Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.59 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần.
VND: Việt Nam đồng.
USD: Dolla Mỹ.
OCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
OCB-HN: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Hà Nội
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống ngân hàng thương mại của nước ta đang trong quá trình từng
bước đổi mới và hoàn thiện để thích ứng với sự thay đổi của nền kinh tế.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay của nước ta gặp rất nhiều khó khăn về
tình hình lạm phát tăng cao, thất nghiệp gia tăng, chỉ số CPI gia tăng nhanh
chóng, lãi suất của ngân hàng nhiều biến động trước bối cảnh khó khăn đó
NHNN đã có một số chính sách điều hành nền kinh tế vĩ mô để thắt chặt tiền
tệ, giảm dư nợ cho vay phi sản xuất, giới hạn về tăng trưởng tín dụng cho
từng nhóm ngân hàng, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
hiện nay, sáp nhập hoặc giải thể các ngân hàng yếu kém
Với các hoạt động của NHTM ở Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng
đem lại lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn cho mỗi ngân hàng, tuy nhiên hoạt động


tín dụng lại là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất, nhiều nguy cơ tiềm ẩn nhất,
như vốn vay bị sử dụng sai mục đích, mất khả năng trả nợ do các yếu tố
khách quan và chủ quan, nợ quá hạn Trong đó tín dụng cá nhân là một lĩnh
vực hoạt động tín dụng mang tính nhạy cảm cao, nhiều yếu tố rủi ro nhất mà
hầu hết các NHTM ở nước ta nói chung và OCB nói riêng đều hết sức quan
tâm với mục tiêu định hướng là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu
tại Việt Nam. Vì vậy, làm sao để vẫn mở rộng, nâng cao mà vẫn hạn chế được
rủi ro trong hoạt động tín dụng cá nhân là một vấn đề luôn được quan tâm đối
với ngân hàng khi cho vay. Các nhà quản trị của hệ thống ngân hàng luôn
mong muốn tìm được những giải pháp tốt nhất cho vấn đề này.
Nhận thức rõ tính cấp bách của vấn đề trên, kết hợp với những kiến thức
đã được học và thời gian thực tập tại OCB-HN sau một thời gian nghiên cứu
và tìm hiểu em đã chọn đề tài :“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI”
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bố cục của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay khách hàng
cá nhân của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
OCB-HN
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách
hàng cá nhân tại OCB-HN.
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài còn nhiều yếu tố khách quan, nên báo

cáo không thể không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
đóng góp của thầy cô và người đọc để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học kinh tế quốc dân, đặc biệt là
PGS. TS Phan Thị Thu Hà cùng Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Đông - Chi nhánh Hà Nội đã giúp em có nhiều kiến thức chuyên môn
để hoàn thành tốt bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2012
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu
1.1.1. Khái niệm NHTM
Mặc dù NHTM ra đời từ rất lâu nhưng các nhà kinh tế học, các nhà
nghiên cứu vẫn chưa nhất trí với nhau về định nghĩa NHTM, đó là do sự khác
biệt về luật pháp, phong tục tập quán, số lượng các nghiệp vụ ngân hàng, điều
kiện nền kinh tế.
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại là
loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế,
cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm…cho
vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Hoạt động
chủ yếu và thường xuyên của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán
Như vậy ta thấy rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng

vào lọai bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài
chính này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, taọ lập nguồn
vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế, có thể nói bản chất
NHTM là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng và dịch vụ ngân hàng
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa của bản
thân ngân hàng củng như toàn xã hội. Trong nghiệp vụ này ngân hàng được
phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để
huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng
Huy động vốn là hoạt động quan trọng đóng vai trò tạo nguồn vốn cho
NHTM, đây là nghiệp vụ cơ bản đầu tiên quyết định quy mô cũng như hiệu
quả các hoạt động khác của NHTM bao gồm: nhận tiền gửi của các cá nhân,
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
các tổ chức kinh tế qua các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành các giấy tờ có giá ra công chúng, vay từ các
tổ chức tài chính khác, tự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu của ngân hàng và các
hình thức khác
Đối với tiền gửi cá nhân, đơn vị thì ngoài lãi suất tiết kiệm thì nhu cầu
giao dịch thuận lợi, nhanh chóng, an toàn là yếu tố cơ bản thu hút nguồn tiền
này
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ

ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng NHTM chứa đựng
ba yếu tố:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sở hữu sang
cho người sử dụng
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn
- Sự chuyển nhượng này có kèm chi phí
NHTM là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ tín
dụng với các chủ thể kinh tế, các cá nhân NHTM vừa là người đi vay, vừa là
người cho vay. Có nhiều hình thức tín dụng trong NHTM như:
• Cho vay:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho
Khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt
động chủ yếu của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục cho vay chiếm
quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của ngân
hàng. Nói cách khác, ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Thông qua việc
cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của xã hội với một mức lãi suất
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hợp lý, NHTM đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế
xã hội.
• Bảo lãnh

NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín
và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh
đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được
vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
• Tài trợ thương mại
Hoạt động tài trợ thương mại và hàng hóa là một hoạt động kinh doanh
quan trọng của NHTM. Ngân hàng sẵn sàng giải quyết các yêu cầu tài trợ
thương mại của doanh nghiệp nhằm đem lại lợi nhuận cho cả hai
• Cho thuê tài chính
NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty
cho thuê tài chính riêng. Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung
và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển
và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho
thuê cam kết mua máy móc thiết bị , phương tiện vận chuyển và các động sản
khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu với tài sản cho thuê.Bên
thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được
hai bên thỏa thuận. Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng
trong đó mục đích của người cho thuê cũng giống như mục đích của người
cho vay là thu lãi tiền vốn đầu tư , còn mục đích của người đi vay cũng như
người đi thuê là sử dụng vốn.
• Bao thanh toán
Dịch vụ bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của NHTM cho
bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua
bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán hàng.
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126

6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hoặc có thể khái niệm: Bao thanh toán là việc NHTM tạm ứng trước một
khoản tiền và thu nợ hộ người bán, thông qua hợp đồng Bao thanh toán với
một khoản phí. Khi doanh nghiệp bán hàng trả chậm cho khách hàng (đặc biệt
là bán hàng cho nước ngoài), nếu sợ rủi ro trong việc thu tiền trả chậm
(trường hợp người mua không thanh toán cho người bán) thì sẽ yêu cầu ngân
hàng Bao thanh toán rủi ro này.
• Hạn mức tín dụng dự phòng
Là hình thức cho vay mà NHTM cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách
hàng vay vốn trong pham vi hạn mức tín dụng nhất định trong một thời hạn
nhất định. Khách hàng phải trả phí cam kết cho ngân hàng trên cơ sở hạn mức
tín dụng được sử dụng. Từ đó khách hàng có thể chủ động về nguồn vốn vay
từ ngân hàng mà có kế hoạch kinh doanh cụ thể.
1.1.2.3 Các hoạt động khác
Những hoạt động dịch vụ khác trong NHTM ngày càng phát triển vừa
cho phép hỗ trợ đáng kể cho việc khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ
đầu tư vừa tạo ra cho ngân hàng các khoản hoa hồng và lệ phí… có vị trí
xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của NHTM, các hoạt động này
gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ khách hàng (Chuyển tiền , thu hộ
séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…)
- Nhận bảo quản các tài sản quí giá các giấy tờ chứng thư quan trọng của
công chúng
- Bảo quản mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của Khách hàng
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ vàng bạc đá quí
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty phát trái phiếu, cổ phiếu…
1.2. Hoạt động cho vay KHCN của NHTM
1.2.1. Khái niệm

Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì ngân hàng đươc coi như là
một tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế, ở các NHTM hiện
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nay áp dụng rất nhiều các hình thức cho vay đối với khách hàng.Tuỳ theo đối
tượng khách hàng mà ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay khác nhau, phù
hợp như: cho vay doanh nghiệp lớn và các đinh chế tài chính hoặc cho vay cá
nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay cá nhân là hình thức tín dụng
ngày càng được ưa chuộng do lợi nhuận từ hoạt động cho vay này là rất lớn,
phù hợp với các NHTM có qui mô khiêm tốn
Ngày nay các NHTM ngày càng quan tâm đến cho vay khách hàng cá
nhân vì đối tượng khách hàng cá nhân ngày càng nhiều, lợi nhuận thu được
ngày càng cao, ngân hàng ngày càng cải thiện thủ tục cho vay gọn nhẹ đáp ứng
được nhiều hơn nhưng yêu cầu của khách hàng đưa ra
Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cấp tín dụng, cho vay đối với
cá nhân , hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác mà không phải với tư cách là
pháp nhân vay vốn, việc vay vốn này phải tuân thủ theo nguyên tắc và quy
chế cho vay của NHTM
1.2.2. Phân loại cho vay KHCN
• Theo thời hạn vay vốn
Căn cứ vào thời hạn vay của khách hàng thì có thể phân cho vay thành
2 loại là Cho vay ngắn hạn và Cho vay trung và dài hạn, trong đó:
- Cho vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn vay dưới 12 tháng,
thường được áp dụng cho các khoản vay theo Hạn mức tín dụng
- Cho vay trung và dài hạn là những khoản vay có thời hạn vay từ 12 tháng

trở lên, được tiến hành chủ yếu trên các khoản vay trả góp, thu hồi vốn chậm.
• Theo mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể kể đến các loại tín dụng sau: Cho
vay sản xuất kinh doanh với qui mô vừa và nhỏ, cho vay mua xe ô tô, cho vay
tiêu dùng, cho vay mua sửa chửa nhà và các khoản vay khác
• Theo loại hình bảo đảm tiền vay
Căn cứ vào loại hình bảo đảm tiền vay, ta có thể chia thành: Cho vay có
tài sản bảo đảm, trong đó tàì sản bảo đảm thường là Bất động sản, Hàng tồn
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kho luân chuyển, Xe ô tô, giấy tờ có giá… Cho vay không có tài sản bảo đảm
thường là hình thức vay tín chấp.
• Theo phương thức trả nợ
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay theo Hạn mức tín dụng áp dụng với Khách hàng có
nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Trong thời hạn hiệu lực
của hợp đồng Hạn mức tín dụng, khách hàng có thể vừa rút vốn vừa vay, vừa
trả nợ vay và bảo đảm số dư nợ không vượt quá Hạn mức tín dụng
Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh,
năng lực tài chính, chu kỳ sản xuất, vòng luân chuyển vốn vay, dòng tiền, khả
năng quản lý tài sản và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng mà xác
định thời hạn và Hạn mức tín dụng cấp cho khách hàng, đây là hình thức vay
linh hoạt và có nhiều ưu điểm
- Cho vay theo dự án đầu tư
Là việc NHTM cho khách hàng vay vốn để thự hiện các Dự án đầu tư

phát triển sản xuất , kinh doanh, dịch vụ và các Dự án đầu tư phục vụ đời
sống
Ngân hàng cùng khách hàng ký Hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức
vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của Dự án, phân định các kỳ hạn trả
nợ, thông thường ngân hàng sẽ giải ngân theo tiến độ thực hiện của Dự án đầu

- Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là việc Ngân hàng và Khách hàng xác định thoả thuận số
tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay. Đây là hình thức vay phổ biến đối với cho vay
khách hàng cá nhân
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay theo Hạn mức tín dụng dự phòng là việc NHTM và Khách hàng
thỏa thuận trong hợp đồng các tiêu thức: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hiệu lực của Hạn mức tín dụng dự phòng; NHTM cam kết đáp ứng nguồn vốn
cho Khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực
của hợp đồng, nếu Khách hàng không sử dụng, hoặc sử dụng không hết hạn
mức dự phòng ,Khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính trong hạn mức tín
dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết phải được thoả thuận giữa Khách hàng
và Ngân hàng theo như Hợp đồng đã ký
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng là việc
Ngân hàng chấp nhận cho Khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm

vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc tại các điểm giao dịch. Khi cho vay theo phương
thức này thì Khách hàng và ngân hàng phải tuân theo đầy đủ các qui định của
NHNN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là hình thức cho vay mà NHTM thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận
cho Khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của Khách hàng
phù hợp với các qui định của NHNN trong việc cung ứng dịch vụ thanh toán
- Các phương thức cho vay khác
Là hình thức cho vay cá nhân khác mà không vi phạm các qui định
NHNN Việt Nam và phù hợp với tình hình, quy chế và qui định cho vay của
NHTM
• Theo hình thức áp dụng lãi suất
Căn cứ vào hình thức áp dụng lãi suất có: Cho vay với lãi suất thả nổi
điều chỉnh định kỳ; Cho vay với lãi suất cố định; Cho vay lãi suất áp dụng
theo thông báo của Tổng giám đốc Việc áp dụng hình thức lãi suất cho vay
nào sẽ được áp dụng phù hợp với các phương thức trả nợ để cân bằng lợi ích
của ngân hàng và khách hàng
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay cá
nhân của NHTM
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
Chính sách cho vay của ngân hàng : Mỗi NHTM đều xây dựng cho mình
một chính sách cho vay riêng, nên chính sách này sẽ phản ánh cương lĩnh

hoạt động của mỗi ngân hàng ,là định hướng chung cho cán bộ tín dụng và
các nhân viên ngân hàng. Chính sách này bao gồm các tiêu chuẩn quy định và
quy trình ra quyết định cho vay, mức lợi nhuận cao hay thấp, đối tượng khách
hàng mục tiêu, yêu cầu về điều kiện cho vay, danh mục tiền vay an toàn hay
có độ rủi ro cao, chính sách về xử lý nợ quá hạn sẽ ảnh hưởng đến chính sách
cho vay của ngân hàng.
Nếu ngân hàng có chính sách cho vay mở rộng ,các hoạt động của ngân
hàng tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ cho vay.Tuy nhiên nó sẽ làm tăng
rủi ro tín dụng và ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động cho vay
Nếu ngân hàng có chính sách cho vay giới hạn, trọng điểm. Các ngân
hàng sẽ tập trung vào các đối tượng khách hàng mà mình đã lựa chọn, phát
triển dư nợ một cách chắc chắn
Khi xây dựng chính sách cho vay, các nhà quản lý đã chú ý sự phù hợp
giữa nội dung của chính sách cho vay với đường lối phát triển của ngân hàng
nói riêng và sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung, sự hài hòa quyền lợi
của người gửi, người đi vay, và chính bản thân của ngân hàng. Một chính
sách cho vay hợp lý sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc để đảm bảo
những khoản cho vay an toàn và mang lại hiệu quả khả quan nhất.
Khả năng nguồn vốn : Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn
vốn huy động đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó là cơ sở để ngân hàng xác
định chính sách cho vay. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện
cho việc tăng dư nợ, và tăng qui mô cho vay.Với cho vay khách hàng cá nhân,
thì quan hệ giữa tiền gửi và tiền vay là quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, đồng thời tạo
nguồn khách hàng thân thiết cho ngân hàng nhất là thời điểm hiện nay thì việc
huy động được nguồn vốn từ khách hàng cá nhân là rất quan trọng, nó đáp
ứng nhu cầu huy động vốn từ dân cư, thị trường I cho ngân hàng, tuy nhiên
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126

11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ngân hàng phải có chính sách về lãi suất phải cạnh tranh để đảm bảo chi phí
và có lợi nhuận.
Nguồn nhân lực và công tác tổ chức của ngân hàng: Chất lượng nhân sự
và công tác tổ chức có liên quan tới mọi mặt hoạt động của ngân hàng, trong
đó có sự tác động mạnh tới hoạt động cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ cho
vay khách hàng cá nhân, cán bộ tín dụng sẽ phải tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng đầu tiên, là nguời giới thiệu sản phẩm của ngân hàng đối với khách hàng
đồng thời củng là nguời tạo nguồn vốn cho ngân hàng nếu khách hàng có nhu
cầu về tiền gửi. Do đó ,họ không những giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà
còn phải hiểu biết về tâm lí, thói quen,sở thích của từng nhóm khách hàng, có
hiểu biết về thị trường hàng hoá và dịch vụ là người có tác động ảnh hưởng
chính đến chất lượng của khoản vay
Cán bộ tín dụng có thể là chuyên gia giải quyết một số món vay lớn có
liên quan đến nhiều ngành, cũng có thể là cán bộ giải quyết mọi khoản vay có
liên quan đến hoạt động kinh doanh của một đơn vị từ các dịch vụ bán lẻ, quy
mô nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mô lớn.Có thể nói, cán bộ tín dụng
giữ một vai trò quyết định trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Sự thành
công hay thất bại của một tổ chức kinh doanh ,ngoài yếu tố cơ sở vật chất
,yếu tố vốn thì nhân tố con người cũng đóng vai trò rất quan trọng
Thẩm định tín dụng, thủ tục cho vay: Đây là một khâu rất quan trọng
trong cho vay, nhất là cho vay cá nhân. Làm tốt ở khâu này sẽ giúp ngân hàng
ra được quyết định đúng là cho vay hay không cho vay, nếu cho vay thì cho
vay bao nhiêu, mức lãi suất được áp dụng là như thế nào. Nếu không thực
hiện tốt việc thu thập thông tin tín dụng đầy đủ, chính xác sẽ dẫn đến đánh giá
sai khách hàng làm cho hiệu quả trong hoạt động cho vay không cao thậm chí
có khả năng mất vốn. Tuy nhiên quá trình thẩm định khách hàng cá nhân có
rất nhiều khó khăn, mang nặng cảm tính và trực quan của cán bộ tín dụng.

Đồng thời các thủ tục cho vay của NHTM còn nhiều nhiêu khê, nặng về thủ
tục hành chính, chưa gần gủi và đơn giản đối với khách hàng . Đây chính là
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nguyên nhân gây ra thời gian thẩm định khá dài, khách hàng khó tiếp cận với
nguồn vốn khi có nhu cầu. Cho nên, các Ngân hàng khi tiến hành khâu này
một cách nhanh chóng, chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng sẽ tạo
ra một ấn tượng tốt với khách hàng
Sản phẩm cho vay phải đa dang và thiết thực: Đôi khi việc khách hàng
không trả được nợ một cách đầy đủ và đúng hạn một phần nguyên nhân xuất
phát từ phía ngân hàng trong quá trình thiết lập khoản cho vay đó. Việc thiết
lập một khoản cho vay đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải nắm rõ được đặc
điểm kinh doanh, nhu cầu thự tế của khách hàng, tình hình tài chính của
khách hàng để từ đó xác định sản phẩm vay và mức lãi suất hợp lý và thời hạn
trả nợ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của khách hàng. Sản phẩm cho vay
của ngân hàng phải gần gũi và thực tế đối với nhu cầu của khách hàng
Công nghệ ngân hàng: Một hệ thống hạ tầng công nghệ hoàn thiện, trong
đó có hệ thống công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc mở
rộng, đẩy mạnh hoạt động cho vay và các hoạt động khác của ngân hàng. Hệ
thống công nghệ thông tin ( như Core Banking ) sẽ chuẩn mực hoá, mang tính
chất quốc tế đối với hệ thống phần mềm trong ngân hàng, hỗ trợ cho việc phát
triển và bán chéo các sản phẩm về tiền vay và tiền gửi trong ngân hàng.Vì
vậy, hiện nay ngân hàng nào có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ có
điều kiện mở rộng kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay cá nhân nói
riêng

• Các nhân tố thuộc về Khách hàng
- Nhu cầu của khách hàng
Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng cần cái gì? Muốn cái gì ở Ngân
hàng là một vấn đề không chỉ trong phạm trù Marketting của ngân hàng.
Hiện nay các NHTM rất chú trọng vấn đề này với phương châm “ Bán cái
khách hàng cần, cái khách hàng muốn” Nhân tố này thể hiện thông qua bán
sản phẩm gì (sản phẩm ở đây là các sản phẩm cho vay), khách hàng có cần
không và giá cả sản phẩm như thế nào, chu kỳ sống của sản phẩm để đáp ứng
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cho nhu cầu thiết thực của khách hàng. Tìm hiểu năng lực thị trường của
khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của những
sản phẩm đó trên thị trường , biết được sự phù hợp của dự án với nhu cầu của
xã hội và xu hướng phát triển của nền kinh tế .
- Uy tín, đạo đức của khách hàng
Đây là yếu tố quan trọng vì nó thể hiện trách nhiệm trả nợ đối với ngân
hàng của người đi vay. Vì đối với khách hàng vay khi không có thiện chí trả
nợ thì mặc dù có nguồn thu nhập cao và tài sản đảm bảo tốt thì củng không
hứa hẹn một thiện chí tốt khi người đó thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân
hàng. Thông thường ngân hàng có thể xem xét, ưu tiên những Khách hàng có
quá trình quan hệ lâu dài, có lịch sử trả nợ và quan hệ tốt với các TCTD để
cho vay, đồng thời có cơ sở để đánh giá uy tín của khách hàng
- Năng lực tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng được thể hiện ở khả năng độc lập tự
chủ về tài chính, khả năng thanh toán và nhất là khả năng trả nợ của khách

hàng. Khi ngân hàng cho vay cá nhân thì các NHTM phải đặc biệt quan tâm
đến khả năng trả nợ của khách hàng, xem như là một yếu tố hàng đầu khi cho
vay. các khoản thu nhập ổn định của khách hàng trong suốt thời gian vay. Vì
thông thường các khoản vay cá nhân là các khoản vay trung và dài hạn nên
thời gian vay kéo dài, mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng.Do vậy khi đánh
giá năng lực tài chính và khả năng trả nợ của khách là mối quan tâm chủ yếu
trong thẩm định khách hàng cá nhân của các NHTM hiện nay.
- Quyền sở hữu tài sản,Thực thi việc tài sản bảo đảm:
Việc ngân hàng yêu cầu khách hàng có Tài sản bảo đảm (TSBĐ) không
chỉ được coi là nguồn thu nợ dự phòng cho ngân hàng trong trường hợp khách
hàng không có khả năng trả nợ mà nó còn có vai trò hạn chế rủi ro tín dụng,
nâng cao chất lượng cho vay. Ngân hàng nắm giữ TSBĐ sẽ nâng cao trách
nhiệm trả nợ từ phía khách hàng, nhất là cho vay khách hàng cá nhân thì sự
ràng buộc về pháp lý sẽ không được chặt chẽ và mang nhiều rủi ro hơn so với
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cho vay doanh nghiệp. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, ngân
hàng có quyền lấy TSBĐ ra thanh lý để thu hồi nợ do đó hạn chế rủi ro đạo
đức từ phía khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn tiến hành thẩm định giá trị
TSBĐ để xác định một tỷ lệ cho vay tương ứng với giá trị của TSBĐ đó. Giá
trị của TSBĐ có thể biến động trong suốt quá trình cho vay, có thể giảm và
khi đó ngân hàng không thể thu hồi đủ nợ từ việc thanh lý TSBĐ khi khách
hàng không trả được nợ. Việc tiến hành soạn thảo hợp đồng bảo đảm tài sản
phải được tiến hành đầy đủ, cẩn thận đảm bảo lợi ích của cả ngân hàng và
khách hàng .

Việc đánh giá sai giá trị của TSBĐ, các giấy tờ chứng nhận của TSBĐ
chưa hoàn chỉnh Tất cả những yếu tố đó sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng,
làm giảm hiệu quả trong hoạt động cho vay của ngân hàng
• Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
Môi trường kinh tế, môi trường xã hội, môi trường pháp lý. Môi trường
kinh tế là nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng nâng cao chất lượng cho
vay KHCN của ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng GDP ổn
định, lạm phát duy trì ở mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người cao… sẽ
thúc đẩy nhu cầu vay để sản xuất và tiêu dùng của người dân. Ngược lại khi
nền kinh tế bấp bênh, không ổn định, thu nhập của người dân thấp thì nhu cầu
tiêu dùng sẽ hạn chế một cách tối đa, bó hẹp hạn chế vay. Bên cạnh đó, môi
trường xã hội cũng ảnh hưởng đến cho vay cá nhân. Tình hình xã hội không
ổn định, an ninh trật tự không được đảm bảo, an toàn xã hội kém sẽ gây tâm
lý bất an cho các nhà sản xuất, do đó sẽ gây giảm đầu tư. Ngoài ra, còn có
môi trường pháp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đối với hoạt động cho vay
cá nhân. Trong nền kinh tế thị trường, tất cả các thành phần kinh tế đều phải
giới hạn trong khuôn khổ pháp luật. Các ngân hàng cũng phải tuân theo các
quy định của nhà nước, Luật của các tổ chức tín dụng, Luật dân sự và các quy
định khác. Riêng về hoạt động tín dụng tiêu dùng sẽ có những điều khoản quy
định riêng buộc các NHTM phải tuân theo
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3 Chất lượng cho vay KHCN trong NHTM
1.3.1. Khái niệm
Các khoản cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng được coi là có

chất lượng khi nó thỏa mãn được nhu cầu của ngân hàng và của khách hàng,
phù hợp với nền kinh tế hiện đại. Như vậy chất lượng cho vay cá nhân thể
hiện ở việc đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng mang lại sự thoải mái khi sử
dụng dịch vụ (cho vay), củng như là lợi ích về kinh tế như: lãi suất cho vay
phải hợp lý, sản phẩm vay đa dạng và sự phục vụ chuyên nghiệp của ngân
hàng… Đồng thời nó phải mang lại lợi nhuận tốt cho ngân hàng bảo đảm sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng
Qua đó ta nhận thấy rằng để đánh giá một cách khách quan về chất lượng
cho vay trong NHTM nói chung và chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
nói riêng thì ta cần xét trên các góc độ khác nhau là Khách hàng và Ngân
Hàng với các tiêu chí của mỗi đối tượng.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay cá nhân
Tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay nói chung và cho vay khách hàng
cá nhân nói riêng là một quan điểm tổng hợp, việc đánh giá được dựa trên các
quan điểm của hai đối tượng tham gia vào quá trình trên đó là Khách
hàng( người sử dụng dịch vụ) và Ngân hàng ( người bán dịch vụ) với các tiêu
chí khác nhau. Để đánh giá chất lượng cho vay một cách khách quan, chúng
ta xét các tiêu chí sau
1.3.2.1 Theo quan điểm của Ngân Hàng
o Lợi nhuận gia tăng từ cho vay
Ta đã biết các NHTM là các TCTD với mục tiêu là kinh doanh về tiền
tệ, khi kinh doanh thì yêu cầu cao nhất đó là lợi nhuận. Lợi nhuận của ngân
hàng trong mỗi năm thể hiện hiệu quả từ việc sử dụng đồng vốn của ngân
hàng, đồng thời sẽ quyết định lợi tức của các cổ đông củng như là qui mô và
kế hoạch hoạt động của năm sau của mỗi ngân hàng. Ta biết rằng hiện nay,
các NHTM ở Việt Nam thì lợi nhuận từ cho vay là lợi nhuận chủ yếu chiếm
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126

16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đến 80% lợi nhuận của ngân hàng và chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản. Như
vậy lơi nhuận cho vay sẽ quyết định lợi nhuận của ngân hàng, ta thấy:
Tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay = Tổng doanh thu từ cho vay (lãi
vay thu được từ khách hàng, phí dịch vụ,…) - Tổng chi phí ( Dự phòng
chung, dự phòng cụ thể, giá vốn, chi phí huy động…)
Ngoài ra khi xét lợi nhuận cho vay KHCN ta xét
• Tỷ lệ lợi nhuận cho vay KHCN so với Tổng lợi nhuận
của Ngân hàng:
Tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN
Tổng Lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho ta nhận biết tỷ lệ Lợi nhuận từ cho vay KHCN chiếm tỷ
lệ bao nhiêu trong Tổng lợi nhuận của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng
chứng tỏ được hiệu quả từ cho vay KHCN, chất lượng các khoản vay cá nhân
càng cao sẽ mang lại tỷ lệ lợi nhuận càng cao. Nó xác định vị trí của cho vay
KHCN trong hoạt động của Ngân hàng
Như vậy để chất lượng cho vay KHCN là tốt thì việc cho vay đối tượng
này phải mang lại lợi nhuận ở mức tốt nhất cho Ngân hàng, để tăng được lợi
nhuận thì ngân hàng phải tăng Tổng doanh thu từ cho vay hoặc tiết kiệm
Tổng chi phí
o Tăng doanh thu cho vay
Ta biết rằng:
Doanh thu cho vay = Tổng dư nợ x Lãi suất cho vay(%)
Như vậy để tăng doanh thu cho vay, ngân hàng phải tìm cách tăng
Tổng dư nợ hoặc tăng Lãi suất cho vay. Đối với việc cho vay nói chung( nhất
là đối với KHCN) khi cho vay giữa ngân hàng và khách hàng sẽ có một hợp
đồng tín dụng (HĐTD), đây là một khế ước ghi nhận số tiền khách hàng vay
của ngân hàng củng như lãi suất cho vay và các yêu cầu về tài sản bảo đảm

(TSBĐ) quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên. Trong đó lãi suất cho vay là
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mối quan tâm của cả khách hàng và ngân hàng, lãi suất này phải hợp lý và
dung hoà lợi ích của cả hai bên. Nên khi ngân hàng muốn tăng Lãi suất cho
vay phải phừ hợp với HĐTD đã ký kết và sự đồng ý của khách hàng. Thực tế
việc tăng lãi suất cho vay là khó khăn và nếu tăng thì biên độ tăng củng không
đáng kể.
Do vậy các NHTM thường mỡ rộng cho vay, tăng dư nợ (như mỗi năm
các NHTM tăng dư nợ từ 15-20%) để bảo đảm Doanh thu hằng năm của mình
o Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay Khách hàng qua hằng năm
Một chỉ tiêu quan trọng để phản ánh sự phát triển của cho vay Khách
hàng là tỷ lệ tăng dư nợ cho vay qua hằng năm, nó thể hiện qui mô của hoạt
động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng, phản ánh qui mô tín
dụng củng như qui mô hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu này thông thường
được các NHTM xác định trong kế hoạch kinh doanh của ngân hàng từ đầu
năm lấy đó làm phương hướng xác định cho vay, và phân bổ chỉ tiêu kế hoạch
này cho từng đơn vị
Tốc độ gia tăng tuyệt đối là sự gia tăng của dư nợ cho vay theo thời gian,
thường lấy chỉ tiêu dư nợ vào thời điểm cuối mỗi năm. Dư nợ cho vay tăng từ
năm này qua năm khác phản ánh sự phát triển về lượng của KHCN. Không
chỉ đánh giá sự gia tăng dư nợ theo thời gian mà còn phải xem xét nó trong
mối tương quan với tổng dư nợ của cả ngân hàng tại thời điểm phân tích. Nếu
tốc độ tăng tổng dư nợ cho vay lớn hơn tốc độ tăng của dư nợ KHCN thì
chứng tỏ sự phát triển của hoạt động KHCN chư theo kịp sự phát triển của cả

ngân hàng.Vì vậy, khi đánh giá về tốc độ tăng của dư nợ cho vay phải đánh
giá nó trong mối tương quan với sự gia tăng của các hoạt động khác của ngân
hàng.
Hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN càng cao, số lượng khách hàng
tăng lên sẽ là cơ sở cho việc tăng dư nợ cho vay, bởi vì mỗi ngân hàng sẽ giới
hạn hạn mức cho mỗi khách hàng để tránh việc tập trung dư nợ quá lớn cho
một khách hàng sé tiềm ẩn nhiều rủi ro, nó củng là tiêu chí để xác định việc
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tăng dư nợ cho vay, vì thế Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN phản ánh
một phần về chất lượng cho vay KHCN
o Tăng trưởng về khách hàng
Việc tăng trưởng khách hàng vay không chỉ là việc tăng số lượng khách
hàng mà còn là tăng số lượng các khách hàng có chất lượng, vì như vậy khi
tăng khách hàng có chất lượng, sẽ tập hợp các khoản vay có chất lượng như
vậy để tăng dư nợ một cách an toàn và ổn định nhất, đồng thời đảm bảo qui
định cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để bảo đảm tính
thanh khoản trong ngân hàng, và từ đó mới mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
o Tiết kiệm chi phí
Như ta đã xét để tăng được lợi nhuận thì ngân hàng phải tăng Tổng
doanh thu từ cho vay hoặc tiết kiệm Tổng chi phí. Việc tăng doanh thu từ hoạt
động cho vay của ngân hàng ta đã xét qua các tiêu chí trên. Như vậy để tối đa
hoá lợi nhuận, thì ngân hàng cần thực hiện song song việc tiết kiệm chi phí
hoạt động của mình. Với qui mô hoạt động của các NHTM, hệ thống các chi
nhánh và phòng giao dịch ngày càng phát triển, đội ngũ nhân viên ngày càng

nâng lên về số lượng và chất lượng thì việc tiết kiệm chi phí bằng việc giảm
bớt chi nhánh hoặc phòng giao dịch hay giảm bớt nhân sự và lương nhân viên
là việc không thực tế và ít xảy ra. Mà các NHTM tiết kiệm chi phí bằng tăng
trưởng Dư nợ và quản lý tốt các khoản Dư nợ này
Để quản lý tốt dư nợ này thì chất lượng các khoản vay là yếu tố quyết
định, chất lượng các khoản vay được đánh giá qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ
xấu
o Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn, là
các khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi
trên hợp đồng tín dụng
Nợ quá hạn là thước đo quan trọng đánh giá sự lành mạnh thể chế. Nó
tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng.
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ nợ qúa hạn =
Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ này gián tiếp cho thấy quy mô của các khoản vay có vấn đề của
ngân hàng. Nếu tỷ lệ này lớn, chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là
kém ,ngân hàng phải xem xét và đánh giá lại các khoản cho vay của mình ,
đánh giá lại quy trình thủ tục cho vay , đặc biệt xem xét khả năng thực hiện
nhiệm vụ của cán bộ tín dụng.
Theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng có tỷ

lệ dư nợ quá hạn trên 7% là các ngân hàng yếu kém. Ngân hàng có tỷ lệ dư nợ
quá hạn nhỏ hơn 5% là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho
vay cao.
o Tỷ lệ nợ xấu
Trong tình hình hiện nay chất lượng cho vay đối với Khách hàng được
ưu tiên theo phương châm đổi mới cơ chế, phát triển theo chiều sâu, nâng cao
chất lượng của khoản vay hơn việc tăng dư nợ nóng. Do đó khoản tín dụng
phải được tài trợ từ một nguồn vốn tốt, có tiềm lực về tài chính, khả năng trả
nợ của khách hàng để khoản tín dụng đó được đảm bảo an toàn với mức độ
rủi ro thấp nhất, hạn chế thấp nhất tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định
(Điều 4, Chương II - Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN) đối với các khoản nợ
xấu này theo qui định của NHNN thì các Ngân hàng đều phải trích lập dư
phòng cụ thể. Số tiền trích lập dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được
tính theo công thức sau :
R = (A – C) x r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
(r ) Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể sẽ phụ thuộc vào từng nhóm nợ như sau:
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 2%;

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 25%;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn): 50%;
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100%.
Như vậy để tiết kiệm được chi phí thì các NHTM cần giảm bớt đến
khoản trích lập dự phòng cụ thể này, để làm được việc này thì việc quản lý dư
nợ tốt, tránh nợ xấu là điều kiện tiên quyết
Đồng thời ta thấy việc trích lập dự phòng dự phòng cụ thể còn liên quan
đến Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm. Khi giá trị của tài sản bảo đảm càng
lớn thì Số tiền dự phòng cụ thể phải trích sẽ càng nhỏ, vì vậy khi cho vay các
ngân hàng đếu yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm và tài sản bảo đảm
này phải có giá trị bảo đảm cho khoản vay vốn tại ngân hàng khi xảy ra
trường hợp rủi ro. Việc thẩm định tài sản bảo đảm (TSBĐ) này nếu thực hiện
không tốt sẽ mang lại rủi ro lớn cho ngân hàng khi phát mãi tài sản như: giá
trị khoản vay không bảo đảm, tính thanh khoản kém, sổ đỏ giả , còn thực
hiện chặt quá, định giá quá thấp sẽ gián tiếp làm giảm dư nợ cho vay, làm
giảm đi tính cạnh tranh với các ngân hàng khác và sẽ không thu hút được
khách hàng vay vốn. Vì vậy việc định giá TSBĐ được các ngân hàng chú
trọng và phân ra từng nhóm TSBĐ cho phù hợp với từng sản phẩm vay
1.3.2.2 Theo quan điểm của Khách hàng
o Lãi suất cho vay phải hợp lý
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường của nước ta ngày nay, với tình
hình lạm phát là mối quan tâm hàng đầu của người dân, việc đầu tư kinh
doanh của khách hàng cá nhân và các hộ gia đình gặp khó khăn trong thời
điểm hiện tại thì lãi suât cho vay là mối quan tâm hàng đầu của Khách hàng
khi vay vốn ở các NHTM. Việc tính toán để đưa ra một mức lãi suất cho vay
hợp lý hài hoà quyền lợi của ngân hàng và khách hàng và để phù hợp với sự
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126

21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phát triển và tồn tại của NHTM đang là mối quan tâm hàng đầu hiện nay của
các Ngân hàng.
o Thủ tục vay vốn phải nhanh gọn
Khi đi vay vốn, ngoài lãi suất cho vay hợp lý thì thủ tục cho vay đơn
giản, dể hiểu, nhanh gọn để khách hàng có thể tiếp cận được nguồn vốn vay
một cách nhanh nhất và đáp ứng được nhu cầu về hạn mức của mình củng là
mối quan tâm của khách hàng, hiện nay các ngân hàng đều sử dụng các trang
web của mình để quảng bá các dịch vụ vay vốn sao cho dể hiểu và gần gũi với
khách hàng, nhưng đồng thời củng phải chặt chẽ để phù hợp với các qui định
của NHNN và quy chế cho vay của NHTM, phù hợp với sự phát triển kinh tế
của xã hội, làm lành mạnh hóa tài chính của khách hàng
o Sự phục vụ khách hàng của Ngân hàng
Trong tình hình kinh tế hiện nay, với sự cạnh tranh quyết liệt giữa các
ngân hàng về khách hàng tiền gửi củng như tiền vay, thì sự phục vụ nhiệt tình
đáp ứng các dịch vụ ngân hàng một cách nhanh nhất của đội ngũ nhân viên
ngân hàng củng là một tiêu chí chon lựa Ngân hàng của khách hàng. Nó thể
hiện một văn hoá làm việc chuyên nghiệp và là cách quảng bá ngân hàng một
cách thiết thực nhất đối với khách hàng, bởi vì khách hàng chính là người
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, và gián tiếp là người quyết định sự tồn tại
của ngân hàng
o Đa dạng hoá sản phẩm cho vay
Đa dạng hoá sản phẩm cho vay không chỉ tạo điều kiện có nhiều sự lựa
chọn cho khách hàng, mà nó còn đáp ứng nhiều nhu cầu của nhiều đối tượng
khách hàng như: cho vay tiêu dùng, cho vay mua xe ô tô trả góp, cho vay du
học, cho vay chứng khoán T+3, cho vay phục vụ sản xuất…Mỗi sản phẩm
cho vay như vậy đều hướng đến một đối tượng khách hàng tiềm tàng và có
nhu cầu củng như khả năng tài chính khác nhau. Các ngân hàng ngày càng

phải hoàn thiện các sản phẩm vay hiện có, đồng thời nghiên cứu phát triển các
sản phẩm vay mới sao cho phải thiết thực và đáp ứng được nhu cầu của nhiều
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tầng lớp khách hàng. Với nhiều sản phẩm vay và nhiều sự lựa chọn cho khách
hàng sẽ làm tăng các khách hàng muốn vay vốn phù hợp với nhu cầu của bản
thân. Đó củng là một cách nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với khách
hàng và đồng thời phân tán rủi ro tín dụng của ngân hàng
Tóm lại chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay KHCN nói
riêng thể hiện ở việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, đồng
thời đảm bảo lợi nhuận cho sự phát triển và tồn tại của ngân hàng
.
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG - CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về OCB-HN
Ngân hàng TMCP Phương Đông, tên tiếng Anh: Orient Commercial
Joint Stock Bank, tên viết tắt là: Oricombank (OCB), được thành lập theo

giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP ngày 13/04/1996 do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059700 do
Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. OCB chính thức hoạt động
từ ngày 10/06/1996 với vốn điều lệ ban đầu là 70 tỷ đồng và đến ngày
27/10/2010 đã tăng lên 3.000 tỷ đồng. Qua hơn 15 năm thành lập và phát
triển, tính đến tháng 02/2012, mạng lưới của OCB đã có 94 chi nhánh và các
phòng giao dịch ở hầu hết các địa bàn kinh tế trọng điểm trên cả nước bao
gồm: Hội sở chính, Sở giao dịch, 29 Chi nhánh, 55 Phòng giao dịch, 02 Quỹ
tiết kiệm.
Là một thành viên trong hệ thống OCB, Ngân hàng TMCP Phương Đông
– Chi nhánh Hà Nội (OCB – HN) được khai trương ngày 14/01/2003 theo
giấy phép kinh doanh số 0113001653 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp
ngày 01/12/2002, thay đổi lần cuối ngày 24/12/2009.
OCB – Hà Nội có trụ sở đặt tại 55-57 Văn Miếu, P.Văn Miếu, Q. Đống
Đa, Hà Nội
-Phòng giao dịch Hai Bà Trưng: Khai trương ngày 23/12/2003
- Phòng giao dịch Khâm Thiên: Khai trương ngày 27/09/2005
- Phòng giao dịch Sao Việt: Khai trương ngày 07/05/2007.
- Phòng giao dịch Nguyễn Trãi: Khai trương ngày 29/01/2008.
Chi nhánh tiếp tục kiên trì đường lối cải tổ toàn diện đã đặt ra, nhất quán
thực hiện chiến lược bán lẻ, phấn đấu đạt mức tăng trưởng về mọi mặt năm
sau cao hơn năm trước. Chi nhánh đã và đang làm hết sức mình để phục vụ
khách hàng, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

• Ngành nghề kinh doanh:
OCB – Hà Nội là Chi nhánh hoạt động với đầy đủ các chức năng của
một NHTMCP, những hoạt động chính OCB-Hà Nội được phép thực hiện
pháp lệnh NHNN và theo Giấy phép kinh doanh số 0113001653 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp:
Hoạt động huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của mọi tổ
chức thuộc các thành phần kinh tế và dân cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ
hạn, không kỳ hạn, ký phiếu, trái phiếu bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Tiếp nhận vốn uỷ thác, đầu tư và phát triển của các tổ chức.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và của các tổ chức tín dụng khác
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tuỳ
theo tính chất và khả năng nguồn vốn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ như chuyển tiền điện tử trong nước, thanh toán quốc tế qua mạng
SWIFT .
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc
- Huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác
trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Thực hiện các dịch vụ khác.
2.2. Chất lượng cho vay KHCN theo quan điểm Khách hàng
2.2.1. Một số qui định về cho vay KHCN tại OCB-HN
• Nguyên tắc cho vay
Về đối tượng vay: Cá nhân là người Việt Nam, cá nhân nước ngoài có đủ
điều kiện theo quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự - phải có đủ năng lực hành
vi dân sự và năng lực dân sự.
Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay hợp pháp, đúng mục đích đã
thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng. Khách hàng phải có khả năng hoàn trả
gốc và lãi vay đúng hạn và đầy đủ theo Hợp đồng tín dụng. Về phía OCB-HN
Nguyễn Hà Anh

Nguyễn Hà Anh
Lớp:Ngân hàng2126
Lớp:Ngân hàng2126
25

×