Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân tại chi nhánh VietinBank – Mỹ Hào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.86 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình, trong quá trình thực
tập và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chất lượng cho vay KHCN tại chi nhánh
VietinBank – Mỹ Hào” em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía NH cũng như
từ phía nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu trường ĐH Thương Mại và các
thầy/cô giáo trong bộ môn Ngân hàng chứng khoán – khoa Tài chính Ngân hàng đã
tạo điều kiện cho em có cơ hội tiếp nhận kiến thức về hoạt động ngân hàng, giúp em
hoàn thiện tốt nhất bài khóa luận này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới giảng viên, PGS.TS Nguyễn
Thị Phương Liên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý để em có thể hoàn thành tốt
nhất bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo của chi nhánh VietinBank – Mỹ
Hào, đặc biệt là các anh/chị tại phòng quan hệ khách hàng cá nhân đã giúp em nắm
bắt được thực tế hoạt động của NH, cũng như giúp em có những thông tin cần thiết
để viết bài khóa luận của mình.
Đề tài nghiên cứu: “Chất lượng cho vay KHCN tại chi nhánh VietinBank –
Mỹ Hào” là một đề tài mới. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, mặc dù em
đã rất cố gắng nhưng do thời gian và kinh nghiệm có hạn nên không thể tránh khỏi
những sai sót. Kính mong thầy cô có những ý kiến đóng góp để bài làm của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪ BIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phân tích quy mô và tình hình tín dụng tại chi nhánh
VietinBank – Mỹ Hào (2010-2012) 24
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay phân theo đối tượng vay 25


Bảng 2.3: Cơ cấu tiền gửi và dư nợ cho vay theo kỳ hạn tại chi nhánh
VietinBank – Mỹ Hào (2010-2012) 25
Bảng 2.4: Thu nhập và tỉ lệ sinh lời từ hoạt động cho vay tại chi nhánh VietinBank –
Mỹ Hào (2010-2012) 26
Bảng 2.5: Quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN 34
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn 35
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay KHCN 37
Bảng 2.8: Kết quả phiếu điều tra về hoạt động cho vay KHCN 39
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn cho vay KHCN tại chi nhánh (2010 – 2012) 42
Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu cho vay KHCN tại chi nhánh VietinBank – Mỹ Hào 44
Bảng 2.11: Lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN 44
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu về tính sinh lời từ hoạt động cho vay KHCN 41
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay đối với KHCN…………………………………… 9
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh VietinBank Mỹ Hào……… … 22
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay KHCN phân theo mục đích sử dụng vốn 36
Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN 43
Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ sinh lời từ hoạt động cho vay KHCN 45
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Ý nghĩa
1 CBQHKH Cán bộ quan hệ khách hàng
2 DN Doanh nghiệp
3 DN Doanh nghiệp
4 GHTD Giới hạn tín dụng
5 GTCG Giấy tờ có giá
6 HĐBĐ Hợp đồng bảo đảm
7 HĐTD Hợp đồng tín dụng
8 KH Khách hàng

9 KHCN Khách hàng cá nhân
10 NHCT Ngân hàng Công Thương Việt nam
11 NHCV Ngân hàng cho vay
12 NHNN Ngân hàng nhà nước
13 NHTM Ngân hàng thương mại
14 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
15 PQLRR Phòng quản lý rủi ro
16 SXKD Sản xuất kinh doanh
17 TCTD Tổ chức tín dụng
18 TSBD Tài sản bảo đảm
19 TSTC Tài sản thế chấp
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Trong thực tế hoạt động của các NHTM ở Việt Nam, nhóm khách hàng cá
nhân thường chiếm tỷ trọng nhỏ hơn về doanh số giao dịch so với khách hàng
doanh nghiệp, các nghiệp vụ đối với khách hàng cá nhân cũng tương đối đơn giản,
vì vậy các NHTM thường quan tâm đến các nghiệp vụ đối với khách hàng doanh
nghiệp nhiều hơn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu và
khối lượng giao dịch với ngân hàng của các khách hàng cá nhân cũng ngày càng gia
tăng. Điều này đòi hỏi các ngân hàng cần phải chú trọng và tập trung hơn vào các
nghiệp vụ ngân hàng đối với tập khách hàng cá nhân.
Trong các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ ngân hàng
đối với khách hàng cá nhân nói riêng, hoạt động cho vay luôn nhận được sự chú ý
quan tâm đặc biệt của các nhà quản trị NHTM. Sở dĩ như vậy vì hoạt động cho vay
luôn là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho NHTM và đồng thời cũng
là hoạt động gánh chịu nhiều rủi ro tiềm ẩn nhất. Điều này đòi hỏi các ngân hàng
cần phải quan tâm và trú trọng đếnhiệu quả và chất lượng của các khoản cho vay
nhằm giảm thiểu rủi ro và mang lại lợi nhuận cao.

Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh VietinBank Mỹ Hào, nhận thấy Chi
nhánh đã có sự quan tâm nhất định đến khoản mục cho vay khách hàng cá nhân tuy
nhiên thực tế hoạt động cho vay khách hàng cá nhân vẫn còn gặp nhiều khó khăn: tỉ
trọng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân còn thấp và quan trọng hơn nữa là
vấn đề về chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề này, trên cơ sở
những kiến thức lý thuyết đã được học tập, nghiên cứu tại trường và những kinh
nghiệm thực tiễn thu được qua quá trình thực tập tại chi nhánh Vietinbank Mỹ Hào,
em lựa chọn đề tài: “Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh
VietinBank - Mỹ Hào” để tìm hiểu, nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp.
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
5
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng chất lượng cho vay KHCN tại chi nhánh
VietinBank – Mỹ Hào.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới chất lượng cho vay
KHCN tại chi nhánh VietinBank – Mỹ Hào.
- Nhận dạng thành công đạt được và các hạn chế trong chất lượng cho vay KHCN
tại chi nhánh VietinBank – Mỹ Hào.
- Trên cơ sở phân tích, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng cho vay KHCN tại chi nhánh VietinBank – Mỹ Hào.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng cho vay KHCN tại chi chánh VietinBank – Mỹ Hào
Các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới chất lượng cho vay KHCN
tại chi chánh VietinBank – Mỹ Hào.
• Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu, thực hiện tại chi nhánh
VietinBank – Mỹ Hào và địa bàn trên khu vực chi nhánh hoạt động.
Về mặt thời gian: khóa luận nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động tại chi nhánh

trong 3 năm từ 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
 Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn là một hệ thống các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi
người trả lời. Để thu thập dữ liệu tác giả có dử dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp
các thành viên ban gám đốc, nhân viên phòng tín dụng cá nhân cùng với khách hàng
tại chi nhánh nhằm tìm hiểu về đánh giá của từng cá nhân về chất lượng cho vay
khách hàng cá nhân.
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
6
Hệ thống câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề nghiên cứu. Trong hệ
thống câu hỏi có cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin một cách
hiệu quả phục vụ cho quá trình viết khóa luận.
 Phương pháp tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu:
Trong quá trình thực tập tại chi nhánh, để tập hợp các thông tin phục vụ cho
quá trình viết khóa luận tốt nghiệp đã sử dụng đến phương pháp thu thập dữ liệu.
Liên hệ các phòng ban tại chi nhánh như phòng kế toán kho quỹ, phòng quan
hệ khách hàng cá nhân, phòng quản lý rủi ro, … để thu thập thông tin và số liệu
phục vụ nhu cầu viết khóa luận
Tìm kiếm thông tin cần thiết qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành và
nhiều nguồn khác.
Tìm hiểu các luận văn, khóa luận khác đã nghiên cứu về đề tài này.
b. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: Để đánh giá chất lượng cho vay KHCN của chi nhánh
cần phải so sánh các số liệu, các chỉ tiêu cụ thể với nhau và so sánh giữa các năm.
Phương pháp suy luận: từ các thông tin, số liệu thu thập được dùng các lập
luận, suy luận logic để tìm ra các điểm mấu chốt và các vấn đề liên quan.
Phương pháp sử dụng bảng biểu: sử dụng các bảng biểu, đồ thị phục vụ mục
đích nghiên cứu.

Phương pháp toán học: Sử dụng công thức toán học để tính toán số liệu.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh
Vietinbank – Mỹ Hào.
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng cho vay khách
hàng cá nhân tại chi nhánh Vietinbank – Mỹ Hào.
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN
1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay KHCN
1.1.1.1. Khái niệm
 Khái niệm về hoạt động cho vay:
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao cho khách
hàng một khoản tiền hoặc quyền sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.”
Như vậy có thể thấy có 2 chủ thể tham gia vào hoat động cho vay là “bên
cho vay” – là ngân hàng; các tổ chức tín dụng và “bên đi vay” – là các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu về vốn. Đối tượng cho vay ở đây là tiền. Hoạt động cho vay được
xác lập dựa trên thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay về điều kiện vay, thời
hạn vay và lãi suất vay. Bên cho vay sẽ chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định, còn bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ phần
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Hoạt động cho vay là một trong các hoạt động chủ chốt và mang lại nguồn
thu nhập chính cho các NHTM. Để quản lý hoạt động cho vay, các NHTM phân
loại các loại hình cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy vào mục đích quản lý:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay thì các khoản cho vay được chia thành: cho vay
ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn
- Căn cứ vào mục đích vay các khoản vay được chia thành: cho vay tiêu dùng,
cho vay phục vụ mục đích kinh doanh, cho vay phát triển NNNT, …
- Căn cứ vào hình thức cho vay các khoản vay được chia thành: cho vay thấu
chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay trả góp, …
- Căn cứ vào tài sản bảo đảm các khoản vay được chia thành : cho vay có
TSBĐ và cho vay không có TSBĐ.
- Căn cứ vào đối tượng vay: cho vay KHCN, cho vay KHDN, …
 Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
8
Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân là một bộ phận của hoạt động
cho vay phân chia theo đối tượng khách hàng:“Cho vay KHCN là hình thức cho vay
mà Ngân hàng chuyển nhượng quyền sở hữu vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc
hộ gia đình để sử dụng vào các mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Như vậy có thể thấy chủ thể cho vay trong trường hợp này vẫn là các
NHTM, chỉ khác ở chỗchủ thể đi vayđược xác định là các cá nhân và hộ gia đình.
Cũng vì thế mà mục đích sử dụng các khoản vốn vay chủ yếu là phục vụ nhu cầu
tiêu dùng, sắm sửa trang thiết bị, nhà cửa, ôtô, trang trải tiền viện phí hay đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình.
Hoạt động cho vay đối với KHCN là hoạt động chiếm một phần không nhỏ
đóng góp vào nguồn thu nhập của NHTM. KHCN chính là đối tượng được hướng
tới đầu tiên của NHTM, đặc biệt là những Chi nhánh mới thành lập bởi nhu cầu của
những khách hàng là cá nhân luôn đa dạng và phát triển theo sự phát triển của kinh
tế, xã hội.

1.1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Do tính đặc thù của chủ thể đi vay là các cá nhân, hộ gia đình dẫn đến nhu
cầu vay vốn cũng có sự khách biệt. Chính vì vậy cho vay khách hàng cá nhân có
những đặc điểm riêng biệt so với cho vay khách hàng và doanh nghiệp, tổ chức.
Dưới đây là một vài đặc điểm cơ bản của hoạt động cho vay KHCN:
 Thời hạn của các khoản vay ngắn
Nhu cầu về vốn vay của các KHCN thường phục vụ cho các mục đích chi
tiêu, tiêu dùng như mua nhà, mua ôtô, du học hay tài trợ cho việc kinh doanh của cá
nhận hộ gia đình, các nhu cầu này đa số đều có đặc điểm là những nhu cầu chỉ bộc
phát trong một khoảng thời gian ngắn với quy mô nhỏ. Xuất phát từ chính những
đặc điểm về nhu cầu vốn nên những khoản cho vay đối với KHCN của ngân hàng
thường là những khoản cho vay ngắn và trung hạn.
 Các khoản cho vay có độ rủi ro cao
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
9
Các khoản vay của KHCN thường được đảm bảo bằng thu nhập của chính cá
nhân đó. Tuy nhiên,thu nhập của các cá nhân thường bấp bênh và nhiều rủi ro hơn
so với thu nhập của các tổ chức, doanh nghiệp nên các khoản cho vay KHCN
thường tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. Chính vì vậy, rất nhiều NHTM trong một thời gian
dài trước đây không đẩy mạnh công tác cho vay đối với KHCN. Nhưng hiện nay,
khi nền kinh tế phát triển, hoạt động cho vay đối với KHCN mang lại một nguồn
thu lớn, các NHTM ngày càng tập trung hướng tới mục tiêu này và công tác quản lí
rủi ro ngày càng được các Ngân hàng quan tâm chú trọng hơn.
 Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Đặc điểm của KHCN là vay nợ với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ gia
đình nên món vay thường có giá trị nhỏ. So với các khoản vay của các doanh
nghiệp thì khoản vay này nhỏ hơn rất nhiều lần. Tuy vậy nhưng số lượng đối tượng
là KHCN rất lớn và các khoản vay của KHCN thường xuyên phát sinh. Điều này
đẫn đến tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân ngày càng cao và lợi nhuận từ hoạt
động cho vay KHCN sẽ không nhỏ nếu Ngân hàng biết cách huy động và làm tốt

các công tác quản lí có liên quan khác.
 Khó khăn trong việc quản lý, giám sát các khoản vay
Xuất phát từ đặc điểm các khoản cho vay KHCN có giá trị nhỏ nhưng số
lượng các khoản vay lớn, các ngân hàng gặp phải nhiều khó khăn trong khâu quản
lý và giám sát được tất cả các khoản vay này. Khó có thể thu nhập thông tin đầy đủ,
chính xác khi mà số lượng KHCN rất đông với quy mô khoản vay nhỏ. Điều
nàykhiến ngân hàng phải bỏ ra nhiều chi phí hơn để quản lý, thẩm định và giám sát.
 Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác
Lãi suất áp dụng cho KHCN thường cao hơn các lãi suất cho vay các khoản
vay khác của NHTM. Do quy mô của các khoản vay nhỏ, các NHTM phải đưa ra
mức lãi suất cao hơn để bù đắp các chi phí bỏ ra (chi phí về thời gian, nhân lực,
thẩm định, quản lí…).
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay KHCN
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
10
Trong nền điều kiện kinh tế hiện nay, hoạt động cho vay nói chung và hoạt
động cho vay KHCN nói riêng đóng một vai trò rất quan trọng. Để xem xét vai trò
của hoạt động cho vay KHCN ta cần phải xem xét một cách khách quan dưới nhiều
góc độ của người cho vay, người đi vay và góc độ của tổng thể nền kinh tế.
1.1.2.1. Đối với ngân hàng
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn của các cá
nhân hộ gia đình ngày càng tăng cao. Hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng
cũng vì thế mà ngày càng mở rộng và trở thành một trong những hoạt động cơ bản
nhất, mang lại nguồn thu lớn nhất trong cơ cấu nguồn thu nhập của ngân hàng.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động cho vay KHCN, các NHTM hiện nay
đang ngày càng nỗ lực khai thác thị trường một cách hiệu quả và triệt để nhất.
1.1.2.2. Đối với khách hàng
Hoạt động cho vay KHCN của các NHTM giúp các cá nhân, hộ gia đình giải
quyết được các nhu cầu về vốn của mình trong quá trình sinh hoạt và làm việc. Nhờ
có hoạt động này mà các cá nhân, hộ gia đình có thể tiếp cận được nguồn vốn một

cách dễ dàng hơn từ đó có thể giải quyết các khó khăn vướng mắc về mặt tài chính
cũng như sử dụng nguồn vốn vay để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống gia đình.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế
Có thể nói rằng trong tình hình nền kinh tế nước ta hiện nay thì hoạt động
cho vay của NHTM cung cấp một nguồn vốn vô cùng quan trọng giúp thúc đẩy phát
triển nền kinh tế. Hoạt động cho vay còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giúp chu chuyến, lưu thông lượng vốn dư
thừa trong xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo nên của cải vật chất, cải thiện nền
kinh tế, nâng cao mức sống của người dân.
Hoạt động cho vay KHCN đã góp ổn định kinh tế cá nhân, hộ gia đình, tạo
công ăn việc làm cho người lao động. Điều này góp một phần dáng kể vào các
chính sách vĩ mô của Chính phủ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.3. Các hình thức cho vay KHCN
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
11
Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân chính thương được các NHTM
cung cấp hiện nay:
 Cho vay từng lần: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Theo
phương thức này với mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHCV đều phải làm thủ tục
vay vốn và ký kết HĐTD; doanh số cho vay không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu
vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Khách hàng sẽ được NHCV cấp giới
hạn tín dụng quy định mức dư nợ lớn nhất tại một thời điểm mà NHCV cấp cho
khách hàng. NHCV và khách hàng thỏa thuận thời hạn duy trì hạn mức tín dụng
nhưng tối đa không quá 12 tháng. Trong thời gian duy trì hạn mức, khách hàng
được phép rút vốn phù hợp với tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn thực tế.
 Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng áp dụng phương thức cho vay này đối với
nhu cầu vay vốn thực hiện các dự án đầu tư để SXKD, dịch vụ và phải đảm bảo

doanh số cho vay không vượt quá số tiền cho vay đã thoả thuận trong HĐTD. Ngan
hàng và khách hàng cùng nhau thỏa thuận thời gian giải ngân, thời gian ân hạn và
thời gian trả nợ trong hợp đồng tín dụng
 Cho vay trả góp: Khi áp dụng phương thức này, phải đảm bảo doanh số cho vay
không vượt quá số tiền cho vay đã thoả thuận trong HĐTD. Số tiền vay được trả nợ
thành nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ gốc và lãi của mỗi kỳ hạn bằng
nhau, trong đó số tiền lãi phải trả được tính trên dư nợ thực tế đầu kỳ hạn và số
ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ đó.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: NHCV cho vay bằng cách cho phép khách hàng chi
vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán (bao gồm cả tài khoản thẻ ghi nợ) của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
12
 Các hình thức cho vay khác: Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh
sẽ xem xét cho vay theo các phương thức phù hợp với đặc điểm hoạt động
trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật.
1.1.4. Quy trình tín dụng cho vay đối với KHCN
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay đối với KHCN
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
Cán bộ tín dụnghướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn thực hiện các thủ
tục và chuẩn bị hồ sơ vay vốn. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Hồ sơ vay
vốn bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm khoản vay.
Các cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của mục đích vay vốn,
kiểm tra tính xác thực, đầy đủ của các hồ sơ trên. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải đi
thực tế tại gia đình của khách hàng để điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về
khách hàng. Thông qua hồ sơ vay trước đây của khách hàng, thông qua trung tâm
tín dụng và các cơ quan quản lý trực tiếp của khách hàng để kiểm tra, xác minh tính
chính xác của thông tin.
Bước 2: Thẩm định

Đây là bước quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay. Thẩm định khách
hàng vay vốn thông qua tư cách và năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự; đánh
giá khả năng tài chính của khách hàng và tình hình quan hệ của khách hàng với
NHTM. Việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là rất quan trọng, ảnh
hưởng lớn đến khả năng thu hồi vốn của NHTM.
Trong bước này, các cán bộ tín dụng phải thẩm định về khả năng tài chính;
phân tích nguồn thu nhập của khách hàng, thu nhập tích lũy trong thời gian vay vốn
để đảm bảo khả năng trả nợ cho NHTM; phân tích thẩm định tài sản bảo đảm để
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
B1: Hướng dẫn
khách hàng lập hồ
sơ vay vốn, tiếp
nhận và kiểm tra hồ

B2: Thẩm
định
B3: Trình duyệt
hồ sơ vay vốn,
phán quyết cho
vay
B7: Tất toán
khế ước,
thanh lý hợp
đồng và lưu
trữ hồ sơ
B6: Giám sát,
theo dõi cho
vay. Thu nợ và
xử lý các vấn đề
phát sinh

B5:
Giải
ngân
B4: Lập,
hoàn thiện
và ký kết
hợp đồng
13
phòng ngừa và kiểm soát rủi ro. Lấy cơ sở để xác định số tiền vay, thời hạn cho vay,
dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý và những điều kiện khác liên quan.
Tạo tiền đề cho khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu
tư của NHTM.
Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay
Sau khi xét duyệt, các cán bộ tín dụng nhận xét và có kết luận về tình hình tài
chính của khách hàng, sự cần thiết của mục đích vay vốn, mức độ đáp ứng các điều
kiện tín dụng, điều kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định và trình
duyệt hồ sơ vay vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã được đệ trình trong tờ
trình. Thông báo phải ghi rõ đề nghị duyệt hay không duyệt cho vay;lý do và các
vấn đề về: Phương thức cho vay; Số tiền cho vay; Lãi suất cho vay; Thời hạn cho
vay; Cách thức trả nợ gốc, lãi vay.
Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng
Sau khi đã có quyết định phê duyệt cho vay, các cán bộ tín dụng soạn thảo và
đàm phán các điều kiện của hợp đồng với khách hàng. NHTM cùng khách hàng ký
hợp đồng tín dụng và cán bộ tín dụng làm thủ tục giao nhận các giấy tờ có liên quan
đến tài sản đảm bảo vay vốn.
Bước 5: Giải ngân vay vốn, giám sát sử dụng vốn vay:
CBTD lập giấy nhận nợ (ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể); kiểm tra các căn cứ
giải ngân; trình duyệt giải ngân. Ngân hàng thực hiện giải ngân cho khách hàng
theo đúng thỏa thuận ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay. Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh:

Các cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi
các khoản vay, việc trả nợ gốc và lãi của khách hàng cho đến khi đến hạn; vấn đề
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
14
giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ gốc và
lãi cũng như việc miễn giảm lãi, chuyển nợ quá hạn
Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.
Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phối hợp cùng với kế
toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán khế ước, khoản vay.
1.2. Chất lượng cho vay KHCN
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay KHCN
Hoạt động cho vay được cho là có chất lượng khi mà nó đáp ứng tốt yêu cầu
của các chủ thể liên quan trong quan hệ này. Cụ thể ở đây các yêu cầu hoạt động
cho vay cần đáp ứng được đó là khả năng thu hồi vốn và sinh lời cho Ngân hàng;
khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn, mức độ hài lòng của khách hàng và cuối cùng
phải mang lại hiệu quả kinh tế, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Chất lượng cho vay đối với KHCN là một khái niệm vừa mang tính cụ thể
vừa mang tính trừu tượng. Vậy nên, khi xem xét chất lượng cho vay của NHTM nói
chung và cho vay đối với KHCN nói riêng, cần xét trên ba góc độ khác nhau đó là
góc độ của NHTM; góc độ của khách hàng và dưới góc độ toàn bộ nền kinh tế.
- Dưới góc độ Ngân hàng: một khoản cho vay KHCN có chất lượng tốt nghĩa là
khoản cho vay đó phải được tài trợ từ nguồn vốn tốt, được đảm bảo an toàn với rủi
ro thấp nhất. Đồng thời, khoản vay này phải được sử dụng đúng mục đích cam kết
ban đầu, được hoàn trả gốc và lãi vay đúng thời hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng với chi phí nghiệp vụ thấp nhất. Bên cạnh đó, khoản cho vay có chất lượng
còn tạo điều kiện tăng uy tín và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường
tài chính, thiết lập và làm lành mạnh những mối quan hệ kinh tế, phục vụ cho sự
phát triển của hệ thống.
- Dưới góc độ khách hàng: khoản vay có chất lượng trước hết phải đáp ứng được tối
ưu nhu cầu vốn của khách hàng, phù hợp với nhu cầu về lãi suất, khả năng trả nợ

cũng như kì hạn trả nợ. Thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện,và khiến khách hàng
cảm thấy thoải mái, vui vẻ khi vay vốn.
- Dưới góc độ nền kinh tế: khoản cho vay KHCN chất lượng là khoản cho vay hỗ
trợ cho hoạt động tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh hợp pháp; góp phần phục vụ
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
15
sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tếxã hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
tín dụng cho vay và tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại: “Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân được hiểu là mức độ đáp
ứng của khoản cho vay đối với nhu cầu vốn của khách hàng; đối với yêu cầu về khả
năng sinh lời và mức độ rủi ro của ngân hàng và sự tác động của khoản vay
đếnviệc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.”
1.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay KHCN
Từ những phân tích trên có thể thấy chất lượng cho vay không phải là một
chỉ tiêu cụ thể mà là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu
khác nhau. Việc đánh giá chất lượng cho vay KHCN của NHTM đòi hỏi chúng ta
cần phải xem xét, phân tích dựa trên nhiều thông tin, chỉ tiêu khác để có thể đưa ra
các kết luận chính xác.
Một số thông tin, chỉ tiêu thường dùng để xem xét đánh giá về chất lượng
cho vay nói chung và chất lượng cho vay KHCN nói riêng được phân thành hai loại
là các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.1. Một số chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không thể đo lường bằng những con số
cụ thể và khó có thể xác định được chuẩn mực. Dù vậy các chỉ tiêu định tính luôn là
những chỉ tiêu quan trọng không thể bỏ qua trong việc đánh giá chất lượng cho vay
của NHTM.
 Mức độ hài lòng của khách hàng:
Về bản chất, “cho vay” là một sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, cũng như tất cả các

loại hình kinh doanh cung cấp sản phẩm khác, hoạt động cho vay muốn có chất
lượng thì cần phải thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ của ngân
hàng; hay nói cách khác phải khiến khách hàng hài lòng khi sử dụng sản phẩm cho
vay của ngân hàng. Sự hài lòng của khách hàng càng cao, dịch vụ cho vay của ngân
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
16
hàng càng được đánh giá có chất lượng. Có thể xem xét mức độ hài lòng của khách
hàng trên một số phương diện sau để đánh giá về chất lượng cho vay của ngân
hàng:
- Sản phẩm cho vay có phù hợp với nhu cầu của khách hàng: về mục đích; quy
mô; thời hạn; lãi suất …
- Về cách thức dịch vụ được cung cấp: quy trình cho vay nhanh chóng, thuận
tiện; thái độ và cách thức phục vụ của nhân viên có chuyên nghiệp và làm
hài lòng khách hàng.
 Chính sách tín dụng:
Bao gồm các chủ trương, đường lối đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng
mục tiêu của ngân hàng đồng thời tuân thủ tốt qui định của Chính phủ, NHNN, nó
có liên qua đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, thay đổi cơ cấu tín dụng trong
từng thời kỳ và có ý nghĩa quyết định sự thành bại của một ngân hàng. Bất cứ một
ngân hàng nào muốn có được chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín
dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, phải căn cứ vào đòi hỏi của thị trường.
 Qui trình tín dụng:
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực
hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay bắt đầu từ việc xem xét đơn xin
vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm bảo đảm an toàn vốn tín dụng. Chất lượng
tín dụng phụ thuộc vào việc lập ra một qui trình tín dụng đảm bảo tính khoa học,
nhanh chóng, thuận tiện, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghiêm túc các bước của qui
trình.
 Uy tín của Ngân hàng
Uy tín của ngân hàng cũng phần nào phản ánh chất lượng của hoạt động tín

dụng. Những Ngân hàng có uy tín đồng nghĩa với việc có lịch sử hoạt động lâu đời,
nhiều kinh nghiệm, cơ sở vật chất trang thiết bị tốt, năng lực làm việc và phẩm chất
đạo đức cán bộ tín dụng cao và vì thế đương nhiên dịch vụ sẽ được cung cấp với
chất lượng đảm bảo và tốt hơn.
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
17
1.2.2.2. Một số chỉ tiêu định lượng
Khác với chỉ tiêu định tính, các chỉ tiêu định lượng dùng các con số cụ thể để
đo lường chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN trên các phương diện như
mức ổn định của nguồn vốn dùng để cho vay, khả năng thực hiện được các mục tiêu
về doanh số và lợi nhuận cho vay; khả năng thu hồi vốn và rủi ro tín dụng. Dưới
đây là một số chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá chất lượng cho vay dưới góc độ của
Ngân hàng:
 Một số chỉ tiêu về nợ xấu, nợ quá hạn:
- Quy mô nợ xấu, nợ quá hạn cho vay KHCN: Được tính bằng tổng mức dư nợ các
khoản cho vay KHCN thuộc nhóm nợ xấu, nợ quá hạn tại một thời điểm. Trong đó
nợ xấu là các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5; nợ quá hạn
là các khoản nợ mà toàn bộ hoặc một phần nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá hạn.
- Tốc độ tăng trưởng nợ xấu, nợ quá hạn cho vay KHCN: Khi xem xét đến tốc độ
tăng trưởng nợ xấu, nợ quá hạn chúng ta cần phải xem xét cùng với tốc độ tăng
trưởng mức dư nợ cho vay KHCN. Nếu như tốc độ tăng trưởng nợ xấu cao hơn tốc
độ tăng trưởng mức dư nợ cho vay thì chất lượng cho vay của ngân hàng giảm.
- Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN trên tổng dư nợ KHCN:
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay KHCN
của Ngân hàng. Nó cho biết tỉ lệ dư nợ cho vay KHCN đã quá hạn trong tổng dư nợ
cho vay KHCN của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì chất lượng cho vay của
ngân hàng càng cao.
- Tỷ lệ nợ xấu:
Để đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng một cách chính xác thì ta
phải xét tỷ lệ nợ xấu phân theo từng nhóm. Nếu trong cơ cấu nợ xấu, các khoản nợ

thuộc nhóm 4 và nhóm 5 chiếm tỷ lệ càng ít thì chứng tỏ chất lượng cho vay của
Ngân hàng đối với KHCN càng tốt.
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
18
Dựa theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, các khoản nợ được phân loại
như sau:
Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn: bao gồm các khoản nợ trong hạn và khoản nợ
quá hạn dưới 10 ngày.
Nhóm 2 – Nợ cần chú ý: các khoản nợ quá hạn từ 10 đến dưới 30 ngày, nợ
đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày,
nợ đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ
đã cơ cấu lại lần đầu.
Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ: các khoản nợ quá hạn từ 90 đến dưới 180 ngày, nợ
đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ
đã cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ lấu lại thời gian trả nợ lần 2.
Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở
lên; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Tỷ lệ nợ không thể thu hồi:
Mức lý tưởng của chỉ tiêu này là 0%. Mức dưới 1% là bình thường và trên
1% thì được coi là có vấn đề.
 Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời của các khoản cho vay KHCN
- Lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN.
- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cho vay KHCN.
- Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động cho vay KHCN
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
19

Tỷ lệ này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với KHCN.
Nghĩa là từ một đồng đi vay đối với KHCN thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao thì càng có lợi cho Ngân hàng.
- Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay KHCN so với tổng lợi nhuận của Ngân hàng:
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng thì có bao nhiêu
phần trăm là lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KHCN. Tỷ lệ này càng cao thì
thu nhập mang lại từ hoạt động cho vay đối với KHCN càng quan trọng đối với
ngân hàng. Chỉ tiêu này còn phản ánh vị trí của họat động cho vay đối với KHCN
trong tổng hoạt động của Ngân hàng.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh về quy mô, tỉ trọng dư nợ cho vay KHCN
Đây là nhóm chỉ tiêu không phản ánh trực tiếp chất lượng cho vay KHCN
của ngân hàng tuy nhiên thông qua việc xem xét và đánh giá các chỉ tiêu này chúng
ta mới có thể có được cái nhìn bao quát và đưa ra được những đánh giá chính xác và
đầy đủ về chất lượng cho vay KHCN của chi nhánh.
- Doanh số cho vay; Doanh số thu nợ và dư nợ cho vay KHCN
Dư nợ cho vay KHCN là chỉ tiêu phản ánh số tiền ngân hàng cho KHCN vay
chưa thu hồi tính đến thời điểm tính toán. Chỉ tiêu này thể hiện quy mô tín
dụngngân hàng đang cho vay. Mặc dù mức dư nợ cho vay KHCN của ngân hàng
cao chưa chắc chất lượng cho vay KHCN của ngân hàng đã cao. Nhưng có thể thấy
khi chất lượng cho vay KHCN của ngân hàng tốt thì ngân hàng sẽ tích cực nâng cao
mức dư nợ cho vay KHCN của ngân hàng.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với KHCN phản ánh sự tăng trưởng
tín dụng về quy mô. Mức tăng trưởng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng chưa có sự
quan tâm đúng mức với việc cho vay KHCN. Ngược lại, nếu hệ số này cao chứng tỏ
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
20
ngân hàng đang đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Điều này thường
đạt được khi ngân hàng hoạt động tốt, hoạt độngc ho vay có chất lượng cao và
mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng cũng như khách hàng.

- Tỉ trọng dư nợ cho vay KHCN trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết tỉ trọng của khoản mục cho vay KHCN trong tổng mức
dư nợ cho vay của ngân hàng. Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy được mức độ ảnh
hưởng và tầm quan trọng của các khoản cho vay KHCN đối với ngân hàng và nhận
biết được đối tượng khách hàng mà ngân hàng đang hướng tới.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay KHCN
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
 Môi trường kinh tế
Mọi hoạt động kinh tế đơn lẻ đều chịu ảnh hưởng và tác động từ môi trường
kinh tế chung. Nếu như nền kinh tế khó khăn, mọi hoạt động sản xuất và tiêu dùng
đều bị thu hẹp; các cá nhân, doanh nghiệp làm ăn khó khăn kém hiệu quả. Điều này
dẫn đến nhu cầu về vốn giảm sút, hoạt động cho vay gặp nhiều khó khăn. Vốn vay
được sử dụng kém hiệu quả, nợ xấu, nợ khó đòi tăng cao làm giảm sút chất lượng
cho vay của ngân hàng.
 Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp luật và dặc biệt là những quy định pháp luật liên quan đến
hoạt động của các ngân hàng thương mại sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho
vay cũng như chất lượng cho vay của ngân hàng. Một môi trường pháp lý đầy đủ,
chặt chẽ và hợp lý sẽ tạo điều kiện để các ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay
theo một quy chuẩn chung, các bên tham gia sẽ phải chấp hành một cách triệt để,
giảm thiểu rủi ro và các vấn đề tiêu cực, nâng cao chất lượng của các khoản vay.
 Môi trường tự nhiên
Những rủi ro do tự nhiên gây ra là những rủi ro hoặc là khó tránh hoặc không
thể tránh khỏi, luôn gây ra những thiệt hại nặng nề. Lũ lụt, hỏa hoạn, động đất…gây
tác hại đến hoạt động sản xuất kinh doanh ( hư hại cơ sở vật chất, phá hoại mùa
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
21
màng…) và gây cho con người hoặc thương tích hoặc tử vong. Gặp phải những rủi
ro trên khiến khách hàng hoặc mất khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng, hoặc nợ
trở thành nợ xấu, từ đó làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của Ngân hàng.

 Nguyên nhân từ khách hàng
Chất lượng hoạt động cho vay được nâng cao hay giảm sút, điều đó phụ
thuộc vào việc các khoản vay có được sử dụng hiệu quả không? Có góp phần vào
sự tăng trưởng kinh tế xã hội không? Có được hoàn trả đúng thời hạn không? Điều
này, ngoài phía Ngân hàng còn phụ thuộc vào khách hàng (người đi vay).
Thiện chí từ phía khách hàng: Sự thiếu thiện chí của khách hàng vay vốn
được biểu hiện trong quan hệ tín dụng đối với Ngân hàng như việc không cung cấp
đầy đủ thông tin, đưa thông tin sai lệch, cố tính lừa đảo chiếm dụng vốn hay kinh
doanh trái pháp luật, cố tình sử dụng vốn sai mục đích hay gián tiếp tác động làm
ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Ngân hàng. Những hành vi cố ý này đều
mang lại rủi ro và gây khó khăn cho Ngân hàng trong hoạt động cho vay.
Chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng khoản vaycủa khách hàng: Việc
quản lý và sử dụng khoản vay có hiệu quả hay không của khách hàng có ảnh hưởng
lớn đến chất lượng của khoản vay. Nếu nguồn vốn vay được quản lý tốt, đầu tư có
hiệu quả thì khả năng hoàn trả của khoản vay cao dẫn đến chất lượng của khaonr
vay cũng được cải thiện. Bên cạnh đó lợi ích kinh tế mà khoản vay đem lại cao còn
góp phần tăng trưởng nền kinh tế.
Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng: có nghĩa là khách
hàng có đáp ứng được các điều kiện như quy định hay không? Các điều kiện về tài
sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp
tài sản, nếu đáp ứng tốt các điều kiện trên thì khoản vay được đánh giá là an toàn
hơn. chất lượng hơn.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
 Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng của NHTM
Mỗi Ngân hàng có một chính sách tín dụng riêng, nó bao gồm những đường
lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo hoặc mở rộng hoặc
thu hẹp tín dụng, nhằm đạt được các mục tiêu của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
22
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả

năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, chính sách tín dụng đòi hỏi phải
được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài hòa lợi ích
của Ngân hàng, khách hàng và lợi ích xã hội.
Chất lượng cho vay phụ thuộc nhiều vào việc Ngân hàng lập ra một quy trình
tín dụng đảm bảo tính logic, khoa học, đúng pháp lý và việc thực hiện tốt các bước,
cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay.
Nếu quy trình cho vay nhanh gọn, hợp lý và đảm bảo tính chính xác, thì khoản vay
sẽ đáp ứng được nhu cầu cho người vay một cách nhanh chóng, dễ dàng thuận tiên,
Ngân hàng cũng quản lý chặt chẽ hơn, hạn chế được rủi ro, nâng cao chất lượng cho
vay của ngân hàng.
 Tổ chức bộ máy của NHTM.
Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đống bộ và khoa học sẽ bảo đảm được sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, phòng ban trong Ngân hàng với nhau
cũng như các đơn vị kinh tế có liên quan, bảo đảm cho Ngân hàng hoạt động có
thống nhất và hiệu quả. Qua đó đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi
quản lý các khoản cho vay, nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động cho vay.
 Quy mô, uy tín của ngân hàng
Quy mô và uy tín của Ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số và
chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN. Với những Ngân hàng có lượng vốn
tự có cao, mạng lưới chi nhánh rộng khắp, thuận tiện về mặt địa lý cho người dân
đến giao dịch sẽ có cơ hội thành công cao trong việc mở rộng hoạt động cho vay.
Tiềm lực tài chính hùng mạnh sẽ đảm bảo mức độ an toàn về vốn cho các khoản
cho vay của ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
 Chất lượng cán bộ, nhân viên
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng cũng có ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng hoạt động và sinh lời của mỗi Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ, nhân
viên có trình độ nghiệp vụ tốt, thái độ làm việc có trách nhiệm là một yêu cầu hàng
đầu đối với mỗi Ngân hàng và đặc biệt là đối với hoạt động cho vay. Chất lượng
nhân sự ở đây không chỉ đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn đến cả lương tâm,
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6

23
đạo đức nghề nghiệp, tác phong và kỉ luật lao động của người cán bộ nhân viên.
Chất lượng cán bộ tín dụng tốt biểu hiện ở sự năng động sáng tạo, tinh thần trách
nhiệm và ý thức ký luật cao, điều này sẽ đóng góp phần nào giúp Ngân hàng bù đắp
những hạn chế về công nghệ kĩ thuật, và còn là thế mạnh giúp Ngân hàng cạnh
tranh với các đối thủ có tiềm lực công nghệ, trang thiết bị kĩ thuật tốt hơn.
 Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị
Là công cụ thực hiện kiểm tra các hoạt động tín dụng như quy trình sử dụng
vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Nhờ các thiết bị tin học
hiện đại mà các Ngân hàng có thể cập nhật thông tin, xử lí thông tin một cách nhanh
chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó quyết định việc cho vay đúng đắn. Ngoài
ra, các trang thiết bị tin học còn là một trong những phương tiện giúp ngân hàng
đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho
khách hàng, gúp mở rộng tín dụng và nâng cao uy tín cho Ngân hàng.
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH VIETINBANK – MỸ HÀO
2.1. Khái quát về hoạt độngcho vay của chi nhánh VietinBank – Mỹ Hào
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh Vietinbank – Mỹ Hào
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào.
Tên gọi tắt: Chi nhánh VietinBank – MỹHào
Địa chỉ: Thị trấn Bần Yên Nhân – Huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên.
Loại hình: Chi nhánh cấp I trực thuộc NHTMCP Công Thương Việt Nam.
NHTMCP Công Thương – chi nhánh Mỹ Hào tiền thân là một phòng giao
dịch của NHTMCP Công Thương – chi nhánh Hưng yên, được nâng cấp thành chi
nhánh cấp 2 phụ thuộc NHTMCP Công Thương – chi nhánh Hưng Yên.
Ngày 10/06/2006 NHTMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào
chính thức được nâng cấp thành Chi nhánh cấp I trực thuộc NHTMCPCT Việt nam.
Là một trong hai chi nhánh cấp I của NHTMCP Công Thương trên địa bàn tỉnh

Hưng yên, NHTMCP Công Thương – chi nhánh Mỹ Hào được thành lập nhằm mục
đích phục vụ, đáp ứng các nhu cầu về thanh toán, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng
khác cho tất cả các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế (tổ chức, cá nhân) trên
địa bàn khu vực.
Trải qua hơn 6 năm hoạt động từ khi trở thành chi nhánh cấp I đến nay, nhờ
có sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cũng như toàn thể công nhân viên, chi
nhánh Vietinbank Mỹ Hào đã hoạt động và đạt được những kết quả kinh doanh khả
quan đóng góp tích cực vào thành quả của ngân hàng VietinBank. Bên cạnh đó chi
nhánh còn góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn khu
vực.
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6
Giám Đốc
Giám Đốc
Phòng
QHKH cá
nhân
Phòng
QHKH cá
nhân
Phòng
QHKH
doanh
nghiệp
Phòng
QHKH
doanh
nghiệp
Phòng
KTGD
Phòng

KTGD
Tổ tiền tệ
kho quỹ
Tổ tiền tệ
kho quỹ
Phòng
QLRR
Phòng
QLRR
Phòng
TCHC
Phòng
TCHC
PGD Khoái
Châu
PGD Khoái
Châu
PGD Văn
Lâm
PGD Văn
Lâm
PGD Phố
Nối
PGD Phố
Nối
PGD Văn
Giang
PGD Văn
Giang
PGD Ân

Thi
PGD Ân
Thi
Phó Giám Đốc 1
Phó Giám Đốc 1
Phó Giám Đốc 2
Phó Giám Đốc 2
25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại chi nhánh VietinBank – Mỹ Hào
Căn cứ quyết định 359/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 23/11/2005 của Hội đồng
quản trịNHCT về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của sở giao dịch,
chinh nhánh NHCT,cơ cấu tổ chức tại NHCT chi nhánh Mỹ Hào bao gồm 1 giám
đốc, 2 phó giảm đốc, 5 phòng ban, 1 tổ và 5 phòng giao dịch được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh VietinBank Mỹ Hào
Căn cứ vào quyết định 704/QĐ – NHCT1 và công văn số 1406/CV –
NHCT1 ngày 6/4/2006 về chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại chi nhánh
NHCT, mỗi phòng ban, bộ phận tại chi nhánh VietinBank Mỹ Hào có một chức
năng và nhiệm vụ riêng như sau:
Phòng quan hệ khách hàng cá nhân:trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá
nhân, hộ gia đình để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tín dụng; trực tiếp quảng cáo, tiếp thị và bán các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình.
Sinh viên: Đỗ Thành Dương Lớp: K45H6

×