Tiểu luận triết học
đề cơng
tiểu luận triết học
đề tài: quan điểm lịch sử cụ thể với công cuộc
đổi mới kinh tế ở nớc ta hiện nay
A - đặt vấn đề
Sự cần thiết phải đổi mới kinh tế ở Việt Nam và đổi mới dựa trên cơ sở vận
dụng quan điểm lịch sử cụ thể.
B - giải quyết vấn đề
I - Quan điểm lịch sử cụ thể
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
2. Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
3. Cơ sở khách quan của quan điểm lịch sử cụ thể
4. Không gian - thời gian.
5. Yêu cầu của quan điểm lịch sử cụ thể
II - Đổi mới kinh tế ở Việt Nam chính là quá trình xây dựng nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1. Sự đổi mới kinh tế ở Việt Nam
2. Thế nào là nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
3. Tại sao phải vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể vào quá trình xây dựng nền
kinh tế định hớng xã hội chủ nghĩa.
III. Quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
dới góc nhìn của quan điểm lịch sử cụ thể.
1. Những điều kiện cụ thể ảnh hởng đến quá trình xây dựng nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng xã hội chủ nghĩa
2. Thực trạng quá trình xây dựng nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam d-
ới tác độc của những điều kiện cụ thể.
Kết luận
lê thị thanh hằng
1
Tiểu luận triết học
a - đặt vấn đề
Bớc vào thiên nhiên kỷ mới, con ngời ngày càng càng tiến lên trong công
cuộc trinh phục thế giới. Những thành tựu trong lĩnh vực khoa học - kỹ thuật và
trong mọi mặt của đời sống xã hội đã làm thay đổi dần bộ mặt thế giới. Trong sự
chuyển biến mạnh mẽ đó Việt Nam chúng ta cũng không ngừng biến đổi vận
động. Tính đến nay nớc ta đã thực hiện công cuộc đổi mới đợc hơn một thập kỷ,
bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc. Những vấn đề của nền kinh tế luôn đặt ra
những thách thức cho các nhà kinh tế. So với thế giới, nớc ta vấn là một nớc
nghèo, nền kinh tế còn yếu kém, chậm phát triển những tàn d của nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp vẫn còn tồn tại khá nhiều góp phần kìm hãm nền kinh tế.
Chính vì thế việc nghiên cứu tìm ra hớng đi đúng đắn cho nền kinh tế, phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh đất nớc. Phù hợp với khu vực, thế giới và thời đại là hết
sức cần thiết. Điều đó cũng có nghĩa là phải phân tích nền kinh tế trong tổng thể
các mối quan hệ, trng sự vận động phát triển không ngừng của nó. Do vậy phải
vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm rút ra từ hai nguyên lý cơ bản của
phép biện chứng duy vật của triết học Mác - Lênin vào quá trình đổi mới kinh tế ở
Việt Nam.
Quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể vào quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam
sẽ giúp cho kinh tế nớc ta có đợc hớng đi đúng đắn. về thực tiễn nghiên cứu quan
điểm lịch sử cụ thể sẽ giúp cho nền kinh tế nớc ta tránh đợc những mặt xấu, những
sai lầm từ nền kinh tế các nớc khác và trên hết là vận dụng những kinh nghiệm của
nó vào quá trình xây dựng nền kinh tế nớc nhà.
lê thị thanh hằng
2
Tiểu luận triết học
B - giải quyết vấn đề cơ sở lý luận
I - quan điểm lịch sử cụ thể
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật.
Nội dung nguyên lý: Mọi sự vật hiện tợng của thế giới tự nhiên, xã hội, t duy
đều nằm trong mối liên hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, ràng
buộc nơng tựa, quy định lẫn nhau làm tiền đề để điều kiện cho sự tin đạ và phát
triển của nhau. Mối liên hệ này chằng những diễn ra ở mọi sự vật hiện tợng trong
tự nhiên, trong xã hội, trong t duy và còn diễn ra giữa các yếu tố, các mặt khác,
các quá trình của mỗi sự vật và hiện tợng. Mỗi liên hệ trớc đây là khách quan, nó
bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới, biểu hiện trng các quá trình tự
nhiên, xã hội và t duy.
Mối liên hệ của sự vật, hiện tợng trong thế giới là đa dạng và nhiều vẻ có mỗi
tiến bộ bên trong và bên ngoài, trực tiếp và gián tiếp cơ bản và không cơ bản, chủ
yếu và thứ yếu.
2. Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật.
Nội dung nguyên lý: Mọi sự vật hiện tợng của thế giới đều không ngừng biến
đổi và chuyển hoá lẫn nhau, cái mới kế tiếp cái cũ giai đoạn sau kế thừa giai đoạn
trớc tạo thành quá trình phát triển tiền lên mãi mãi. Phát triển là khuynh hớng
chung thống trị thế giới.
Nguồn gốc, nguyên nhân của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập. Cách thức hình thái của sự phát triển là sự thay đổi dần về lợng
dẫn đến sự thay đổi về chất và ngợc lại. Khuynh hớng xu thế của sự phát triển là đi
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ cha hoàn thiện đền hoàn thiện. Sự
phát triển chỉ bộc lộ ra khi ra so sánh các hình thức tồn tại của sự vật ở các thời
điểm khác nhau trên trục thời gian quá khứ - hiện tại - tơng lai.
lê thị thanh hằng
3
Tiểu luận triết học
3. Cơ sở khách quan của quan điểm lịch sử cụ thể.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là cơ sở hình
thành quan điểm lịch sử cụ thể. Mọi sự vật hiện tợng của thời gian đều tồn tại, vận
động và phát triển trong những điều kiện của không gian và thời gian cụ thể xác
định, điều kiện không gian và thời gian có ảnh hởng trực tiếp tới tính chất, đặc
điểm của sự vật. Cùng một sự vật nhng nếu tồn tại trong những điều kiện không
gian và thời gian cụ thể khácnhau thì tính chất, đặc điểm của nó sẽ khác nhau,
thậm trí có thể làm thay đổi hẳn bản chất của sự vật.
4. Không gian - thời gian.
Không gian phản ánh thuộc tính của các đối tợng vật chất, có vị trí, có hình
thức kết cấu, có độ dài ngắn cao thấp - không gian biểu hiện sự cùng tồn tại và
tách biệt của các sự vật với nhau: biểu hiện quãng tính, trật tự phân bố của chúng.
Thời gian phản ánh thuộc tính của các quá trình vật chất diễn ra nhanh hay
chậm, kế tiếp nhau theo một trật tự nhất định - Thời gian biểu hiện tốc độ và trình
tự diễn biến của các quá trình vật chất, trích tách biệt giữa các giai đoạn khác nhau
của quá trình đó, trình tự xuất hiện và mất đi của sự vật hiện tợng.
Không gian và thời gian nh vậy là những hình thức tồn tại của vật chất, là
những thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể. Không gian và thời
gian tồn tại khách quan và có sự biến đổi phụ thuộc vào vật chất vận động, triết
học Mác - Lênin (trang 13), NXB: Chính trị quốc gia.
5. Yêu cầu của quan điểm lịch sử cụ thể.
Quan điểm lịch sử có 3 yêu cầu.
Thứ nhất: Khi phân tích xem xét của cải biến sự vật phải đặt nó trong điều
kiện không gian và thời gian cụ thể của nó, phải phân tích xem những điều kiện
không gian ấy có ảnh hởng nh thế nào đến tính chất, đặc điểm của sự vật. Phải
phân tích cụ thể mọi tình hình cụ thể ảnh hởng đến sự vật.
Thứ hai: Khi nghiên cứu một lý luận, một luận điểm khoa học nào đó cần
phải phân tích nguồn gốc xuất xứ, hoàn cảnh làm nảy sinh lý luận đó. Có nh vậy
mới đánh giá đúng giá trị và hạn chế của lý luận đó.
lê thị thanh hằng
4
Tiểu luận triết học
Thứ ba: Khi vận dụng một lý luận nào đó vào thực tiễn phải tính đến điều
kiện cụ thể của nơi đợc vận dụng.
II. đổi mới kinh tế ở Việt Nam chính là quá trình xây
dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
1. Sự đổi mới kinh tế ở Việt Nam
1.1. Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
Đại hội lần thứ VI của Đảng đợc đánh dấu nh một cái mốc quan trọng trong
việc chuyển đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp mà nguồn gốc từ kinh tế hiện
vật và những hậu quả của nó. Nhất quán chuyển sang kinh tế thị trờng. Tổng kết
hai năm thực hiện đại hội VI nền kinh tế phát triển, khắc phục đợc suy thoái, nền
kinh tế xã hội đã có những thay đổi căn bản, đó là những căn cứ để đẩy tới một b-
ớc cao hơn. Đại hội lần thứ VII của Đảng nhất quán chuyển sang kinh tế thị trờng
(KTTT) với những quan điểm khá triệt để: chấp nhận thị trờng một cách cơ bản,
tổng thể lâu dài, một thị trờng thống thông suốt hoà nhập với thị trờng thế giới. Thị
trờng là đối tợng quản lý của Nhà nớc.
Thực tế hơn mời năm qua ở nớc ta đã chứng tỏ quá trình chuyển kinh tế thị
trờng theo địng hớng xã hội chủ nghĩa là quá trình phức tạp lâu dài. Đó là quá
trình cách mạng khởi đầu bằng ý nguyện của quần chúng đợc Đảng nắm bắt tổng
kết, định hớng bằng cơ chế, chính sách.là sự dũng cảm nhìn thẳng vào những sai
lầm,khuyết điểm từ mô hình cũvới những quan điểm giản đơn từ đó quyết tâm đổi
mới, coi đổi mới là vấn đề sống còn của dân tộc, chấp nhận KTTT bằng lý trí,tình
cảm, bằng sự tìm tòi thử nghiệm từ cuộc sống mà cách đấy vài trục năm trong t
duy kinh tế còn là cuộc đấu tranh gay gắt.
Những chuyển đổi đó thực sứ tạo ra bớc ngo ặt kinh tế. Chính một thời gian
ngắn, đất nớc có nhiều thay đổi. Bớc đầu tình trạng suy thoái dần đợc khắc phục.
Cuôc khủng hoảng kéo dài từ cuối thập kỷ 70 và gay gắt vào những năm 80 khi
lạm phát ở mức phí và kéo dài. Song nhờ có sự cố gắng của toàn đảng, toàn dân
nền kinh tế không những đứng vững mà còn tạo đợc những tiến bộ vợt bậc đatt tốc
lê thị thanh hằng
5
Tiểu luận triết học
đọ tăng trởng khá liên tục. Tổng sản phẩm trong nớc năm 1994tăng 8,5%
năm,trong đó sản xuất công nghiệp tăng13%, sản xuất nông nghiệp tăng 45%, kim
ngạch xuất khẩu tăng20,8% lạmphát giảm dần thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài với
số vốn đăng ký 10tỉ USD. Nền kinh tế bớc đầu đã có tích luỹ nội bộ, xuất khuẩu
tăng và nhập khẩu đã lấy lại cân băng dần dần biết phát huy và tận dụng đợc lợi
thế so sánh trong quan hệ kinh tế quốc tế. Thành tựu nổi bật nhất trong thời gian
qua là sản phẩm nông nghiệp phát triển từ chõ thiếu lơng thực triền miên đến nay
chúng ta đã có khả năng tự túc phần nào dự trữ và xuất khẩu. Năm 1998 mặc dù
một số vùng gặp thiên tai nhng sản lợng lơng thực đạt tới mức kỷ lục 25 triệu tấn.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và phát huy tác dụng.
1.2 Đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam thành nền kinh tế thị trờng theo định
hớng xã hội chủ nghĩa.
Do nớc ta là nớc XHCN nền khi đổi mới nền kinh tế thì đi theo nền KTTT
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. KTTT theo định hớng XHCN là một khái niệm
kép. Định hớng theo nghĩa danh từ là nền kinh tế thị trờng vận động và trong nó
hàm chứa và bị chi phối bởi tính chất XHCN. Và theo nghĩa động từ là tiến trình
chế định nền KTTT theo nguyên tắc XHCN nhằm phục vụ CNXH.
Tổng hoà các nghĩa đó, KTTT theo định XHCN ở Việt Nam là một kiểu tổ
chức nền kinh tế vừa dựa trên những nguyên tắc và qui luật của KTTT vừa dựa
trên và đợc dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất CNXG, thể hiện trên
ba mặt sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối.
lê thị thanh hằng
6
Tiểu luận triết học
2. Thế nào là nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến nhiều mô hình kinh tế khác nhau. Mỗi mô
hình đó là sản phẩm của trình độ nhận thức nhất định trong những điều kiện lịch
sử cụ thể. Nghiên cứu một cách nghiêm túc các mô hình đó, cùng với thời gian và
kinh nghiệm thực tế chúng ta đã rút ra cho mình một cách nhìn đúng đắn hơn và
một sự lựa chọn thực tế hơn. Đó là chúng ta đã kịp thời chuyển sang nền KTTT
định hớng XHCN.
Trớc tiên cần phải tìm hiểu khái niệm KTTT, KTTT đợc hiểu là một kiểu
kinh tế xã hội mà trong đó sản xuất và tái sản xuất xã hội gắn chặt với thị trờng,
tức là gắn chặt với quan hệ hàng hoá, tiền tệ với quan hệ cung - cầu. Trong nền
KTTT nét biểu hiện có tính chất bề mặt của đời sống xã hội là quan hệ hàng hoá.
Mọi hoạt động xã hội đều phải tính đến quan hệ hàng hoá hay ít nhất thì cùng phải
sử dụng các quan hệ hàng hoá nh là mắt, khâu trung gian.
Nền KTTT từ khi mới ra đời cho đến nay đã trải qua các giai đoạn khác nhau,
mỗi giai đoạn đều có đặc điểm riêng. Trong các giai đoạn đó đã từng có các nền
KTTT theo định hớng này hay theo định hớng khác. Đến bây giờ khi nớc ta đổi
mới, nền kinh tế nớc ta đã xác định đợc một định hớng đúng đắn cho nền KTTT
đó là định hớng XHCN.
KTTT định hớng XHCN theo quan điểm của Đảng ta là nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng XHCN. Về bản chất khác với KTTT t bản chủ nghĩa, nền KTTT
định hớng XHCN là một nền kinh tế vì nhân dân, phục vụ nhân dân, lấy đời sống
nhân dân, công bằng xã hội làm mục tiêu để tăng trởng kinh tế.
2.1. Ưu điểm của nền kinh tế thị trờng.
Đến đại hội lần thứ VIII (6/1996) trên cơ sở kế thừa những đờng lối, chủ tr-
ơng đúng đắn về việc sử dụng KTTT do các đại hội trớc đề ra, Đảng ta đã xác định
rõ hơn vai trò của KTTT: cơ chế thị trờng đã phát huy tác dụng tích cực to lớn đến
sự phát triển kinh tế xã hội, nó chẳng những không đối lập mà còn là một nhân tố
khách quan cần thiết của việc xây dựng và phát triển đất nớc theo con đờng
XHCN.
lê thị thanh hằng
7
Tiểu luận triết học
2.2. Những hạn chế và khuyết điểm của kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng tuy có nhiều điểm mạnh nhng bản thân nó vốn có những
giới hạn, những khuyết tật mang tính tự phát hết sức bớng bỉnh, hơn thếnữa quan
hệ thị trờng còn là môi trờng thuận lợi để phát sinh nhiều tiêu cực và tệ nạn xã hội.
Thực tế những năm qua cho thấy, tuy mới áp dụng KTTT cha đợc bao lâu mà bên
cạnh những thành tựu nh làm ăn thuần tuý chạy theo lợi nhuận dẫn đến các hình
thức lừa đảo, hối lộ, trốn thuế, nợ nần khó trả, thơng mại hoá một cách tràn lan,
xâm nhập vào các lĩnh vực dễ thơng tổn nh y tế, giáo dục, văn hoá... làm cho giá
trị đạo đức, tinh thần bị băng hoại và xuống cấp, đồng thời đã chi phối nhiều quan
hệ giữa ngời với ngời, sự phân hoá giàu nghèo và bất công xã hội có chiều hớng
tăng lên, bởi sống ích kỷ thực dụng có nguy cơ ngày càng tăng.
Bởi vậy, Đảng ta chỉ rõ: "Vận dụng các hình thức và phơng pháp quản lý nền
KTTT là để sử dụng mặt tích cực của nó, phục vụ mục didchj xây dựng XHCN
chứ không phải đi theo con đờng TBCN"
(Tạp chí triết học số 4 (110), tháng 8 năm 1999).
2.3. Có thể thực hiện đợc kinh tế thị trờng dới chủ nghĩa xã hội hay
không?
Kinh tế thị trờng là thể hiện kinh tế vận hành, nó có thể đợc thực hiện dới
CNTD cũng nh CNXH. Không nên đồng nhất KTTT với CNTB bởi những lý do
sau đây:
Một là: KTTT không phải là sản phẩm của TBCN, KTTT là hình thức phát
triển cao của kinh tế hàng hoá và các trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, kinh
tế hàng hoá không phải là cái do CNTB tạo ra mà là thành tựu văn minh mà loài
ngời đã đạt đợc trong quá trình phát triển sản xuất của mình.
Hai là: KTTT là thể chế kinh tế vận hành, nó không phải là cơ sở kinh tế của
một chế độ xã hội. Cơ sở kinh tế của một chế độ xã hội là hệ thống quan hệ sản
xuất thống trị, trớc hết là chế độ sở hữu quyết định. Cơ sở kinh tế của CNXH là hệ
thống quan hệ sản xuất XHCN dựa trên chế độ công hữu XHCN về t liệu sản xuất.
Ba là: KTTT và chủ nghĩa xã hội có thể dung hoà, vấn đề căn bản để hình
thành KTTT là sự tồn tại những chủ thể kinh tế độc lập tự chủ trong sản xuất kinh
lê thị thanh hằng
8