán lẻ/Tổng dư
nợ 16% 16% 12%
Nguồn:Báo cáo tín dụng BIDV Hoàn Kiếm năm 2012,2013,2014
Dư nợ tín dụng 2014 đạt 2828 tỷ đồng, tăng gấp 315,8% lần thời điểm mới thành
lập,tăng 922 tỷ đồng so với 2013 và tăng 1345 tỷ đồng so với 2012 và việc mở rộng tín
dụng của chi nhánh luôn tuân thủ giới hạn tín dụng của Hội sở chính. Với mục tiêu đặt
an toàn chất lượng tín dụng lên hàng đầu, chi nhánh luôn chú trọng công tác tăng
trưởng tín dụng gắn liền với kiểm soát chất lượng. Tỷ lệ nợ nhóm 2/tổng dư nợ 3 năm
lần lượt là: 2012 – 9.9%, 2013 – 7.16%, 2014 – 3,96%; tương ứng tỷ lệ nợ xấu của chi
nhánh duy trì ở mức thấp trong các năm: 2012 – 0.69%, 2013 – 0.26%, 2014 - 0.13% .
2.1.3.3. Thu dịch vụ
Thu dịch vụ ròng giai đoạn 2012-2014 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân rất cao
là 94,96%/năm, thể hiện sự nỗ lực của chi nhánh trong việc cung cấp sản phẩm, dịch
25
SV: Trịnh Thị Ngọc Mai Lớp: K47H3