Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

169 Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm rượu Vodka ở Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.8 KB, 62 trang )

Môc lôc
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 TSLĐ Tài sản lưu động
2 ĐTTC Đầu tư tài chính
3 ĐT Đầu tư
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 TSHH Tài sản hữu hình
6 TSVH Tài sản vô hình
7 CFXDCB Chi phí xây dựng cơ bản
8 CF Chi phí
9 KH-TT Kế hoạch - tiêu thụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là khi nước ta
ra nhập tổ chức thương mại quốc tế ( WTO ). Cơ hội và thách thức đối với các doanh
nghiệp ngày càng nhiều. Để tồn tại và phát triển lâu dài các doanh nghiệp Việt Nam
phải thường xuyên đổi mới, đổi mới về mẫu mã sản phẩm, chất lượng sản phẩm, đổi
mới cơ cấu tổ chức của công ty và phải biết linh hoạt với sự biến đổi của thị trường.
Nói cách khách để làm được những điều đó thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản
phẩm mình sản suất ra, tiêu thụ là khâu cuối cùng trong công tác sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp, nó quyết định sự sống còn của công ty, vì có tiêu thụ được
sản phẩm công ty mới có thể quay vòng vốn và tiếp tục tái sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội đã ra đời, tồn tại và phát triển hơn 100 năm
nay, trải qua nhiều khó khăn thử thách công ty dần dần khẳng định mình trên thị
trường. Trong những năm gần đây công ty không ngừng nâng cao đổi mới chất lượng
sản phẩm, và ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm của công ty
rất phong phú đa dạng, được nhiều người tiêu dùng biết đến đặc biệt là sản phẩm
rượu Vodka. Rượu Vodka Hà Nội ra đời năm 2001 sản phẩm này ngày càng chiếm
được sự ưa chuộng tại thị trường nội địa, sản lượng tiêu thụ tăng đột biến qua các
năm, rượu Vodka chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu số lượng sản phẩm của công ty


được bán ra trên thị trường, dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng đánh kể nhờ công tác
tiêu thụ rượu Vodka. Ngoài ra, sản phẩm cũng được người tiêu dùng đánh giá là sản
phẩm cao cấp có chất lượng tốt, bao bì đẹp, lịch sự. Chính vì vậy cần làm tốt hơn
khâu tiêu thụ sản phẩm này để có thể đưa sản phẩm này đến nhiều người tiêu trong
nước và nước ngoài.
Từ thực trạng trên, em xin chọn đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động
tiêu thụ sản phẩm rượu Vodka ở công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm Rượu Vodka của công ty cổ
phần Cồn Rượu Hà Nội.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩn Rượu Vodka ở
công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Để thực hiện được chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn công ty cổ phần Cồn
Rượu Hà Nội đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng vật tư đã tận tình giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi để em nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Nguyễn Ngọc Điệp. Cô đã tận tình hướng
dẫn và định hướng cho em nghiên cứu đề tài này. Trong quá trình nghiên cứu không
thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em mong được sự đóng góp của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Tống Thị Kim Oanh
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Khái quát chung về sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần Cồn Rượu
Hà Nội.
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Tên tiếng anh: Hanoi Liquor Company.
Tên giao dịch: HALICO
Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần
Địa chỉ: 94 Lò Đúc – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Điện thoại: (04)8213147 / 9713249
Fax: (04) 9783575
Email: halico-exp@.vnn.vn
Website: www.halico.com.vn
Tài khoản: 1500.311.000007 Ngân hàng Nông Nghiệp Thành Phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0100102245.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội trước đây là nhà máy Rượu Hà Nội. Nhà máy
Rượu Hà Nội là nhà máy rượu Fontaine của thực dân Pháp được xây dựng vào năm
1898 ( hãng Fontaine còn có nhà máy rượu ở Hải Dương, Nam Định (Bắc Kỳ), Bình
Tây
( Nam Kỳ)). Diện tích toàn bộ 4,2 ha, tường bao quanh ở 4 mặt phố Lò Đúc – Hòa
Mã – Ngô Thì Nhậm và Nguyễn Công Trứ.
Các giai đoạn phát triển của công ty được chia làm các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Từ năm 1989 – 1945
Trong thời gian này nhà máy sản xuất ra các loại rượu, cồn thô dùng để pha chế
các loại rượu trắng và một số loại rượu màu, rượu thuốc. Người Pháp dùng gạo sản
xuất ra cồn không tinh chế mang tính chất đầu độc dân ta, tới năm 1939 thì sản xuất
( do thế lực của Pháp bị giảm trước Nhật, năm 1941 thì ngừng hẳn ). Trong thời gian
này mỗi năm nhà máy sản xuất được 4 – 5 triệu lít còn và khoảng 10 triệu lít rượu các
loại.

Giai đoạn 2: Từ năm 1945 – 1975.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ năm 1945 đến năm 1954, Nhà máy ngừng hoạt động do có chiến tranh xảy ra
và nơi đây đã biến thành trại giam những cán bộ Việt Minh có lính canh giữ ngày và
đêm.
Năm 1954 với sự kiện lịch sử - Giải phóng thủ đô, Nhà máy thuộc về tay nhân
dân nhưng phải sau 2 năm tức là năm 1956 Nhà máy mới được khôi phục trở lại.
Tổng số cán bộ công nhân trong giai đoạn này là 115 người ( có 2 kỹ sư công nghệ
thời Pháp ). Cũng trong năm này nhà máy cho ra đời sản phẩm đầu tiên, đây chính là
năm nhà máy thực hiện phong trào làm theo lời Bác đã được phát động. Mọi khó
khăn lớn lao đã đựợc khắc phục, sự đoàn kết nhất trí trong toàn nhà máy dưới sự lãnh
đạo của Đảng đã được phát động. Năm 1957 bộ công nghiệp cắt 1 phần Nhà máy
( 1,2 ha ) gồm một số nhà kho và khu vực xay xát gạo ( phía Ngô Thì Nhậm ) để cải
tạo và thành lập Nhà máy Dệt Kim Đông Xuân. Diện tích Nhà máy Rượu hiện còn 3
ha.
Năm 1958, Bác Hồ về thăm Nhà máy, đây là một vinh dự to lớn cho Nhà máy.
Bác chỉ thị cho cán bộ kỹ thuật phải nghiên cứu nguyên liệu sản xuất khác thay cho
gạo vì lúc đó gạo rất quý, Miền Nam đang đánh Mỹ rất cần chi viện cho chiến
trường. Chấp hành chỉ thị của Bác, tập thể cán bộ công nhân viên đã tích cực nghiên
cứu và cải tiến quy trình công nghệ. Kết quả là 1 phương pháp mới ra đời đặc biệt là
dùng nguyên liệu từ ngô, khoai sắn thay cho gạo.
Năm 1959 Nhà máy đi vào sản xuất ổn định, được sự giúp đỡ của các chuyên gia
Trung Quốc, Nhà máy đã sản xuất thành công cồn tinh chế đảm bảo chất lượng trong
nước và quốc tế với công suất 5 triệu lít / năm. Từ bước đột biến này đã ra đời một
phong trào nghiên cứu sản xuất và đã cho ra thị trường hàng loạt các loại rượu Vodka
và các loại rượu màu để đáp ứng nhu cầu tron nước và xuất khẩu với giá trị kinh tế và
giá trị sử dụng cao.
Giai đoạn 3: Từ năm 1975 – 1990

Năm 1975 khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhà máy cử một đoàn cán bộ đi
thực tập ở Liên Xô về thiết bị và công nghệ rượu. Khi trở về đoàn có phương án đề
xuất nhập thiết bị tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của nhà máy. Năm
1978, bộ công nghiệp thực phẩm cho phép nhập hệ thống tháp chưng cất của Pháp do
hãng Sodecial chế tạo, việc xây lắp đến đầu năm 1985 thì hoàn thành và năm 1986
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đưa vào sử dụng. Năm 1982 Nhà máy rượu cùng với Nhà máy Bia Hà Nội, Nhà máy
Thủy Tinh Hải Phòng và phòng nghiên cứu rượu bia sát nhập thành xí nghiệp Liên
hiệp Rượu – Bia – Nước giải khát I. Năm 1989, theo quyết định 217 của bộ công
nghiệp thực phẩm, nhà máy đã tách thành một đơn vị hạch toán độc lập tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời gian này, hoạt động xuất khẩu của nhà
máy bị đình trệ do ảnh hưởng của sự biến động chính trị ở Liên Xô và các nước
Đông Âu.
Giai đoạn 4: Từ năm 1990 đến nay.
Năm 1990, do sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ trên
thế giới, Nhà máy đã áp dụng phương pháp lên men trực tiếp. Với phương pháp này,
Nhà máy đã giảm được lao động nặng nhọc cho người lao động, tiết kiệm chi phí, tạo
cho người lao động một cuộc sống ổn định hơn.
Năm 1991, Nhà máy phải thực hiện luật thuế tiêu thụ đặc biệt cho sản phẩm rượu
bia do Nhà nước ban hành làm cho giá sản phẩm tăng lên từ 1,5 đến 2 lần dẫn đến
việc tiêu thụ gặp nhiều khó khăn, sản xuất bị đình trệ, công nhân phải nghỉ chờ việc.
Năm 1992 Nhà máy thực hiện một số biện pháp để khắc phục khó khăn như: Đầu tư
tiền để lắp đặt xây dựng dây chuyền sản xuất bia với công suất 3000 – 5000 lít / ngày
phục vụ nhu cầu hàng ngày của người dân và tìm cách nghiên cứu, phát triển những
sản phẩm mới, tận dụng những nguyên vật liệu có sẵn trong nước.
Năm 1993 do một phần Nhà nước điều chỉnh luật thuế tiêu thụ đặc biệt, tránh đánh
thuế trùng nên đã làm cho giá thành sản phẩm giảm xuống, sản lượng tiêu thụ tăng
lên phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và được thị trường chấp nhận.

Năm 1994, Nhà máy Rượu Hà Nội chính thức được đổi tên thành Công ty Rượu
Hà Nội. Năm 1995, tổng công ty Rượu – Bia – Nước giải khát Việt Nam được thành
lập gồm các đơn vị thành viên trong đó công ty Rượu Hà Nội là một trong 8 công ty
hạch toán độc lập, tự chủ của Tổng công ty Rượu – Bia – Nước giải khát Việt Nam.
Ngày 31/12/2004 Công ty Rượu Hà Nội đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nhà nước 1 thành viên Rượu Hà Nội.
Ngày 6/12/2006 đổi thành công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
1.3. chức năng nhiệm vụ của công ty.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội sản xuất Cồn, Rượu với mục đích
phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh tổng hợp
dịch vụ bán hàng, xuất nhập khẩu nhằm:
- Tăng cường ngân sách cho Nhà nước.
- Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước.
- Góp phần tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
- Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người dân.
• Nguyên tắc hoạt động của công ty.
- Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động dưới sự lãnh đạo của đảng, và sự
quản lý của các cán bộ lãnh đạo công ty do tổng công ty bổ nhiệm.
- Quản lý điều hành theo chế độ trực thuộc tổng công ty Rượu – Bia nước giải
khát Việt Nam, trên cơ sở làm chủ tập thể công nhân viên chức.
• Ngành nghề kinh doanh.
- Sản xuất Cồn Rượu các loại
- Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất cồn thực
phẩm, cồn công nghiệp và rượu mùi pha chế từ cồn thực phẩm. Ngoài ra công ty còn
sản xuất một số loại sản phẩm khác như rượu lên men từ hoa quả như rượu vang,
rượu chanh…
Tham gia công tác xuất khẩu và kinh doanh tổng hợp.

2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
2.1. Đặc điểm sản phẩm.
Rượu là một mặt hàng đặc biệt, Nhà nước cấm quảng cáo bởi đây là mặt hàng gây
hại cho sức khỏe cho con người nếu người sử dụng không biết cách dùng. Rượu là
một chất kích thích thần kinh gây nghiện nếu con người sử dụng cùng một lúc và
thường xuyên thì về lâu dài gây ảnh hưởng đến sức khỏe, con người không làm chủ
được hành động của bản thân mình, gây ra những hậu quả khó lường cho chính bản
thân, cho người xung quanh và cho xã hội. Rượu là một mặt hàng có tính hai mặt,
nếu biết cách dùng thì nó là chỉ là một thứ đồ uống, thuận tiện trong các buổi tiệc,
trong các cuộc tiếp khách. Ngoài ra, sản phẩm để chế biến rượu chính là cồn, đây là
một sản phẩm quan trọng trong ngành y để sát trùng vết thương. Cồn và Rượu còn là
dung môi quan trọng của một số ngành công nghiệp khác. Tuy nhiên, do rượu là mặt
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng nhạy cảm nên để hạn chế tác hại của nó nên Nhà nước nghiêm cấm quảng cáo
các loại sản phẩm này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoạt động sản xuất
kinh doanh của ngành rượu luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ do đó ngành rượu
là một ngành chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Sản phẩm của công ty rất phong phú và đa dạng, nhiều mẫu mã và chủng loại khác
nhau, điển hình là một số loại rượu sau:
- Rượu Nếp Mới và Lúa Mới được nấu từ loại ngũ cốc giàu tinh bột. Rượu đạt độ
tinh khiết cao, trong suốt và không có vẩn đục lạ.
- Rượu Whisky Halico được sản xuất từ cốt Whisly của sứ Scotland. Rượu
Whisky Hà Nội được người tiêu dùng ưa thích và sử dụng rộng rãi.
- Vang chát Hà Nội là loại vang đỏ
- Champagne đã được bằng khen tại hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam,
đạt giải cao tại các cuộc thi rượu vang quốc tế các năm 2002, 2003.
- Rượu Anh Đào là loại rượu nhẹ, rượu của phụ nữ, rượu có màu đỏ.
- Thanh Mai là một loại rượu chiết suất từ một loại bơ.

- Vodka Hà Nội là một loại điển hình của Vodka được người tiều dùng ưa chuộng.
Ngoài ra còn có một số sản phẩm khác nhưng hiện nay được người tiêu dùng ưa
chuộng nhất là Vodka xanh và Vodka đỏ.
2.2. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Bộ máy quản trị của công ty.
Nhìn vào sơ đồ ta thấy rằng: Bộ máy quản trị của công ty theo kiểu mô hình trực
tuyến chức năng.
- Ưu điểm của mô hình: Mô hình này cho phép sử lý được các tình huống hết sức
phức tạp, cho phép chuyên môn hóa, chức năng và nhiệm vụ được phân công rõ ràng
cho từng bộ phận.
- Nhược điểm của mô hình : Có sự tách biệt giữa các bộ phân.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
8
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất
Trưởng phòng kế
toán tài chính
Trưởng
phòng
KCS
Trưởng
phòng kỹ
thuật
công
nghệ
Trưởng
phòng kỹ

thuật cơ
điện.
Kế
toán
trưởng
Trưởng phòng tổ
chức Lao Động
Tiền Lương.
Trưởng phòng hành
chính
Trưởng phòng vật
tư.
Trưởng phòng kế
hoạch tiêu thụ.
Giám đốc xí nghiệp
sản xuất rượu mùi.
Giám đốc xí nghiệp
sản xuất cồn.
Giám đốc xí nghiệp
phục vụ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo mô hình người đứng đầu công ty là Giám đốc: Giám đốc là người chịu trách
nhiệm phụ trách chung, chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và
là người đại diện hợp pháp của công ty.Dưới giám đốc chính là:
- Phó giám đốc: Gồm có phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc kỹ thuật, là
người tham mưu cho giám đốc trong mọi lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật và hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung hoạt động tài chính cho công ty, là người
tham mưu cho giám đốc
Giám đốc và các phó Giám đốc tùy theo chức năng nhiệm vụ phụ trách các bộ

phận chức năng và các tuyến đơn vị, bao gồm:
 Phòng kế toán tài chính
Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo tài chính,
theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản, thực hiện giám
sát bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời tham mưu
trực tiếp cho lãnh đạo công ty trong công tác kế toán tài chính. Chỉ đạo công tác
thống kê cho các xí nghiệp thành viên và toàn công ty.
 Phòng tổ chức lao động tiền lương
Tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, tuyển chọn, đào tạo lao
động đáp ứng nhu cầu và điều kiện lao động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý
hồ sơ của cán bộ công nhân viên, quản lý con dấu của công ty, phụ trách công tác thi
đua, khen thưởng, lương và bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên.
 Phòng hành chính.
Có chức năng phụ trách quản lý kho lưu trũ, văn thư lưu trữ, phụ trách nhà đất có
một phó phòng làm trưởng ban bảo vệ.
 Phòng vật tư.
Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lập kế hoách sản xuất và thu mua nguyên vật
liệu, dự trữ nguyên liệu, điều động sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời vật
tư cho sản xuất, cấp phát vật tư cho sản xuất. thay mặt giám đốc theo dõi, giám sát
tình hình thực hiện kế hoạch toàn công ty và các xí nghiệp thành viên.
 Phòng kế hoạch tiêu thụ.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm đồng thời tổ chức mạng lưới Marketing,
phụ trách các hoạt động kinh doanh tổ chức các hợp đồng mua và bán, tìm thị trường
tiêu thụ, vận chuyển, tổ chức các đại lý giới thiệu sản phẩm, tiếp thị bán hàng để từ
đó có những quyết định sáng suốt trong việc sản xuất sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu
cầu của thị trường.
 Phòng KCS

Chuyên kiểm tra công nghệ sản xuất rượu, kiểm tra chất lượng sản phẩm rượu,
kiểm tra cấp bậc công nhân, cải tiến bao bì mẫu mã, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất rượu,
quản lý bảo đảm giống men và hóa chất
 Phòng kỹ thuật công nghệ
Kiểm tra, nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, vệ sinh công nghệ
thực phẩm.
 Phòng kỹ thuật cơ điện
Quản lý các kỹ thuật cơ điện, lên các định mức kinh tế kỹ thuật cơ khí, lập kế
hoạch sửa chữa, lập các phương án cải tạo, quản lý thiết bị điện nước, quản lý máy
móc nhà xưởng.
 Các xí nghiệp thành viên.
- Xí nghiệp rượu mùi: Là một xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất các
loại rượu mùi như rượu cam, rượu nho, nếp cẩm, lúa mới… Bộ máy của xí nghiệp
gồm có 6 người trong đó có 1 giám đốc xí nghiệp làm nhiệm vụ chung, 1 phó giám
đốc nhiệm vụ điều hành sản xuất trc tiếp rượu mùi và rượu vang, 2 đốc công, 1 kỹ sư
và 1 nhân viên.
- Xí nghiệp cồn: Là xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất cồn, vừa tham
gia sản xuất các loại sản phẩm khác vừa đem tiêu thụ trên thị trường. Bộ máy quản lý
xí nghiệp gồm 7 người, trong đó có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 2 kỹ sư và 3 đốc
công.
- Xí nghiệp phục vụ: Là xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ phục cho các xí nghiệp sản
xuất chính như sửa chữa máy móc thiết bị, đảm bảo hệ thống điện toàn công ty. Bộ
máy quản lý xí nghiệp gồm 3 người trong đó có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 1 kỹ
sư.
2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm rượu Vodka Hà Nội.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để sản xuất sản phẩm có chất lượng cao thì quy trình công nghệ đóng vai trò hết
sức quan trọng. Một quy trình công nghệ hợp lý không những tạo ra sản phẩm đảm

bảo mà còn tiết kiệm được chi phí điều này đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận.
Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội là quy trình
chế biến theo kiểu liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau, với nhiều
loại sản phẩm. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm rượu Vodka điển
hình của công ty.
Nguyên liệu là ngũ cốc giàu tinh bột được nghiền nhỏ, sàng lọc rồi chuyển vào nồi
nấu. Tại đây, nước sạch được bơm vào nồi nấu, nhiệt độ tăng dần tới khi ngũ cốc
được nấu thành dung dịch lỏng gọi là “ cơm”. Sau đó nhiệt độ hạ dần để thực hiện
quá trình đường hóa. Trong vòng vài giờ, dịch đường hóa được chuyển sang hệ thống
len men, hệ thống lên men hoạt động liên tục ngày đêm. Ở đây, dịch đường hóa được
lên men hoàn toàn gọi là “ dấm chín”. “ Dấm chín” được đem chưng cất bởi hệ thống
tháp tinh luyện cho cồn đạt độ tinh khiết tiêu chuẩn. Từ đó rượu Vodka Hà Nội ra
đời, qua bộ phận kiểm tra chất lượng cẩn thận cho tới khi đạt yêu cầu vể chỉ tiêu chất
lượng, thành phần và hương vị. Vodka được rót vào các chiết chai đóng thành những
chai nhỏ, những chai này một lần nữa được kiểm tra cẩn thận bằng máy, bằng cảm
quan của đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm. Qua các khâu hoàn thiện sản phẩm
cuối cùng được đưa vào kho lưu trữ và được đưa ra thị trường.
( sơ đồ quy trình sản xuất rượu Vodka – trang 12 )
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
11
Ngũ cốc Xay nhỏ Hồ hóa
Dịch hóa
Đường
hóa
Lên men
Chưng
cất
Tàng
trữ
Vodka Hà Nội

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất rượu Vodka Hà Nội.
 Chỉ tiêu chất lượng.
Chỉ tiêu cảm quan:
- Trạng thái: Chất lỏng trong suốt, không có vẩn đục và tạp chất lạ
- Màu sắc: Không màu
- Mùi vị: Có mùi và vị đặc trưng của rượu lên men từ ngũ cốc.
Chỉ tiêu lý, hóa: Mức đăng ký.
Hàm lượng etanola ở 20
0
40 +- 0,5% V
Hàm lượng axit chuyển ra axit axetic 1 lít rượu 100
0
<= 12 mg/l
Hàm lượng aldehyd chuyển sang aldehyd acetic <= 8 mg/l
trong 1 lít rượu 100
0

Hàm lượng este chuyển ra este etylacetat trong 1 lít rượu 100
0
<= 50 mg/l
Hàm lượng rượu bậc cao theo tỉ lệ hỗn hợp. <=50 mg/l
Hàm lượng metanola <= 0,03% V
Hàm lượng Fucfurol 0
Với quy trình công nghệ sản xuất rượu Vodka như trên thì có thể thấy rằng để sản
xuất được sản phẩm đưa ra thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận thì người
sản xuất phải là những người am hiểu và giàu kinh nghiệm. Tuy công nghệ sản xuất
không mấy khó khăn nhưng nó đòi hỏi người sản xuất phải rất cẩn thận vì chỉ một sơ
xuất nhỏ là sản phẩm bị hỏng hoặc là không đạt chất lượng. Quy trình công nghệ để
sản xuất ra rượu Vodka rất quan trọng vì nếu sản phẩm đưa ra thị trường mà có một

dấu hiệu nhỏ không đạt tiêu chuẩn, không làm vừa lòng người tiêu dùng là ngay lập
tức sản phẩm của công ty sẽ không tiêu thụ được, uy tín của công ty bị ảnh hưởng,
lúc đó công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn và để lấy lại uy tín cho công ty cũng như
làm cho người tiêu dùng tin tưởng trở lại là điều không đơn giản. Vì vậy, đây là một
khâu ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tiêu thụ vì để tiêu thụ được sản phẩm thì sản
phẩm phải đạt chất lượng tốt.
2.4. Đặc điểm thị trường và khách hàng của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà
Nội.
2.4.1. Đặc điểm về thị trường.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm gần đây công ty luông chú trọng quan tâm thị trường trong
nước, sản phẩm của công ty có hầu hết trên các tỉnh và thành phố trong cả nước.
Trong đó thị trường Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh là hai thị trường trọng điểm
của công ty.
BẢNG 1: CƠ CẤU ĐẠI LÝ CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2004 – 2006
Đơn vị : Đại lý
Khu vực 2004 2005 2006
Miền Bắc 90 100 177
Miền Trung 14 15 25
Miển Nam 16 20 22
Tổng số đại lý 120 135 224
( Nguồn : Phòng kế hoạch tiêu thụ)
Nhìn vào bảng 1 ta thấy:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội chủ yếu ở
miền bắc, số lượng đại lý tăng dần qua các năm ở cả 3 miền. Qua 2 năm thì miền
Bắc tăng 87 đại lý, miền Trung tăng 11 đại lý, miền Nam tăng 6 đại lý, số lượng đại
lý tăng nhiều nhất vẫn là ở miền Băc, bởi đây là khu vực trọng điểm, khách hàng khu
vực này từ lâu đã là khách hàng truyền thống của công ty. Sở dĩ các đại lý tăng nhanh

như vậy là do công ty đã thực hiện bước chuyển đổi từ công ty Rượu Hà Nội sang
công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội và nay đổi
thành công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
2.4.2. Đặc điểm khách hàng của công ty.
Các nhóm khách hàng của công ty rất phong phú đa dạng, vì thế để đáp ứng nhu
cầu của từng loại khách hàng khác nhau công ty đã cho ra các loại sản phẩm khác
nhau phù hợp với thu nhập của các khách hàng.
 Phân loại khách hàng theo thu nhập.
- Đối với nhóm khách hàng có thu nhập khá cao: Công ty đưa ra các dòng sản
phẩm có mức giá tương đối cao, chất lượng lại tốt như: Whisky, Vodka xanh, Vodka
đỏ.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đối với nhóm khách hàng có thu nhập trung bình: Công ty đưa ra các dòng sản
phẩm có mức giá vừa phải như: Lúa mới, Nếp mới 45
0,
Nếp mới 40
0
. Nếp cẩm 25
0
.
- Đối với nhóm khách hàng có thu nhập thấp: Công ty có dòng sản phẩm với mức
giá phù hợp như: Nếp mới nước 35
0
, Hà Nội nước 35
0
.
 Phân loại khách hàng theo giới tính.
- Đối với nhóm khách hàng nữ giới: Công ty có dòng sản phẩm rượu có nồng độ

nhẹ, có vị ngọt như các loại rượu hoa quả, rượu vang, rượu chanh, anh đào, vang
chát, champagne.
- Đối với nhóm khách hàng nam giới: Công ty có các dòng sản phẩm có nồng độ
cao từ 40
0
– 45
0

như: Vodka, Lúa mới, Nếp mới, Hà Nội nước, Hoàng mai.
 Phân loại khách hàng theo khu vực.
Đối với khách hàng ở các khu vực thành thị: Nhóm khách hàng này luôn ưa tiêu
dùng những sản phẩm rượu mới chất lượng cao, giá cả cũng tương đối cao như:
Vodka, Whisky, champagne.
Đối với nhóm khách hàng có nông thôn và miền núi: Họ ưa chuộng sản phẩm
truyền thống có độ rượu cao, giá vừa phải, dó là các sản phẩm như: Rượu chanh, Lúa
mới, Nếp mới.
2.5. Đặc điểm nguyên vật liệu và hoạt động cung ứng nguyên vật liệu.
BẢNG 2: DANH MỤC NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NGUỒN CUNG ỨNG.
STT Tên nguyên vật liệu Đơn vị tính Nguồn cung ứng
1 Gạo, ngô, khoai, sắn Kg Nội địa
2 Mận, mơ, dứa, táo mèo, nho Kg Nội địa
3 Chanh quả Kg Nội địa
4 Phẩm cam Kg Nội địa
5 Đường trắng Tấn Nội địa
6 Muối Kg Nội địa
7 Thuốc sát trùng Kg Nội địa
8 Dầu Fo Tấn Nhập ngoại
9 Giấy gói rượu Kg Nội địa
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10 Đường ngâm quả Tấn Nội địa
11 Ketcarton Bộ Nội địa
12 Nhãn các loại Bộ Nội địa
13 Hương cam Lít Nhập ngoại
14 Nút nhôm Cái Nhập ngoại
15 Emzim Kg Nhập ngoại
16 Chai Cái Nội địa
( Nguồn: Phòng vật tư)
Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng, nguyên vật liệu để sản xuất rượu của công ty
chủ yếu là từ trong nước vì Việt Nam là một nước nông nghiệp, nguyên vật liệu để
sản xuất rượu rất lớn, dồi dào và sẵn có do đó nguyên liệu của công ty hầu như trong
nước, nhập khẩu là rất ít. Tuy nhiên, không phải lúc nào công ty cần nguyên vật liệu
thì thị trường cũng đáp ứng tốt và đầy đủ đảm bảo đúng số lượng và chất lượng. Do
đó, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục
không bị gián đoạn thì công ty cần làm tốt khâu thu mua nguyên vật liệu, dự trữ vừa
đủ nguyên vật liệu để mỗi khi nhu cầu rượu trên thị trường tăng cao nhất là trong dịp
tết thì công ty sẽ có đủ nguyên liệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu cầu của thị trường.
Nếu không làm tốt khâu thu mua, bảo quản nguyên vật liệu sẽ có ảnh hưởng rất lớn
đến công tác tiêu thụ, nguyên vật liệu không được bảo quản tốt dẫn đến khi đem vào
sản xuất chất lượng rượu không được tốt, từ đó sản phẩm khó tiêu thụ, hoặc có tiêu
thụ được thì khách hàng cũng không hài lòng và có thể dẫn đến tình trạng mất khách
hàng. Hiện nay công việc thu mua nguyên liệu của công ty do phòng vật tư đảm
nhiệm, phòng vật tư ngoài nhiệm vụ đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất còn làm
nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua mua, tìm kiếm khai thác nguồn nguyên liệu mới cho
công ty. Đảm bảo duy trì tốt mối quan hệ giữa công ty và các nhà cung ứng nguyên
liệu đầu vào.
2.6. Đặc điểm lao động và tiền lương của công ty.
BẢNG 3: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ CỦA CÔNG TY
Đơn vị: Người

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng số lao động 620 100 478 100 475 100
Cơ cấu theo loại lao động:
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
420
200
67,74
32,26
300
178
62,76
37,24
325
150
68,42
31,58
Cơ cấu theo trình độ:

Trình độ đại học
Trình độ cao đẳng, trung cấp
Công nhân được thi nâng bậc
220
105
295
35,48
16,94
47,58
170
100
208
35,56
20,92
43,52
184
116
175
38,74
24,42
36,84
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương)
Từ bảng số liệu 2 ta thấy, tổng số lượng lao động giảm dần qua các năm, điều này
chứng tỏ công ty đã thực hiện biện pháp tinh giảm lao động, cụ thể như sau:
Năm 2004 lao động trực tiếp là 420 người chiếm 67,74%, lao động gián tiếp là
200 người chiếm 32,26 %. Năm 2005 lượng lao trực tiếp giảm xuống còn 300 người
chiếm 62,76%, lao động trực tiếp giảm xuống còn 178 người chiếm 37,24 %. Điều
này cho thấy rằng lao động trực tiếp giảm nhiều hơn lao động gián tiếp, nguyên nhân
có thể là do công nhân được đi học nâng cấp bậc, hoặc là một số công nhân nghỉ việc
do họ tìm được công việc mới, hoặc là do công nhân phải nghì chờ việc. Đến năm

2006 tuy tổng số lượng lao động có giảm xuống còn 475 người, trong đó lao động
trực tiếp là 325 người chiếm 68,42%, lao động gián tiếp là 150 chiếm 31,58 % nhưng
lượng lao động gián tiếp lại tăng lên so với năm 2005 là 25 người. Điều này cho thấy
rằng, do tình hình sản xuất kinh doanh của công ty làm ăn được nên công ty đã tăng
số lượng sản xuất sản phẩm và vi thế cần nhiều lao động trực tiếp. Mặt khác, do
trong năm 2006 công ty đã thực hiện cổ phẩn hóa doanh nghiệp nên đã giảm lao động
gián tiếp và tăng lao động trực tiếp nhằm mục đích sản xuất kịp thời sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra ta còn thấy một điều rằng, trong cả 3 năm thì lượng lao động gián tiếp
chiếm tỷ lệ quá cao tới trên 30% so với tổng số lao động. Điều này có ảnh hưởng lớn
đến công tác sản xuất kinh doanh của công ty, do vậy công ty cần thực hiện biện pháp
tinh giảm bộ máy nhân sự hơn nữa để có sự cân đối giữa lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về cơ cấu theo trình độ ta thấy rằng, trình độ đại học cao hợn nhiều so với trình độ
cao đẳng và trung cấp. Tuy nhiên, do số lượng lao động giảm dần qua các năm dẫn
đến số lượng lao động có trình độ khác nhau cũng giảm, giảm nhiều nhất lại là lượng
lao động có trình độ đại học. Điều này do nhiều lý do, có thể người lao động đã đủ
tuổi về hưu, có thể người lao động tìm được chỗ làm mới tốt hơn.
BẢNG 4: LƯƠNG BÌNH QUÂN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2004 – 2006
Đơn vị: triệu đồng / người/ tháng
Năm Lương bình quân Chênh lệch Tốc độ tăng trưởng ( %)
2004
1,3 - -
2005
2 0,7 53,85 %
2006
2,6 0,6 30 %

( Nguồn: phòng tổ chức lao động tiền lương)
Nhìn vào bảng 4 ta thấy, luơng bình quân của cán bộ công nhân viên trong công
ty đã tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2004 mức lương bình quân là 1,3 triệu
đồng thì đến năm 2005 mức lương tăng lên là 2 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng so với
năm 2004 là 53,85%. Sở dĩ có điều này là do năm 2005 số lượng lao động giảm đi
nhiều so với năm 2004, do đó đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện.
Năm 2006 mức lương bình quân là 2,6 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng so với năm
2005 là 30%. Tuy vậy, tốc độ tăng trưởng của mức lương bình quân năm 2006 không
bằng năm 2005. Nguyên nhân là số lượng lao động của năm 2006 giảm ít hơn năm
2005. Cụ thể, từ năm 2004 đến năm 2005 tổng số lượng lao động của công ty giảm từ
620 người xuống còn 478 người, tức là giảm 142 người. Trong khi đó, từ năm 2005
đến năm 2006 tổng số lượng lao động giảm từ 478 người xuống còn 475 người, tức
là giảm 3 người. Một con số quá nhỏ so với mức giảm của năm 2005.
Nhìn lại một cách tổng quát về số lượng lao động cũng như mức lương bình quân
của cán bộ công nhân viên công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội ta thấy được rằng.
Công ty đã có những biện pháp tinh giảm số lượng lao động để nâng cao đời sống
của cán bộ công nhân viên. Điều này phản ánh rõ nét hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty, trong đó công đầu tiên là nhờ trong vài năm gần đây rượu Vodka của
công ty được tiêu thụ tốt dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng đáng kể.
2.7. Đặc điểm về tài chính của công ty.
BẢNG 5: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005

Năm Tỷ lệ %
2005/2004
( 5 )
2006/2005
( 6 )
TSLĐ và ĐT ngắn hạn
- Tiền
- ĐTTC ngắn hạn
- Khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- TSLĐ khác
17.145
2.493
6.882
3.785
3.563
422
18.245
2.962
7.143
4.807
2.730
603
20.152
3.283
8.246
5.301
2.542
780
106,42

118,81
103,79
127
76,62
142,89
110,45
110,84
115,44
110,28
93,11
129,35
TSCĐ và ĐT dài hạn
- TSCĐ
+ TSHH
+TSVH
- ĐTTC dài hạn
- CFXDCB dở dang
- CF trả trước dài hạn
10.587
5.334
3.904
1.430
2.452
2.178
623
12.465
6.307
4.942
1.365
3.148

2.109
901
15.678
7.860
5.792
2068
4.054
2.971
793
117,74
118,24
126,59
95,45
128,38
96,83
144,62
125,78
124,62
117,19
151,5
128,78
140,87
88,01
Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ dài hạn
-Nợ khác
7.940
4.295
1.975

1.670
7.867
5.452
-
2.415
7.101
5.098
-
2.003
99,08
126,94
-
144,61
90,26
93,51
-
82,94
Vốn chủ sở hữu
-Vốn kinh doanh
-Quỹ và dự trữ
19.792
9.180
10.612
22.852
10.921
11.931
28.729
12.971
15.758
174,51

118,97
112,43
122,62
118,77
132,08
Tổng vốn 27.732 30.719 35.830 110,77 116,64
( Nguồn: Phòng : Kế toán tài chính)
Theo bảng cơ cấu nguồn vốn trên, ta nhận thấy rằng tổng vốn của doanh nghiệp
ngày càng tăng, đặc biệt vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng và nợ phải trả có xu hướng
giảm. Nợ dài hạn của năm 2005 và năm 2006 là không có chứng tỏ mức độc lập về
mặt tài chính của Tổng công ty cao. Đây là một dấu hiệu khả quan phản ánh tình hình
quản lý vốn của doanh nghiệp khá tốt.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra ta còn thấy, tốc độ tăng của tài sản cố định và đầu tư dài hạn nhanh hơn tốc
độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, cụ thể như sau:
- Năm 2005 vốn cố định tăng so với năm 2004 là 1.878 triệu đồng hay tăng 17,74%.
Năm 2006 vốn cố định tăng so với năm 2005 là 3.213 triệu đồng hay tăng 25,78 %.
- Năm 2005 vốn lưu động tăng so với năm 2004 là 1.109 triệu đồng hay tăng
6,42%. Năm 2006 vốn lưu động tăng so với năm 2005 là 1.898 triệu đồng hay tăng
10,45%.
Từ điều trên cho thấy, công ty đã chú trọng đến việc tạo vốn cố định đầu tư vào tài
sản cố định, từng bước cải tiền và nâng cao kỹ thuật công nghệ.
Trên đây là tình hình khái quát về công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, thực trạng
về tình hình tiêu thụ rượu Vodka Hà Nội em xin trình bày ở phần 2 dưới đây.
Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM RƯỢU VODKA CỦA
CÔNG TY CỔ PHẨN CỒN RƯỢU HÀ NỘI.
1. Tiêu thụ và và vai trò của tiêu thụ sản phẩm rượu Vodka đối với hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
1.1. Vài nét về đặc điểm rượu Vodka Hà Nội.
Vodka là loại mạnh không màu, Vodka mang hai loại nhãn đó là xanh và đỏ, thể
hiện đôi chút khác biệt. Vodka xanh được chưng cất từ gạo còn Vodka đỏ được nấu
từ ngũ cốc và ngô. Vodka thường được cất từ các hạt mễ cốc nghiền nhừ, lên men và
lọc bằng than để khử mùi. Vodka không nhất thiết phải qua khâu ủ, nhưng cần được
xử lý nhằm loại bỏ hương vị và màu sắc để trở thành trong suốt, không mùi. Đây loại
rượu dễ bay hơi có thể pha chế với nhiều trái cây và các hỗn hợp đồ uống khác.
Vodka vốn được sản xuất ở Nga và Ba Lan từ thế kỷ 12. Loại Vodka trung tính
rất được giới pha cocktail ưa chuộng, vì nó không mang mùi hương nên khi pha vào
đồ uống không làm mất vị quả, mà lại gia tăng độ rượu cho đồ uống. Vodka có khả
năng kích thích tiêu hóa và làm ấm cơ thể, lại rất tinh khiết nên ít gây tác dụng phụ.
1.2. Hoạt động tiêu thụ rượu Vodka của công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Tiêu thụ là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức, kinh tế và kế hoạch nhằm thực
hiện việc nghiên cứu và nắm nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản
phẩm, chuẩn bị hàng hóa và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phi kinh
doanh là nhỏ nhất.” ( giáo trình quản trị chức năng thương mại của doanh nghiệp
công nghiệp- ĐH KTQD)
Hiện nay công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội do
phòng kế hoạch tiêu thụ đảm nhận. Trong một vài năm gần đây công tác tiêu thụ
được đặc biệt chú trọng hơn vào sản phẩm rượu Vodka, vì đây là sản phẩm mà hiện
nay được người tiêu dùng ưa chuộng và đánh là là sản phẩm có chất lượng cao. Dưới
đây là mô hình của phòng kế hoạch tiêu thụ.
Sơ đồ 3: Tổ chức phòng kế hoạch tiêu thụ
Phòng kế hoạch tiêu thụ gồm có 1 trưởng phòng phụ trách chung và 1 phó phòng
phụ trách việc xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, quản lý thị trường và đại lý, 1
nhân viên quản lý kho thành phẩm, 1 nhân viên viết hóa đơn bán hàng, 2 nhân viên

quản lý và sử lý hàng giả, 1 nhân viên quyết toán đòi nợ, 1 nhân viên thống kê giá
thành sản phẩm, 12 nhân viên thị trường, mỗi nhân viên thị trường được phân công ra
quản lý và tìm hiểu từng khu vực.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
20
Trưởng phòng KH -TT
Phó phòng KH - TT
Nhân viên quản lý
kho thành phẩm
Nhân viên viết hóa
đơn bán hàng
Nhân viên quyết toán
và đòi nợ
Nhân viên thống kê giá
thành kế hoạch
Nhân viên thị trường
Nhân viên quản lý và
sử lý hành giả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhiệm vụ của Phòng KH-TT chủ yếu là lập kế hoạch phân phối tiêu thụ. Phòng
phải lên kế hoạch phân phối sản phẩm từng năm, quý, tháng dựa theo số liệu những
kỳ trước, tính ra định mức phần trăm tiêu thụ của từng thị trường. Từ đó, theo sản
lượng thực tế sản xuất ra, Phòng KH -TT phân phối đến các thị trường, đại lý theo tỷ
lệ phần trăm trong kế hoạch. Đồng thời, Phòng KH-TT phải cân đối phân bổ sản
phẩm tiêu thụ giữa từng thời kỳ trong năm. Phòng còn đảm nhiệm các nhiệm vụ như
tìm kiếm thị trường, lập và phân tích các báo cáo, dự báo về nhu cầu trên thị trường
trong thời gian ngắn hạn và dài hạn. Hoạt động ngiên cứu thị trường do nhân viên thị
trường thực hiện. Hàng tháng các nhân viên đều phải đi thu thập các thông tin phản
hồi của các đại lý, cửa hàng về tình hình tiêu thụ, tốc độ tiêu thụ, nhu cầu tiêu dùng
rượu rồi tổng hợp kết quả chung nhất để đánh giá về thị trường rượu so với kỳ trước.

Qua đó, công ty có thể xây dựng kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho năm tiếp theo. Bên
cạnh đó, Phòng KH-TT làm nhiệm vụ tiếp các khách hàng- các đại lý, các cửa hàng
tiêu thụ sản phẩm của công ty. Các nhân viên thị trường lập hợp đồng mua bán với
khách hàng, tiếp xúc, tìm hiểu về khách hàng trong thị trường mình quản lý.
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm rượu nói chung và rượu Vodka Hà Nội nói riêng được
công ty chia ra làm các giai đoạn như sau:
BẢNG 4: CÁC GIAI ĐOẠN TIÊU THỤ RƯỢU VODKA CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
1.Giai đoạn trước bán
hàng
- Nghiên cứu thị trường và khách hàng
- Xây dựng chiến lược và chính sách tiêu thụ
- Hoạch định chương trình bán hàng
- Chuẩn bị về hàng hóa, về tổ chức và về nhân sự.
2. Giai đoạn bán hàng
- Tìm kiếm khách hàng
- Thương lượng và đàm phán với khách hàng
- Thực hiện thỏa thuận với khách hàng.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ bán hàng.
3. Giai đoạn sau bán
hàng
- Thực hiện các dịch vụ sau bán hàng
- Làm báo cáo về tiêu thụ và tổng kết về tiêu thụ
(Nguồn: Phòng kế hoạch tiêu thụ)
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong 3 giai đoạn trên thì công ty đã chú trọng nhất vào giai đoạn 1 ( giai đoạn
trước bán hàng). Vì, doanh nghiệp phải đưa ra sản phẩm mà thị trường cần chứ
không phải cái doanh nghiệp có, hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất cứ doanh

nghiệp nào cũng nhằm để trả lời các câu hỏi. sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Sản xuất bao nhiêu… Do đó, trước khi doanh nghiệp đưa sản
phẩm của mình ra thị trường thì các doanh nghiệp đều phải thực hiện nghiên cứu thị
trường để biết được nhu cầu của người tiêu dùng, liệu sản phẩm mình sắp đưa ra
người tiêu dùng có chấp nhận hay không? sản xuất ra có bán được hay không? Và
tiếp sau đó doanh nghiệp cần phải lên các kế hoạch để chuẩn bị bán hàng. Bởi để có
thể tiêu thụ tốt sản phẩm mình sản xuất ra thì doanh nghiệp phải làm tốt các bước ban
đầu vì nó là những nhân tố quan trọng cho bước đầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nếu không làm tốt khâu này thì doanh nghiệp không thể tiếp tục thực hiện các
khâu tiếp theo. Trước khi công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội đưa ra sản phẩm rượu
Vodka thì công ty đã thực hiện công tác nghiên cứu thị trường tại một số địa điểm
trọng tâm và đã chuẩn bị tốt về hoàng hóa, nhân sự cũng như các kế hoạch bán hàng,
kết quả là khi rượu Vodka được đưa ra thị trường thì sản phẩm này được người tiêu
dùng chấp nhận ngay.
1.3. Vai trò của hoạt động tiêu thụ rượu Vodka Hà Nội.
1.3.1. Vai trò đối với công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì mục tiêu cuối cùng
của họ cũng là lợi nhuận, mà để có được lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tiêu thụ
được sản phẩm mình sản xuất ra, tiêu thụ sản phẩm chính là khâu cuối cùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, do vậy tiêu thụ giữ vai trò rất
quan trọng nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhờ có hoạt
động tiêu thụ mà các doanh nghiệp biết được sản phẩm của mình được người tiêu
dùng đánh giá như thế nào, trong tất cả các sản phẩm đưa ra thị trường thì sản phẩm
nào được người tiêu dùng đánh giá cao, sản phẩm nào người tiêu dùng chưa hài lòng
để mà từ đó doanh nghiệp có được phương án sản xuất kinh doanh trong chu kỳ tiếp
theo là nên nâng cấp loại sản phẩm nào và nên loại bỏ sản phẩm nào.
Đối với công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội hiện nay trong tất cả các dòng sản
phẩm mà công ty cổ phần Cồn Rượu đưa ra thì rượu Vodka được người tiêu dùng
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đánh là là sản phẩm có chất lượng cao nhất, do vậy mà sản lượng tiêu thụ sản phẩm
này chiểm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các sản phẩm được công ty đem ra bán trên
thị trường. Vì vậy, hoạt động tiêu thụ sản phẩm rượu Vodka có vai trò rất quan trọng
đối với công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội. Trong vài năm gần đây nhờ tiêu thụ dòng
sản phẩm này mà công ty đã tăng doanh thu và lợi nhuận một cách đáng kể, đời sống
của cán bộ công nhân viên trong côn ty được cải thiện, thêm vào đó công ty đã có
điều kiện đổi mới một số máy móc trang thiết bị đã cũ.
Ngoài ra, công tác tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu
dùng, thông qua hoạt động tiêu thụ rượu Vodka mà công ty có thể biết được người
tiêu dùng đánh giá sản phẩm của mình đến mức độ nào và từ đó công ty có thể đưa ra
kế hoạch sản xuất kinh doanh cho chu kỳ tiếp theo để luôn làm hài lòng người tiêu
dùng.
1.3.2. Vai trò đối với xã hội.
Công tác tiêu thụ sản phẩm nói chung và công tác tiêu thụ rượu Vodka Hà Nội nói
riêng nó có vai trò làm cân đối giữa cung và cầu trên thị trường, nhằm làm thỏa mãn
nhu cầu của người tiêu dùng. Mặt khác, nó là điều kiện để từ đó doanh nghiệp thực
hiện tái sản xuất kinh doanh. Nhờ hoạt động tiêu thụ sản phẩm tốt doanh nghiệp có
thể mở rộng thị phần và từ đó tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
2. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm rượu Vodka tại công ty cổ phần
Cồn Rượu Hà nội.
2.1. Điều tra nghiên cứu thị trường về rượu Vodka Hà Nội
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và công ty cổ phần Cồn
Rượu nói riêng việc nghiên cứu thị trường là quan trọng và cần thiết trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Nghiên cứu thị trường để biết được nhu cầu và thị
hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra, nghiên cứu thị trường để doanh nghiệp có thể lên
được kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và định giá bán sản phẩm.
Kết quả công tác điều tra nghiên cứu thị trường về nhu cầu sử dụng sản phẩm
rượu Vodka của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội như sau:
- Chủ yếu giành cho những người có thu nhập cao

- Lứa tuổi thường là 18 – 35 tuổi và chủ yếu là Nam giới.
- Những người sống ở khu vực thành thị.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thường được dùng trong các buổi tiệc, liên hoan quan trọng và các buổi lễ tết.
- Được dùng cho những người sành uống rượu.
Từ thực trạng trên công ty đã và đang có những phương pháp để phân phối sản
phẩm của mình đến người tiêu dùng một cách phù hợp nhất.
2.2.Chính sách giá bán sản phẩm.
Trong kinh doanh giá cả được hiểu một cách đơn giản là “ giá là khoản tiền phải
bỏ ra để lấy một món hàng hay một dịch dụ nào đó”.
Đối với công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội trước khi đưa ra một mức giá bán công
ty đã chú ý đến một số các yêu cầu sau:
o Giá bán phải đảm bảo mức thu nhập được xác định trước
o Giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất và phải thu được lợi nhuận
o Giá bán phải phù hợp với khả năng thanh toán của người tiêu dùng.
o Định giá bán phải tính đến giá của đối thủ cạnh tranh.
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu kỹ lưỡng thị trường và tính toán hợp lý thì hiện nay
công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội đưa ra mức giá tiêu thụ cho 2 sản phẩm Vodka
xanh và Vodka đỏ như sau:
BẢNG 5: GIÁ BÁN LẺ RƯỢU VODKA HÀ NỘI
Đơn vị: đồng
Dung tích ( ml ) Giá Vodka xanh Giá Vodka đỏ
750 51.000 43.400
350 18.500 15.700
( Nguồn: Phòng kế hoạch tiêu thụ )
Nhìn vào bảng 5 ta thấy rằng, mặc dù dung tích như nhau nhưng giá bán của hai loại
Vodka xanh và Vodka đỏ lại khác nhau. Nguyên nhân của vấn đề này là Vodka xanh
được chưng cất từ gạo, còn Vodka đỏ được chưng cất từ ngũ cốc và ngô. Gạo là

nguyên liệu tốt hơn ngô vì vậy giá nguyên vật liệu nhập vào của gạo đắt hơn ngô.
Điều này dẫn đến giá bán của rượu Vodka xanh đắt hơn Vodka đỏ đôi chút.
2.3. Kênh tiêu thụ sản phẩm rượu Vodka Hà Nội của công ty.
Tống Thị Kim Oanh Lớp: Công nghiệp 45A
24
Đại lý bán buôn
Bán buôn
Đại lý bán lẻ
Bán buôn
Bán lẻ
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Công
ty
cổ
phần
Cồn
Rượu
Hà Nội
Công ty xuất nhập
khẩu ngoài nước
Công ty xuất nhập
khẩu trong nước

×