Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.84 KB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn trân trọng
nhất đến các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô khoa
Tài chính Ngân hàng đã cho em những kiến thức cơ bản và chuyên môn cần thiết
trong quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS
Nguyễn Thị Phương Liên, người đã quan tâm giúp đỡ, vách kế hoạch hướng dẫn
em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất trong thời gian qua.
Ngoài ra em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ, công nhân viên của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành,
các anh chị đã chỉ bảo rất nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian
thực tập tại chi nhánh.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một
sinh viên thực tập nên khóa luận cũng không tranh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao
hiệu quả làm việc, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên: Võ Tá Duy
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành các năm 2010-
2012
Bảng 2: Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng từ 2010-2012
Bảng 3: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay từ 2010-2012
Bảng 4: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn (2010-2012)
Bảng 5: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng có đảm bảo và không có đảm bảo
Bảng 6: Thu nhập từ cho vay tiêu dùng so với tổng doanh thu từ 2010-2012
Bảng 7: Hiệu suất sử dụng vốn cho vay tiêu dùng
Bảng 8: Mức sinh lời của đồng vốn cho vay tiêu dùng
Bảng 9: Kết quả phiếu điều tra về hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn (2010-2012)
Biểu đồ 2: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng có bảo đảm và không có bảo đảm (2010-
2012)
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên văn
CVTD Cho vay tiêu dùng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển đời sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu
dùng tăng. Nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập của người lao động ngày càng
được nâng cao, nhu cầu mua sắm, tiêu dùng là rất cần thiết. Nếu như cho vay tiêu
dùng là cụm từ không xa lạ đối với các nước tiên tiến và phát triển trên thế giới thì
dường như ở Việt Nam nó vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ. Trong hoàn cảnh
kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng tăng cao, nhu cầu vay
tiêu dùng của người dân ngày một lớn. Những năm gần đây, hoạt động cho vay tiêu
dùng mang một vai trò quan trọng trong dịch vụ ngân hàng, cho vay tiêu dùng đóng
góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Người
tiêu dùng với mức thu nhập ổn định và được cải thiện, cùng với trình độ dân trí và
mức sống cao, hứa hẹn sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát
triển. Tuy vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam vẫn có những hạn chế
nhất định như mức cho vay tiêu dùng tối đa còn thấp, thời hạn cho vay tiêu dùng
ngắn, chính sách và thủ tục cho vay tiêu dùng còn phức tạp và hạn chế, chưa hấp
dẫn được đông đảo khách hàng tương xứng với vị thế và tiềm năng của các ngân

hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam là một trong
những ngân hàng hàng đầu về quy mô và chất lượng đang hoạt động tâị Việt Nam.
Chi nhánh Hà Thành là đơn vị thành viên của hệ thống NHNo&PTNT trên cả nước,
có nhiệm vụ thay mặt Ngân hàng trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Quận Đống Đa.
Trên thực tế, tiềm năng phát triển của kinh tế quận Đống Đa và nhu cầu vay tiêu
dùng tại đây còn rất lớn. Sự phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu tiêu dùng
của người dân nhất thiết phải có sự hỗ trợ của các ngân hàng. Bởi vậy, cho vay tiêu
dùng là một tiềm năng đối với các NHTM nói chung và chi nhánh Hà Thành nói
riêng trong thời gian tới. Trước bối cảnh đó, chi nhánh Hà Thành cũng đã nhận thức
được tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ với khách hàng vay tiêu dùng tại địa
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
4
bàn, chi nhánh rất chú trọng công tác nâng coa chất lượng cho vay tiêu dùng. Tuy
nhiên, cho đến nay, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh vẫn còn nhiều tiềm
năng cần khai thác. Do đó, việc tìm hiểu thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng
của chi nhánh và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng là rất cần thiết. Do đó, em xin chọn đề tài “ Chất lượng
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Hà Thành” để ngiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cho vay tiêu dùng.
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống chất lượng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Thành,
tìm ra được những hạn chế, tồn tại trong việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng, trên cơ sở đó đưa ra các hướng giải quyết vấn đề cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay têu dùng, các tiêu chí đánh giá và
các nhân tố ảnh hưởng.

Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng
trong giai đoạn từ năm 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp: phương pháp nghiên
cứu, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đánh giá,…
Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ
liệu thứ cấp:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: phát phiếu điều tra đối với các
khách hàng đang sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: tìm nguồn dữ liệu từ bên trong
ngân hàng, các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
5
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Thành
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Thành
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1 Khái niệm, đặc điểm và lợi ích của cho vay tiêu dùng của NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức kinh tế quan trọng nhất của nên kinh
tế, có nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn, huy động vốn trong nến
kinh tế và đưa vốn đó đến những nơi cần vốn thông qua hoạt động cho vay, giúp
các hộ gia đình, doanh nghiệp có thể quay vòng được nguồn để thực hiện hoạt động

kinh doanh và mở rộng hoạt động kinh doanh. Ngoài ra nó còn giải quyết được vấn
đề tiền nhàn rỗi tập trung nhiều trong khu dân cư
Cho vay là một hoạt động truyền thống và là chức năng kinh tế hàng đầu của
Ngân hàng, giúp ngân hàng chuyển tiết kiệm thành đầu tư
1 Khái niệm và đặc điểm
Theo quyết định 1627/2001QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế tổ chức
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay được hiểu như sau: Cho
vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền vào mục đích và trong thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau:
+ Thứ nhất: Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi
+ Thứ hai: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích
+ Thứ ba: Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo
Hoạt động cho vay tiêu dùng được hiểu như sau: Cho vay tiêu dùng là các
khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá
nhân và hộ tiêu dùng. Đây là một phần tài chính quan trọng giúp những người này
trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ… Bên cạnh đó, những chi tiêu
cho nhu cầu giáo dục, y tế, du lịch… cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
Nhìn chung, cho vay tiêu dùng được coi là khoản tiền vay cấp cho các cá nhân, hộ
gia đình để chi dùng cho các mục đích không kinh doanh.
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
7
Cho vay tiêu dùng cho phép cá nhân, hộ gia đình được sử dụng trước khả
năng mua hàng hóa của mình trong tương lai, tức là tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng trước khi họ có khả năng chi trả. Do đó, ngoài việc nâng cao mức sống về
mặt vật chất, thì cho vay tiêu dùng còn gián tiếp kích thích sản xuất.
Tại Việt Nam, cho vay tiêu dùng ra đời và phát triển muộn hơn thế giới rất
nhiều. Hoạt dộng cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ những năm đầu thập kỷ 90 của
thế kỷ 20. Nhưng mãi đến sau năm 2000, khi nền kinh tế nói chung và đời sống của

người dân nói riêng có những bước chuyển rõ rệt, sắc nét thì loại hình tín dụng này
mới thực sự phát triển. Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng cũng nằm trong chiến lược
đa dạng hóa các loại hình tính dụng, mở rộng danh mục sản phẩm, dịch vụ cũng
như phân tán rủi ro của ngân hàng. Điều đó giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận và
quảng bá thương hiệu.
Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm như sau:
Một là: quy mô của những hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ
chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất
của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Các khoản cho vay
tiêu dùng thường có quy mô tương đối nhỏ so với các khoản cho vay kinh doanh.
Cho vay bất động sản có thể có giá trị lớn hơn nhưng giá trị so sánh vẫn nhỏ hơn
các món vay khác tại ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu do khách hàng chỉ vay tiêu
dùng khi đã có một lượng vốn tương đối, chỉ vay ngân hàng để bổ sung số tiền còn
thiếu. Tuy nhiên số lượng các khoản CVTD lại rất lớn do đối tượng của loại hình
cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội với nhu cầu tiêu dùng đa dạng. Khi nền
kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng cao, số lượng các khoản vay tiêu dùng sẽ
càng nhiều thêm
Hai là nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế.
Ba là nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất
mà thông thường người đi vay quan tâm với số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất
mà họ phải chịu.
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
8
Bốn là mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật
thiết tới nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng.
Năm là chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng là không cao.
Sáu là nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ
thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những
người này. Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là thu nhập của

người đi vay, ngân hàng thường xem xét mức thu nhập thường xuyên của khách
hàng để ra quyết định cho vay.
Bảy là tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,
xác định sự hoàn trả của khoản vay.
• Đối tượng cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu vay vốn của
những người này phụ thuộc vào tình hình thu nhập, tài chính của họ. Do đó, có thể
chia ra thành 3 trường hợp phổ biến sau:
+ Các cá nhân có mức thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng thường không cao,
nó chỉ xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu gia đình tạo sự cân đối giữa thu nhập và
chi tiêu.
+ Các cá nhân có thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng tiêu dùng phát triển
mạnh do ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản tiền dự phòng
của mình.
+ Các cá nhân có mức thu nhập cao: nhu cầu tiến dụng tiêu dùng nảy sinh
nhằm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc tài trợ chi tiêu khi mà nguồn vốn của họ
đã nằm trong tài khoản đầu tư.
• Thời hạn cho vay: các khoản cho vay tiêu dùng thường là ngắn hạn và trung hạn do
món vay có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao.
• Lãi suất cho vay tiêu dùng: Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao hơn lãi suất
cho vay trong các lĩnh vực khác. Nguyên nhân là do quy mô của hợp đồng cho vay
nhỏ lại khó quản lý hơn, vì vậy chi phí cho vay của ngân hàng cao. Để bù đắp chi
phí này, tất nhiên, lãi suất cho vay sẽ cao. Bên cạnh đó, không như hầu hết các
khoản cho vay kinh doanh hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường,
lãi suất cho vay tiêu dùng thường cố định ở một mức nhất định.
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
9
• Rủi ro cho vay tiêu dùng: Hình thức cho vay tiêu dùng chứa đụng độ rủi ro cao hơn
so với việc tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Rủi ro khách quan: Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng là từ thu
nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của người vay, khả năng trả nợ của khách hàng

sẽ bị ảnh hưởng khi nền kinh tế gặp khó khăn, hoặc xảy ra những biến động tiêu
cực chung như thiên tai, mất mùa, thất nghiệp. Khả năng trả nợ vay tiêu dùng còn
phụ thuộc avò tình trạng sức khỏe của khách hàng, đặc biệt khi người vay chết thì
ngân hàng sẽ rất khó để thu hồi được các khoản nợ.
Rủi ro chủ quan: Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó
đầy đủ và rõ rang như thông tin về doanh nghiệp, dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro
thông tin không cân xứng. Khách hàng có thể không có thiện chí trả nợ cho ngân
hàng mặc dù có khả năng thanh toán, hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ và
trung thực nhằm đạt mục đích vay vốn.
• Chi phí cho vay tiêu dùng: CVTD là một trong những khoản mục có chi phí lớn
nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Do số lượng món vay nhiều, khách
hàng đông nhưng quy mô nhỏ, ngân hàng phải huy động nhiều nhân lực, từ khâu
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, kiểm soát và thu nợ.
Công tác quản lý các khoản cho vay tiêu dùng với số lượng lớn cũng phát sinh
nhiều chi phí.
2 Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng
Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của ngân
hàng thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những người đã tạo
ra và sử dụng nó. Hình thức cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu và cho đến nay
hoạt động của nó vẫn không ngừng được các ngân hàng quan tâm phát triển, khách
hàng sử dụng, chính phủ các nước đồng tình ủng hộ.
- Đối với ngân hàng, ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho vay
tiêu dùng có những lợi ích quan trọng như:
Thứ nhất, cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng
mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
10
mạng lưới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng,
số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều và hình ảnh của ngân

hàng sẽ càng đẹp hơn trong mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của công chúng, ngân
hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà
ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu
dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống của người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín
của ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng là một công cụ Marketing rất hiệu quả, nhiều
người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Từ đó mà ngân hàng sẽ huy động được nhiều
nguồn tiền gửi của dân cư.
Thứ ba, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá kinh doanh
tư đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
- Đối với người tiêu dùng, nhờ cho vay tiêu dùng, họ được hưởng các tiện ích trước
khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường
hợp khi cá nhân có các chỉ tiêu có tích cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục
và y tế. Tuy vậy, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có
thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm gảm khả năng tiết
kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, còn rất nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng chi
trả thì người này có thể gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống.
- Đối với nền kinh tế, cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng
hoá. Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá nếu như không có tiêu dùng thì tất
yếu sẽ bị tắc nghẽn, hàng hoá không tiêu thụ được dẫn đến doanh nghiệp bị ứ đọng
vốn và đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc
này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã
tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích luỹ đủ số tiền cần thiết. Khách
hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng
hoá, sau đó mới có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu thụ được
hàng hoá, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay
vốn. Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên: người tiêu
dùng, doanh nghiệp và ngân hàng hay chính có lợi cho cả nền kinh tế. Tóm lại, cho
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
11

vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ trong nước
thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu tạo điểu kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không được dùng như vậy thì chẳng
những không kích được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong
nước.
2 Các hình thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề
để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ sau đây:
1 Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortage Loan) : Cho vay tiêu dùng cư trú là
các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở
của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Mortage Loan): Cho vay tiêu dùng
phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe
cộ, đô dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch.
2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng được chia làm ba loại
1 Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan)
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền
gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn
cho vay. Phương thức này thường được áo dụng cho các khoản vay có giá trị lớn
hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một
lần số nợ vay.
2 Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Non-installment Consumer Loan)
Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng
chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ
được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và thời gian ngắn.

Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
12
3 Cho vay tín dụng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit)
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tìa khoản
vãng lai
3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gồm:
1 Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan)
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ
cho người tiêu dùng.
2 Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan)
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người
vay.
3 Quy trình cho vay tiêu dùng
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc với khách hàng.
Một bộ hồ sơ vay vốn cần thu thập các thông tin.
+ Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự.
+ Khả năng sử dụng vốn vay.
+ Khả năng hoàn trả nợ (nợ gốc và lãi vay).
+ Các tài liệu thuyết minh khoản tín dụng. Nhu cầu chi phí, mức vốn tự có,
có nhu cầu tài trợ
+ Các tài liệu đảm bảo cho khoản tín dụng (nếu có), các số liệu minh chứng
tài sản thế chấp, cầm cố, cam kết bảo lãnh hoặc các đảm bảo khác như tiền gửi hoặc
vàng,…
Bước 2: Phân tích tín dụng
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6

13
Phân tích tín dụng là quá trình đánh giá khách hàng về các điều kiện vay vốn
và hoàn trả nợ vay, trên cơ sở đó ra quyết định cho vay và giám sát khoản vay của
ngân hàng.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định từ chối hoặc đồng ý cho vay đối
với hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
+ Đồng ý cho vay đối với một khách hàng không tốt
+ Không đồng ý cho vay đối với một khách hàng tốt
Cả hai sai lầm này đều ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Thậm chí sai lầm thứ hai còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng trên cơ sở hạn
mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Tuỳ vào hình thức và quy mô của
khoản vay cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng phương thức giải ngân cho phù hợp.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát tiền vay
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng…, đảm
bảo khả năng thu nợ. Ngoài ra, thông qua công tác giám sát, ngân hàng sẽ phát hiện
ra những hành vi vi phạm hợp đồng tín dụng đã kí kết của người vay và có biện
pháp xử lý kịp thời.
Bước 6: Thu nợ gốc và lãi
Đến kỳ hạn trả nợ, ngân hàng tiến hành thu nợ trên cơ sở các điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Khi người đi vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ
với ngân hàng thì ngân hàng sẽ tiến hành làm thủ tục hoàn trả lại tài sản đảm bảo
tiền vay cho khách hàng. Trường hợp đến hạn trả nợ mà khách hàng không đủ hoặc
không trả nợ đúng hạn thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ hoặc chuyển sang
nợ quá hạn, ngân hàng sẽ tiếp tục đánh giá khả năng và mức độ thu hồi.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng cho vay
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6

14
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa
vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng
tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu
trữ. Trong trường hợp này, hai bên ngân hàng và khách hàng thanh lý hợp đồng tín
dụng mặc nhiên. Cón trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện khách hàng
vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng, có thể ảnh hưởng đến khả
năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng
bắt buộc.
4 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng
Trong sản xuất kinh doanh, một trong các yếu tố quyết định đến hiệu quả
kinh doanh là chất lượng hàng hóa. Chất lượng hàng hóa tốt, giá cả hợp lý sẽ có khả
năng thu hút được nhiều khách hàng. Hoạt động tín dụng cũng không nằm ngoài
quy luật đó. Đây là một hoạt động có khả năng tạo ra lợi nhuận khá lớn đẻ duy trì
hoạt động và phát triển của ngân hàng do lãi suất cho vay tiêu dung thường cao.
Hoạt động này chứa nhiều rủi ro vì vậy khi xem xét cho khách hàng vay vốn đòi hỏi
cần có biện pháp để giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể gặp phải tức là cần nâng
cao chất lượng cho vay. Vậy chất lượng cho vay là gì?
Chất lượng cho vay là khoản lợi ích mà khoản vay đó mang lại cho cả người
đi vay và người cho vay. Một khoản vay của ngân hàng có chất lượng tốt khi nó
mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và người đi vay đồng nghĩa với việc khách hàng
có khả năng trả nợ gốc và lãi, ngân hàng có thể giảm bớt được rủi ro không lường
trước được. Thông thường khi nói đến nâng cao chất lượng cho vay, người ta nghĩ
ngay đến việc giảm thiểu các rủi ro, đến việc thực hiện các mục tiêu mà ngân hàng
đã đề ra. Việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng được thể hiện ở nhiều khía
cạnh như ở quy mô khoản vay, việc đảm bảo các nguyên tắc an toàn trong cho vay,
việc thu hồi các khoản nợ, lợi nhuận có thể mang lại từ hoạt động cho vay tiêu
dùng…. Sau đây ta sẽ xem xét các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
của ngân hàng.
1 Các chỉ tiêu định lượng

Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
15
Các chỉ tiêu định lượng dùng các con số cụ thể để đo lường chất lượng hoạt
động cho vay đối với CVTD trên các phương diện như mức ổn định của nguồn vốn
dùng để cho vay, khả năng thực hiện được các mục tiêu về doanh số và lợi nhuận
cho vay; khả năng thu hồi vốn và rủi ro tín dụng. Dưới đây là một số chỉ tiêu cơ bản
dùng để đánh giá chất lượng cho vay dưới góc độ của Ngân hàng:
 Nợ quá hạn
Là số tiền mà khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi khi đáo
hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn vơi
nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều này
chứa đựng rủi ro cho ngân hàng, thu nhập của ngân hàng sẽ bị giảm.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn, thể hiện sự thâm hụt vốn tự có
càng nhiều do chất lượng tín dụng bị giảm sút. Khi chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân
hàng không có khả năng thanh toán.
Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% được
xem là ngân hàng yếu kém, nếu chỉ số này ở mức dưới 5% ngân hàng được đánh
giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao.
Dựa theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, các khoản nợ được phân loại
như sau:
 Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn: bao gồm các khoản nợ trong hạn và khoản nợ quá
hạn dưới 10 ngày.
 Nhóm 2 – Nợ cần chú ý: các khoản nợ quá hạn từ 10 đến dưới 30 ngày, nợ đã
cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu.
 Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày,
nợ đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả
nợ đã cơ cấu lại lần đầu.
 Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ: các khoản nợ quá hạn từ 90 đến dưới 180 ngày, nợ đã
cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến 90 ngày theo thời hạn trả

nợ đã cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ lấu lại thời gian trả nợ lần 2.
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
16
 Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã
quá hạn.
 Nợ xấu
Tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNH ngày 22/04/2005 của NHNN như sau:
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm
4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng, đo lường chất lượng
tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp, chất lượng tín dụng càng cao.
 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng phản ánh sự tăng trưởng tín
dụng về quy mô. Mức tăng trưởng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng chưa có sự quan
tâm đúng mức tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngược lại, nếu hệ số này cao chứng
tỏ ngân hàng đang đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng.
 Tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay của NHTM
Chỉ tiêu này cho biết tỉ trọng của khoản mục cho vay tiêu dùng trong tổng
mức dư nợ cho vay của ngân hàng. Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy được mức độ
ảnh hưởng và tầm quan trọng của các khoản cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng
và nhận biết được đối tượng khách hàng mà ngân hàng đang hướng tới.
 Hiệu suất sử dụng vốn cho vay tiêu dùng
Hiệu suất sử dụng vốn cho vay tiêu dùng có thể được tính tại một thời điểm
nhất định hoặc tính bình quân cả năm theo công thức
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
17

Hiệu suất sử dụng vốn cho vay tiêu dùng là việc xem xét đánh giá tỷ trọng
cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi
về vốn của nền kinh tế hay chưa. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể biết được khả
năng mở rộng cho vay tiêu dùng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ
trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay,
vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
 Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay tiêu dùng
Đây là một trong các chỉ tiêu quan trọng quyết định đến chất lượng cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Nguồn thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ lãi
thu được của hoạt động cho vay của ngân hàng. Nó chiếm một tỷ lệ khá cao trong
tổng thu nhập của ngân hàng, tạo ra lợi nhuận đồng thời đảm bảo bù đắp được các
khoản chi phí cho ngân hàng như chi phí huy động tiền gửi, chi phí nhân viên… Vì
vậy, khi đánh giá các khoản vay của ngân hàng thương mại cần xem xét đến khả
năng sinh lời của nó. Chỉ tiêu mức sinh lời được đo bằng tổng thu nhập từ nghiệp
vụ cho vay tiêu dùng trên dư nợ bình quân.
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu dùng càng tốt, nguồn
lợi nhuận của ngân hàng được tạo ra từ hoạt động này càng lớn.
2 Các chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không thể đo lường bằng những con số
cụ thể và khó có thể xác định được chuẩn mực.Dù vậy các chỉ tiêu định tính luôn là
những chỉ tiêu quan trọng không thể bỏ qua trong việc đánh giá chất lượng cho vay
của NHTM
Để đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng, ngoài các chỉ tiêu định lượng nêu
trên, còn dựa vào một số chỉ tiêu định tính như sau:
+ Chất lượng sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng như thế nào? Về bản
chất, “cho vay” là một sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, cũng như tất cả các loại hình kinh
doanh cung cấp sản phẩm khác, hoạt động cho vay muốn có chất lượng thì cần phải
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
18
thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng. Sự hài lòng

của khách hàng là cơ sở để đánh giá chất lượng CVTD.
+ Chính sách cho vay của ngân hàng có rõ ràng không? Bất cứ một ngân
hàng nào muốn có được chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng
phù hợp với điều kiện của ngân hàng, phải căn cứ vào đòi hỏi của thị trường.
+ Quy trình cho vay có khoa học, hợp lý không? Chất lượng tín dụng phụ
thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính khoa học, nhanh chóng,
thuận tiện, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghiêm túc các bước của qui trình.
+ Thời gian thẩm định cho vay dài hay ngắn?
5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại
1 Những nhân tố chủ quan
Những nhân tố chủ quan thuộc về phía NHTM có tác động lớn tới chất lượng
cho vay tiêu dùng. Có 5 nhân tố như sau:
1 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng. Vì thế
nó là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến chất lượng CVTD. Về cơ bản, nột dung của
chính sách tín dụng bao gồm chính sách khách hàng, chính sách marketing, chính
sách về quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách lãi suất và thời hạn tín dụng, …
• Chính sách khách hàng: ngân hàng thường phân loại khách hàng. Những khách
hàng truền thống, khách hàng mục tiêu… Một chính sách khách hàng hấp dẫn,
chính sách marketing hướng tới nhóm khách hàng là khách hàng vay tiêu dùng sẽ
thúc đẩy người tiêu dùng đến vay vốn tại ngân hàng. Từ đó nâng cao chất lượng
CVTD.
• Quy mô và giới hạn tín dụng: Bên cạnh các quy định của pháp luật về giới hạn cho
vay, mỗi ngân hàng thường có quy định riêng về quy mô và các giới hạn đối với
khách hàng cụ thể. Chính sách về quy mô và giới hạn tín dụng ảnh hưởng trực tiếp
tới quy mô các khoản tín dụng mà khách hàng nhận được từ ngân hàng. Khi muốn
nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng sẽ phải nới lỏng chính sách này theo
hướng tăng quy mô và mở rộng giới hạn cho vay đối với khách hàng vay tiêu dùng.
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6

19
• Chính sách lãi suất: lãi suất cho vay của NHTM có tác động đến nhu cầu vay vốn
của khách hàng vay tiêu dùng. Một mức lãi suất cao sẽ hạn chế ý muốn vay mượn
của khách hàng, bởi chi phí vốn cao. Ngược lại, ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất
cho vay thấp khi muốn nâng cao chất lượng CVTD. Chi phí vốn thấp góp phần làm
giảm gánh nặng chi phí cho khách hàng. Khi đó, nhiều khách hàng tìm đến ngân
hàng để vay vốn cho nhu cầu tiêu dùng. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại
ngân hàng tăng lên, nghĩa là chất lượng CVTD được cải thiện.
2 Quy trình cho vay
Một quy trình cho vay rườm rà, phức tạp, tốn thời gian nhiều khi làm mất đi
cơ hội kinh doanh của khách hàng. Do đó, quy trình thủ tục cho vay của ngân hàng
cần phải đơn giản, hợp lý, vừa đảm bảo để ngân hàng có được các thông tin cần
thiết, vừa không gây phiền hà cho khách hàng. Điều này sẽ thu hút nhiều khách
hàng đến ngân hàng để vay vốn.
3 Quy mô và cơ cấu vốn của NHTM
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng CVTD. Với lượng vốn dồi
dào, NHTM sẽ dễ dàng hơn đối với các chính sách tín dụng nhằm nâng cao chất
lượng cho vay. Ngược lại, nếu hoạt động huy động vốn của ngân hàng gặp khó
khăn thì ngân hàng dẽ không đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng Tình trạng
thiếu vốn khiến ngân hàng tăng lãi suất huy động, từ đó lãi suất cho vay tăng lên.
Khi đó, sức cạnh tranh của ngân hàng giảm đi và múc tiêu nâng cao chất lượng
CVTD khó lòng đạt được. Bên cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng cũng ảnh
hưởng đến chất lượng CVTD. Nếu tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn quá lớn, ngân hàng
không đủ nguồn trung dài hạn để tài trợ cho các nhu cầu vốn dài hạn của ngân hàng
như nhu cầu mua bất động sản. Việc nâng cao chất lượng CVTD cũng khó khăn
hơn.
4 Đội ngũ cán bộ nhân viên
Ngành dịch vụ có đặc điểm nổi bật là chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều
vào yếu tố con người. Ngân hàng là daonh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính. Nhân
viên ngân hàng thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, do đó, là hình ảnh đại diện

cho ngân hàng trong mắt khách hàng. Đội ngũ nhân viên có trình độ, có tác phong
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
20
chuyên nghiệp, thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình sẽ để lại cho khách hàng ấn
tượng tốt. Sự hài lòng của khách hàng sẽ giúp cho việc nâng cao chất lượng CVTD
của NHTM thuận lợi hơn.
2 Những nhân tố khách quan
1 Những nhân tố từ phía khách hàng
• Nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, khi nhu cầu về một loại hàng hóa nào đó tăng
lên thì việc tăng cung để đáp ứng nhu cầu đó là hết sức cần thiết. Trong lĩnh vực tín
dụng, điều này cũng hoàn toàn đúng. Người tiêu dùng có nhu cầu lớn về vốn tiêu
dùng sẽ thúc đảy ngân hàng nâng cao chất lượng CVTD, qua đó thu hút đông đảo
lượng khách hàng đến với ngân hàng. Vì thế, cầu về vốn tiêu dùng của khách hàng
là nhân tố khách quan tác động tới việc nâng cao chất lượng CVTD của NHTM.
• Khả năng đáp ứng điều kiện vay của khách hàng: được xem xét trên các khía cạnh:
năng lực tài chính và tài sản đảm bảo của khách hàng. Các yếu tố này quyết định
đến việc họ có được vay vốn ngân hàng hay không.
CVTD là hoạt động tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro nên ngân hàng luôn yêu
cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Tài sản đảm bảo là căn cứ để ngân hàng xác
định mức cho vay đối với khách hàng. Nếu khách hàng không có tài sản đảm bảo,
không có người bảo lãnh, không đủ tiêu chuẩn thì khó vay được vốn ngân hàng.
Như vậy, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo là những yếu tố quyết định tới
khả năng đáp ứng điều kiện vay của khách hàng vay tiêu dùng. Các chỉ số đó càng
tốt, việc nâng cao chất lượng CVTD của NHTM càng thực hiện dễ dàng hơn.
2 Những nhân tố từ phía môi trường kinh doanh
• Thực trạng chung của nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng có liên quan đến tất cả các
lĩnh vực trong nền kinh tế. Vì thế, những biến động của nền kinh tế sẽ có tác động
tới hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay. Cụ thể, khi nền kinh tế
tăng trưởng, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên. Các NHTM có xu hướng

nâng cao chất lượng CVTD, qua đó thu hút nhiều khách hàng.
• Môi trường pháp lý: Tín dụng là một trong những hoath động rủi ro nhất của ngân
hàng, song lại rất quan trọng đối với nền kinh tế. Vì thế, nó chịu sự kiểm soát chặt
chẽ của pháp luật. Môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch với hệ thống các văn bản
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
21
pháp luật hợp lý, thống nhất là điều kiện để khách hàng tiếp cận dễ dàng hơn với
nguồn vốn của NHTM
• Môi trường chính trị xã hội: Môi trường chính trị xã hội ổn định giúp đời sống của
người dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng tăng cả về chất và lượng. Trái lại, môi
trường chính trị xã hội kém ổn định sẽ làm cho xu hướng tiêu dùng của người dân
giảm sút, dẫn đến thu hép hoạt động CVTD của NHTM.
Tóm lại, chất lượng CVTD không chỉ chịu ảnh hưởng từ nhân tố bên trong
NHTM mà còn từ nhiều nhân tố khách quan khác. Hoạt động đó tốt hay xấu, mạnh
hay yếu đều do các nhân tố này quyết định.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ THÀNH
2.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của chi nhánh Hà Thành
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời và phát triển của chi nhánh Hà Thành
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà
Thành có tên viết tắt là Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành có trụ sợ đặt tại số 75 –
đường Phương Mai – quận Ba Đình, Hà Nội.
Trước đây chi nhánh có tên gọi là Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ là chi
nhánh cấp II trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Chi nhánh Chợ Mơ
bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 12 tháng 3 năm 2001. Theo theo quyết định số
1292/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29/11/2007 của chủ tịch Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Chợ Mơ được điêu chỉnh thành chi nhánh cấp I
mang tên Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành và trực thuộc NHNo&PTNT Việt
Nam.
Khi được nâng cấp và chuyển địa điểm thì chi nhánh đã có thêm nhiều các

phòng chức năng và phòng giao dịch. Chi nhánh kinh doanh đa ngành đa lĩnh vực
về tài chính tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy
định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
22
hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước. Đến nay, ngân
hàng đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và
phát triển trong cơ chế mới. chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá
dịch vụ ngân hàng, thường xuyên tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để từng bước
đổi mới công nghệ hiện đại hoá ngân hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức điều hành
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức
Chi nhánh còn gồm 6 phòng chức năng và 5 Phòng giao dịch. Cơ cấu cấu tổ
chức của chi nhánh Hà Thành được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành
Các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh:
- Phòng giao dịch Trương Định
- Phòng giao dịch Chợ Mơ
- Phòng giao dịch Lê Đại Hành
- Phòng giao dịch Kim Liên
- Phòng giao dịch Kim Đồng
2.1.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
 Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc chi nhánh
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
Ban giám đốc
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh

Phòng dịch
vụ
Marketing
Phòng
giao dịch
Phòng
kiểm soát
nội bộ
Phòng
kế toán-
ngân
quỹ
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
thanh
toán
quốc tế
23
Điều hành hoạt động của chi nhánh. Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm
cao nhất về kết quả hoạt động của chi nhánh và đơn vị trực thuộc bao gồm cả chất
lượng của công tác bán hàng, phục vụ khách hàng và kiểm soát rủi ro.
 Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế hoạch kinh doanh
Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch kinh doanh, tổng hợp và theo dõi các kế
hoạch kinh doanh. Cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân và
cho vay kinh tế hộ gia đình. Huy động vốn, thực hiện các dịch vụ cầm cố, bảo lãnh
cho các đơn vị kinh tế, xây dựng đề án và chiến lược kinh doanh hằng năm phù
hợp. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề

xuất hướng khắc phục. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân
cấp uỷ quyền.
 Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán – ngân quỹ
Làm nhiệm vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của chi nhánh. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu
chi tài chính, quỹ tiền lương đối với chi nhánh trình cấp trên phê duyệt. Thực hiện
nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài nước. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên
dùng, đồng thời chấp hành quy định về an toàn kho quỹ
 Chức năng và nhiệm vụ của phòng hành chính nhân sự
Làm công tác văn phòng, hành chính, văn thư lưu trữ và phục vụ hậu cần. Có
nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp cận và tổ chức đào tạo cán bộ.
 Chức năng và nhiệm vụ của phòng dịch vụ - Marketing
Nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại khách hàng hiện tại, khách hàng
tiềm năng về vốn, đồng thời phân loại thị trường đầu tư vốn và thị trường tín dụng.
Nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
 Chức năng và nhiệm vụ của phòng thanh toán quốc tế
Làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các hình thức mở L/C, lập các bộ
chứng từ với các đơn vị xuấn nhập khẩu, mua bán kinh doanh và thu đổi ngoại tệ.
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
24
 Chức năng và nhiệm vụ của phòng kiểm soát nội bộ
Làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của chi nhánh về thực hiện
các quy định, quy chế của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh Hà
Thành.
2.1.3. Kết quả hoạt động cho vay của chi nhánh Hà Thành
Bảng 1: Tình hình cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành các năm
2010-2012
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Tăng trưởng

2011/2010 2012/2011
Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ cho vay nền kinh
tế
1356 1226 1572 -130 -9,6 346 28,2
Cho vay ngắn hạn 1010 852 1288 -158 -15,6 436 51,2
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn 74,5% 69,5% 82%
Cho vay trung và dài hạn 346 374 284 28 8,1 -90 -24,1
Tỷ trọng cho vay trung và dài
hạn
25,5% 30,5% 18%
(Nguồn: Báo cáo kết hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành)
Dư nợ nền kinh tế năm 2010 là 1.356 tỷ đồng, năm 2011 là 1.226 tỷ đồng,
năm 2012 là 1.572 tỷ đồng. Năm 2011 tín dụng giảm so với năm 2010 là 9,6%, đến
năm 2012 dư nợ cho vay tăng khá mạnh, tăng 28,2 % so với năm 2011. Nguyên
nhân là do ngân hàng vẫn chủ trương đảm bảo an toàn hiệu quả nhưng ngân hàng đẫ
đẩy mạnh khai thác, tìm kiếm dự án mới, phát triển cho vay doanh nghiệp Nhà nước
nên dư nợ cho vay tăng lên. Năm 2011, các biến động bất lợi của môi trường kinh
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6
25
tế đã làm giảm khả năng cho vay của ngân hàng, do ngân hàng chủ trương thắt chặt
tín dụng, không cho vay dự án mới để đảm bảo an toàn.
Thêm vào đó, số lượng khách hàng còn hạn chế nên dù cuối năm đã chủ
trương tăng trưởng tín dụng song vẫn không thể cải thiện trong một thời gian ngắn.
Năm 2012, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng dư nợ cho vay của ngân
hàng vẫn đạt 1.572 tỷ đồng, tăng 28,2% so với năm 2011. Cho vay trung và dài hạn
vẫn chiếm tỉ trọng nhỏ trong tong dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay trung và dài hạn
năm 2010 chiếm 25,5%, năm 2011 chiếm 30,5% nhưng đến năm 2012 chỉ chiếm
18%.
Trong khi đó, chi tiêu cho vay ngắn hạn năm 2011 giảm so với năm 2010,

nhưng đến năm 2012 lại tăng khá mạnh. Tỷ trọng bộ phận này rất cao trong tổng dư
nợ của chi nhánh. Cụ thể, năm 2010 chiếm tỷ trọng 74,5%, năm 2011 là 69,5%, còn
đến năm 2012 tăng khá mạnh là 82%. Nguồn vốn này tuy lợi nhuận thấp nhưng tốc
độ luân chuyển vốn nhanh, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng quá chênh lệch về kỳ
hạn như vậy sẽ khiến ngân hàng dễ gặp rủi ro thanh khoản.
Nhìn chung, tình hình huy động vốn của chi nhánh Hà Thành khá ổn định.
Năm 2012, tình hình kinh tế có nhiều biến động, song tình hình huy động vốn của
ngân hàng vẫn tăng lên. Trước bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng, với sự quyết tâm, nỗ lực của toàn hệ thống, hoạt động
tín dụng đã đạt được kết quả nhất định. Tăng trưởng tín dụng cân đối với khả năng
nguồn vốn và phù hợp với tình hình thị trường, cơ cấu danh mục cho vay theo
ngành của ngân hàng tương đối ổn định, tỷ trọng dư nợ cho vay các lĩnh vực cần
kiểm soát đạt mức thấp, thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ lực
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành
2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
Hà Thành
Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp không có bảo đảm tài sản đối với cán bộ
công nhân viên
Sinh viên: Võ Tá Duy Lớp: K45H6

×