Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận phân tích báo cáo tài chính: phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Đức Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.05 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu
PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐỨC MINH
1.1 Quá trình hình thành……………………………………………… ………………2
1.2 Cơ cấu tổ chức……………………………………………………… ………………3
1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận…………………………….……………….3
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐỨC MINH
2.1 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn doanh nghiệp……………………………………………9
2.1.1 Cơ cấu tài sản……………………………………………………… ……………12
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn…………………………………………………….……………
15
2.1.3 Chỉ tiêu tài chính liên quan………………………………………….
…………….16
2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…………… ……….20
2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh…………………………………… ….20
2.2.2 Các chỉ tiêu tài chính liên quan………………………………………………… 22
2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ………………………………………………………….24
2.3.1 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ………………………………………….….24
2.3.2 Các chỉ tiêu tài chính liên quan……………………………………………… …26
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình lao động, sản xuất và sáng tạo, bên cạnh các yếu tố về nhân lực thì các
yếu tố về vật lực ngày càng khẳng định được vai trò, tầm quan trọng của mình trong từng
bước đi, sự phát triển của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức. Trước những nhu cầu
ngày càng cao về các trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và phát
triển của xã hội, Công Ty TNHH Thiết Bị Khoa Học Kỹ Thuật Đức Minh đã không
ngừng tìm tòi, phát triển và xây dựng cho công ty mình những hướng đi đúng đắn, xây
dựng một Đức Minh chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo. Cho đến nay, sau gần 10 năm
có mặt trên thị trường việt Nam, công ty đã khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực kinh


doanh xuất nhập khẩu các trang thiết bị khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, dịch
vụ vận chuyển và đặc biệt là kinh doanh các trang thiết bị sinh học, phục vụ y tế, máy
móc công - nông nghiệp, thủy hải sản và các lĩnh vực khác như giáo dục, xây dựng, môi
trường.
Do tính chất kinh doanh đa dạng, nhiều chủng loại sản phẩm, có sản phẩm thời gian sử
dụng thấp và không thể tái sử dụng nên bài toán quản lý sao cho sản xuất vừa phải, kịp
tiêu thụ nhưng vẫn không để mất doanh thu luôn được công ty đặc biệt chú trọng và
thường xuyên cải tiến, nâng cao.
Với những kiến thức đã được học ở trường và sau quá trình tìm hiểu về hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty TNHH Đức Minh, sau đây nhóm em xin được trình bày một
vài tóm tắt về quá trình sản xuất kinh doanh của công ty và những ý kiến phân tích, đánh
giá về tình hình hoạt động cũng như tài chính của công ty này.
Vì thời gian làm Bài phân tích không nhiều và năng lực của nhóm còn hạn chế nên bài
phân tích vẫn còn những thiếu sót. Nhóm chúng em rất mong được Cô giáo đánh giá và
góp ý.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Cô.
Bài tiểu luận của nhóm em gồm 3 phần chính:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp
Phần 2: Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp
Phần 3: Nhận xét và Kết luận
PHẦN 1.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG
TY TNHH THIẾT BỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐỨC MINH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật
Đức Minh
- Tên công ty : Công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Đức Minh
- Trụ sở chính : P316 – Tòa nhà 142 Lê Duẩn – Đống Đa – Hà Nội
- Hình thức sở hữu : Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Điện thoại: (+844) 35111120 (+84)35188241

- Email : /
- Website : www.ducminhse.com
- Văn phòng đại diện tại TP.Hồ Chí Minh :
+ Số 515 Huỳnh Thúc Kháng – Q.Phú Nhuận – TP.Hồ Chí Minh
+ Tel/Fax : (+848)39919355 (+848)39919355
+ Email :
+ Website : www.ducminhse.com
- Công ty TNHH Thiết bị khoa học kỹ thuật Đức Minh (DUC MINH SE.CO.,LTD) được
thành lập vào tháng 09 năm 2005 tại Hà Nội. Qua năm hoạt động, công ty đã và đang
phát triển ngày một lớn mạnh với khả năng cung cấp hàng hóa nhanh gọn đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Ngoài trụ sở chính của công ty, hiện công ty còn có thêm một Văn phòng
đại diện tại Tp. Hồ Chí Minh vào tháng 1 năm 2009.
- Các bước phát triển của công ty :
+ Tháng 3 năm 2005 : Bà Phạm Minh Đức đã đạt được thoả thuận cung cấp độc
quyền với hãng Carl Zeiss của Đức ở thị trường Việt Nam .
+ Tháng 9 năm 2005 : Thành lập công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Đức
Minh ( DUC MINH SE.CO.,LTD ) .
+ Tháng 10 năm 2005 tới tháng 12 năm 2008 : công ty lần lượt đạt được thỏa
thuận với nhiều hãng cung cấp thiết bị y tế nổi tiếng trên thế giới như ITALY, NHẬT,
ĐỨC để trở thành nhà cung cấp tại Việt Nam .
1
+ Tháng 1 năm 2009 : nhận thấy nhu cầu trong nước còn rất lớn nên công ty đã mở
thêm một văn phòng đại diện tại Tp. Hồ Chí Minh .
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là kinh doanh các trang thiết bị y tế như
kính hiển vi quang học và điện tử, máy ảnh, phần mềm, các máy tiêu cắt bản, máy cắt
lạnh, các phần mềm phân tích nhiễm sắc thể, các thiết bị giải phẫu
Định hướng kinh doanh: Với khát vọng vươn lên thành công ty hàng đầu Việt Nam
về cung cấp trang thiết bị y tế, công ty đã và đang được xây dựng trên nền tảng là chất
lượng sản phẩm đẳng cấp quốc tế, cung cấp phục vụ ân cần chu đáo, chuyên nghiệp, tạo
niềm tin lâu dài với Quý khách hàng . Phương châm hoạt động của Công ty là : Giới

thiệu, tư vấn và cung cấp những trang thiết bị mới nhất, giao hàng nhanh nhất và chế độ
hậu mãi tốt nhất do đội ngũ kỹ thuật viên có nhiều kinh nghiệm và năng lực được đào tạo
chính quy qua các trường Đại học danh tiếng trong và ngoài nước phụ trách cùng với sự
giúp đỡ của nhà sản xuất .
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thiết bị khoa học ĐỨC MINH
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
Nguồn : Phòng kinh doanh
Công ty Đức Minh chọn cho mình một mô hình tổ chức trên. Với mô hình này thì
giám đốc có thể dễ dàng quản lý hoạt động của công ty và công ty có quy mô nhỏ, đặc thù
ngành nghề là nhập khẩu nên không nhất thiết phải đầy đủ các bộ phận . Bên cạnh đó,
việc thu nhỏ các phòng ban cũng làm giảm chi phí hoạt động của công ty, giảm áp lực về
lương. Nhưng nó cũng có nhược điểm, cụ thể là: Một phòng ban kiêm nhiều nhiệm vụ đôi
khi áp lực công việc của nhân viên là khá cao, dễ gây ra sự bất mãn, làm công việc chồng
chéo lên nhau khi khối lượng công việc bất chợt tăng cao. Hơn nữa, với mô hình như này,
2
Giám đốc
Phòng
tài
chính
-kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng

thuật
sự phát triển của công ty phụ thuộc rất lớn vào năng lực của giám đốc - người chịu trách
nhiệm và có vai trò quan trọng trong mọi việc của công ty .
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

1.3.1. Giám đốc
Là người đứng đầu công ty, quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty theo luật doanh nghiệp nhà nước và các nghị quyết của đại hội công nhân
viên chức, là người đại diện pháp lý của công ty trước pháp luật, là người lập kế hoạch
điều hành công ty .
Quyết định các chế độ đãi ngộ, khen thưởng cấp dưới, có quyền phê bình, khiển
trách cấp dưới, cách chức sa thải nhân viên công ty .
Ngoài ra giám đốc phải thực hiện một số quy định mà pháp định đưa ra giành cho
người quản lý công ty .
1.3.2. Phòng tài chính – kế toán
Phòng kế toán thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc về các vấn đề tài chính của
công ty, lập quản lí và lưu trữ các chứng từ kế toán có liên quan phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh, có trách nhiệm hạch toán kế toán nhằm giám sát, phân tích chi phí,
có chức năng theo dõi, tính toán, cập nhật, báo cáo đầy đủ kịp thời và chính xác tình hình
sử dụng quản lý các quỹ, tài sản, hàng hóa, các nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh
lên giám đốc.
Ngoài ra, phòng kế toán phải quản lý việc thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công
ty theo đúng nguyên tắc, quy định của Nhà nước và ban giám đốc của công ty, hoàn thành
việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật hồ sơ, chứng từ…, thực
hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, tiền thưởng theo quy định.
3
1.3.3. Sơ đồ bộ máy kế toán.
Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: áp dụng theo năm, niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc
vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc phương pháp chuyển đổi
các đồng tiền khác: Việt Nam Đồng. Hạch toán theo phương pháp giá gốc, phù hợp
với các quy định của Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và Chuẩn mực kế

toán Việt Nam số 01
- Kế toán TSCĐ: Theo nguyên giá, được phản ánh trên Bản cân đối kế toán theo các chỉ
tiêu nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế, giá trị còn lại.
- Kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
4
Trưởng phòng
KTTC
(Kế toán Trưởng)
Phó phòng KTTC
(Kế toán tổng hợp)
Kế toán
thuế
Kế toán
tổng hợp
và TSCĐ
Kế toán
vật tư,
thành
phẩm
Kế toán
tiền và
thanh
toán
Thủ Quỹ
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo Giá tại thời điểm
nhập kho, Giá bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất
chung tại thời điểm sản xuất.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kì: theo phương pháp bình quân gia
quyền.
- Phương pháp tính thuế GTGT: khấu trừ.

- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: các khoản vay ngắn hạn được ghi nhận trên cơ sở
các phiếu thu, chứng nhận ngân hàng, các khế ước vay và hợp đồng vay. Các khoản
vay có thời hạn dưới 1 năm được Công ty ghi nhận là ngắn hạn.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chênh lệch tỷ giá: khoản chênh lệch tỷ giá chưa
thực hiện từ việc đánh giá lại các số dư trên các tài khoản tiền có gốc ngoại tệ theo tỷ
giá bình quân liên ngân hàng được ghi nhận vào doanh thu tài chính (lãi) chi phí tài
chính (lỗ).
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: doanh thu bán hàng là khối lượng
hàng hóa được xác định trong một kỳ kết toán của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu hoạt động tài chính
gồm lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, chiết khấu thanh toán được hưởng.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
5
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung theo sơ đồ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
- Báo cáo kế toán sử dụng: các báo cáo của công ty được thực hiện theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 bao gồm:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
6
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ NHẬT KÝ
ĐẶC BIỆT
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT

SỔ CÁI
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI
PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
+ Bảng cân đối kế toán
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.3.3 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh đảm nhận công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của công
ty, đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra trơn tru, liên tục, thực hiện các chiến lược kinh
doanh, chiến lược bán hàng trong ngắn hạn và dài hạn, lập kế hoạch quản lý và điều động
hiệu quả nhân viên kinh doanh, thiết lập các mối quan hệ, giao dịch trực tiếp với khách
hàng, thực hiện việc cung cấp các thiết bị nội, ngoại thất đến khách hàng, điều tra, khảo
sát thị trường giá cả, quan hệ cung cầu, số lượng, chất lượng, mẫu mã của các đối thủ
cạnh tranh một cách kịp thời và chính xác nhất.
1.3.4 Phòng kĩ thuật
Có trách nhiệm đảm bảo mọi máy móc trong công ty hoạt động bình thường. Nếu có
vấn đề gì xảy ra đến máy móc của Công ty thì phòng kĩ thuật trực tiếp sữa chữa hoặc liên
hệ để sửa chữa .
1.3.5. Phòng vật tư.
Chịu trách nhiệm nhập, xuất, bảo quản vật tư, nguyên liệu. Lên kế hoạch về loại và
khối lượng vật tư cần thiết cho các đợt sản xuất. Đồng thời phòng vật tư tham mưu cho
ban Giám đốc về những loại nguyên vật liệu mới xuất hiện trên thị trường, phù hợp hơn
để hoàn thiện sản phẩm tốt hơn cả về mặt chất lượng cũng như giá cả.
7
PHẦN 2 :
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ

KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐỨC MINH
2.1. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp.
BẢNG CÂN ĐỐI KÊ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2009
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU
Đầu năm Cuối năm
Cuối năm so với
đầu năm
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN
HẠN
27,453,040,158 99.1 29,771,207,672 99.5 2,318,167,514 8.4
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
1,111,087,603 4.0 840,523,374 2.8 (270,564,229) (24.4)
II. Đầu tư tài chính
ngắn hạn
800,000,000 2.9 500,000,000 1.7 (300,000,000) (37.5)
1. Đầu tư tài chính
ngắn hạn

800,000,000 2.9 500,000,000 1.7 (300,000,000) (37.5)
2. Dự phòng giảm
giá đầu tư tài chính
ngắn hạn (*)
0 0.0 0 0.0 0
III. Các khoản phải
thu ngắn hạn
7,795,689,952 28.2 13,709,573,706 45.8 5,913,883,754 75.9
1. Phải thu của
khách hàng
6,363,020,390 23.0 11,291,818,659 37.7 4,928,798,269 77.5
2. Trả trước cho
người bán
1,432,669,562 5.2 2,417,755,047 8.1 985,085,485 68.8
3. Các khoản phải
thu khác
0 0.0 0 0.0 0
4. Dự phòng phải
thu ngắn hạn khó đòi
(*)
0 0.0 0 0.0 0
IV. Hàng tồn kho 16,777,964,49 60.6 13,675,998,551 45.7 (3,101,965,941) (18.5)
8
2
1. Hàng tồn kho 16,777,964,492 60.6 13,675,998,551 45.7 (3,101,965,941) (18.5)
2. Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho (*)
0 0.0 0 0.0 0
V. Tài sản ngắn hạn
khác

968,298,111 3.5 1,045,112,041 3.5 76,813,930 7.9
1. Thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ
402,573,278 1.5 655,098,835 2.2 252,525,557 62.7
2. Thuế và các
khoản khác phải thu
Nhà nước
0 0.0 28,731,854 0.1 28,731,854
3. Tài sản ngắn hạn
khác
565,724,833 2.0 361,281,352 1.2 (204,443,481) (36.1)
B - TÀI SẢN DÀI
HẠN
239,626,130 0.9 156,688,057 0.5 (82,938,073) (34.6)
I. Tài sản cố định 239,626,130 0.9 156,688,057 0.5 (82,938,073) (34.6)
1. Nguyên giá 508,633,216 1.8 508,633,216 1.7 0 0.0
2. Giá trị hao mòn
luỹ kế (*)
(269,007,086) (1.0) (351,945,159) (1.2) (82,938,073) 30.8
3. Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
0 0.0 0 0.0 0
II. Bất động sản đầu

0 0.0 0 0.0 0
III. Các khoản đầu
tư tài chính dài hạn
0 0.0 0 0.0 0
IV. Tài sản dài hạn
khác

0 0.0 0 0.0 0
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN
27,692,666,288 100.0 29,927,895,729 100.0 2,235,229,441 8.1
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ
17,418,671,07
8
62.9 19,501,291,452 65.2 2,082,620,374 12.0
I. Nợ ngắn hạn
17,418,671,07
8
62.9 19,501,291,452 65.2 2,082,620,374 12.0
9
1. Vay ngắn hạn 10,000,000,000 36.1 11,200,000,000 37.4 1,200,000,000 12.0
2. Phải trả cho
người bán
3,323,025,503 12.0 3,479,405,177 11.6 156,379,674 4.7
3. Người mua trả
tiền trước
4,069,691,110 14.7 4,775,399,110 16.0 705,708,000 17.3
4. Thuế và các
khoản phải nộp Nhà
nước
14,411,965 0.1 45,788,165 0.2 31,376,200 217.7
5. Phải trả người lao
động
0 0.0 0 0.0 0
6. Chi phí phải trả 0 0.0 0 0.0 0
7. Các khoản phải

trả ngắn hạn khác
11,542,500 0.0 699,000 0.0 (10,843,500) (93.9)
8. Dự phòng phải trả
ngắn hạn
0 0.0 0 0.0 0
II. Nợ dài hạn 0 0.0 0 0.0 0
B - VỐN CHỦ SỞ
HỮU
10,273,995,210 37.1 10,426,604,277 34.8 152,609,067 1.5
I. Vốn chủ sở hữu 10,273,995,210 37.1 10,426,604,277 34.8 152,609,067 1.5
1. Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
10,000,000,000 36.1 10,000,000,000 33.4 0 0.0
2. Thặng dư vốn cổ
phần
0 0.0 0 0.0 0
3. Vốn khác của chủ
sở hữu
0 0.0 0 0.0 0
4. Cổ phiếu quỹ (*) 0 0.0 0 0.0 0
5. Chênh lệch tỷ giá
hối đoái
0 0.0 0 0.0 0
6. Các quỹ thuộc
vốn chủ sở hữu
0 0.0 0 0.0 0
7. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
273,995,210 1.0 426,604,277 1.4 152,609,067 55.7
II. Quỹ khen thưởng,

phúc lợi
0 0.0 0 0.0 0
10
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
27,692,666,288 100.0 29,927,895,729 100.0 2,235,229,441 8.1
2.1.1. Cơ cấu tài sản
Trước hết, so với năm 2010, cơ cấu tài sản của công ty có sự biến động tăng. Tổng tài
sản năm 2011 là 29.927.895.729 VNĐ, năm 2010 là 27.692.666.288 VNĐ, tăng
2.235.229.441 tương ứng với 8.1%. Sự tăng trưởng này tuy không nhiều nhưng cũng
chứng tỏ công ty có sự mở rộng về quy mô sản xuất kinh doanh. Trong đó, tài sản ngắn
hạn vẫn chiếm tỷ trọng vượt trội so với tài sản dài hạn với tỷ lệ là 99.5%.
2.1.1.1. Tài sản ngắn hạn
Nếu đầu năm, tài sản ngắn hạn của công ty là 27.453.040.158 VNĐ, chiếm 99.1% trên
tổng tài sản thì đến cuối năm, tài sản ngắn hạn của công ty là 29.771.207.672 chiếm
99.5% trên tổng tài sản. Như vậy, tài sản ngắn hạn của công ty Đức Minh đã tăng
2.318.167.514 VNĐ tương đương với 8.4%. Sự tăng nhẹ này do ảnh hưởng của các yếu
tố:
- Tiền và các khoản tương đương tiền:
Đầu kì, tổng số tiền của công ty là 1.111.087.603 VNĐ, chiếm 4% trên tổng tài sản của
doanh nghiệp, nhưng đến cuối năm tỷ trọng này giảm xuống còn 2.8% tương đương với
840.523.374 VNĐ. Như vậy, so với đầu năm, cuối năm lượng tiền của doanh nghiệp đã
giảm: 270.564.229 VNĐ tương đương với giảm 24.4%. Tuy về tình hình chung, lượng
tiền của doanh nghiệp có sự giảm khá nhiều song nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm nhẹ
về số lượng tiền gửi ngân hàng. Bên cạnh đó các khoản phải thu ngắn hạn của doanh
nghiệp tăng cao hơn doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, điều đó cho thấy
doanh nghiệp còn môt lượng tiền chìm ở phía khách hàng. Vì thế tuy giảm nhưng độ an
toàn ngân quỹ của doanh nghiệp cũng không bị ảnh hưởng nhiều, doanh nghiệp hoàn toàn
chủ động trong các hoạt động chi tiêu, thanh toán của mình. Ngoài ra, việc dự trữ nhiều
tiền sẽ khiến công ty mất đi chi phí cơ hội đầu tư tạo khả năng sinh lời trên các lĩnh vực

khác. Vì vậy đây cũng có thể coi là một sự đầu tư có tính toán của Đức Minh.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp giảm. Nếu năm 2010, lượng
đầu tư ở tài chính ngắn hạn của Đức Minh là 800.000.000 VNĐ thì sang nắm 2011, số
lượng này đã giảm 37.5% xuống còn 500.000.000. Trước tình hình kinh tế xã hội đầy
biến động như hiện nay thì đây có thể coi là một chính sách hợp lý cho doanh nghiệp. Sự
11
bất ổn, thiếu tính an toàn của tình hình kinh tế nói chung cũng như sự sụt giảm chưa có
dấu hiệu phục hồi của thị trường chứng khoán nói riêng khiến việc đầu tư không chỉ của
doanh nghiệp Đức Minh mà với bất kì một công ty nào cũng là một sự mạo hiểm. Với chủ
trương tập trung đầu tư cho các hạng mục quan trọng, cắt giảm các đầu tư không có tương
lai để tiết kiệm chi phí cơ hội, công ty đã thực hiện tái cơ cấu lại danh mục đầu tư: giảm
một số chứng khoán ngắn hạn, chỉ tập trung đầu tư vào các lĩnh vực cùng ngành nhằm
khai thác lợi thế về quy mô và kênh phân phối.
- Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty đã tăng đáng kể trong năm 2011. Cụ thể đầu
năm, các khoản phải thu của Đức Minh là 7.795.689.952 VNĐ chiếm 28.2%. Cuối năm,
con số này đã tăng 75.9% lên 13.709.573.706 VNĐ chiếm 45.8% tổng tài sản của doanh
nghiệp. Sự thay đổi này do:
+ Các khoản phải thu của khách hàng tăng mạnh: từ 28.2% lên gần 40% tổng tài sản
vào năm 2011. Chỉ tiêu phải thu khách hàng tăng có thể do công ty đã nới lỏng chế độ cấp
tín dụng cho khách hàng để tăng doanh thu nhưng cũng đồng thời với việc công ty bị
chiếm dụng vốn. Năm 2011, tuy tình hình kinh tế nước ta vẫn tồn tại nhiều bất ổn song
vẫn được đánh giá khá an toàn và đang theo xu hướng chung của thế giới, tiếp tục phục
hồi và sẽ có những bước phát triển hơn nữa trong tương lai, do vậy, việc nới lỏng chế độ
tín dung, cho khách hàng nợ nhiều hơn tuy chứa nhiều rủi ro song cũng là một cách thức
để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trả trước cho người bán: đến cuối năm 2011, doanh nghiệp đã trả trước cho người
bán là 1.432.669.562 VNĐ, tăng 68.8% so với đầu năm. Sự tăng mạnh trong chỉ tiêu trả
trước cho người bán của doanh nghiệp tuy có chút bất lợi là một lượng vốn của doanh
nghiệp bị chiếm dụng song cũng có những tác dụng tích cực với bản thân công ty là: Tình
hình kinh tế trong năm 2011 vẫn tồn tại nhiều thay đổi tiêu cực như: lạm phát cao và diễn

biến phức tạp về giá cả của nguyên liệu đầu vào, các nhiên liệu cần thiết cho quá trình sản
xuất, kinh doanh có nhiều biến động nên việc công ty tăng trả các khoản trả trước cho
người bán một mặt giúp đảm bảo cho công ty có được nguồn hàng cần thiết để quá trình
sản xuất diễn ra ổn định và liên tục, mặt khác công ty cũng giảm được khoản tiền dự trữ,
hạn chế việc bị mất giá.
- Hàng tồn kho: Trong năm 2011 chứng kiến một sự thay đổi đáng kể về lượng hàng tồn
kho của doanh nghiệp từ 167.77.964.492 VNĐ hồi đầu năm, lượng hàng tồn kho của Đức
Minh giảm 18.5% xuống còn 13.675.998.551 VNĐ tương ứng với 45.7% tổng tài sản của
công ty. Có thế thấy, ở đầu năm và cuối năm, hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Lượng hàng dự trữ của doanh nghiệp là khá cao,
12
song vào cuối năm đã có sự giảm đáng kể. Nhưng với đặc điểm đặc trưng hàng hóa của
doanh nghiệp không quá đặc biệt phải chú trọng đến thời gian sử dụng của hàng hóa nên
đây cũng không hoàn toàn là vấn đề đáng lo ngại. Hơn nữa, vào thời điểm cuối năm,
lượng hàng này chỉ chiếm chưa đến 50% tổng tài sản của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
việc duy trì lượng hàng tồn kho nhằm mục đích đảm bảo chắc chắn khả năng cung ứng
cũng như phục vụ hoàn hảo tới nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, việc hàng tồn kho
giảm nhẹ, doanh thu tăng cho thấy công ty đang có khả năng sản xuất kinh doanh tốt,
hàng hóa không rơi vào tình trạng bị ứ đọng trong kho.
- Tài sản ngắn hạn khác: Cao hơn năm 2010, năm 2011, lượng tài sản ngắn hạn khác
của Đức Minh tăng 7.9% lên 1.045.112.041 VNĐ. Trong đó chủ yếu là sự tăng về Thuế
GTGT được khấu trừ (tăng từ 1.5% trên tổng tài sản lên hơn 2% trong năm 2011) và Thuế
và các khoản khác phải thu Nhà nước (tăng 28.731.854 VNĐ).
Như vậy, Tài sản ngắn hạn của công ty trong hai năm 2010 và 2011 đang dần có sự
chuyển dịch, tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng lên, trái lại với sự giảm tỷ trọng của tài sản dài
hạn.
2.1.1.2. Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn của công ty Đức Minh năm 2011 giảm so với năm 2010. Các khoản mục
trong tài sản dài hạn đều có xu hướng giảm tỷ trọng. Điều này được lý giải do tài sản dài
hạn của doanh nghiệp không có sự tăng trong năm 2011. Trong năm 2011, công ty Đức

Minh không có hoạt động về các chỉ tiêu như bất động sản đầu tư hay các khoản đầu tư
tài chính dài hạn. Tài sản dài hạn của công ty chỉ có sự thay đổi trong chỉ số về tài sản cố
định hữu hình (giảm từ 0.9% xuống còn 0.5% vào cuối năm).
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình không có sự thay đổi (vẫn là
508.633.216VNĐ). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp trong năm không có sự đầu tư về tài
sản cố định hữu hình mà chỉ là những tài sản đã hình thành từ năm 2010.
2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn
Năm 2011 đánh dấu sự biến động trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, giữa nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu có những thay đổi nhất định. Nguồn vốn của công ty thời điểm
cuối năm so với đầu năm có sự tăng nhẹ (8%) từ 27.692.666.288 VNĐ lên
29.927.895.729 VNĐ. Điều này chứng tỏ sang năm 2011, công ty tiếp tục mở rộng quy
13
mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng khả năng đáp ứng vốn, tạo vốn. Cụ thể tình
hình cơ cấu nguồn vốn của công ty Đức Minh như sau:
Tổng nguồn vốn của công ty cuối năm 2011 lên tới 29.927.895.729 VNĐ trong đó có
19.501.291.452 VNĐ là nợ phải trả, chiếm tỷ trọng 65% trong tổng nguồn vốn, vốn chủ
sở hữu chiếm 35% trên tổng nguồn vốn tương ứng với 10.426.604.277 VNĐ.
2.1.2.1. Nợ phải trả
- Tăng 12% so với 2010, doanh nghiệp Đức Minh đã cho thấy khả năng tận dụng vốn từ
bên ngoài để phụ vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện kinh tế thị
trường cạnh tranh như hiện nay, doanh nghiệp đang từng bước mở rộng sản xuất kinh
doanh, phát triển để nâng cao giá trị của mình trên thị trường thì nguồn vốn bên ngoài
càng có ý nghĩa.
- Trong nợ phải trả của công ty, 100% là nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn năm 2011 tăng khá
so với 2010 (12%). Đây là một trong những chính sách kinh doanh hợp lý của công ty vì
đặc thù ngành nghề kinh doanh hàng hóa luân chuyển nhanh nên không cần sự ổn định
nhiều của vốn vay dài hạn. Sử dụng vốn vay ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu
chi phí trả lãi.
- Tuy các khoản vay ngắn hạn luôn là một khoản lớn trong nợ ngắn hạn song sự tăng
mạnh của nợ ngắn hạn lại không phải nằm ở các khoản vay này. Cụ thể, vay ngắn hạn chỉ

tăng 1.200.000.000 VNĐ (tương ứng 12%) so với năm 2010.
- Các khoản phải người bán đầu năm là 3.323.025.503 VNĐ, cuối năm là
3.479.405.177 VNĐ, tăng 156.379.674 tương đương với 4.7%. Điều này thể hiện việc
doanh nghiệp đang tận dụng nguồn vốn từ nguồn bên ngoài.
- Khoản người mua ứng trước đầu năm là 4.069.691.110 VNĐ, cuối năm là
4.775.399.110 VNĐ, tăng 705.708.000 VNĐ tương ứng với 17.3%. Có thể nói năm 2010
nhu cầu về hàng hóa không cao. Tuy hàng hóa là các sản phẩm quan trọng nhưng do đặc
tính sản phẩm có thời gian sử dụng khá lâu, bên cạnh những tác động tiêu cực do tình
hình kinh tế chậm phát triển nên tình hình kinh doanh của công ty không tránh khỏi cũng
ít nhiều bị ảnh hưởng. Chính vì thế mà khoản người mua ứng trước là không nhiều, do
không đảm bảo được lượng đầu ra. Năm 2011, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm của công
ty trong xã hội gia tăng. Vì thế nên cũng dễ hiểu khi khoản người mua ứng trước cho
doanh nghiệp tăng (từ 14.7% trên tổng nguồn vốn lên 16%).
14
- Các khoản phải trả khác của doanh nghiệp cũng có sự biến động trong năm 2011. Tuy
giá trị của chỉ tiêu này không lớn (chiếm chưa tới 0.1% trên tổng nguồn vốn) song nó
cũng đã chứng kiến sự giảm từ 11.542.500 VNĐ xuống còn 699.000 VNĐ trong năm
2011. Tuy về giá trị, chỉ tiêu này rất nhỏ so với nguồn vốn của công ty nhưng về tỷ trọng
nó lại đứng thứ hai (sau thuế và các khoản phải nộp Nhà nước) với sự thay đổi 93.9%
- Đến năm 2011, khoản phải nộp tăng cao (45.788.165 VNĐ) tương ứng với 16% tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. So với năm 2010, chỉ tiêu này đã tăng 31.376.200 VNĐ
(tương ứng với 217.7%)
Doanh nghiệp Đức Minh không có các khoản nợ dài hạn.
2.1.2.2. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu năm 2010 chiếm 37.1% và năm 2011 chiếm 34.8% tổng nguồn vốn,
đều nhỏ hơn nợ phải trả. Qua đó ta thấy được công ty đang chủ yếu sử dụng nguồn vốn từ
bên ngoài, yếu tố này tiềm ẩn rủi ro cho doanh nghiệp trong tương lai về vấn đề tự chủ tài
chính.
Nhìn chung vốn đầu tư của chủ sở hữu vẫn giữ nguyên là 10.000.000.000 VNĐ. Tuy
nhiên vốn đầu tư của chủ sở hữu không có sự thay đổi về giá trị song lại có sự thay đổi về

tỷ trọng. Nếu như vẫn với lượng vốn góp đó, năm 2010, vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm
36.1% thì sang năm 2011, lượng vốn góp đó chỉ còn tương đương với 33.4% do lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối của công ty vào năm 2011 có sự tăng manh: từ 273.995.210
VNĐ vào năm 2010 lên 426.604.277 VNĐ, tăng 55.7%.
2.1.3. Chỉ tiêu tài chính liên quan
• Khả năng thanh toán:
Chỉ tiêu Công thức 2010 2011
Chênh
lệch
Khả năng thanh toán
tổng quát
Tổng giá trị TS
Nợ ngắn hạn
1.6 1.5 (0.1)
Khả năng thanh toán
nợ hiện hành(ngắn
hạn)
Tổng giá trị TSNH
Tổng Nợ ngắn hạn
1.58 1.53 (0.05)
15
Khả năng thanh toán
nhanh
Tiền+Đầu tư NH+Phải thu
Tổng nợ ngắn hạn
0.56 0.77 0.21
Như đã biết, trong kinh doanh, tính thanh khoản của tài sản rất quan trọng. Nó phụ
thuộc vào mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ
lớn của doanh nghiệp. Việc quản lý khả năng thanh toán bao gồm việc khớp các yêu cầu
trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền mặt khác nhằm tránh mất khả năng thanh

toán mang tính chất kỹ thuật. Vì vậy, việc xác định khả năng thanh toán là quan trọng và
vô cùng cần thiết. Vấn đề chính lúc này là liệu công ty Đức minh có khả năng tạo ra đủ
tiền mặt để thanh toán cho những nhà cung cấp nguyên nhiên vật liệu và các chủ nợ của
công ty hay không.Để xác định được vấn đề đó trước hết ta đi vào xem xét một số các tỷ
lệ cơ bản trong phân tích khả năng thanh toán của công ty như:
- Khả năng thanh toán tổng quát:
Đây là đại lượng thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc dùng tài sản để trả nợ.
Với khả năng thanh toán tổng quát vào năm 2010 là 1.6 lần và năm 2011 là 1.5 lần thì
mặc dù khả năng thanh toán có xu hướng giảm nhẹ (0.1) song không hoàn toàn là tín hiệu
xấu của công ty. Trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, công ty vẫn tiếp tục duy
trì được tương quan giữa Tổng giá trị tài sản của mình gấp rưỡi so với số nợ ngắn hạn
phải trả đã cho thấy ưu điểm trong thanh toán của Đức Minh.
- Về cơ bản, các hệ số về khả năng thanh toán thử nghiệm mức độ thanh toán của
một công ty. Để đi sâu hơn nữa về khả năng thanh toán của công ty Đức Minh ta tiếp tục
nghiên cứu đến tỷ lệ thanh tóan ngắn hạn (hệ số thanh toán hiện hành) của công ty. Hệ số
khả năng thanh toán ngắn hạn là mối tương quan giữa tổng giá trị tài sản ngắn hạn và các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (hiện hành)
sẽ cho ta thấy mức độ an toàn của công ty Đức minh trong việc đáp ứng nhu cầu thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn: 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Đức Minh được đảm
bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chính vì thế để đảm bảo khả năng chi trả an
toàn thì chỉ số này tốt nhất phải lớn hơn hoặc bằng 1. Bên cạnh đó, với mỗi công ty, hệ
số này có thể khác nhau, nó tuỳ thuộc vào ngành công nghiệp và loại hình kinh doanh
của từng công ty. Hệ số bằng 2,0 hoặc lớn hơn có thể tốt cho một công ty sản xuất, trong
khi hệ số bằng 1,5 có thể chấp nhận được với một công ty dịch vụ công cộng vì nguồn
tiền mặt dự tính thu vào cao và nợ hiện tại hay nợ ngắn hạn nhỏ. Với công ty có đặc thù
là doanh nghiệp thương mại, kinh doanh các mặt hàng kỹ thuật công nghệ và dịch vụ vận
tải , xét trên góc độ của tỷ lệ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (khả năng thanh toán nợ
hiện hành) thì hiện tại nhà quản lý của doanh nghiệp có thể tạm yên tâm với mức độ về
16
khả năng thanh toán nợ của công ty. Trong năm 2010, tỷ số thanh toán của công ty Đức

Minh là: 1.58 lần và năm 2011 là 1.53 lần. Có xu hướng giảm nhẹ song so với tổng nợ
ngắn hạn thì giá trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn duy trì ở mức hơn 1.5 lần.
Qua đó ta thấy được khả năng thanh toán của công ty Đức Minh khi đến hạn trả nợ vẫn
rất chủ động và linh hoạt. Hơn nữa con số này không lớn, nó sẽ không ảnh hưởng nhiều
đến khả năng thanh toán của công ty mà sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được những chi
phí cơ hội, ứ đọng vốn đồng thời tăng khả năng đầu tư sinh lời.
- Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán hiện tại không phản ánh được tính linh hoạt
của công ty một cách rõ nét nhất. Hiển nhiên là một công ty luôn có dự trữ tiền mặt lớn và
các chứng khoán khả thị sẽ có khả năng thanh toán lớn hơn một công ty có mức hàng tồn
kho lớn. Một hệ số được thiết lập chi tiết hơn khi xem xét vấn đề cơ cấu tài sản có thể loại
bỏ được những thành tố kém tính thanh khoản nhất trong tài sản lưu động (hàng tồn kho)
chính là hệ số khả năng thanh toán nhanh. Hệ số khả năng thanh toán nhanh được xác
định bằng cách loại bỏ giá trị không chắc chắn của hàng trong kho và tập trung vào những
tài sản có khả năng chuyển đổi dễ dàng như tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu. Hệ số khả năng thanh toán nhanh được thiết lập nhằm xác định khả năng đáp
ứng nhu cầu trả nợ của công ty trong trường hợp doanh số bán tụt xuống một cách bất lợi.
Có thể dễ dàng thấy, tỷ trọng các tài sản có tính thanh khoản cao của Đức Minh như tiền
hay các khoản phải thu ngắn hạn không chiếm tỷ trọng cao đối với tài sản ngắn hạn nên
khả năng thanh toán nhanh có sự chênh lệch so với khả năng thanh toán hiện hành. Tuy
vậy, các con số đều ở mức lớn hơn 0.5%. Nếu năm 2010, tỷ lệ này là 0.56 thì sang nắm
2011 đã tăng 0.21 lần lên 0.77. Với chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh chỉ cần lớn hơn 0.5 đã
rất tốt thì với con số 0.77, doanh nghiệp đã khẳng định tính thanh khoản cao trong giao
dịch của mình. Đức Minh có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty
không gặp khó khăn nào trong việc chuyển các tài sản lưu động khác thành tiền mặt. Yếu
tố này có tác dụng vô cùng quan trọng, vừa thể hiện được sự khả quan trong khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, vừa tạo lòng tin cho các đối tác cũng như khách hàng của
Đức Minh, góp phần phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty.
• Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu Công thức 2010 2011 Chênh lệch
Tỷ số nợ Tổng nợ phải trả

Tổng nguồn vốn
0.63 0.65 0.02
Tỷ số VCSH 1- Tỷ số nợ 0.37 0.35 (0.02)
Tỷ số đầu tư Giá trị còn lại của TSCĐ 0.01 0.01 0
17
Tổng tài sản
Đầu tiên, một công ty có thể vay tiền cho các mục đích, có thể là ngắn hạn, chủ yếu để
bổ sung cho vốn lưu động, hoặc cho các mục đích dài hạn, chủ yếu để mua sắm nhà
xưởng và thiết bị. Khi một công ty vay tiền cho hoạt động dài hạn, công ty đã tự cam kết
thanh toán tiền lãi định kỳ và hoàn trả tiền nợ gốc vào thời điểm đáo hạn. Để làm việc
này, công ty phải tạo ra đủ thu nhập nhằm trang trải các khoản nợ đó. Một trong những
cách để xác định tình trạng nợ của một công ty là phân tích các hệ số nợ của công ty đó.
Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ. Hệ
số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít, hệ số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn
bẩy càng cao. Hệ số nợ là mối tương quan giữa tổng nợ phải trả và tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Công ty Đức Minh có hẹ số nợ như sau: Hệ số nợ năm 2010 là 0.63 và năm
2011 là 0.65. Chênh lệch qua 2 năm là 0.02 lần. Tỷ số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
trong 2 năm là 0.37 và 0.35. Hệ số nợ của doanh nghiệp Đức Minh như trên theo đánh giá
chủ quan có thể thấy khá hợp lý. Vì như chúng ta đã biết, hệ số nợ của doanh nghiệp càng
thấp càng dễ đẩy doanh nghiệp vào ảo tưởng về tình hình kinh doanh của mình, nói quá
lên về tình hình tài chính của công ty. Song tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn lại quá cao
chứng tỏ doanh nghiệp đã và đang sử dụng nguồn vốn của mình không hiệu quả. Tuy
nhiên, cơ cấu nợ trên nguồn vốn của doanh nghiệp đang có xu hướng tăng. Đây là dấu
hiệu cho các nhà quản lý của công ty Đức Minh xem xét và kiểm tra lại tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp hiện nay.
Về hệ số đầu tư, doanh nghiệp Đức Minh trong 2 năm qua giữ vững tỷ lệ 0.01 cho giá
trị của tài sản cố định so với tổng tài sản của mình. Doanh nghiệp không có sự đầu tư mới
mà chỉ tiếp tục sử dụng tài sản vốn có. Tài sản cố định không đóng vai trò quan trọng
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Xét trên góc độ đầu tư, đây có thể coi là sự đầu tư
thông minh của nhà quản trị Đức Minh, không tốn quá nhiều chi phí cho đầu tư tài sản cố

định song vẫn duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Đồng thời đây cũng là sự sử
dụng vốn hiệu quả, nguồn vốn được ưu tiên và tập trung cho những hoạt động khác, tiết
kiệm chi phí cơ hội cho doanh nghiệp.
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
(Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011)
ĐVT: đồng
18
Tỷ
trọng
Tỷ
trọng
Chênh lệch
19
Chỉ tiêu Năm 2011 (%) Năm 2010 Tuyệt đối
Tương
đối
2. Các khoản
giảm trừ
3. Doanh thu
thuần
64,334,562,944 100 30,958,791,938 100 33,375,771,006 1.08
6. Doanh thu
tài chính
362,570,838 0.56 283,492,437 0.92 79,078,401 0.28
8. Chi phí
bán hàng
20
11. Thu nhập

khác
12. Chi phí
khác
13. Lợi
nhuận khác
- Từ báo cáo kết quả kinh doanh, ta thấy rằng năm 2011 doanh thu tăng 1.08 lần so
với năm 2010, qua đó ta có thể thấy được sự cố gắng của doanh nghệp trong việc tiêu thụ
hàng hóa. Giá vốn hàng bán tăng từ 27.234.557.825 VNĐ lên 59.917.951.018 VNĐ
tương ứng 1.02 lần so với năm 2010. Giá vốn tăng, doanh thu tăng là điều hợp lý, do chủ
yếu là doanh nghiệp nhập khẩu các trang thiết bị y tế và bán lại. Có thể thấy, sự thay đổi
của các khoản mục này chưa phải là lớn, tuy nhiên nó mang tính chất tích cực ở chỗ:
doanh thu tăng gấp đôi so với năm trước; nhờ đó lợi nhuận gộp tăng 0.19 lần tương ứng
với 692.377.813 đồng cũng là một con số đáng kể.
- Cuối năm 2010, suy thoái kinh tế toàn cầu và lạm phát tác động trực tiếp và gián
tiếp lên nhiều doanh nghiệp nói chung, và công ty TNHH Thiết Bị Khoa Học Kỹ Thuật
Đức Minh nói riêng.Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của công ty không bị ảnh hưởng
nhiều do công ty Đức Minh chủ yếu cung cấp các mặt hàng là thiết bị y tế.
- So với 2010, năm 2011,doanh thu hoạt động tài chính của công ty tăng từ
283.492.437 lên đến 362.570.838 đồng, tăng tương ứng khoảng 0.28 lần. Chi phí tài chính
21
năm 2010 đã giảm 0.12 lần. Điều này cho thấy doanh nghiệp có hoạt động đầu tư tài
chính khá hiệu quả, đây cũng là khoản tiền góp phần ko nhỏ trong việc giúp lợi nhuận
công ty năm 2011 tăng mạnh.
- Song song với mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cường phân phối, bán hàng để
mở rộng thị trường thì chi phí Quản lý kinh doanh của doanh nghiệp tăng 0.41 lần tương
ứng với 803.384.639 đồng là hoàn toàn hợp lý.
- Với nỗ lực tăng doanh thu, giảm chi phí, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
từ lãi 93.536.627 đồng năm 2010 trở thành lãi 297.443.460 đồng vào năm 2011, tăng
203.906.233 đồng so với năm 2010.
- Ta có thể thấy tuy doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã tăng

trưởng khá nhanh sau 10 năm hoạt động nhưng không thể không kể đến việc công ty đầu
tư tài chính khá mạnh, mà hoạt động đầu tư tài chính thì bao giờ cũng khó lường. Nên để
đảm bảo được tính ổn định cho sự phát triển lâu dài của công ty thì công ty nên tích cực
hơn trong việc đầu tư phát triển đa dạng hơn các mặt hàng thiết bị y tế và đầu tư cung cấp
dịch vụ tốt, chất lượng hơn nữa.
2.2.2. Các tỷ số tài chính liên quan
Chỉ tiêu Công thức ĐVT 201
1
2010 Chênh
lệch
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản ROA
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
% 0.82 0.24 0.58
Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu ROE
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
% 2.35 0.65 1.7
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu ROS
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
% 0.38 0.21 0.17
Do năm 2010 và 2011 doanh nghiệp đều sinh lời nên các hệ số đều là dương.
- Năm 2010 ROA là 0.24%, năm 2011 là 0.82%, tăng 0.58% so với năm 2010. Có nghĩa
là năm 2010, 1 đồng đầu tư vào tài sản thì lãi 0.0024 đồng; năm 2011, 1 đồng đầu tư vào
tài sản đem lại 0.0082 đồng lợi nhuận, tăng 0.0058 đồng so với 2010. Ta có thể thấy cả
22

×