Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

MỐI QUAN HỆ GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐÔI MỚI TƯ DUY VÀ ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.52 KB, 18 trang )

z
tiểu luận triết học -
TRNG I HC NGOI THNG
KHOA Lí LUN CHNH TR
*********************
TIU LUN
MễN: NHNG NGUYấN Lí C BN CA CH NGHA
MAC - LấNIN
ti: MI QUAN H GIA Lí LUN V THC TIN V VN
DNG PHN TCH MI LIấN H GIA ễI MI T DUY V I
MI KINH T NC TA HIN NAY.

H tờn sinh viờn: Bựi Th Hoi
Lp: Anh 8 K48 TC2
lời mở đầu
Trang 1
tiểu luận triết học -
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xã hội
chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay, lý luận nhận thức, vấn đề cải tạo thực tiễn nền kinh
tế luôn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tợng.
Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách rời với sự phát triển của
bất cứ hình thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và thực
tiễn, phơng pháp biện chứng luôn là cơ sở, là phơng hớng, là tôn chỉ cho hoạt
động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập trờng
triết học đúng đắn, con ngời có thể có đợc những cách giải quyết phù hợp với các
vấn dề do cuộc sống đặt ra. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một lập trờng
triết học nào đó sẽ không chỉ đơn thuần là sự chấp nhận một thế giới quan nhất
định, một cách lý giải nhất định về thế giới, mà còn là sự chấp nhận một cơ sở
phơng pháp luận nhất định chỉ đạo cho hoạt động.
Chúng ta biết rằng, triết học là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ


nghĩa Mác. Lênin đã chỉ rõ rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính là triết
học của chủ nghĩa Mác. Cho đến nay, chỉ có triết học Mác là mang tính u việt
hơn cả. Trên cơ sở nền tảng triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà nớc ta đã học
tập và tiếp thu t tởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phơng hớng chỉ đạo chính
xác, đúng đắn để xây dựng và phát triển xã hội, phù hợp với hoàn cảnh đất nớc.
Mặc dù có những khiếm khuyết không thể tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng
hớng trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế, từng bớc đa đất nớc ta tiến kịp
trình độ các nớc trong khu vực và thế giới về mọi mặt. Chính những thành tựu
của xây dựng chủ nghĩa xã hội và qua mời năm đổi mới là minh chứng xác đáng
cho vấn đề nêu trên. Hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn cùng với sự nắm
bắt các quy luật khách quan trong vận hành nền kinh tế ở nớc ta là một vấn ềề
còn nhiều xem xét và tranh cãi, nhất là trong quá trình đổi mới hiện nay.Vì vậy,
em quyết định chọn đề tài Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó
vào quá trình đổi mới ở Việt Nam.
CHơng I
một số khái niệm
liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
I. Thực tiễn
1. Khái niệm
Hoạt động con ngời chia làm hai lĩnh vực cơ bản. Một trong hai lĩnh vực
quan trọng đó là: hoạt động thực tiễn.
Trang 2
tiểu luận triết học -
Thực tiễn: (theo quan điểm triết học Mác xít):
Là những hoạt động vật chất cảm tính, có mục đích, có tính lịch sử - xã
hội của con ngời nhằm cải tạo, làm biến đổi tự nhiên và xã hội.
2. Tính vật chất trong hoạt động thực tiễn
Đó là hoạt động có mục đích của xã hội, phải sử dụng những phơng tiện
vật chất đề tác động tới đối tợng vật chất nhất định của tự nhiên hay xã hội, làm
biến đổi nó, tạo ra sản phẩm vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngời.

Chỉ có thực tiễn mới trực tiếp làm thay đổi thế giới hiện thực, mới thực sự
mang tính chất phê phán và cách mạng. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của
thực tiễn, là cơ sở đề phân biệt hoạt động thực tiễn khác với hoạt động lý luận
của con ngời.
3. Tính chất lịch sử xã hội
ở những giai đoạn lịch sử khác nhau, hoạt động thực tiễn diễn ra là khác
nhau, thay đổi về phơng thức hoạt động.
Thực tiễn là sản phẩm lịch sử toàn thế giới, thể hiện những mối quan hệ
muôn vẻ và vô tận giữa con ngời với giới tự nhiên và con ngời với con ngời trong
quá trình sản xuất vật chất và tinh thần, là phơng thúc cơ bản của sự tồn tại xã
hội của con ngời.
4. Thực tiễn của con ngời đợc tiến hành dới nhiều hình thức
Trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới, con ngời tạo ra một hiện thực
mới, một thiên nhiên thứ hai. Đó là thế giới của văn hóa tinh thần và vật chất,
những điều kiện mới cho sự tồn tại của con ngời, những điều kiện này không đợc
giới tự nhiên mang lại dới dạng có sẵn. Đồng thời với quá trình đó, con ngời
cũng phát triển và hoàn thiện bản thân mình. Chính sự cải tạo hiện thực thông
qua hoạt động thực tiễn là cơ sở của tất cả những biểu hiện khác có tính tích cực,
sáng tạo của con ngời. Con ngời không thích nghi một cách thụ động mà thông
qua hoạt động của mình, tác động một cách tích cực để biến đổi và cải tạo thế
giới bên ngoài. Hoạt động đó chính là thực tiễn.
a,Hoạt động sản xuất vật chất
Là hoạt động thực tiễn quan trọng nhất của xã hội.Thực tiễn sản xuất vật
chất là tiền đề xuất phát để hình thành những mối quan hệ đặc biệt của con ngời
đối với thế giới, giúp con ngời vợt ra khỏi khuôn khổ tồn tại của các loài vật.
b.Hoạt động chính trị xã hội
Trang 3
tiểu luận triết học -
Là hoạt dộng của con ngời trong các lĩnh vực chính trị xã hội nhằm phát
triển và hoàn thiện các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội làm địa bàn rộng rãi

cho hoạt động sản xuất và tạo ra những môi trờng xã hội xứng đáng với bản chất
con ngời bằng cách đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
c. Hoạt động thực nghiệm khoa học
Là hoạt động thực tiễn đặc biệt vì con ngời phải tạo ra một thế giới riêng
cho thực nghiệm của khoa học tự nhiên và cả khoa học xã hội.
II, Thực tiễn có vai trò rất to lớn đối với nhận
thức
Hoạt động thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc, là động lực, là mục đích, là
tiêu chuẩn của nhận thức.
1.Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức
Trong hoạt động thực tiễn, con ngời làm biến đổi thế giới khách quan, bắt
các sự vật, hiện tợng của thế giới khách quan phải bộc lộ những thuộc tính và
quy luật của chúng. Trong quá trình hoạt động thực tiễn luôn luôn nảy sinh các
vấn đề đòi hỏi con ngời phải giải đáp và do đó nhận thức đợc hình thành. Nh vậy,
qua hoạt động thực tiễn mà con ngời tự hoàn thiện và phát triển thế giới
quan( tạo điều kiện cho nhận thức cao hơn).
Qua hoạt động thực tiễn, não bộ con ngời cũng ngày càng phát triển hơn,
các giác quan ngày càng hoàn thiện hơn.
Thực tiễn là nguồn tri thức, đồng thời cũng là đối tợng của nhận thức.
Chính hoạt động thực tiễn đã đặt ra các nhu cầu cho nhận thức, tạo ra các
phơng tiện hiện đại giúp con ngời đi sâu tìm hiểu tự nhiên.
1,Thực tiễn là động lực của nhận thức
Ngay từ đầu, nhận thức đã bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định. Mỗi bớc
phát triển của thực tiễn lại luôn luôn đặt ra những vấn đề mới cho nhận thức,
thúc đẩy nhận thức tiếp tục phát triển. Nh vậy thực tiễn trang bị những phơng
tiện mới, đặt ra những nhu cầu cấp bách hơn, nó rà soát sự nhận thức. Thực tiễn
lắp đi lắp lại nhiều lần, các tài liệu thu thập đợc phong phú, nhiều vẻ, con ngời
mới phân biệt đợc đâu là mối quan hệ ngẫu nhiên bề ngoài, đâu là mối liên hệ
bản chất, những quy luật vận động và phát triển của sự vật.
2,Thực tiễn là mục đích của nhận thức

Những tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi nó đợc vận dụng vào thực
tiễn. Mục đích cuối cùng của nhận thức không phải là bản thân các tri thức mà là
nhằm cải tạo hiện thức khách quan, đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần
Trang 4
tiểu luận triết học -
xã hội. Sự hình thành và phát triển của nhận thức là bắt nguồn từ thực tiễn, do
yêu cầu của thực tiễn.
Nhận thức chỉ trở về hoàn thành chức năng của mình khi nó chỉ đạo hoạt
động thực tiễn, giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn. Chỉ có thông qua
hoạt động thực tiễn, thì tri thức con ngời mới thể hiện đợc sức mạnh của mình,
sự hiểu biết của con ngời mới có ý nghĩa.
3,Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức
Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì
nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngợc lại.
4,Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
a.Chân lý
Là những tri thức phản ánh đúng đắn thế giới khách quan đợc thực tiễn
khẳng định ( nội dung khách quan, có ý nghĩa giá trị đối với đời sống con ngời)
Chân lý mang tính khách quan, nó không phụ thuộc vào số đông (ví dụ:
chân lý tôn giáo).
Chân lý mang tính hai mặt ( tuyệt đối và tơng đối ) vì tính hai mặt trong
quá trình nhận thức của nhân loại.
b.Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tiêu chuẩn để kiểm tra
chân lý không phải là ý thức t tởng, t duy mà là thực tiễn. Bởi vì chỉ có thông qua
hoạt động thực tiễn, tri thức mới trở lại tác động vào thế giới vật chất, qua đó nó
đợc hiện thực hoá, vật chất hơn thành các khách thể cảm tính. Từ đó mới có
căn cứ để đánh giá nhận thức của con ngời đúng hay sai, có đạt tới chân lý hay
không.
Thực tiễn có rất nhiều hình thức khác nhau, nên nhận thức của con ngời cũng đ-

ợc kiểm tra thông qua rất nhiều hình thức khác nhau.
+Thực tiễn của xã hội luôn luôn vận động và phát triển.
+Thực tiễn trong mỗi giai đoạn lịch sử đều có giới hạn. Nó không thể
chứng minh hay bác bỏ hoàn toàn một tri thức nào đó của con ngời mà nó đợc
thực tiễn tiếp theo chứng minh, bổ sung thêm.
Nh vậy tiêu chuẩn thực tiễn cũng mang tính chất biện chứng và nh vậy
mới có khả năng kiểm tra một cách chính xác sự phát triển biện chứng của nhận
thức.
Trang 5
tiểu luận triết học -
c.ý nghĩa:
Thực tiễn lớn nhất ở nớc ta hiện nay là thực tiễn xây dựng nền kinh tế thị
trờng mới, nền văn hoá mới đậm đà bản sắc dân tộc và chế độ xã hội mới: công
bằng, bình đẳng, tién bộ.
Trong lĩnh vực kinh tế, đờng lối, chính sách hay các giải pháp kinh tế cụ
thể muốn biết đúng hay sai đều phải thông qua vận dụng chúng trong sản xuất,
kinh doanh cũng nh quản lý các quá trình đó. Đờng lối chính sách cũng nh các
giải pháp kinh tế chỉ đúng khi chúng mang lại hiệu quả kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động, làm cho dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, văn minh.
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội sau những bớc tiến và những thành
tựu to lớn mang lại ý nghĩa lịch sử, giờ đây lại đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết.
Những hoạt động nghiên cứu lý luận chính là nhằm tìm ra lời giải đáp cho những
vấn đề của giai đoạn cách mạng hiện nay. Công cuộc đổi mới ở nớc ta vừa là
mục tiêu, vừa là động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động nhận thức nói chung và
công tác lý luận nói riêng, nhất định sẽ đem lại cho chúng ta những hiểu biết
mới, phong phú hơn và cụ thể hơn về mô hình chủ nghĩa xã hội, về con đờng đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
III. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
1. Lý luận

a. Khái niệm
Là một hệ thống những tri thức đợc khái quát từ thực tiễn. Nó phản ánh
những quy luật, của từng lĩnh vực trong hiện thực khách quan.
b. Đặc điểm
Lý luận mang tính hệ thống, nó ra đời trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của xã
hội nên bất kỳ một lý luận nào cũng mang tính mục đích và ứng dụng.
Nó mang tính hệ thống cao, tổ chức có khoa học.
2. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
Đợc thể hiện bằng mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn. GIữa lý luận
và thực tiễn thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống nhất đó bắt nguồn từ chỗ:
chúng đều là hoạt động của con ngời, đều nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và cải
tạo xã hội để thoả mãn nhu cầu của con ngời.
a. Lý luận bắt nguồn từ thực tiễn
Trang 6
tiểu luận triết học -
Lý luận dựa trên nhu cầu của thực tiễn và lấy đợc chất liệu của thực tiễn.
Thực tiễn là hoạt động cơ bản nhất của con ngời, quyết định sự tồn tại và phát
triển xã hội. Lý luận không có mục đích tự nó mà mục đích cuối cùng là phục vụ
thực tiễn. Sức sống của lý luận chính là luôn luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ
cho yêu cầu của thực tiến.
b. Lý luận mở đờng và hớng dẫn hoạt động của thực tiễn
Ví dụ: lý luận Mác - Lênin hớng dẫn con đờng đấu tranh của giai cấp vô
sản. Sự thành công hay thất bại của hoạt động thực tiễn là tuỳ thuộc vào nó đợc
hớng dẫn bởi lý luận nào, có khoa học hay không? Sự phát triển của lý luận là do
yêu cầu của thực tiễn, điều đó cũng nói lên thực tiễn không tách rời lý luận,
không thể thiếu sự hớng dẫn của lý luận.
Vai trò của lý luận khoa học là ở chỗ: nó đa lại cho thực tiễn các tri thức
đúng đắn về các quy luật vận động, phát triển của hiện thực khách quan, từ đó
mới có cơ sở để định ra mục tiêu và phơng pháp đúng đắn cho hoạt động thực
tiễn.

Quan hệ lý luận và thực tiễn mang tính chất phức tạp, quan hệ đó có thể là
thống nhất hoặc mâu thuẫn đối lập.
c. Lý luận và thực tiễn là thống nhất
Lý luận và thực tiễn thống nhất khi giai cấp thống trị còn mang tinh thần
tiến bộ và còn giữ sứ mệnh lịch sử. Khi lý luận và thực tiễn thống nhất thì chúng
sẽ tăng cờng lẫn nhau và phát huy vai trò của nhau. Sự thống nhất đó là một
trong những nguyên lý căn bản của triết học Mác- Lênin.
d. Sự mâu thuẫn của lý luận và thực tiễn
Xảy ra khi giai cấp thống trị trở nên phản động, lỗi thời, lạc hậu. Khi mâu
thuẫn nảy sinh, chúng sẽ làm giảm ảnh hởng của nhau. Điều đó dẫn đến mọi đ-
ờng lối, chính sách xã hội trở nên lạc hậu và phản động.
* ý nghĩa:
Cần phải tăng cờng, phát huy vai trò của lý luận đối với xã hội, đặc biệt là
lý luận xã hội mà quan trọng là lý luận Mác - Lênin và các lý luận về kinh tế.
Trớc chủ nghĩa Mác, trong lý luận nhận thức, phạm trù thực tiễn hầu nh
không có chỗ đứng nào. Nhiều ngời còn hình dung thực tiễn với bộ mặt xấu xí
của con buôn (Phơ-Bách). Trong Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán, sau khi phê phán E. Ma Khơ và một số ngơi khác đã cố gạt thực tiễn
ra khỏi lý luận nhận thức, coi thực tiễn nh một cái gì không đáng nghiên cứu về
mặt nhận thức luận, đã đem cái tiêu chuẩn thực tiễn là cái giúp cho mỗi ngời
Trang 7
tiểu luận triết học -
phân biệt đợc ảo tởng với hiện thực đặt ra ngoài giới hạn của khoa học, của lý
luận nhận thức để dọn chỗ cho chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri.
V.I.Lênin đã khẳng định: quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan
điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức. (V.I.Lênin toàn tập 1980)
Chính vì sự quan trọng của mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn nên đối
với nớc ta trong giai đoạn này cần đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và hoạt
động. Hiện nay, nớc ta đang tiến hành đổi mới một cách toàn diện các mặt của
đời sống xã hội, mà trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm. Đổi mới từ nền kinh

tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc là
một vấn đề hết sức mới mẻ cha có lời giải đáp sẵn. Và chúng ta cũng không bao
giờ có thể có một lời giải sẵn sau đó mới đi vào tiến hành đổi mới. Quá trình đổi
mới nói chung, đổi mới kinh tế nói riêng và việc nhận thức quá trình đổi mới đó
không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau cùng phát triển.
Vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ thực tế
khách quan, phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở cho hoạt động của mình.
Gắn lý luận vào thực tiễn để hoạt động trở nên khoa học, có cơ sở vững chắc.
Tinh thần ấy chính là vấn đề cần nghiên cứu trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ
VI.
e. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của
chủ nghĩa Mác- Lênin.
Thực tiễn không có lý luận hớng đẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý
luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. Vì vậy cho nên trong khi
nhấn mạnh sự quan trọng của lý luận, đã nhiều lần Lênin nhắc đi nhắc lại rằng lý
luận cách mạng không phải là giáo điều, nó là kim chỉ nang cho hành động cách
mạng, và lý luận không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính sáng tạo. Lý
luận luôn luôn cần đợc bổ sung bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn
sinh động. Những ngời cộng sản các nớc phải cụ thể hoá chủ nghĩa Mác _ Lênin
cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lúc và từng nơi (Hồ Chí Minh: toàn
tập-1996)
*Con đ ờng biện chứng của sự nhận thức:
Nhận thức của con ngời diễn ra trên cơ sở thực tiễn và không ngừng vận
động, phát triển. Sự vận động và phát triển của nhận thức diễn ra một cách biện
chứng:
Trang 8
tiểu luận triết học -
- Từ trực quan sinh động đến t duy trìu tợng và từ t duy trìu tợng đến thực
tiễn - đó là con đờng biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực
tại khách quan.

+Trực quan sinh động (hay nhận thức cảm tính) là giai đoạn đầu của quá
trình nhận thức, đợc hình thành trong quá trình thực tiễn.Giai đoạn này đợc hình
thành thông qua các hình thức cơ bản nối tiếp nhau: cảm giác, tri giác, biểu t-
ợng
+T duy trì tợng (hay nhận thức lý tính) là giai đoạn cao của quá trình nhận
thức dựa trên cơ sở những tài liệu do giai đoạn trực quan sinh động mang lại.
- Nhận thức của con ngời phát triển đến giai đoạn t duy trìu tợng cha phải
là chấm dứt, mà nó lại tiếp tục vận động trở về với thực tiễn. Nhận thức phải trở
về với thực tiễn vì:
+ Mục đích của nhận thức là phục vụ hoạt động thực tiễn. Vì vậy nó phải
trở về chỉ đạo hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
+Đến giai đoạn t duy trìu tợng vẫn có khả năng phản ánh sai lạc hiện thực.
Vì vậy, nhận thức phải quay trở về thực tiễn để kiểm tra kết quả nhận thức, phân
biệt đâu là nhận thức đúng, đâu là nhận thức sai lầm.
+Thực tiễn luôn luôn vận động, phát triển. Vì vậy nhận thức phải trở về
với thực tiễn để trên cơ sở thực tiễn mới tiếp tục bổ sung, phát triển nhận thức.
- Từ trực quan sinh động dến t duy trìu tợng, và từ t duy trìu tợng đến thực
tiễn là một vòng khâu của quá trình nhận thức. Nó cứ lặp đi lặp lại làm cho nhận
thức của con ngời phát triển không ngừng, ngày càng phản ánh sâu sắc bản chất,
quy luật của thế giới khách quan.

Trang 9
tiểu luận triết học -
Chơng III
áp dụng lý luận thực tiễn trong quá trình đổi mới hiện
nay
Việc Đảng ta tổng kết những bài học ở Đại hội VI, lần đầu tiên chỉ rõ sai
lầm chủ quan, duy ý chí, coi thờng các quy luật khách quan dẫn tới làm sai, làm
hỏng và phải sửa chữa trong các chính sách xây dựng kinh tế, phát triền văn hoá
có ý nghĩa tự giải phóng và mở đờng cho sự phát triển mới rất to lớn.

Trên thực tế, đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo có một sự tơng
đồng về hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa nhChính sách kinh tế mới của Lênin
(NEP). Với đổi mới, quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa
xã hội của Đảng ta đã ngày đợc xác định rõ hơn. Nó thấm nhuần quan điểm lịch
sử cụ thể, quan điểm thực tiễn và quan điểm phát triển.
I. Lý luận về thực tiễn trong sự nghiệp phát triển
kinh tế và đổi mới kinh tế hiện nay.
Công cuộc đổi mới chính thức bắt đầu từ việc Đảng ta thừa nhận và cho
phép phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng. Đó là một tất yếu khách quan khi ở vào thời kỳ quá độ nh ở nớc ta hiện nay.
Phải dung hoà và tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu do lịch sử để lại
song đa chúng cùng tồn tại và phát triển mới là một vấn đề nan giải, khó khăn.
Bên cạnh việc thừa nhận sự tồn tại của kinh tế t bản t nhân, đơng nhiên phải th-
ờng xuyên đấu tranh với xu hớng tự phát t bản chủ nghĩa và những mặt tiêu cực
trong các thành phần kinh tế, giải quyết mâu thuẫn tồn tại trong sản xuất giữa
chúng để cùng phát triển.
Sự nghiệp đổi mới ở nớc ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đó
là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn - nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin, quan điểm cơ bản và hàng đầu của triết học Mác xít. Sự nghiệp đổi
mới với tính chất mới mẻ và khó khăn của nó đòi hỏi phải có lý luận khoa học
soi sáng. Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và điều kiện cơ bản làm
cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thức tiễn. Tuy nhiên, lý luận không bỗng
nhiên mà có và cũng không thể chờ chuẩn bị xong xuôi về lý luận rồi mới tiến
hành đổi mới. Hơn nữa, thực tiễn lại là cơ sở để nhận thức, của lý luận. Phải qua
thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới có cơ sở đề khái quát thành lý luận.
Vì vậy, quá trình đổi mới ở nớc ta chính là quá trình vừa học vừa làm, vừa
làm vừa tổng kết lý luận, đúc rút thành quan điểm, thành đờng lối để rồi quay trở
Trang 10
tiểu luận triết học -
lại quá trình đổi mới. Có những điều chúng ta phải mò mẫm trong thực tiễn, phải

trải qua thể nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm chí có nhiều điều phải chờ thực
tiễn. Ví dụ nh vấn đè chống lạm phát, vấn đề khoán trong nông nghiệp, vấn đề
phân phối sản phẩm Trong quá trình đó, tất nhiên sẽ không tránh khỏi việc
phải trả giá cho những khuyết điểm, lệch lạc nhất định.
ở đây, việc bám sát thực tiễn, phát huy óc sáng tạo của cán bộ và nhân
dân là rất quan trọng. Trên cơ sở, phơng hớng chiến lợc đúng, hãy làm rồi thực
tiễn sẽ cho ta hiểu rõ sự vật hơn nữa - đó là bài học không chỉ của sự nghiệp
kháng chiến chống ngoại xâm mà còn là bài học của sự nghiệp đổi mới vừa qua
và hiện nay.
Trong khi đề cao vai trò của thực tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không hề
coi nhẹ lý luận. Quá trình đổi mới là quá trình Đảng ta không ngừng nâng cao
trình độ lý luận của mình, cố gắng phát triển lý luận, đổi mới t duy lý luận về
chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Nó đợc thể hiện
qua năm bớc chuyển của đổi mới t duy phù hợp với sự vận động của thực tiễn
cuộc sống trong những hoàn cảnh và điều kiện mới
1. Bớc chuyển thứ nhất:
Từ t duy, dựa trên mô hình kinh tế hiện vật với sự tuyệt đối hoá sở hữu xã
hội (Nhà nớc và tập thể) với sự phát triển vợt trớc của quan hệ sản xuất đối với sự
phát triền của lực lợng sản xuất dẫn tới hậu quả kìm hãm sự phát triển sản
xuất sang t duy mới. Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó
kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong sự thống nhất biện chứng với tính đa
dạng các hình thức sở hữu, đa dạng các hình thức phân phối, lấy phân phối theo
lao động làm đặc trng chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đây chính là bớc chuyển căn bản mà có ý nghĩa sâu xa vì nó là tôn trọng
quy luật khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất;
tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất mà từng bớc thiết lập
quan hệ sản xuất cho phù hợp .
2. Bớc chuyển thứ hai:
Từ t duy quản lý dựa trên mô hình một nền kinh tế chỉ huy tập trung, kế
hoạch hoá tuyệt đối với cơ chế bao cấp và bình quân sang t duy quản lý mới

thích ứng với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội Chủ nghĩa
3. Bớc chuyển thứ ba:
Trang 11
tiểu luận triết học -
Đó là tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, từ chế độ tập trung quan liêu
với phơng thức quản lý hành chính mệnh lệnh sang dân chủ hoá các lĩnh vực của
đời sống xã hội, thực hiện dân chủ toàn diện.
4. Bớc chuyển thứ t:
Đổi mới quan niệm về sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội ở
một nớc phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác - Lê nin trong điều kiện hoàn cảnh lịch
sử cụ thể của nớc đó. Và đây cũng chính là tính khách quan, là cơ sở khách quan
quy định nhận thức và những tìm tòi sáng tạo của chủ thể lãnh đạo sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Nó cũng đồng thời một lần nữa làm sáng tỏ quan điểm
thực tiễn chi phối sự hoạch định đờng lối chính sách.
5. Bớc chuyển thứ năm:
Đó là sự hình thành quan niệm mới của Đảng ta về Chủ nghĩa Xã hội
những nhận thức mới về nhân tố con ngời.
Sức mạnh của chủ nghĩa Mác - Lê nin là ở chỗ trong khi khái quát thực
tiễn cách mạng, lịch sử xã hội, nó vạch rõ quy luật khách quan của sự phát triển,
dự kiến những khuynh hớng cơ bản của sự tiến hoá xã hội. Trong giai đoạn hiện
nay của sự nghiệp xây dựng kinh tế xã hội đòi hỏi phải nắm vững và vận dụng
sáng tạo và góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin. Để khắc phục những
quan niệm lạc hậu trớc đây cần chúng ta phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý
luận, tổng kết có hệ thống sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh sự
nghiệp đổi mới. Có nh vậy, lý luận mới thực hiện vai trò tích cực của mình đối
với thực tiễn.
Đổi mới nhận thức lý luận và công tác lý luận là một quá trình phức tạp,
đòi hỏi phải đấu tranh với tính bảo thủ và sức ỳ của những quan niệm lý luận cũ.
đồng thời, đấu tranh với những t tởng, quan niệm cực đoan từ bỏ những nguyên

tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, phủ định sạch trơn mọi giá trị, mọi thành
tựu của chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại đổi mới t duy chỉ đạo trong sự nghiệp đổi mới nói chung là một
bộ phận không thể thiếu đợc của sự phát triển xã hội cũng nh sự phát triển kinh
tế xã hội nớc ta hiện nay. Điều đó còn cho thấy rằng chỉ có gắn lý luận với thực
tiễn mới có thể hành động đúng đắn và phù hợp với quá trình đổi mới ở nớc ta
hiện nay. Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và làm cơ sở cho sự đổi
mới trong hoạt động thực tiễn. Thực tiễn chính là động lực, là cơ sở của nhận
thức, lý luận. Vì vậy cần khắc phục ngay những khiếm khuyết sai lầm song cũng
phải tìm ra giải pháp khắc phục để hạn chế sự sai sót và thiệt hại.
Trang 12
tiểu luận triết học -
II. ý nghĩa thực tiễn :
Đảng cộng sản Việt Nam, trớc sau nh một, vẫn khẳng định mục tiêu chủ
nghĩa xã hội của cách mạng Việt Nam . Nhng trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nớc ta đã xuất hiện bệnh chủ quan duy ý chí. Đại Hội VII Đảng
cộng sản Việt Nam đã khẳng định: Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta
đã có nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, xây dựng đờng lối, xây dựng mục tiêu
và phơng hớng xã hội chủ nghĩa. Nhng Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý
chí, vi phạm quy luật khách quan nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ
ngay nền kinh tế nhiều thành phần, duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập
trung quan liêu, bao cấp Quán triệt nguyên tắc khách quan, khắc phục bệnh
chủ quan duy ý chí là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân.
Bản thân sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là một nhiệm vụ mới mẻ,
khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải phát huy cao độ vai trò của nhân tố chủ quan và
tính năng động chủ quan. Vì thế phải kết hợp chặt chẽ giữa nhiệt tình cách mạng
và tri thức khoa học bởi tri thức khoa học có đợc hay không là nhờ ở lòng ham
hiểu biết, trí thông minh, ý chí ngợc lại nếu tri thức khoa học phát huy đợc tác
dụng trong thực tiễn thì nó lại trở thành động lực tăng thêm tri thức, nhận thức.
Sự kết hợp xuất phát từ thực tế khách quan và phát huy nỗ lực chủ quan không

những đem lại hiệu quả cao trong sự phát triển nhận thức mà còn giúp cho lý
luận không bao giờ xa rời thực tiễn cuộc sống.
Nắm bắt và vận dụng đợc có hiệu quả các quy luật tất yếu khách quan để
hoạt động và đem nó vào thực tiễn để kiểm nghiệm là một phơng tâm chủ đạo
trong công cuộc đổi mới hiện nay. Chỉ có dám nghĩ, dám làm kết hợp với tri thức
khoa học đợc trang bị, chúng ta mới thành công đợc. Đặc biệt là trong lĩnh vực
kinh tế, nắm bắt quy luật kinh tế, quy luật sản xuất lại càng cần thiết để cải tạo
thực tiễn, tạo ra phơng hớng`và mục tiêu đúng đắn phát triển đi lên. Chỉ có thế n-
ớc ta mới theo kịp đợc trình độ phát triển kinh tế chung của khu vực và trên thế
giới. Trong xu thế hội nhập toàn cầu hoá hiện nay, những chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nớc xuất phát từ thực tiễn tình hình đất nớc đáng phát huy mạnh
mẽ tính u việt của nó.
III, Đề xuất nhiệm vụ và giải pháp cho t ơng lai:
Tơng lai đất nớc nằm trong tay mỗi sinh viên chúng ta, việc cải tạo nó,
biến đổi nó làm cho nó ngày càng đẹp đẽ hơn là nhiệm vụ của bất cứ ngời dân
nào. Hiện nay, Việt Nam còn là một nớc đứng vào hàng những nớc nghèo trên
thế giới, việc đa nớc ta thoát khỏi tình trạng này đòi hỏi sự nỗ lực hết mình của
Trang 13
tiểu luận triết học -
mỗi ngời đặc biệt là phát triển kinh tế . Mục tiêu của chúng ta là phát triển kinh
tế đi kèm với công bằng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới một cách toàn diện mọi lĩnh vực. Sự
đổi mới này phải đồng bộ, tuân theo quá trình nhận thức và tình hình thực tiễn
đất nớc. Phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng nhng phải dới sự quản lý của Nhà nớc là theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Vì những mục tiêu trên đây, cần thiết phải có một số giải pháp cho phát triển
kinh tế tơng lai.
- Tập trung phát triển kinh tế về chất và lợng. Đầu t có trọng điểm cho
nông nghiệp, phát triển hình thức nông trại sản xuất của t nhân hoặc tổ chức nhỏ.
Tạo nguồn vốn cho công nghiệp nhẹ, hiện đại hoá dây chuyền thiết bị. Phát triển

mạnh công nghiệp chế biến lơng thực thực phẩm đa công nghệ thông tin vào đời
sống sản xuất.
- Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính cho đất nớc bằng các đầu t
cho xuất khẩu thu lợi nhuận cao và nguồn vốn nhanh. Phát triển công tác thu và
nộp thuế, phổ biến bằng mọi phơng tiện thông tin đại chúng. Phát hành trái phiếu
Nhà nớc theo định kỳ, làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, gọi vốn đầu t nớc ngoài
bằng cách mở rộng, nới lỏng chính sách về đầu t, hệ thống hoá luật đầu t nớc
ngoài, tạo cơ sở kinh tế thuận lợi và những dự án nhiều tiềm năng.
- Giải quyết tốt mọi vấn đề kinh tế xã hội nh vấn đề tạo việc làm. Có thể
phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ở cả nông thôn và thành thị để thu hút
lao động. Sắp xếp lại các xí nghiệp quốc doanh, tạo cơ hội cạnh tranh lành mạnh
trên thị trờng và nhà nớc bảo hộ sản xuất trong nớc ở một bộ phận nào đó .
- Cần đề ra những mục tiêu cho mời, hai mơi năm tới . Những chính sách,
chủ trơng lớn phù hợp với thực tiện hoàn cảnh đất nớc và xu thế phát triển của
thế giới. Điều hành đúng, có tổ chức cao và chặt chẽ nền kinh tế thị trờng, chống
mọi biểu hiện nhận thức sai lầm, lệch lạc làm đi không đúng con đờng đã chọn.
Vận dụng các quy luật khách quan trong việc chỉ đạo, tổ chức đề ra những phơng
hớng, giải pháp kinh tế táo bạo, có cơ sở vứng chắc.
- Nhà nớc tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển bình
đẳng, hỗ trợ vốn cho ngời nghèo không lấy lãi.
- Hạ trần lãi suất tiết kiệm để kích cầu, tiêu thụ trên thị trờng mới tăng
mạnh, sản xuất trong nớc mới có nhiều điều kiện cạnh tranh, phát triển.
Trang 14
tiểu luận triết học -
- Tạo nguồn cán bộ kinh tế tơng lai với những tri thức khoa học và lý luận
vững chắc. Gắn đào tạo với thực hành, đầu t thiết bị quản lý kinh tế hiện đại để
giảng dạy và thực hành trong các trờng kinh tế, xã hội hoá giáo dục và đào tạo .
Trang 15
tiểu luận triết học -

Kết luận
Những bớc phát triển gì nữa sẽ đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam trớc thềm
thiên niên kỷ mới? Đổi mới kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải chăng
vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu thời đại ? Tất nhiên, những câu trả lời cho vấn đề
ấy còn đang nằm ở phía trớc. Song chắc chắn, với con đờng đi đúng đắn và sự
lựa chọn quyết đoán của Đảng và Nhà nớc, chúng ta sẽ gặt hái đợc rất nhiều
thành tựu mới. Nhà nớc sử dụng các đòn bẩy kinh tế trong kế hoạch hoá trực tiếp
và kế hoach hóa gián tiếp để đảm bảo thực hiện những phơng hớng, mục tiêu của
kế hoạch kinh tế quốc dân. Trớc thực tế của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam
từ sau cách mạng Tháng Tám, một lần nữa ta lại càng cần khẳng định vai trò
không thể thiếu đợc của quá trình lý luận nhận thức và các chính sách, chủ trơng
xuất phát từ thực tiễn chi phối nền kinh tế. Khi đi đúng vào tiến trình lịch sử của
nhân loại, tất yếu chúng ta sẽ không bị lạc hậu, tụt lùi mà ngày càng có vị thế,
phát triển mạnh mẽ hơn. Hy vọng chỉ một thời gian không lâu nữa nền kinh tế
Việt Nam sẽ phát triển vợt bậc, phát triển có cơ sở vững chắc, đứng vào vị trí
những nớc có nền kinh tế tăng trởng mạnh trên thế giới.

Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình triết học Mác - Lênin (I,II)
2.Triết học Mác - Lênin - Chơng trình cao cấp (I,II,III)
3. Kinh tế chính trị Mác - Lênin ( Phần kinh tế xã hội chủ nghĩa )
4. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức VI của Đảng cộng sản Việt Nam.
Trang 16
tiểu luận triết học -
5. Tạp chí: nghiên cứu lý luận
6. Tạp chí triết học
7. Địa lý Việt Nam
8. C.Mác - F.Engghen - tuyển tập - 1981
9. Hồ Chí Minh - tuyển tập - 1996
10. V.I.Lênin-toàn tập 1980

Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Chơng I:
Một số khái niệm liên quan đến cơ sở lý luận của
đề tài nghiên cứu
5
I. Thực tiễn
5
II. Thực tiễn có vai trò quan trọng đối với quá trình nhận thức
6
iii.moi quan he giua ly luan va thuc tien
8
Chơng II:
áp dụng lý luận thực tiễn trong quá trình đổi mới
hiện nay
12
I.Lý luận thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh tế và đổi mới
hiện nay
12
II.ý nghĩa thực tiễn
15
Trang 17
tiểu luận triết học -
III. Đề xuất nhiệm vụ và giải pháp cho tơng lai
15
Kết luận 18
Tài liệu tham khảo 19
Trang 18

×