Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tiểu luận triết NHÀ NƯỚC VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY Ở NƯỚC TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.75 KB, 13 trang )

z
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
***************
TIỂU LUẬN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CHỦ NGHĨA MAC-LENIN
ĐỀ TÀI:
NHÀ NƯỚC VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ NƯỚC
TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY Ở NƯỚC TA
Giáo viên hướng dẫn ThS.Trần Huy Quang
Sinh viên thực hiện Lê Thị Huyền
Lớp A8-TC-K48
Khoa Tài Chính-Ngân Hàng

Hà Nội,tháng 11 năm 2014
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG CHÍNH
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm và bản chất Nhà nước:
2. Bản chất Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
II. THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TA
1. Vai trò Nhà nước trong việc ban hành pháp luật và thực hiện các biện
pháp bảo đảm thi hành pháp luật.
2. Nhà nước ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô, điều tiết, điều phối các
chính sách kinh tế - xã hội, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
3. Nhà nước đầu tư, cung cấp hàng hoá dịch vụ xã hội cơ bản:
4. Giữ vai trò là người bảo vệ những nhóm người yếu thế và dễ bị tổn
thương trong xã hội (người già, trẻ em, người tàn tật…)
5. Hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, giao thông; phòng chống


thiên tai, bão lụt…
III. VẤN ĐỀ NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TA TRONG ĐIỀU
KIỆN HIỆN NAY
1. Hoạt động của Nhà nước và toàn xã hội phải đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản Việt Nam
2. Xây dựng Nhà nước ta là một nhà nước dân chủ đích thực
3. Xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
4. Hoàn thiện bộ máy Nhà nước:
5. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả của hệ thống pháp luật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử loài người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, tương
ứng với nhiều kiểu Nhà nước khác nhau: từ Nhà nước chiếm hữu nô lệ, Nhà
nước phong kiến, Nhà nước tư bản chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Dù trong thời kỳ, xã hội nào, Nhà nước luôn là thiết chế quan trọng và có
vai trò đặc biệt trong sự hình thành, phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc.
Ở nước ta, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là lực
lượng quản lý toàn dân và toàn xã hội. Nhà nước là người hoạch định ra các
chính sách chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng… Hiện
nay, chúng ta đang xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến tới hội nhập sâu sắc và toàn diện. Sự
quản lý của Nhà nước là yếu tố cần thiết để phát huy tối đa những mặt tích
cực, hạn chế tối thiểu những mặt tiêu cực của kinh tế thị trường. Trong đó,
quan trọng nhất là sự định hướng của nhà nước để kinh tế phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa mà nhân dân đã lựa chọn.
Mặc dù Nhà nước ta đã phát huy vai trò của mình một cách có hiệu
quả trong sự nghiệp này, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Đó là
sự cồng kềnh của bộ máy, chưa xóa bỏ được thói quen của cơ chế cũ, chưa
thích nghi với cơ chế mới nên hiệu quả chưa cao. Để nhận thức rõ hơn về

vai trò của nhà nước, sau khi đã được học tập và tham khảo các chuyên đề
của môn học Những nguyên lý triết học Mác - Lênin, em xin chọn đề tài:
“Nhà nước và nâng cao vai trò của Nhà nước trong điều kiện hiện nay ở
nước ta”.

3
NỘI DUNG CHÍNH
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm và bản chất Nhà nước:
- Khái niệm Nhà nước:
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc
biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai
cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng, của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản trong xã hội xã hội
chủ nghĩa.
- Bản chất của Nhà nước:
Theo quan điểm lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, Nhà nước xét về
bản chất, là một hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trúc, tồn tại dựa trên một
cơ sở kinh tế nhất định; là công cụ để duy trì sự thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác, là một tổ chức quyền lực đặc biệt, có bộ máy chuyên
trách để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm thực hiện và
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng.
Bản chất của nhà nước thể hiện dưới hai đặc tính cơ bản:
+ Thứ nhất, là tính giai cấp: thể hiện ở chỗ Nhà nước chỉ sinh ra và tồn
tại trong xã hội có giai cấp, Nhà nước là công cụ thống trị trong xã hội để
thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, củng cố và bảo vệ trước hết lợi ích
của giai cấp thống trị. Bản chất của nhà nước chỉ rõ nhà nước đó là của ai,
do giai cấp nào tổ chức và lãnh đạo, phục vụ lợi ích của giai cấp nào.
Trong xã hội bóc lột (xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội tư

sản), Nhà nước đều có bản chất chung là thiết chế bộ máy để thực hiện nền
chuyên chính của giai cấp bóc lột trên 3 mặt: Kinh tế, chính trị và tư tưởng,
trong đó quyền lực kinh tế giữ vai trò quyết định, là cơ sở đảm bảo cho sự
thống trị giai cấp.
+ Thứ hai là tính xã hội hay vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Trong Nhà nước, giai cấp thống trị phải tồn tại trong mối quan hệ với các
tầng lớp giai cấp khác, do vậy ngoài tư cách là công cụ duy trì sự thống trị,
4
Nhà nước còn là công cụ để bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội.
Ví dụ: Nhà nước giải quyết các vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội như:
đói nghèo, bệnh tật, chiến tranh, các vấn đề về môi trường, phòng chống
thiên tai, địch hoạ, về dân tộc, tôn giáo và các chính sách xã hội khác…,
nhằm bảo đảm trật tự chung, bảo đảm các giá trị chung của xã hội để tồn tại
và phát triển.
Tính xã hội hay vai trò kinh tế - xã hội là thuộc tính khách quan, phổ
biến của Nhà nước. Tuy nhiên, mức độ biểu hiện cụ thể và thực hiện vai trò
đó không giống nhau giữa các Nhà nước khác nhau. Vai trò và phạm vi hoạt
động của Nhà nước phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển cũng như đặc
điểm của mỗi Nhà nước, song phải luôn tính đến hiệu quả hoạt động của
Nhà nước.
2. Bản chất Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cột trụ của hệ
thống chính trị, là công cụ thực hiện quyền lực của nhân dân, là tổ chức thực
hiện quyền làm chủ nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
Việt Nam. Bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Nhà nước do nhân dân lập ra, đặt dưới sự kiểm soát của nhân dân. Mọi
quyền lực Nhà nước có được đều do nhân dân ủy quyền. Mọi chủ trương,
chính sách của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân. Chính vì vậy Nhà
nước mang bản chất nhân dân rất sâu sắc.
II. THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TA

Điều 3 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 khẳng định: Nhà nước bảo đảm và phát huy không ngừng trước hết là
vai trò làm chủ của nhân dân, sau là bảo vệ và nghiêm trị mọi hành động
xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân nhằm thực hiện mục tiêu
xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Trong phạm vi tiểu luận này, em tập trung nghiên cứu vai trò của Nhà
nước trong một số lĩnh vực quản lý sau:
5
1. Vai trò Nhà nước trong việc ban hành pháp luật và thực hiện các
biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật.
Một xã hội văn minh là xã hội sống và làm việc theo pháp luật. Nói
cách khác, tất cả mọi mặt của xã hội phải tuân theo pháp luật. Không có
pháp luật thì mọi quan hệ xã hội không được điều chỉnh bằng một ý chí
thống nhất, không có trật tự kỷ cương.
Nhà nước ta trong những năm vừa qua đã ban hành hệ thống pháp
luật nhằm thể chế hóa đường lối của Đảng, tạo khuôn khổ pháp lý cho công
cuộc đổi mới, đồng thời xây dựng được hệ thống các chế tài và biện pháp
đảm bảo cho pháp luật được thực thi có hiệu quả.
Hiện nay chúng ta đã có nhiều Luật và Bộ luật, cùng các văn bản
hướng dẫn thi hành điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực trong đời sống kinh tế -
xã hội.
2. Nhà nước ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô, điều tiết, điều phối
các chính sách kinh tế - xã hội, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
- Trong sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, Nhà nước có vai trò
to lớn trong việc bảo đảm sự ổn định cho phát triển và tăng trưởng kinh
tế. Sự “ổn định” ở đây thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi
ích giữa người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì
mục tiêu phát triển của đất nước. Nhà nước là những công cụ tạo ra sự đồng
thuận xã hội, từ đó ổn định xã hội cho phát triển và tăng trưởng kinh tế, các

chính sách, pháp luật của Nhà nước, một mặt, phải phản ánh đúng những
nhu cầu chung của xã hội, của mọi chủ thể kinh tế…, mặt khác, phải tôn
trọng tính đa dạng về nhu cầu, lợi ích cụ thể của các chủ thể đó.
- Vai trò của Nhà nước trong các chính sách tài chính và tiền tệ: Nhà
nước trong các nền kinh tế thị trường đóng một vai trò rất lớn trong việc tạo
ra các điều kiện kinh tế để thị trường tư nhân có thể phát huy hết hiệu quả
6
hoạt động của mình. Một trong các vai trò đó là tạo ra một thị trường tiền tệ
ổn định, được chấp nhận rộng rãi, có khả năng loại bỏ hệ thống giao dịch
cồng kềnh, kém hiệu quả và đồng thời có khả năng duy trì giá trị tiền tệ
thông qua các chính sách hạn chế lạm phát.
- Vai trò của Nhà nước trong chính sách cạnh tranh: Vai trò này thể hiện
ở tập hợp những biện pháp của Nhà nước nhằm cổ vũ cạnh tranh giữa các
nhà cung ứng với nhau, đồng thời bảo vệ người tiêu dùng chống lại tình
trạng độc quyền.
- Vai trò của Nhà nước trong quốc phòng: Quốc phòng là một ví dụ chứng
tỏ vai trò tối quan trọng của Nhà nước. Điều đó được quyết định bởi quốc
phòng là một kiểu hàng hoá hoàn toàn khác hẳn với các loại hàng hoá vật
thể khác. Người ta không trả tiền cho mỗi đơn vị sử dụng mà mua nó như
một tổng thể nhằm mục đích bảo vệ an ninh của cả một quốc gia. Không
một doanh nghiệp tư nhân nào có thể bán quốc phòng của toàn dân cho các
công dân riêng lẻ và coi đó là nghề kinh doanh thu lãi. Đấy là nguyên nhân
chính giải thích vì sao quốc phòng phải do Nhà nước điều hành và chi phí
cho quốc phòng phải được lấy từ nguồn tài chính công, từ ngân sách Nhà
nước.
Trong xã hội hiện nay, sự điều hành của Nhà nước đối với quá trình
phát triển kinh tế, khắc phục các cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội và mở
rộng nền dân chủ cũng chính là nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội.
Đặc biệt Nhà nước trong một nền dân chủ là công cụ có thể làm dịu đi

phần lớn những tác động tiêu cực của hệ thống thị trường, trong khi vẫn duy
trì được quyền sở hữu và quyền tự do. Nhà nước là tác nhân quan trọng,
không thể thiếu được trong một nền kinh tế, tuy nhiên điều đó không có
nghĩa là Nhà nước có thể bao biện, làm thay cho tất cả các hoạt động thị
trường. Nhà nước chỉ chú trọng tới những lĩnh vực mà thị trường không thể
7
làm được, hoặc mức độ làm không thể hoàn hảo bằng sự can thiệp của Nhà
nước.
3. Nhà nước đầu tư, cung cấp hàng hoá dịch vụ xã hội cơ bản:
Đây là chức năng Nhà nước cấp phép, kiểm dịch, kiểm định, giám sát,
kiểm tra các lĩnh vực hoạt động; sản xuất và cung ứng các loại hàng hóa
dịch vụ công cộng (giao thông, phát thanh, vệ sinh môi trường…). Hàng hoá
dịch vụ công cộng là thứ hàng hoá không thể định giá chính xác được, cho
nên tư nhân không thể cung cấp.
4. Giữ vai trò là người bảo vệ những nhóm người yếu thế và dễ bị tổn
thương trong xã hội (người già, trẻ em, người tàn tật…)
Người lao động và nhóm yếu thế là hai nhóm chiếm số lượng lớn
trong dân số Việt Nam. Theo thống kê, nước ta hiện có trên 45 triệu lao
động. Các dịch vụ xã hội và các chương trình hỗ trợ người lao động tập
trung vào hỗ trợ tìm việc làm, dạy nghề, đảm bảo về công việc, các chế độ
về bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bồi thường tai nạn lao động…
nhằm bảo đảm một mức sống tối thiểu cho những người bị mất thu nhập
hoặc khả năng kiếm sống vì nguyên nhân tuổi già, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp… Về nhóm người yếu thế, hiện Việt Nam có
khoảng 7,3 triệu người cao tuổi, 5,3 triệu người tàn tật, 2,5 triệu trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt. Các dịch vụ hỗ trợ nhóm yếu thế tập trung vào hỗ trợ
đảm bảo cuộc sống, chăm sóc y tế cho trẻ em và người cao tuổi.
Nhà nước rất quan tâm đến chính sách xã hội và đã có nhiều nỗ lực
trong việc hoàn thiện khung khổ chính sách trong lĩnh vực này. Các dịch vụ
xã hội đang được hình thành và phát triển dựa trên nhu cầu của thực tế, đặc

biệt là nhu cầu của người lao động và nhóm yếu thế. Việc xây dựng và quản
lý các dịch vụ xã hội đòi hỏi năng lực quản lý tốt, có các chiến lược kinh tế,
tài chính, bảo hiểm và sự lựa chọn dân chủ các phương án khả thi là điều
kiện tiên quyết để thực hiện các chính sách về lao động-xã hội, tạo nền tảng
vững chắc, đóng góp hiệu quả cho việc làm bền vững và sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia.
8
5. Hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, giao thông; phòng
chống thiên tai, bão lụt…
Những năm qua, bên cạnh việc hoạch định các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội theo hướng bền vững, Nhà nước ta đã kịp thời xây dựng
nhiều chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường. Bên cạnh Luật bảo vệ
môi trường, còn có nhiều bộ luật khác liên quan hỗ trợ cho việc bảo vệ môi
trường như: Luật khoáng sản, Luật đất đai, Luật tài nguyên nước, Luật khoa
học và công nghệ, Luật dân sự, Luật hình sự… Chính phủ và các bộ ngành,
địa phương hàng năm đều có kế hoạch bảo vệ môi trường như: Đầu tư ngân
sách, nhân lực cho các hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi
trường, tiến hành thanh tra nhà nước về môi trường, mở rộng hợp tác quốc
tế về bảo vệ môi trường, không ngừng giáo dục và nâng cao nhận thức cho
toàn dân về bảo vệ môi trường, phát động, các phong trào, các chương trình
quốc gia về bảo vệ môi trường…
Nhà nước cũng hỗ trợ tích cực trong các chương trình phòng chống
thiên tai lũ lụt, bảo vệ nhân dân và mùa màng…
III. VẤN ĐỀ NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TA TRONG ĐIỀU
KIỆN HIỆN NAY
Để nâng cao vai trò to lớn của Nhà nước, chúng ta cần tập trung hoàn
thiện các vấn đề sau:
1. Hoạt động của Nhà nước và toàn xã hội phải đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Sự lãnh đạo toàn dân và toàn diện của Đảng, của các chính sách,

đường lối, quan điểm của Đảng là điều kiện tiên quyết để Nhà nước ta thực
hiện đúng vai trò chức năng của mình, giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa.
2. Xây dựng Nhà nước ta là một nhà nước dân chủ đích thực
9
Nhân dân Việt Nam là chủ đất nước Việt Nam. Nhà nước là của dân,
do dân lập ra qua bầu cử tự do và hoạt động vì dân, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước vì dân. Bản chất dân chủ của Nhà nước Việt Nam phải
được thể hiện trong cuộc sống thực tế. Quyền làm chủ của dân phải được
thực hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống. Nhà nước có nghĩa vụ thực hiện
và bảo đảm các quyền tự do dân chủ của công dân. Người dân có quyền làm
và có điều kiện làm những công việc mà pháp luật không cấm. Quyền làm
chủ của dân còn thể hiện ngay trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước; qua nội dung thực chất của pháp luật và qua việc thi hành pháp luật.
Phát huy tính chất dân chủ của Nhà nước Việt Nam thể hiện cụ thể
như sau:
- Qua hệ thống pháp luật, từ Hiến pháp đến các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước; cách thức Nhà nước xây dựng, ban hành, thi hành
luật pháp; mức độ tham gia của dân vào việc xây dựng luật pháp và các
quyết định quan trọng của Nhà nước;
- Tinh thần dân chủ trong cách thức tổ chức, xây dựng các cơ quan
Nhà nước; trong cơ chế vận hành, trong mối quan hệ giữa các cơ quan ấy;
trong sự phân công quyền lực và sự kiểm soát lẫn nhau giữa các quyền lực
nhà nước.
- Ý thức dân chủ của cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước. ý
thức này thể hiện qua mối quan hệ giữa những cán bộ, công chức, nhất là
những người có chức, có quyền với dân, qua mối quan hệ giữa các cơ quan
nhà nước với các tổ chức, các đoàn thể của dân.
- Hiệu quả, tác động thực tế của sự giám sát xã hội của dân đối với
hoạt động của cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức nhà nước.

10
3. Xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước pháp quyền là một phương thức tổ chức thực hiện quyền
lực nhà nước trong một xã hội dân chủ và văn minh. Xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam dân chủ và hiện đại
là một sự nghiệp lớn. Những công việc về đổi mới điều chỉnh tổ chức, nhân
sự, phương thức quản lý nhà nước sẽ tác động đến mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Vì vậy, cần tiến hành một cách thận trọng và vững chắc, phải
điều tra nghiên cứu kỹ trước khi triển khai, phải chỉ đạo chặt chẽ trong từng
khâu thực hiện và phải kiểm điểm, rút kinh nghiệm sau từng giai đoạn.
4. Hoàn thiện bộ máy Nhà nước:
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà
nước Việt Nam cũng phải gấp rút vươn lên trình độ hiện đại để tiến kịp thời
đại. Xét về trình độ khoa học và hiện đại, sau hơn hai mươi năm đổi mới,
mặc dầu đã có những thành tựu và tiến bộ về nhiều mặt, không thể không
thừa nhận rằng bộ máy nhà nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, đang tụt hậu
khá xa so với các nước trong khu vực và các nước phát triển trên thế giới,
nhất là về năng lực tổ chức, phương pháp vận hành, kỹ năng chuyên môn và
hiệu quả quản lý thực tế của cả bộ máy, con người trong bộ máy. Do vậy,
Đảng Cộng sản cầm quyền phải lãnh đạo gắt gao việc hiện đại hóa bộ máy
nhà nước. Bản thân các tổ chức và con người trong bộ máy nhà nước phải
phấn đấu tự đổi mới mình, tự hiện đại hóa mình trước những tác động mạnh
và sâu sắc của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhà nước ta phải nghiên cứu, tổng kết từ thực tiễn 64 năm hoạt động
của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam để rút ra những bài học có giá trị cao về tổ chức và hoạt
động quản lý, coi trọng hơn nữa việc tìm hiểu, tiếp thu những tri thức,
những giá trị phổ biến trên thế giới về khoa học tổ chức, khoa học quản lý,
khoa học và công nghệ hành chính để tăng tính hiệu quả trong quản lý của
Nhà nước.

11
Mức độ hiện đại của bộ máy nhà nước được thể hiện trước hết ở trình
độ nhận thức, kiến thức, kỹ năng thực hành và tính chuyên nghiệp cao của
đội ngũ cán bộ, công chức. Trình độ hiện đại của cán bộ, công chức được
đánh giá bằng hiệu quả, hiệu suất, năng lực sáng tạo; đồng thời phải xây
dựng một chính phủ có chất lượng cao, một chính phủ chuyên nghiệp, một
chính phủ điện tử, một chính phủ tiết kiệm và có hiệu năng cao.
Bộ máy quản lý hành chính nhà nước ở trình độ hiện đại phải được tổ
chức và vận hành một cách khoa học, tinh gọn, các bộ phận hoạt động ăn
khớp như các chi tiết một cỗ máy, một dây chuyền sản xuất, trách nhiệm,
thẩm quyền của từng đơn vị, từng cá nhân rõ ràng, minh bạch, không chồng
chéo, trùng lặp về chức năng, trách nhiệm.
5. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả của hệ thống pháp luật
Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý toàn xã hội. Muốn thực
hiện vai trò của Nhà nước cần hoàn thiện các cơ chế pháp luật như: Đẩy
mạnh xây dựng pháp luật; tăng cường năng lực của các thiết chế xây dựng
và thi hành pháp luật; phát triển hệ thống thông tin và phổ biến, giáo dục
pháp luật; tăng cường khả năng tiếp cận của nhân dân đối với hệ thống pháp
luật; phát triển hệ thống đào tạo nguồn nhân lực làm công tác pháp luật; đẩy
mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật.
Đảng lãnh đạo xây dựng nhà nước pháp quyền thì phải đặt nhiệm vụ
xây dựng luật pháp và thi hành luật pháp lên hàng đầu, bảo đảm cho luật
pháp thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng và quyền lực của nhân dân, thực sự
bảo vệ được các quyền dân chủ của công dân và con người Việt Nam. Một
nhà nước mạnh là một nhà nước quản lý đất nước, quản lý xã hội bằng pháp
luật theo mục tiêu chính trị đã xác định, làm cho pháp luật có hiệu lực cao
trong thực tế.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác - Lênin, 2002, NXB Chính trị quốc gia

2. Giáo trình Lý luận chung nhà nước và pháp luật, 2003, NXB Tư pháp
3. Website:
/>Dong/Vaitro_Nhanuoc_KTTT/
/>Object=4&news_ID=23438674
/>e/vi-VN/Default.aspx?seo=Hoi-thao-Dich-vu-xa-hoi-doi-voi-nhom-yeu-the-
va-nguoi-lao-dong-%E2%80%93-Kinh-nghiem-quoc-te-va-thuc-tien-Viet-
Nam-
13

×