Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

182 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng Nhập khẩu –Công ty vật tư thiết bị toàn bộ Matexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.41 KB, 59 trang )

Mở đầu

Việt Nam đã và đang trên con đờng tiến tới hội nhập khu vực, tham gia
AFTA (năm 1995), APEC (năm 1998), ký kết Hiệp định Thơng Mại Việt-Mỹ,
và đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO; hoạt động thơng mại quốc
tế nớc ta đang đứng trớc thời cơ và thách thức hơn bao giờ hết.
Từ sau đại hội VI, Đảng và Nhà nớc ta đã từng bớc coi trọng việc mở cửa
nền kinh tế. Thơng mại Quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng
đã và đang phát huy vai trò to lớn cần thiết đối với nền kinh tế quốc dân.
Nhập khẩu là một hoạt động cơ bản của Thơng mại Quốc tế, thể hiện sự
gắn bó phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế của quốc gia với nền kinh tế Thế
giới, đặc biệt trong xu hớng toàn cầu hoá nh đã đề cập ở trên.
Thực tế đã chứng minh nhập khẩu vô cùng quan trọng đối với mọi quốc
gia. Nhập khẩu ở hầu hết các nớc đang phát triển chiếm từ 20% đến 25%
GDP, trong đó vật t thiết bị phục vụ cho sản xuất công nghiệp nằm trong danh
mục các mặt hàng nhập khẩu u tiên ở các nớc này và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng kim ngạch nhập khẩu.
Việt Nam có tiềm năng lớn về lao động tài nguyên nhng khoa học cơ bản,
kỹ thuật công nghệ sản xuất chế biến còn lạc hậu. Nhập khẩu vật t thiết bị sẽ
giúp chúng ta gỡ bỏ đợc những vớng mắc mà các nớc nghèo thờng gặp phải,
đó là ứng dụng công nghệ của nớc ngoài trong thời kỳ đầu của quá trình CNH-
HĐH đất nớc.
Xét ở cấp độ đơn vị sản xuất KD, cơ chế thị trờng cạnh tranh ngày càng
gay gắt đòi hỏi các nhà sản xuất KD không ngừng cải tiến, đổi mới vật t thiết
bị máy móc, công nghệ SXKD để sản xuất ra sản phẩm chất lợng cao đáp ứng
kịp thời (cũng nh những thay đổi) nhu cầu thị trờng.
Những nhân tố, đặc điểm trên đã đem lại cơ hội cũng nh thách thức vô
cùng to lớn đối với các đơn vị kinh doanh XNK vật t thiết bị nói chung.
Là đơn vị thuộc Bộ công nghiệp nên mặt hàng nhập khẩu chính của Công ty
vật t thiết bị toàn bộ là vật t thiết bị, dây chuyền sản xuất phục vụ sản xuất
công nghiệp.


1
Là một Công ty thuộc Bộ Công nghiệp Với nhiệm vụ nhập khẩu vạt
t thiết bị cho các Doanh nghiệp sản xuất Công nghiệp Nhập khẩu vật t thiết
bị có vai trò vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty vật t
thiết bị toàn bộ Matexim .
Với những yêu cầu và lý do trên, trong qúa trình thực tập tập tại
Matexim tôi đã cố gắng hoàn thành đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh hàng Nhập khẩu Công ty vật t thiết bị toàn bộ Matexim với
mong muốn có thêm thông tin phân tích về hoạt động Nhập khẩu tại Công ty
cũng nh mong muốn tìm hiểu thêm về hoạt động kinh tế này.
Đề tài bao gồm ba phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty vật t thiết bị toàn bộ Matexim.
Phần 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Matexim.
Phần 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Nhập khẩu Công ty
Matexim .
Tuy nhiên do thời gian thực tế ngắn, trình độ hiểu biết có hạn, kiến
thức tích luỹ cha nhiều nên không tránh khỏi khiếm khuyết trong hình thức và
nội dung thể hiện. Do vậy, tôi mong muốn nhận đợc sự góp ý, bổ sung những
thiếu sót để đề tài thực tập tốt nghiệp đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chận thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo hớng dẫn -
GVC. Nguyễn Thị Thảo, các cô chú tại cơ quan thực tập trong quá trình thực
hiện đề tài.

Hà Nội ngày 25/04/2003
Sinh viên: Nguyễn Vũ Hải


Phần I; Tổng quan về Công ty vật t thiết bị toàn bộ
Matexim
2

1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Giới thiệu Công ty:
Tên giao dịch trong nớc: Công ty vật t thiết bị toàn bộ
Tên giao dịch quốc tế: Material and Technical export import corporation
Tên viết tắt: Matexim
Địa chỉ: Hoàng Quốc Việt Cầu giấy Hà Nội.
Điện thoại: 04-8361691 Fax: 04-7564416
E-mail:
Website: /> Lịch sử hình thành
Công ty vật t thiết bị toàn bộ đợc thành lập theo quyết định số 14
CKLKTC2-ngày 17/9/1969 của Bộ cơ khí và luyện kim cũ.
Công ty đợc thành lập bao gồm các thành viên sau:
+ Tổng kho I (Hà Nội)
+ Tổng kho II (Hải Phòng)
+ Tổng kho III (Bắc Thái)
+ Xí nghiệp vận tải (Vĩnh Phú)
+ Xí nghiệp vật liệu I (Vĩnh Phú)
+ Xí nghiệp vật liệu toàn bộ (Hà Nội)
+ Ban tiếp nhận I (Hà Nội)
+ Trạm sửa chữa xe máy (Vĩnh phú)
+ Xởng cơ khí (Hà nội)

Đến năm 1978, XN vật t toàn bộ (Hà Nội) đợc quyết định tách công ty, tổ
chức thành công ty thiết bị toàn bộ trực thuộc Bộ cơ khí luyện kim cũ. XN vật
liệu I (Vĩnh Phú) đợc Bộ cơ khí luyện kim chuyển giao cho Sở công nghiệp Hà
Nội để thành lập XN vật t Hà Nội.
Ngày 12/ 01/ 1979, HĐCP ra quyết định 14-CP hợp nhất Công ty vật t và
Công ty thiết bị toàn bộ làm một, lấy tên là Công ty vật t thiết bị toàn bộ trực
3
thuộc Bộ cơ khí luyện kim cũ ( và tên công ty vật t thiết bị toàn bộ đợc gọi

chính thức từ đây trở về sau ).
Cũng trong năm 1979, Bộ cơ khí luyện kim quyết định thành lập Tổng
kho 4 trực thuộc công ty (Đóng ở Phú xuyên - Hà Tây).
Đến đầu những năm 1980, Bộ cơ khí và luyện kim có quyết định:
- Thành lập trung tâm dịch vụ vật t kỹ thuật cơ khí (Đắc Lắc).
- Đổi tên tổng kho II (Hải Phòng) thành XN giao nhận vật t.
Năm 1993, thực hiện quy chế thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà N-
ớc, ban hành kèm theo NĐ số 338-HĐBT ngày 20/11/1991 của HĐBT (Nay là
CP), Matexim đợc thành lập lại theo quyết định số 214QĐ-TCNSĐT ngày
5/5/1993 của Bộ trỏng Bộ Công Nghiệp nặng, bao gồm các đơn vị thành viên
sau:
+ Tổng kho I (Hà Nội).
+ Chi nhánh vật t Thái Nguyên (Tổng kho III cũ).
+ Chi nhánh vật t Hà Tây (Tổng kho IV).
+ Chi nhánh vật t Hải Phòng (XN giao nhận vật t cũ).
+ XN vật t vận tải (XN vận tải cũ).
+ Chi nhánh vật t Miền Trung.
+ XN vật t Hà Nội.
+ Chi nhánh vật t Miền Nam.
+ Chi nhánh vật t Tây Nguyên (Trung tâm dịch vụ vật t kỹ thuật cơ khí cũ).
Đến năm 1996, Bộ Công Nghiệp quyết định chuyển công ty vào là thành
viên của Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp (VEAM).
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với cơ chế thị trờng công ty đã
sắp xếp tổ chức mạng lới các thành viên nh sau:
- Chi nhánh vật t Miền Nam ( TP. HCM )
- Chi nhánh vật t tây nguyên ( TP. Buôn Ma Thuột )
- Chi nhánh vật t thiết bị Đà Nẵng ( TP. Đà Nẵng )
- Chi nhánh vật t Nam Hà Nội ( Hà Tây )
- Chi nhánh vật t Hải phòng ( TP. Hải Phòng )
- Chi nhánh vật t Thái Nguyên ( Thái Nguyên )

- XN sản xuất và kinh doanh dịch vụ ( Hà Nội )
4
- XN kinh doanh xe và phụ tùng ( Trớc đây là cửa hàng bán xe và
dịch vụ do HonDa Việt Nam uỷ nhiệm ).
Nhiệm vụ chính của các thành viên là kinh doanh các mặt hàng công ty đợc
phép làm. Và tuỳ tình hình thực tế, ở mỗi đơn vị có đặc thù riêng mà công ty
giao thêm nhiệm vụ khác cho phù hợp.
Quá trình phát triển
Lúc mới thành lập vào năm 1969, công ty vật t thiết bị toàn bộ là một
đơn vị hậu cần của Bộ cơ khí và luyện kim (cũ), có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận
hàng hoá và cấp phát hàng theo lệnh của cấp trên; tổ chức thu mua, gia công
chế biến và vận chuyển hàng đến đơn vị phục vụ sản xuất trong nghành.
Khi đất nớc hoàn toàn thống nhất vào năm 1975, công ty có thêm 2 thành
viên trực thuộc :
- Chi nhánh vật t Miền Nam (TP. HCM)
- Ban tiếp nhận III (Đà Nẵng)
Nh vậy, các đơn vị trực thuộc Công ty đã có mặt ở cả 3 miền Bắc
Trung Nam của đất nớc.
Đến năm 1979, công ty đợc Bộ cơ khí kuyện kim giao thêm trọng trách tổ
chức thu mua tiếp nhận, gia công, khai thác, chế biến, vận tải phục vụ các đơn
vị của Bộ; cung cấp thiết bị toàn bộ, các loại vật t chuyên dùng, chuyên
nghành và thông dụng, tổ chức tiêu thụ các sản phẩm, kể cả các thiết bị toàn
bộ do các đơn vị của Bộ sản xuất, các thiết bị tồn kho và các vật t chậm luân
chuyển.
Năm 1991, công ty đợc Bộ công nghiệp nặng giao thêm nhiệm vụ
XNK trực tiếp với các hãng, Doanh nghiệp của nớc ngoài (Tên giao dịch quốc
tế: Material and Complete Equipment Export-Import Corporation. Tên viết tắt:
Matexim). Và cùng với những thắng lợi, thành tựu to lớn của đất nớc khi bớc
vào giai đoạn đổi mới, Matexim ngày càng phát triển vững chắc. Matexim h-
ớng tới chiến lợc phát triển đa lĩnh vực: XNK, sản xuất, vận tải, đại lý, dịch vụ

trên cơ sở củng cố và phát triển mặt hàng KD chính là vật t thiết bị, dây
chuyền sản xuất. Cụ thể:
5
- Kinh doanh XNK: vật liệu, thiết bị công nghiệp, thiết bị xây dựng,
trang thiết bị nội thất, thiết bị máy móc văn phòng, hàng tiêu dùng, các
sản phẩm công nghiệp
- Sản xuất: Gang đúc, thép cán, thép thỏi, gạch nung, các sản phẩm tiêu
dùng, bao bì nhựa, bao bì giấy, các sản phẩm đồ gỗ dân dụng và mỹ
nghệ xuất khẩu; sản xuất nan chiếu trúc, mành trúc cho thị trờng trong
nớc và XK.
- Vận tải hàng hoá đờng thuỷ và đờng bộ.
- Đại lý mua bán, ký gửi, KD xăng dầu.
- Dịch vụ: Cho thuê kho bãi, nhà xởng, văn phòng, vận chuyển giao
nhận hàng hoá, ăn uống và nhà nghỉ.
- Thu mua sắt thép phế liệu.
Bắt đầu hoạt động XNK chỉ với 3 thị trờng nớc ngoài vào năm 1991 là
Nga, Trung Quốc và Thái Lan. Đến năm 2001, tức là sau 10 năm trởng thành,
Matexim đã mở rộng thị trờng tới 19 nớc ngoài ở châu á, châu Âu, cả Nam Mỹ
và Châu úc; Và thị trờng trọng điểm, truyền thống là Châu á.
Ngày 27/08/1991 công ty nhận đợc tổng số vốn là 17.874 (triệu đồng); sau
10 năm hoạt động SX-KD-tính đến 31/12/2001, tổng số vốn của Matexim đã
lên đến 34.940 triệu đồng tăng gấp đôi so với năm 1991-trong đó vốn cố định
đã tăng gấp 4,5 lần, vốn lu động tăng 1,4 lần và vốn khác
Là thành viên của Tổng công ty Máy động lực và máy nông nghiệp
(VEAM) - Bộ công nghiệp, công ty đã phát triển liên doanh liên kết với các
đơn vị thành viên khác trên nguyên tắc hợp tác, hỗ trợ và cùng có lợi trong các
hoạt động nh tiêu thụ thu mua, thanh toán trả chậm. Có quy mô khá lớn với 10
đơn vị trực thuộc, công ty nhiều khi còn cung cấp rất nhiều hàng hoá cho các
công ty nhỏ khác. Hơn nữa, với một lợng vốn lớn nên công ty có thể cho phép
một số đối tác có thể trả chậm trong một thời gian thoả thuận nên hiện nay

công ty đang có một vị thế và uy tín khá lớn trên thị trờng, có nhiều doanh
nghiệp hợp tác làm ăn.
Do có khả năng xuất khẩu trực tiếp và có điều kiện tổ chức thực hiện xuất
nhập khẩu, công ty đã thực hiện dịch vụ uỷ thác trong kinh doanh theo yêu cầu
của các doanh nghiệp trong nớc rất có hiệu quả, từ quan hệ liên kết kinh doanh
6
hay uỷ thác mà công ty đã mở rộng đợc nguồn cung ứng cũng nh thị trờng tiêu
thụ.
Bên cạnh việc cung ứng vật t Matexim còn hợp tác với VEAM trong việc
tiêu thụ các sản phẩm do các đơn vị của VEAM sản xuất. Ngoài những cửa
hàng và điểm bán hàng đã có, năm 2001 công ty đã đầu t xây dựng một trung
tâm giới thiệu và bán sản phẩm của VEAM tại Buôn Mê Thuột và một cửa
hàng tại thị xã Ninh Bình mới đa vào hoạt động. Ngoài ra công ty còn đầu t
mua xe ôtô phục vụ cho việc vận chuyển sản phẩm của VEAM từ các nhà máy
đến cửa hàng. Công ty còn tham gia liên doanh liên kết với các công ty cổ
phần hoạt động ở các lĩnh vực nh bảo hiểm, chứng khoán.
Hiện nay, công ty là:
- Hội viên của phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
- Thành viên sáng lập công ty cổ phần bảo hiểm PJICO.
- Thành viên sáng lập công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Việt -
Nhật.
- Thành viên hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS).
2. Cơ cấu sản xuất kinh doanh
2.1 Hoạt động của các bộ phận sản xuất-kinh doanh
Hoạt động sản xuất của các đơn vị trực thuộc công ty đều gặp khó khăn
do phải thích ứng với tình hình mới từ khi xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Các đơn vị sản xuất của Matexim cố gắng
tìm kiếm mọi biện pháp để có đợc việc làm, ổn định thu nhập cho CB-CNV
trong đơn vị mình. Hai đơn vị sản xuất trong các thành viên của Matexim là
XN sản xuất và KD dịch vụ Hà Nội và chi nhánh vật t Tây Nguyên.

Năm 2002, XN sản xuất và kinh doanh dịch vụ Hà Nội-một đơn vị hạch
toán độc lập-đã mạnh dạn đầu t thêm thiết bị để sản xuất một số sản phẩm mới
theo nhu cầu thị trờng nh: Thanh gai tĩnh điện, tấm cực lắng.
Các sản phẩm trên đã đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng cả về số lợng
và chất lợng, đã ký đợc hợp đồng trong nớc sản xuất đợc ngay trong năm là
44.000 thanh gai tĩnh điện và 1.404 tấm cực lắng.
7
Bên cạnh đó, XN vẫn duy trì sản xuất thép cán xây dựng, đầu ốp cọc bê
tông bằng thép, nhận các sản phẩm gia công cơ khí và khung nhôm kính, sản
xuất mành chiếu trúc, sản xuất bao bì và in nhãn bao bì.
Chi nhánh vật t Tây Nguyên hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng cùng với
hoạt động KD vật t VEAM, vật liệu xây dựng chủ yếu là đá xây dựng với công
suất thực tế đạt đợc là 6000m3/năm.
Một hớng đi đúng đáng ghi nhận trong sản xuất là năm qua Công ty đã
cùng với Nhà máy cơ khí Duyên Hải ký hợp đồng liên doanh với đối tác là
Nhật Bản sản xuất sản phẩm chi tiết gang đúc theo công nghệ hiện đại tại Hải
Phòng. Dự án liên doanh đã đợc Bộ chủ quản và Bộ Kế hoạch Đầu t phê duyệt,
cuối năm 2002 liên doanh đã đi vào hoạt động sản xuất.
Hoạt động kinh doanh của Matexim bao gồm: Kinh doanh XNK, tiêu thụ
sản phẩm do các đơn vị của VEAM sản xuất, KD hàng trong nớc, đại lý cho
các hãng nớc ngoài.
Tỷ trọng XK còn nhỏ trong tổng kim nghạch XNK-khoảng 20%-30%, tuy
nhiên tỷ trọng này đã-đang và sẽ tăng lên do chính sách khuyến khích xuất
khẩu của Việt Nam và do công ty đang cố gắng đa dạng hoá mặt hàng xuất.
Mặt hàng XK bao gồm: Thiếc và các loại khoáng sản, sản phẩm thủ công mỹ
nghệ và mây tre đan, cao su thiên nhiên SVR-3L, mỳ ăn liền, dầu chiên AS10,
thực phẩm chế biến, gạo, hạt tiêu đen, dầu shortening.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chính của Matexim xuất phát
từ nhiệm vụ của một DN Nhà Nớc cũng nh thế mạnh truyền thống, chiếm
70%-80% tổng kim nghạch XNK. Mặt hàng nhập chính là vật t máy móc thiết

bị-xuất phát từ yêu cầu của đơn đặt hàng trong nớc hoặc ủy thác, có cả hình
thức đấu thầu. Mặt hàng nhập bao gồm:
- Vật t, phụ tùng, máy móc, dây chuyền đồng bộ cho nghành Công
nghiệp, nghành Xây dựng, GTVT.
- Thép Bilet để sản xuất thép.
- Gang thỏi.
8
- Các loại thép hợp kim cao cấp, thép dụng cụ, thép chế tạo, thép tấm,
thép cuộn, các loại thép chuyên dùng khác; kim loại mầu: nhôm, đồng,
chì, kẽm.
- Fero các loại: Fe-Si, Fe-Mn, Fe-Cr.
- Than điện cực, gạch chịu lửa.
- Các loại vòng bi, dây curoa.
- Thiết bị phụ tùng chiếu sáng.
- Thiết bị văn phòng, trang trí nội thất.
(Việc phân tích chi tiết hoạt động kinh doanh NK sẽ đợc đề cập ở phần
tiếp theo của chuyên đề.)
Là thành viên của Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp
(VEAM)-Bộ Công nghiệp, Matexim đảm nhận nhiệm vụ tiêu thụ các sản
phẩm do các đơn vị của VEAM sản xuất thông qua các chi nhánh, cửa hàng,
đại lý bán và giới thiệu sản phẩm của VEAM tại các tỉnh thành-đó là các sản
phẩm máy động lực, máy nông nghiệp.
Matexim còn làm đại lý tại Việt Nam với những mặt hàng sau:
- Đại lý độc quyền cho tập đoàn SUDMO của CHLB Đức về thiết bị phụ
tùng và dây chuyền công nghệ sản xuất bia, nớc giải khát, sữa, chế
biến hoa quả.
- Đại lý bán các loại xe nâng của hãng Logitrans của Đan Mạch.
Đại lý bán và vận chuyển xe máy cho công ty HonDa-Việt Nam.
2.2 Quy trình sản xuất-kinh doanh
Hoạt động sản xuất:

Các thiết bị máy móc dây chuyền cho sản xuất đều có vốn đầu t nhỏ, công
nghệ không tiên tiến nhng quy mô gọn nhẹ, dễ quản lý, chủ động nguồn
nguyên vật liệu trong nớc nên các sản phẩm đều đảm bảo chất lợng, tiêu thụ
nhanh và không bị đọng vốn.
Kinh doanh XK:
Hiện tại Công ty vật t thiết bị toàn bộ đang sử dụng phơng thức xuất khẩu
trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác. Trớc đây thị trờng XNK chính của Công ty là
các nớc thuộc khối XNK chủ nghĩa, chủ yếu là Liên Xô và Đông Âu, khối l-
9
ợng hàng xuất đợc phía bạn đặt hàng định kỳ. Sau khi Liên Xô và Đông Âu
sụp đổ, thị trờng truyền thống của Công ty bị mất buộc Công ty phải tìm kiếm
thị trờng mới-có cả thị trờng Châu Âu và Châu á, tuy nhiên thị trờng chính vẫn
là Châu á: Nga, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc. Hàng của Công
ty đa vào các thị trờng này chủ yếu là thực phẩm chế biến, gạo, dầu ăn, hạt
điều, thiếc thỏi tinh.
Với những thị trờng Châu á là bạn hàng đã thiết lập đợc quan hệ KD nh
trên, Công ty đã có đợc những đàm phán ký kết trực tiếp thông qua đại diện
cuả bạn hàng tại Việt Nam-có những thị trờng đặt hẳn đại diện nhân sự ngay
tại văn phòng Công ty nh Nga-Trung Quốc, do đó Công ty sử dụng phơng thức
xuất trực tiếp-thờng theo điều kiện FOB giao hàng tại cảng Hải Phòng.
Còn một số thị trờng do Công ty mới bắt đầu tiếp cận, cha có khả năng ký
kết trực tiếp, Công ty còn ít kinh nghiệm muốn hạn chế rủi ro nên áp dụng ph-
ơng thức Xuất uỷ thác.
Các thị trờng xuất khẩu của Công ty cha ổn định, thực tế là tuy đã có các
thơng vụ Xuất sang thị trờng Âu và á từ khi Công ty đợc Bộ Thơng Mại cho
phép xuất trực tiếp vào năm 1994, nhng Công ty thiếu các mối liên quan chặt
chẽ với các thị trờng; chỉ một số ít thị trờng truyền thống, có những thị trờng
chỉ thực hiện một vài thơng vụ rồi bỏ ngõ; năm 2002 chỉ Xuất sang một thị tr-
ờng duy nhất là Nga. Từ những lý do trên đã dẫn đến việc thiếu sự đồng bộ
hay thống nhất trong quy trình Xuất khẩu, không có khâu đột phá, chỉ dựa vào

thị trờng truyền thống và các thơng vụ độc lập.
Hoạt động nhập khẩu:
Là thế mạnh, là hoạt động chính trong kinh doanh của Công ty. Các phơng
thức Công ty sử dụng trong Nhập khẩu là trực tiếp-uỷ thác và NK tái xuất, bao
gồm các công việc trong một quy trình thực hiện sau:




10
Mua bảo hiểm
Xin giấy phép NK Mở L/C Thuê phơng tiện vận chuyển


2.3 Nhiệm vụ từng bộ phận cơ cấu trong công ty.
Sản xuất:
Với chức năng KD thơng mại là chính, doanh thu sản xuất hàng năm
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu của toàn Công ty (khoảng 0,5%).
Tuy nhiên hoạt động sản xuất mang lại hiệu quả cao cả về kinh tế và giải
quyết việc làm cho ngời lao động và luôn vợt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (Năm
2001: 2.785 triệu đồng, đạt tỷ lệ 124% so với KH, và 199% so với thực hiện
năm 2000. Năm 2002: 3.819 triệu đồng, đạt tỷ lệ 101% so với KH, và 104%
so với thực hiện năm 2001).
Kinh doanh:
Kinh doanh Thơng mại là hoạt động chính của Công ty. Hoạt động này do
phòng kinh doanh thiết bị, phòng kinh doanh vật t của công ty và các đơn vị
thành viên đảm nhận.
Với vai trò quan trọng trong VEAM, hoạt động kinh doanh Thơng mại của
Matexim cung cấp thiết bị vật t cho các đơn vị thành viên của tổng công ty, Bộ
Công nghiệp và các DN có nhu cầu, khẳng định hai mặt hàng có thế mạnh trên

thị trờng là kim khí và điện máy. Đây là hoạt động chính góp phần tạo nên sự
lớn mạnh của Công ty, chiếm tỷ trọng chính trong tổng doanh thu, là hoạt
động chính thúc đẩy vòng quay của vốn, là nhân tố chính đảm bảo cho doanh
thu ngày càng tăng và nâng cao thu nhập cho ngời lao động và CBCNV công
ty.
Hoạt động XK khai thác lợi thế hàng hoá trong nớc, chủ yếu là thực phẩm,
nông lâm sản chế biến: mì ăn liền, thực phẩm chế biến, gạo, dầu ăn, hạt tiêu
đen. Đây là những mặt hàng Nhà Nớc khuyến khích XK nhằm thúc đẩy sản
xuất trong nớc phát triển và thu về nguồn ngoại tệ.
11
Làm thủ hải quan Nhận hàng
Kiểm tra hàng Khiếu nại (Nếu có)
Thanh toán
Nhập khẩu vật t thiết bị năm 2001 đạt 18.325.000$, tăng gần 3 lần so với
năm 2000. XK đạt 5.125.000$, cũng tăng hơn 3 lần so với năm 2000, vợt 28%
so với KH đợc giao.
Điều đáng chú ý là vai trò của XK ngày càng đợc nâng cao thể hiện qua tỷ
trọng và giá trị XK trong tổng kim ngạch XNK tăng liên tục qua các năm tuy
hiện tại mới chỉ chiếm tỷ trọng 20-30% và tỷ trọng NK có xu hớng giảm qua
các năm. NK vật t thiết bị năm 2002 đạt giá trị kim nghạch 15.170.000$ đạt
84% KH đề ra và bằng 83% so với thực hiện 2001; XK hàng hoá năm 2002
đạt giá trị 9.157.000$-mức cao nhất từ trớc đến nay, tăng 152% so với KH và
tăng 78% so với thực hiện năm 2001. Đây là tín hiệu đáng mừng khi công ty
cố gắng đa dạng hoá hàng kinh doanh, tăng cờng XK kiếm ngoại tệ cho NK và
tiến tới cân đối trong kinh doanh XNK.
Bên cạnh đó là nhiệm vụ chính trị đảm nhận việc tiêu thụ các sản phẩm
máy động lực, máy nông nghiệp của VEAM thông qua cửa hàng, đại lý tại các
tỉnh thành; mục tiêu hàng đầu của hoạt động này không phải là lợi nhuận-mà
là tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các tỉnh thành, hội nông dân thực hiện
công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, mặt khác góp phần thúc đẩy sự phát

triển của các DN cơ khí công nghiệp của Bộ công nghiệp, tiết kiệm ngoại tệ do
hạn chế nhập khẩu các sản phẩm này trong khi các DN trong nớc hoàn toàn có
khả năng sản xuất với giá thành ít hơn mà chất lợng vẫn tốt. Đây không chỉ là
nhiệm vụ chính trị, mà còn là sự đóng góp tích cực vào hiệu quả kinh tế xã
hội
Ngoài ra, dịch vụ tiếp nhận, cho thuê kho tàng vận tải có nhiệm vụ bảo
đảm, hỗ trợ cho kinh doanh thơng mại; chuyên chở hàng hoá cho HonDa Việt
Nam; chuyên chở sản phẩm của VEAM; đóng góp tích cực trong việc giải
quyết việc làm cho ngời lao động và đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của
Công ty. Năm 2002. hoạt động này đạt doanh thu 20 tỷ 767 triệu đồng, tăng
2,3 lần so với thực hiện năm 2001.
3. Cơ cấu tổ chức quản trị.
Matexim thựchiện cơ chế quản lý theo chế độ một thủ trởng, cơ cấu tổ chức
bao gồm:
12
- Giám đốc: Là ngời quản lý cao nhất, toàn quyền quyết định mọi hoạt
động của Công ty trên cơ sở chỉ tiêu KH của Công ty và của cấp trên. GĐ
đại diện cho công ty trong các hoạt động SX-KD.
- Phó GĐ: Matexim có một P.GĐ có nhiệm vụ chỉ đạo điều hành công tác
theo phân công uỷ quyền của GĐ, chịu trách nhiệm trớc GĐ về công việc.
- Song song với ban GĐ là văn phòng Đảng uỷ và Công đoàn Công ty thay
mặt cho việc chỉ đạo và định hớng KD của Nhà Nớc và là tiếng nói của
CBCNV Công ty.
- Các phòng ban chức năng:
Phòng KD XNK và KD thiết bị:
+ Xây dựng các chỉ tiêu KH phơng án KD cung ứng vật t, thiết bị sản
xuất-xây dựng cơ bản giúp GĐ công ty điều hành thực hiện.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế trong và ngoài nớc.
+ Quản lý vật t hàng hoá trong quá trình KD.
+ Khảo sát nghiên cứu thị trờng, đặc biệt thị trờng sản phẩm nghành

Công nghiệp.
+ Tổng hợp phân tích các chỉ tiêu yếu tố SX- KD theo quý, năm giúp
GĐ Công ty chỉ đạo kịp thời hoạt động của Công ty.
+ Bồi dỡng, đào tạo nghiệp vụ, năng lực quản lý cho đội ngũ làm công
tác kinh doanh XNK từ Công ty đến đơn vị thành viên.
Phòng tài chính kế toán:
+ Đơn vị nghiệp vụ giúp Giám Đốc Công ty thóng nhất quản lý công
tác tài chính, giá cả, kế toán, thống kê của công ty.
+ Lập KH tài chính đi đôi với KH sản xuất kinh daonh của Công ty.
+ Tổng hợp dự toán thu chi ngân sách cảu Công ty, làm thủ tục về
vốn, kinh phí theo mức duyệt cho các đơn vị trực thuộc công ty; bảo đảm vốn
kịp thời phục vụ KD XNK, sản xuất-dịch vụ và các hoạt động khác (lơng , th-
ởng, hoạt động văn phòng ) của Công ty.
+ Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện KH tài chính, nghĩa vụ thu nộp
của các đơn vị; đề xuất Giám đốc Công ty các biện pháp hoàn vốn giữa các
đơn vị theo chế độ quy định của Công ty.
13
+ Tổng hợp hoạt động tài chính, phân tích hiệu quả kinh tế trong KD
giúp Giám đốc chỉ đạo kịp thời; thực hiện các chế độ báo cáo tài chính.
Phòng tổ chức lao động:
Đơn vị nghiệp vụ giúp Giám đốc Công ty quản lý cán bộ, công nhân viên
theo chế độ, chính sách; xây dựng đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệ vụ
phát triển Công ty:
+ Nghiên cứu xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy từ cơ quan Công ty
đến các đơn vị trực thuộc trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã xác định;
xây dựng mối quan hệ công tác-biên chế phù hợp; giúp Giám đốc quyết
định hoặc trình cấp trên quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, chuyển
giao các cơ cấu tổ chức phù hợp.
+ Sắp xếp, đề bạt bổ nhiệm, đào tạo nhân lực; nâng bạc, bố trí sử
dụng, điều động, khen thởng, kỉ luật; giải quyết chế độ hu trí, về hu mất

sức, bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
+ Bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định của cấp trên.
+ Xây dựng KH lao động tiền lơng cho từng loại công việc (KD, SX,
DV); quản lý các chỉ tiêu về lao động, tiền lơng, tiền thởng, bậc lơng
của Công ty và các đơn vị.
Phòng kỹ thuật-kho-vận tải:
+ Quản lý số lợng, thông số kỹ thuật phơng tiện vận chuyển, bốc xếp
trong Công ty để có KH điều động, sửa chữa. Hớng dẫn các đơn vị thực
hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy trình, quy phạm kỹ thuật về vận hành,
an toàn kỹ thuật xe, máy.
+ Quản lý chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao nhiên liệu,
vật liệu, phụ tùng thay thế sửa chữa theo đúng chế độ và phân cấp quản
lý.
+ Căn cứ KH SX-KD sắp xếp việc sử dụng kho bãi; cho thuê kho bãi,
nhà xởng.
+ Lập KH xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn kho tàng.
+ Trực tiếp chỉ đạo một số phơng tiện vận tải làm dịch vụ vận chuyển
xe máy cho Công ty HonDa Việt Nam.
Văn phòng Công ty:
14
+ Theo chỉ đạo của Giám đốc dự kiến chơng trình, bố trí lịch công
tác.
+ Quản lý công tác pháp chế, văn th, lu trữ, thông tin, liên lạc.
+ Quản lý chế độ làm việc; bảo vệ trật tự an ninh cơ quan, tài sản, ph-
ơng tiện làm việc, xe cộ.
+ Quản lý công tác lễ tân: Tổ chức hội nghị công ty, chuẩn bị cho cán
bộ phòng ban đi công tác xa, tổ chức tham quan, thờng trực giải quyết
các yêu cầu đột xuất của Công ty.
Ban kiểm toán nội bộ:
Là tổ chức nghiệp vụ giúp Giám đốc kiểm tra các mặt công tác, phát hiện

những mặt yếu kém, sai chế độ; đề xuất ý kiến với Giám đốc để chấn chỉnh
kịp thời.




Sơ đồ tổ chức công ty Matexim
Tổng kho Hà Nội:
+ Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, bốc xếp và giao nhận vật t hàng hoá
của Công ty giao.
15
Giám đốc
P. Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
thiết bị
Phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng
kỹ
thuật
kho và
vận tải
Phòng
tổ
chức
lao

động
Văn
phòng
Công
ty
Ban
kiểm
toán
nội
bộ
Tổng
kho

Nội
+ Quản lý kho tàng, hàng hoá đảm bảo an toàn không bị xuống cấp.
+ Tận dụng thời gian nhàn rỗi tổ chức cho ngời lao động bốc xếp
hàng hoá cho khách hàng.
Công ty có 10 đơn vị thành viên phân bố ở cả ba miền. Nhiệm vụ chính của
các đơn vị này là kinh doanh các mặt hàng mà Công ty đợc phép kinh doanh,
tuỳ tình hình thực tế ở mỗi đơn vị có những đặc thù riêng mà công ty có thể
giao thêm các nhiệm vụ khác cho phù hợp.

4. Đặc điểm nhân sự
Năm 2002 Công ty Vật t thiết bị toàn bộ có thay đổi lớn về nhân sự:
Tổng công ty bổ nhiệm ông Trần Quốc Hùng nguyên là P. Giám đốc Công
ty làm Giám đốc Công ty thay thế ông Nguyễn Trờng Tộ đã nghỉ hu, bổ nhiệm
một P.Giám đốc Công ty và Giám đốc chi nhánh vật t thiết bị Đà Nẵng.
Công ty bổ nhiệm một trởng phòng và ba phó phòng ở Công ty, một trạm
trởng, một quyền Giám đốc Chi nhánh, hai trởng phòng ở đơn vị cơ sở; tuyển
dụng bổ sung 44 ngời, giải quyết thủ tục cho 6 ngời nghỉ hu, 3 ngời thôi việc

hỗ trợ một lần, 5 ngời chuyển công tác nơi khác.
Hiện nay, toàn Công ty có 366 ngời, trong đó có 90 ngời làm việc tại cơ
quan Công ty, còn lại 276 CBCNV ở các đơn vị cơ sở.
ở cấp độ quản lý đều đã qua đào tạo đại học và trên đại học, ở cấp độ thực
hiện đa phần đã qua đào tạo đại học khối các trờng Kinh tế và Kỹ thuật, còn
lại đợc đào tạo qua cao đẳng và trụng học chuyên nghiệp. Cụ thể:
- Trình độ sau đại học: 4 ngời.
- Trình độ đại học: 193 ngời.
- Còn lại là cao đẳng và trụng học chuyên nghiệp.
Công ty đang trẻ hoá đội ngũ lao động. Hầu hết nhân viên trẻ Công ty đều
có năng lực và trình độ ngoại ngữ, nhất là đối với phòng kinh doanh. Toàn
Công ty có 72 ngời có trình độ ngoại ngữ, trong đó:
+ 40 ngời có khả năng giao tiếp tiếng Anh.
+ ngời giao tiếp đợc tiếng Anh Nhật.
+ 9 ngời giao tiếp đợc tiếng Anh-Trung.
+ 2 ngời biết tiếng Đức.
16
+ Còn lại biết đợc các thứ tiếng Nga, Tiệp ở trình độ cơ sở.
Đây là thế mạnh trong việc giao dịch với thị trờng nớc ngoài, tìm kiếm
và khai thác thông tin qua tài liệu và mạng Internet.
Quản lý nhân sự có phòng tổ chức lao động, phong có nhiệm vụ xây
dựng quy hoạch việc tuyển dụng, nâng bậc, bố trí sử dụng, điều động, khen
thởng, kỷ luật CBCNV, giải quyết chế độ hu trí, năng suất lao động, tai nạn
lao động, bảo hiểm lao động.
TT
Đơn vị
Năm 2001 Năm 2002
Số LĐ
(ngời)
Thu nhập BQ

Đồng/ngời/tháng
Số LĐ
(ngời)
Thu nhập BQ
Đồng/ngời/tháng
Tổng số
305 1.250.000 366 1.450.000
1 Cơ quan Công ty 78 1.468.000 90 1.260.300
2 CNVT Hải Phòng 46 2.000.000 66 3.000.000
3 CNVT Miền Nam 38 1.265.000 35 1.885.000
4 XNKD xe-phụ tùng 15 1.110.000 19 1.979.300
5 XN vật t vận tải 23 1.100.000 23 1.504.100
6 CNVT Th. Nguyên 23 1.016.000 23 948.200
7 XN TM-DV 7 945.000 8 879.300
8 XN SX-KD-DV 31 800.000 48 932.800
9 CNVT Tây Nguyên 9 550.000 17 782.700
10 CNVT N. Hà Nội 35 852.000 37 1.223.800

5. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật
Tài sản cố định của công ty đợc tính bằng hiện vật gồm:
+ 206.000m
2
đất; 10.500m hàng rào.
+ Gần 100.000m
2
kho bãi, trong đó: Kho có mái che là 12.238m
2
;
+ 2.215m
2

nhà xởng SX-KD;
+ 4250m
2
trụ sở làm việc;
+ Hai tầu vận tải biển với trọng tải gần 1000 tấn; đội vận tải đờng sông với
5 xà lan trọng tải gần 500 tấn và 26 xe ôtô vận tải (trọng tải từ 4-16 tấn); 3 xe
17
nâng hàng; 9 xe cẩu (trọng tải từ 5-16 tấn) và 8 xe sitec chứa nhiên liệu
(dung tích 4-12m
3
).
Ngoài ra còn có các loại thiết bị máy móc và dây chuyền sản xuất thép,
gạch men, nớc khoáng.
Năm 2001 tuy có khó khăn về vốn song Công ty đã mạnh dạn vay vốn tín
dụng Thơng mại trung và dài hạn đồng thời huy động các nguồn khác để đầu
t cải tạo và xây dựng thêm 4.750m2 nhà kho tại Chi nhánh Vật t Hải Phòng
và Xí nghiệp Vật t vận tải, xây dựng Trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm
của VEAM tại Tây Nguyên và thị xã Ninh Bình, mua sắm thiết bị mới đáp
ứng yêu cầu kinh doanh và dịch vụ. Năm 2002 vừa qua, Công ty tiếp tục đầu
t mua sắm đổi mới thiết bị phơng tiện với giá trị là 2 tỷ 639 triệu đồng, đầu t
xây dựng thêm nhà kho 900m2 và bãi để hàng tại Vật Cách (Hải Phòng), đầu
t giai đoạn hai Trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm của VEAM tại Tây
Nguyên, xây dựng cửa hàng giới thiệu và bán hàng tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Trong năm 2003, Công ty sẽ dành nhiều công sức và tiền vốn cho xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đó là xây dựng trụ sở Công ty tại địa điểm mới
ở Cổ Nhuế Từ Liêm Hà Nội. Ngoài ra đầu t xây dựng một số dự án
nhỏ khác nh xây dựng xởng 1.200m2 tại Xí nghiệp Vật t Vận tải, xây dựng
cửa hàng bán đại lý xe ôtô ở Hà Nội, Cửa hàng bán thiết bị phụ tùng tại chi
nhánh Vật t Thái Nguyên và tiếp tục xây dựng kho bãi tại Vật Cách-Hải

Phòng, dự kiến đầu t 4 tỷ 275 triệu đồng để mua sắm phơng tiện vận tải, thiết
bị bảo dỡng sữa chữa xe ôtô và thiết bị văn phòng.
6. Thị trờng kinh doanh
Thị trờng KD chủ yếu của công ty là thị trờng khu vực châu á. Kim
ngạch XNK thị trờng này chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch XNK của
công ty:
+ Năm 1998 chiếm 97,21%
+ Năm 1999 chiếm 95,93%
+ Năm 2000 chiếm 75,97%
+ Năm 2001 chiếm 32,48% và năm 2002 là 31,52%.
18
Kim ngạch các năm sau giảm so với trớc 1999. Xét theo góc độ Nhập khẩu,
nguyên nhân là do một số khách hàng chủ yếu thờng Nhập khẩu qua công ty
với giá trị Nhập khẩu lớn từ thị trờng Châu á đã tự nhập đợc vật t cho SXKD-
làm cho kim nghạch Nhập khẩu (kim nghạch chiếm tỷ trọng lớn trong Tổng
kim nghạch XNK) giảm đi; mặt khác tính cạnh tranh về KD XNK giữa các
công ty ngày càng cao; một nguyên nhân nữa là khả năng thu hồi công nợ của
Công ty cũng đã ảnh hởng đến nguồn ngoại tệ tác động gây giảm khả năng
Nhập khẩu. Nếu xét theo yếu tố Xuất khẩu, thì sự nổi lên của thị trờng Nga và
mmột số thị trờng Châu Âu khác cũng đã làm thay đổi tỷ trọng giữa các thị tr-
ờng.
Thị trờng châu Âu là một thị trờng tiềm năng của Công ty; dù mới đầu, tỷ
trọng kim ngạch XNK ở thị trờng này còn thấp:
+ Năm 1998 chiếm 2,59%
+ Năm 1999 chiếm 3,79%
Nhng sang năm 2000 tăng nhanh 23,71%
Năm 2001 là 66,25%
Năm 2002 là 67,90%
Tuy nhiên không vì thế mà ta kết luận là thị trờng Châu Âu đã đến thời kỳ
tăng trởng mạnh, mà nguyên nhân chủ yếu là thị trờng Nga đã góp phần làm

cho tỷ trọng này tăng nhanh thể hiện ở giá trị Nhập cũng nh Xuất ở nớc này
chiếm tỷ trọng lớn. Điều này sẽ đợc phân tích ở phần sau của chuyên đề.
Thị trờng Châu úc đợc biết tới vào năm 2001 với giá trị Nhập khẩu từ thị
trờng này chiếm tỷ trọng 0,25% kim nghạch Nhập khẩu, năm 2002 chiếm tỷ
trọng 0,94% kim nghạch Nhập khẩu và giá trị tăng gấp ba lần-hàng nhập là
vật t nhôm thỏi.
Thị trờng Mỹ chỉ mới đợc biết đến trong danh mục mặt hàng Nhập của
Công ty vào năm 2002 và chỉ chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn.
Thị trờng Nam Mỹ, Trung á chỉ thực hiện vài thơng vụ Nhập, Xuất các
năm trớc rồi lại bỏ ngõ.
Thị trờng trong nớc năm 2002 cũmg nh những năm trớc sôi động và nhiều
thách thức trong đó nhân tố chính là nhu cầu vật t thiết bị và môi trờng cạnh
tranh đều tăng trong điều kiện kinh tế cả nớc tăng trởng ổn định. Thị trờng
19
thơng mại nội địa của Matexim có sự mở rộng đáng kể gồm cả DN trong và
ngoài quốc doanh với hai mặt hàng chính là kim khí và thiết bị.
Doanh thu bán hàng khai thác trong nớc chiếm hơn 50% tổng doanh
thu bán hàng toàn Công ty; tuy nhiên quan hệ kinh doanh của Matexim với
các thành viên của Tổng công ty dù đã đợc Công ty coi trọng nhng giá trị
thực hiện vẫn còn thấp: Năm 2001 Matexim bán vật t thiết bị cho các thành
viên VAM với giá trị 11.457 triệu đồng ( tăng không nhiều so với năm 2000:
11.194 triệu đồng); năm 2002, chỉ tiêu trên là 8.802 triệu đồng. Năm 2001,
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các thành viên thuộc VEAM sản xuất đạt
giá trị 1.855 triệu đồng (tăng 40% so với năm 2000); năm 2002, chỉ tiêu trên
là 2.085 triệu đồng (tăng 12% so với năm 2001). Dù đã rất cố gắng nhng có
thể nói rằng con số trên cha phản ánh đúng tiềm năng và điều kiện của các
bên.
7. Tài chính
Sau 10 năm hoạt động kinh doanh kể từ khi Matexim đợc Nhà nớc cho
phép Xuất nhập khẩu, Công ty đã có tổng vốn 34.940 triệu đồng.

Trong đó:
+ Vốn cố định: 13.499 triệu đồng.
+ Vốn lu động: 18.588 triệu đồng.
+ Vốn khác: 2.835 triệu đồng.
Nguồn vốn lu động của Công ty còn khá hạn hẹp nên nhiều thơng vụ đa
số Công ty phải vay vốn của Ngân hàng nên chi phí tăng lên, mức lãi thấp và
cạnh tranh kém hiệu quả.
Với số vốn thờng xuyên phải vay nợ Ngân hàng hàng chục tỷ đồng:
Trong năm 2001 Matexim duy trì thờng xuyên số d nợ vay của Ngân hàng
100-120 tỷ đồng và 3-4 triệuUSD; năm 2002 số d nợ Ngân hàng thờng
xuyên ở mức 150-160 tỷ đồng, có thời điểm lên tới gần 200 tỷ. Trong điều
kiện căng thẳng về vốn kinh doanh nh trên song Matexim vẫn cố gắng giải
quyết đáp ứng yêu cầu về vốn vay trong sản xuất kinh doanh ở đơn vị cơ sở,
đảm bảo thanh toán với Ngân hàng đúng hạn với tinh thần lấy chữ Tín làm
đầu nên Công ty đã đợc các Ngân hàng tháo gỡ khó khăn trên.
20
Trong giao dịch kinh doanh ngoài hai Ngân hàng chính là VIETCOMBANK
và VIETINCOMBANK, Công ty còn mở rộng quan hệ với các Ngân hàng đầu t
và Ngân hàng công thơng ở các đại phơng nhằm đáp ứng yêu cầu một cách
nhanh nhất về vốn. Trong trờng hợp cần giải quyết nhu cầu về vốn đột xuất,
nguồn huy động còn đợc ứng ở Tổng Công ty và huy động tại các đơn vị
thành viên.
Năm 2001 Công ty nộp Ngân sách Nhà Nớc 25.849 triệu đồng, tăng 15%
so với Kế hoạch trên giao; năm 2002 Công ty nộp Ngân sách Nhà Nớc
29.194 triệu đồng tăng 44% so với Kế hoạch. Đồng thời Công ty đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với cấp trên.
Đợc phép của Bộ Công nghiệp và Bộ Tài chính, Công ty đã tham gia cổ
phần thành lập Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX với t cách cổ đông
sáng lập nhằm mở rộng kinh doanh tài chính tiền tệ, góp phần tăng lợi
nhuận.

Hai Công ty cổ phần và liên doanh mà Matexim tham gia là PJICO và
VJE (liên doanh sản xuất với Nhật Bản) năm qua hoạt động ổn định và hiệu
quả. Công ty PJICO Matexim góp cổ phần liên tục trong nhiều năm kinh
doanh có lãi và đã khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng Bảo hiểm
trong nớc.
Công tác Kiểm toán nội bộ đợc Công ty chú trọng, ngoài chức năng
kiểm tra nội bộ phát hiện sai sót, Ban kiểm toán nội bộ còn thực hiện hớng
dẫn nghiệp vụ để các đơn vị thành viên thực hiện tốt hơn các quy định về
quản lý tài chính của Nhà nớc, nâng cao năng lực tài sản, tiền vốn.

Phần II: phân tích Hoạt động kinh doanh hàng nhập
khẩu của Matexim
1. Các phơng thức nhập khẩu của Công ty
Matexim sử dụng 3 phơng thức nhập khẩu chính đó là: Nhập khẩu uỷ
thác, nhập khẩu tự doanh và nhập khẩu tái xuất.
21
Lựa chọn phơng án dựa vào điều kiện KD và mối quan hệ bạn hàng của
công ty.
1.1 Nhập khẩu uỷ thác.
Đây là phơng thức nhậpkhẩu trong đó Công ty đóng vai trò làm trung gian
để tiến hành các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá, máy móc thiết bị từ nớc
ngoài theo yêu cầu của các Doanh nghiệp trong nớc.
Trong hoạt động dịch vụ này Công ty không cần phải sử dụng vốn của
mình và đợc hởng một khoản gọi là phí uỷ thác (0,5-1,5% giá trị hợp đồng).
Trờng hợp khách hàng ở đây đã có đầu vào hàng nhập khẩu nhng không đủ t
cách nhập khẩu trực tiếp (Các công ty TNHH) hoặc xét thấy nhập khẩu trực
tiếp là không có lợi, nhờ Công ty nhập khẩu hộ.
Với phơng thức này Công ty kinh doanh khá an toàn, đảm bảo về vốn và
vẫn có lãi vì đảm bảo chắc chắn thị trờng tiêu thụ, giảm bớt rủi ro trong kinh
doanh. Tuy nhiên nghiệp vụ này không mang lại lợi nhận cao.

1.2 Nhập khẩu tự doanh
Công ty tự nghiên cứu thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài để tìm ra
những nhu cầu thích hợp để tiến hành nhập khẩu. Công ty phải tự bỏ vốn, vay
ngân hàng để nhập khẩu hàng hoá, tự tổ chức tiêu thụ hàng hoá.
Các phòng KD trình phơng án KD (Đầu vào, đầu ra, vốn cho thơng vụ,
kết quả đạt đợc) lên Giám đốc để chờ phê duyệt. Khi đợc đồng ý, phòng KD
làm thủ tục nhận vốn từ Công ty và tiến hành nhập khẩu. Nếu thơng vụ lãi,
phòng KD nhận đợc tỷ lệ phần trăm lãi, còn nếu thơng vụ lỗ thì các phòng KD
bị trừ vào lãi của thơng vụ khác.
Với phơng thức này các phòng KD của Matexim đợc quyền mợn vốn song
phải trực tiếp đứng ra chịu lãi vay Ngân hàng. Tuy nhiên vốn KD do Công ty
chịu trách nhiệm, các phòng KD đợc quyền chủ động KD theo hình thức
khoán, lợi nhuận có thể lớn.
Bên cạnh đó là rủi ro cao nếu không tìm hiểu kỹ nguồn hàng, đàm phán
kém- dẫn đến chất lợng vật t thiết bị kém, giá cao, không phù hợp với điều
kiện trong nớc. Nếu không có khách hàng tin cậy, không có nơi tiêu thụ hoặc
tổ chức tiêu thụ không tốt sẽ gây hiện tợng ồn kho, ứ đọng hàng, không thu
hồi đợc vốn.
22
Chính vì vậy Công ty thờng sử dụng phơng thức này khi đã có yêu cầu trong
nớc trên cơ sở hợp đồng nội hoặc nhu cầu đặt hàng của khách hàng trong nớc.
Công ty giao thẳng hàng cho khách hàng nếu ký hợp đồng giá trị lớn hoặc
công ty đa hàng vào kho để bán lẻ (nếu có yêu cầu kinh doanh của kho). Nếu
kết hợp tốt giữa bán buôn và bán lẻ, giữa yếu tố đầu vào và ra, mặt hàng kinh
doanh phong phú, uy tín và quan hệ khách hàng tốt thì việc tiêu thụ hàng của
Công ty sẽ linh hoạt và nhanh chóng hơn.
1.3 Nhập khẩu tái xuất
Đây là phơng thức đòi hỏi nghiệp vụ kinh doanh cao vì liên quan đến nhiều
yêu cầu nghiệp vụ cả xuất và nhập, nếu phơng án thong vụ không chặt chẽ sẽ
chịu nhiều rủi ro.

2. Quá trình thực hiện
2.1 Nghiên cứu thị trờng
Nói chung, các mặt hàng nhập khẩu của Công ty là những mặt hàng có đặc
điểm khá riêng biệt với hàng hoá tiêu dùng thông thờng: hàng chính nhập
khẩu là vật t thiết bị phục vụ sản xuất xây dựng đòi hỏi đảm bảo những tiêu
chuẩn, thông số kỹ thuật đã định theo yêu cầu khách hàng, việc nhập khẩu mặt
hàng này phải đồng bộ, trị giá hàng cao thờng rất cao, khối lợng lớn, chiếm
diện tích không gian nhất định khi lắp đặt hay vận hành, đòi hỏi tính đồng bộ
cao, thời gian sử dụng dài. Do đó, việc nghiên cứu thị trờng cũng có những đặc
điểm riêng.
Thị trờng trong nớc
Thị trờng chính là đối tợng khách hàng từng nghành, từng địa phơng, từng
Doanh nghiệp công ty-chủ yếu là các Doanh nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp
hoạt động sản xuất hay thơng mại; doanh nhiệp t nhân, TNHH Có thể kể
đến các bạn hàng truyền thống nh: Công ty thép miền Nam, công ty Hà Việt,
công ty Xuân Hoà, công ty Mico, công ty Siêu Thanh, công ty kim khí Hà
Nội, công ty cơ khí Quang Trung, công ty Z179 Các thành viên Tổng công
ty nh: DICOSO, VIKICO, VINBCO, công ty cơ khí Nông nghiệp. Ngoài ra
Matexim còn thiết lập quan hệ với các nhà máy cơ khí địa phơng, các làng
23
nghề sản xuất kim khí; khai thác thêm các nhu cầu mới tại khu Công nghiệp
Quảng Ninh, khu Công nghiệp Biên Hoà.
Vật t thiết bị là loại hàng hoá có giá trị lớn nên khi nhập về Công ty phải
đảm bảo khả năng tiêu thụ cao và khả năng thanh toán đầy đủ. Vì vậy-quá
trình nghiên cứu thị trờng cũng chính là nghiên cứu, tìm hiểu kỹ các thông tin
về khách hàng: Chủng loại, tình hình tài chính, các mối quan hệ là ăn trớc đây
của khách hàng mới.
Giá cả vật t thiết bị cũng là yếu tố quan trọng trong hoạt động nghiên cứu
thị trờng của Công ty. Hiện nay, Nhà nớc đang chủ trơng mở rộng kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp nên ngày càng có nhiều Công ty khác tham gia vào

hoạt động này đẩy môi trờng cạnh tranh lên cao. Matexim nghiên cứu giá cả
thị trờng qua các Công ty XNK; qua thông tin cập nhật của Tổng Công ty;
nguồn tin dự báo của Bộ Công nghiệp, Bộ Thơng mại, các hoạt động xúc tiến
thơng mại; nhận định của Phòng kinh doanh Đặc biệt là nguồn thông tin từ
các Công ty có hoạt động XNK; thực tế thời kỳ 1998-1999 Nhà nớc mở rộng
phạm vi các doanh nghiệp đợc phép XNK- trong khi phí dịch vụ uỷ thác các
Công ty XNK chỉ là 0,3-0,5% thì Matexim vẫn thu 1% trên tổng giá trị hợp
đồng là quá cao so với các Công ty cạnh tranh dẫn đến doanh thu bán uỷ thác
của Matexim giảm rõ rệt trong thời gian đó; doanh thu uỷ thác của Matexim
chỉ tăng lên khi Matexim kịp thời điều chỉnh-ngay bản thân là một Doanh
nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ công nghiệp đợc nhiều u ái nh Matexim cũng đã
nhận thức đợc vai trò quan trọng của khách hàng, của diễn biến giá cả thi tr-
ờng và khó khăn thách thức ngày càng tăng khi môi trờng cạnh tranh ngày
càng cao.
Sau khi nghiên cứu giá cả thị trờng, tính toán các khoản chi phí liên quan
đến quá trình nhập khẩu thơng vụ (hàng mua vào giao bán thẳng hay hàng
mua vào nhập kho), Công ty sẽ đa ra cho khách hàng một mức giá hợp lý để
có thể đứng vững trong cạnh tranh.
Thị trờng nớc ngoài
Phơng pháp nghiên cứu của Công ty thờng áp dụng là phơng pháp nghiên
cứu tại địa bàn. Matexim nghiên cứu thị trờng thông qua các tài liệu, sách
24
báo; qua các thông tin cập nhật, dự báo diễn biễn giá cả thị trờng từ mạng
Internet về các mặt hàng kinh doanh chính, cập nhật tỷ giá hối đoái các
ngoại tệ mạnh; qua đơn đặt hàng; qua các văn phòng hay nhân sự đại diện
các hãng Việc tham gia khảo sát thị tr ờng thực tế rất ít vì khả năng và chi
phí tài chính cũng nh vấn đề về hiệu quả. việc thu thập thông tin đợc tiến
hành theo phơng thức sau:
- Thu thập tài liệu phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây và qua báo chí chuyên nghành Thơng mại, Công nghiệp,

Internet để nắm bắt nhu cầu sản xuất và biến động giá cả hàng hoá một cách
khái quát.
- Tham gia các hội chợ, hội nghị, hội thảo, hoạt động xúc tiến Thơng mại
nhằm thu thập thông tin về tập tính, đọng cơ mua bán của nhà sản xuất trong
và ngoài nớc. Sau đó, Công ty tiến hành phân tích xử lý thông tin để đa ra dự
đoán về hãng sản xuất: Giá cả bán ra, chất lợng hàng hoá, bảo hành, tính
năng, uy tín hãng, khả năng cung cấp Dựa trên cơ sở đó, Công ty đ a ra
quyết định kinh doanh.
2.2 Lựa chọn đối tác kinh doanh
Hiện nay, thị trờng vật t thiết bị phục vụ sản xuất rất phong phú. Đã xuất
hiện nhiều hãng kinh doanh nớc ngoài tại chính quốc có văn phòng đại diện,
đại lý hay hợp tác với Doanh nghiệp trong nớc phân phối độc quyền sản phẩm;
vì vậy một mặt hàng có thể có nhiều nguồn cung cấp: Mỗi hãng sản xuất khác
nhau, cung cấp cùng một loại hàng với chất lợng, tính năng, giá cả khác nhau.
Do đó việc nghiên cứu đối tác là cần thiết đối với Matexim.
Sau khi ký kết hợp đồng nội, Matexim lập danh sách nhà cung cấp: Các
Hãng bạn hàng quen, truyền thống của Công ty, các Hãng cha đặt quan hệ
kinh doanh. Công ty lựa chọn đối tác nhiều thuận lợi, đáp ứng nhiều yêu cầu
điều kiện nhất về chất lợng, giá cả, địa lý, yếu tố rủi ro tuỳ theo yêu cầu tính
chất thơng vụ, khả năng bạn hàng và khả năng Công ty.
Việc phân tích cụ thể thị trờng ngoài nớc sẽ đợc trình bày ở phần sau của
chuyên đề.
2.3 Giao dịch ký kết hợp đồng
Căn cứ các điều kiện Hợp đồng nội, Công ty sẽ chuẩn bị công tác giao
25

×