Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần mỹ phẩm đẹp chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.98 KB, 53 trang )

Lời cám ơn
Trước hết em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô trường
Đại học Thương Mại, Quý thầy cô khoa Tài chính- Ngân hàng đã dạy dỗ, truyền
đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại
trường. Em xin cám ơn cô Đỗ Thị Điên, người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty cổ phần Mỹ
phẩm Đẹp chi nhánh Hà Nội nói chung và các anh chị tại Phòng Tài chinh-Kế toán
nói riêng, đã tạp điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại công ty, được tiếp
xúc thực tế, giải đáp thắc mắc trong suốt quá trinh thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê
bình của Quý thầy cô và anh, chị trong công ty cổ phần Mỹ phẩm Đẹp. Đó sẽ là
hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Lời nói đầu
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có các hoạt
động: nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả nền kinh
tế, của chính doanh nghiệp, từ đó, vạch ra các chiến lược phát triển ngắn hạn và
dài hạn, nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Một trong
những hoạt động quan trong đó là phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả tài
chính, thông qua đó tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính, cũng như nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Mỹ phẩm Đẹp là một doanh nghiệp mới, kinh doanh trong
lĩnh vực mỹ phẩm. Với thị trường Việt Nam giàu tiềm năng phát triển, công ty hi
vọng các sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu của công ty sẽ ngày càng trở nên quen
thuộc với khách hàng nhất là nữ giới. Các sản phẩm kinh doanh của công ty rất đa
dạng với các sản phẩm làm đẹp, chăm sóc da, tóc, nước hoa….Mặc dù có nhiều
lợi thế trong kinh doanh tuy nhiên doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty vẫn
chưa tương xứng với mong đợi của ban giám đốc, có nhiều nguyên nhân trong đó
phải kể tới việc phân tích tài chính của công ty còn nhiều thiếu sót.
Trong quá trình thực tập tại phòng tài chính-kế toán của công ty, em đã


nhận được nhiều sự quan tâm, hướng dẫn của các cô chú tại phòng, bên cạnh đó
em còn nhận được sự chỉ bảo tận tình, hướng dẫn chu đáo của Th.S Đỗ Thị Diên,
bộ môn Tài chính doanh nghiệp- trường đại học Thương Mại, kết hợp với những
kiến thức quý giá sau bốn năm dưới giảng đường trường đại học Thương Mại đã
giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp về phân tích tài chính tại công ty với
để tài: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Mỹ phẩm Đẹp chi
nhánh Hà Nội
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp
Đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực tài chính tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thời gian: 3 năm tài chính từ năm 2010 đến năm 2012.
Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần Mỹ phẩm Đẹp chi nhánh
Hà Nội. Địa chỉ 192B Quán Thánh- Ba Đình- Hà Nội
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính.
Nội dung nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Mỹ
phẩm Đẹp chi nhánh Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận được viết trên phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp
đánh giá, so sánh, thống kê, định lượng
Phương pháp so sánh: Để so sánh trước hết ta phải xác định gốc để sánh và kỹ
thuật so sánh được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối.
Phương pháp đánh giá: đây là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích
tài chính doanh nghiệp, đồng thời được sử dụng nhiều trong giai đoạn của quá
trình phân tích. Kết quả của việc đánh giá được dựa trên phương pháp so sánh,
phương pháp phân chia.
5.Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục, kết luận thì bài khóa luận được kết
cấu thành 3 chương như sau:

• Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
• Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Mỹ phẩm Đẹp
chi nhánh Ha Nội.
• Chương 3: Các phát hiện qua nghiên cứu và các kiến nghị nhằm nâng cao
năng lực tài chính tại công ty cổ phần Mỹ phẩm Đẹp chi nhánh Hà Nội.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát
sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài
chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các
nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời
sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất.
Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình thu thập, xử lý các dữ liệu và các sự kiện tài
chính thông qua các kỹ thuật và công cụ thích hợp để tạo ra các thông tin tài chính
có giá trị, nhằm rút ra những kết luận hoặc đưa ra các quyết định tài chính. Tóm
lại, phân tích tài chính là một quá trình bao gồm bốn khâu sau: thu thập dữ liệu,
phân tích và xử lý số liệu, tạo ra thông tin tài chính và rút ra kết luận hoặc đưa ra
các quyết định tài chính.
1.1.2Các khái niệm khác
Doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu
thụ sản phẩm cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán
nhân với sản lượng.
Phần doanh thu có thêm nhờ sản xuất thêm được một đơn vị sản phẩm gọi

là doanh thu biên. Nó có thể diễn đạt bằng tỷ lệ giữa mức thay đổi trong doanh
thu với mức thay đổi trong sản lượng. Công thức tính doanh thu biên, vì thế có thể
viết như sau:
(1)
trong đó MR là doanh thu biên, TR là doanh thu, còn Q là sản lượng. Do
(2)
trong đó P là giá bán sản phẩm. Từ (1) và (2) ta có:
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá sản phẩm do thị trường quy
định hoàn toàn, nên không phụ thuộc vào thay đổi sản lượng của hãng. Vì thế,
dP/dQ bằng 0. Thành ra doanh thu biên sẽ bằng giá bán sản phẩm. Lấy ví dụ trong
trường hợp về lúa gạo, giá lúa gạo do thị trường qui định, khi người nông dân bán
thêm 01 đơn vị (01kg) thì số tiền (doanh thu) của người nông dân tăng lên đúng
bằng với giá của 01kg lúa gạo. Doanh thu biên = giá sản phẩm.

Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những
mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó
là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch, v.v
nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh
doanh.

Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi
các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế toán, là phần chênh lệch
giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là
quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng
tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng
thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai
khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên, cũng
tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân bằng

chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét
trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có
thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản
lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu có thêm khi
bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn
vị sản phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả
khi giá thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu
biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất.

Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Khi phân
loại tài sản theo chu kỳ sản xuất, ta có tài sản cố định và tài sản lưu động. Còn khi
phân loại tài sản theo đặc tính cấu tạo của vật chất, ta có tài sản hữu hình và tài sản
vô hình.

Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động là một khoản mục trong bảng
cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt
trong vòng 1 năm. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương
tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn
kho và những tài sản có tính thanh khoản khác.
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch và
sự kiên đã qua, mà doanh nghiệp phải thanh toán từ nguồn lực của mình.
Hàng tồn kho là nhũng tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ được dùng để tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịnh vụ
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan đến phân tích tài chính

1.2.1 Các phương pháp phân tích TCDN
1.2.1.1 Phương pháp tỷ số
Phân tích tỷ số là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân
tích tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng
các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của
DN.
Dựa vào các báo cáo tài chính thì ta có nhiều tỷ số khác nhau; dựa vào
nguồn số liệu để xác định các tỷ số thì ta có các tỷ số sau: các tỷ số được xác định
từ bảng cân đối kế toán, các tỷ số được xác định từ báo cáo kết quả kinh doanh,
các tỷ số đước xác định từ số liệu của cả hai bảng.
Dựa vào mục tiêu phân tích thì có thể chia thành các tỷ số sau: Các tỷ số
thể hiện khả năng thanh toán, các tỷ số về cơ cấu tài sản và đòn bẩy tài chính, các
tỷ số về khả năng hoạt động, các tỷ số về khả năng sinh lợi và các tỷ số giá thị
trường.

1.2.1.2. Phương pháp so sánh
Là phương pháp thường được sử dụng trong phân tích tài chính; tuỳ thuộc vào
mục tiêu phân tích mà có thể so sánh theo các cách khác nhau. So sánh giữa thực
tế với kế hoạch để thấy được tình hình thực hiện kế hoạch của DN, so sánh số liệu
năm phân tích với các năm trước đó để thấy được mức độ tăng giảm, xu hướng
phát triển của DN, so sánh số liệu giữa DN với các DN cùng ngành hoặc với số
liệu trung bình ngành để thấy được vị trí, sức mạnh của DN.
Khi phân tích thì có thể phân tích theo chiều ngang cũng như chiều dọc.
Phân tích theo chiều ngang là so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối của một
chỉ tiêu cụ thể nào đó qua nhiều thời kỳ, qua đó ta sẽ thấy được xu hướng biến
động của một chỉ tiêu nào đó, là cơ sở để đánh giá được tình hình tốt lên hay xấu
đi, là cơ sở để dự đoán chỉ tiêu đó. Phân tích theo chiều dọc là xem xét tỷ trọng
của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu tổng thể, từ đó chúng ta thấy được mức độ ảnh
hưởng của từng chỉ tiêu đến chỉ tiêu tổng thể hoặc là mức độ lớn nhỏ của từng chỉ
tiêu trong chỉ tiêu tổng thể.

1.2.1.3. Phương pháp Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có mối quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận
lên kết quả sau cùng. Đây là kỹ thuật mà các nhà quản lý trong nội bộ DN thường
sử dụng để thấy được tình hình tài chính và quyết định xem nên cải thiện tình hình
tài chính của DN như thế nào. Kỹ thuật này dựa vào hai phương trình cơ bản sau:
+ Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản
( ROA ), doanh lợi doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:
ROA = (
Lợi nhuận sau thuế
) x (
Doanh thu thuần
)
Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ
Thông qua phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc
vào hai yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu và bình quân một
đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua phương trình này
thì sẽ giúp cho nhà quản lý có cách để tăng ROA đó là: tăng tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu có được hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của DN.
+ Phương trình thứ hai thể hiện mối quan hệ giữa doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE ) với doanh lợi doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số nhân vốn chủ
sở hữu theo phương trình sau:
ROE = (
LNST
) x (
D thu thuần
) x (
Tổng TS BQ
)
D thu thuần Tổng TS BQ Vốn CSH BQ

ROE = DLDT x HSSDTS x
1
1 - H
N
Thông qua phương trình trên thì các nhà quản lý sẽ có ba chỉ tiêu để tăng
chỉ tiêu ROE như sau: Thứ nhất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; muốn làm
điều này thì phải có cách để quản lý chi phí, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và
đạt tốc độ tăng lợi nhuận lớn lơn tốc độ tăng doanh thu. Thứ hai, tăng tốc độ luân
chuyển tài sản; muốn làm được điều này thì doanh nghiệp phải tìm cách tăng
doanh thu, dự trữ tài sản hợp lý. Thứ ba, giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có nghĩa là
doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ tăng vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tốc độ tăng tài
sản. Đồng thời thông qua phân tích chỉ số Dupont thì cổ đông sẽ thấy là có lợi
hơn khi giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu và ngược lại.
1.2.2 Sự cần thiết phải phân tích tài chính của DN
Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng, từ các nhà quản
trị ở doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý
nhà nước nên mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng khác nhau. Chẳng hạn:
Đối với các nhà cung cấp tín dụng: người cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp
thường tài trợ qua hai dạng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn. Đối với các
khoản tín dụng ngắn hạn (vay ngắn hạn, tín dụng thương mại, ); người tài trợ
thường quan tâm đến điều kiện tài chính hiện hành, khả năng hoán chuyển thành
tiền của tài sản lưu động và tốc độ quay vòng của các tài sản đó. Ngược lại, đối
với các khoản tín dụng dài hạn, nhà phân tích thường hướng đến tiềm lực trong dài
hạn, như dự đoán các dòng tiền, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp
trong dài hạn cũng như các nguồn lực đảm bảo khả năng đáp ứng các khoản thanh
tóan cố định (tiền lãi, trả nợ gốc ). trong tương lai. Do khả năng sinh lời là yếu tố
an toàn cơ bản đối với người cho vay nên phân tích khả năng sinh lời cũng là một
nội dung quan trong đối với các nhà cung cấp tín dụng. Ngoài ra, người cung cấp
tín dụng dù là ngắn hạn hay dài hạn đều quan tâm đến cấu trúc nguồn vốn vì cấu
trúc nguồn vốn mang tiềm ẩn rủi ro và an toàn đối với người cho vay.

Mối quan tâm của các nhà quản trị ở doanh nghiệp khi tiến hành phân tích bao
quát tất cả các nội dung của phân tích tài chính, từ cấu trúc tài chính đến các vấn
đề hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp. Giải quyết các vấn đề trên không chỉ đưa
ra những phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ phù
hợp mà còn tiên liệu họat động của doanh nghiệp như từ cách nhìn của các đối
tương phân tích khác.
Đối với người chủ sở hữu doanh nghiệp, tùy thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp mà có sự tách rời giữa vai trò sở hữu với vai trò qủan lý. Chính sự tách rời
này dẫn đến người chủ sơ hữu thường không quan tâm các vấn đề như cách nhìn
của nhà quản lý doanh nghiệp. Thông thường, người chủ sở hữu quan tâm đến khả
năng sinh lời vốn đầu tư của họ, phần vốn chủ sở hữu có không ngừng được nâng
cao không, khả năng nhận tiền lời từ vốn đầu tư ra sao. Do vậy, phân tích tài chính
từ góc độ người chủ sở hữu mang tính tổng hợp.
Nói chung, có nhiều đối tượng quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp.
Mục tiêu phân tích suy cho cùng sẽ phụ thuộc vào quyền lợi kinh tế của cá nhân,
tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp. Do một vấn đề phân tích luôn có tác động
với các nội dung khác và phân tích tài chính đối với các nhà quản trị doanh nghiệp
có phạm vi rất rộng nên giáo trình này đề cập đầy đủ mọi khía cạnh của công tác
phân tích đối với các nhà quản trị. Vận dụng trong thực tế phân tích đòi hỏi sự linh
họat, uyển chuyển của nhà phân tích trong từng giai đoạn.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình TCDN:
1.2.3.1 Cấu trúc tài chính
a. Hệ số nợ
Hệ số nợ = (Nợ phải trả)/ (Tổng tài sản)
Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản
nợ là bao nhiêu.
Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao
thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy 1 hệ số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ
thuộc vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ của công ty.
b. Hệ số cơ cấu nguồn vốn

Hệ số cơ cấu nguồn vốn = (Lợi nhuận sau thuế)/ ( Vốn chủ sở hữu)
- Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của công
ty.
- Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của
công ty sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng công ty cũng
như của từng ngành.
1.2.3.2 Khả năng thanh toán
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =(Tổng tài sản lưu động)/(Tổng nợ ngắn hạn)
Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ
các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời
hạn của các khoản nợ đó.
Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành,
tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau
b. Hệ số thanh toán nhanh :
=(Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/(Tổng nợ ngắn hạn)
Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ
ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.
Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông
thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5
lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các
nguồn thu hay doanh số bán.
1.2.3.3 Khả năng hoạt động
a. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho – Vòng quay dự trữ ( Inventory Ratio – Ri )
Công thức tính:
Ri = Doanh thu thuần / Hàng tồn kho.
Trong đó, doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
không phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá
hay hàng hoá bị trả lại. Còn hàng hoá tồn kho bao gồm các loại nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang, thành phẩm, vật liệu phụ còn tồn trong kho. Độ lớn của quy

mô tồn kho tuỳ thuộc vào sợ kết hợp của nhiều yếu tố như: ngành kinh doanh, thời
điểm phân tích, mùa vụ,…Trong quá trình tính toán chúng ta cần phải lưu ý: mặc
dù doanh thu được tạo ra trong suốt năm, nhưng giá trị hàng tồn kho trong Bảng
cân đối là mức tồn kho tại một thời điểm cụ thể, do vậy khi tính chúng ta phải lấy
giá trị tồn kho trung bình năm.
b. Kỳ thu tiền bình quân ( Average Collection Period – ACP )
Công thức tính:
ACP = Các khoản phải thu / Doanh thu bình quân một ngày
Trong đó, các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền có thể là
hàng bán trả chậm, hàng bán chịu hay bán được mà chưa thu tiền, các khoản tạm
ứng chưa thanh toán, các khoản trả trước cho người bán.
Doanh thu bình quân ngày = Tổng doanh thu / 360
c. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định ( The Fixed Assets Utilization – FAU )
Công thức tính:
FAU = Doanh thu thuần / Giá trị tài sản cố định
Trong đó, giá trị tài sản cố định là giá trị thuần của các loại tài sản cố định tính
theo giá trị ghi sổ kế toán, tức nguyên giá của tài sản cố định khấu trừ phần hao
mòn tài sản cố định dồn đến thời điểm tính.
d. Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản ( The Total Assets Utilization – TAU )
Công thức tính:
TAU = Doanh thu thuần / Tổng tài sản có
Trong đó, tổng tài sản có là tổng toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm
cả tài sản cố định và tài sản lưu động tại thời điểm tính toán và dựa trên giá trị theo
sổ sách kế toán.
1.2.3.4 Khả năng sinh lời
a. Tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu ( Net Profit Margin on Sales – Rp )
Công thức tính:
Rp = ( Lợi nhuần thuần / Doanh thu thuần ) x 100
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi
nhuận. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động của về hiệu quả hay ảnh

hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nếu tỷ số này
giảm thì doanh nghiệp cần phân tích và tìm biện pháp giảm các khoản chi phí để
nâng cao tỷ lệ lợi nhuận, từ đó tăng khả năng thu lợi của doanh nghiệp.
b. Tỷ số lợi nhuận thuần trên tổng tài sản có ( Net Return on Assets Ratio – Rc )
Công thức tính:
Rc = ( Lợi nhuận thuần / Tổng tài sản có ) x 100
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Hay nói cách khác là tỷ số này phản ánh năng lực thu lợi của doanh nghiệp khi sử
dụng toàn bộ các nguồn kinh tế của mình.
c. Tỷ số lợi nhuận thuần trên vốn cổ phần thường ( Re )
Công thức tính:
Re = ( Lợi nhuận thuần / Vốn cổ phần thường ) x 100
Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu. Các nhà
đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này, vì đây là khả năng thu nhập của họ có thể nhận
được nếu họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
d. Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( Doanh lợi vốn chủ sở hữu –
ROE )
Công thức tính:
ROE = Thu nhập sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức
doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý
tài chính doanh nghiệp.
e. Doanh lợi tài sản ( ROA )
Công thức tính:
ROA = Thu nhập trước thuế và lãi vay / Tài sản có
Hoặc:
ROA = Thu nhập sau thuế / Tài sản có
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích

và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi vay hoặc thu
nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
• Môi trường kinh tế: Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn
định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá
hố đoái tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.Để đảm bảo thành công của hoạt động tài chính doanh nghiệp
trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo
biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng
trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội , né tránh,
giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu
tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào 1 số căn cứ
quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì
nghiên cứu,các dự báo của nhà kinh tế lớn
• Môi trường kỹ thuật - Công nghệ: đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực
tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương
pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết,
các phát minh, phần mềm ứng dụng Khi công nghệ phát triển, các doanh
nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu,
giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
• Môi trường Văn hóa - Xã hội: ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị
và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các
yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra.
Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh
doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh. Tài chính doanh
nghiệp cần nhận biết đặc điểm văn hóa của lĩnh vực mình đầu tư để đạt hiệu
quả cao nhất

• Môi trường Chính trị - Pháp luật: gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống
pháp luật, xu hướng chính trị các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về
quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.Trong xu thế
toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra
trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra
được những quyết định hợp lí trong phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải
phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
1.3.2 Các môi trường bên trong doanh nghiệp
- Năng lực lãnh đạo của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người vạch ra
chiến lược, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với những công ty cổ phần, những tổng công ty lớn, ngoài ban giám
đốc còn có hội đồng quản trị là đại diện cho các chủ sở hữu doanh nghiệp quyết
định phương hướng kinh doanh của công ty.
Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm
và khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem
lại cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trước mắt như: tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Đây mới là yếu tố quan
trọng tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Uy tín của doanh nghiệp
Đối với tài chính doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng,
nó quyết định việc thực hiện các quyết định tài chính của doanh nghiệp có thành
công hay không cũng như uy tín đối với các ngân hàng, công ty tài chính, các quỹ
tài chính cũng như khách hàng.
- Thái độ tác phong làm việc của nhân viên
Một tập thể muốn đạt được thành công trong công việc thì sự đoàn kết, phối hợp
nhuần nhuyễn giữa các bộ phận và điều tiên quyết. Bên cạnh đó trong phân tích
tác phong làm việc của nhân viên quyết định lớn đến hiệu quả của công việc. đê có

các quyết định chính xác, hợp lý đội ngũ nhân viên cần tập trung, nghiêm túc
trong công việc.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần mỹ phẩm đẹp chi nhánh Hà Nội (L’ovite paris)
Trụ sở: 192B Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 0435736547
Fax: 0435376545
Wesite: www.Lovite.com
Công ty cổ phần mỹ phẩm đẹp ( L’ovite paris) là một công ty thành viên
của tập đoàn ICP. Với sứ mệnh “Nâng tầm vẻ đẹp”, L’ovite Paris mang đến các
giải pháp làm đẹp toàn diện cho phụ nữ giúp họ đẹp hơn, tinh tế hơn, tự tin hơn và
thành công hơn. Kể từ khi tham gia thị trường Việt Nam năm 2006, L’ovite Paris
đã nhanh chóng tạo dựng vị thế riêng trong dòng mỹ phẩm cao cấp. Các sản phẩm
của L’ovite Paris trải rộng từ làm sạch, dưỡng da, đặc trị, chăm sóc cơ thể và trang
điểm ứng dụng các thành phần ưu việt và công nghệ tiên tiến cho hiệu quả tối ưu
trong việc chăm sóc vẻ đẹp cho phụ nữ.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu bộ máy
(nguồn: Phòng hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của từng phòng ban:
Ban Giám đốc công ty: Bao gồm Giám đốc điều hành và Trợ lý Giám đốc. Giám
đốc điều hành là nguời điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn
đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm truớc Hội
đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Ban Giám đốc công ty
Phòng tài
chính kế toán

Phòng kinh
doanh
Phòng hành chính
Bộ phận kho Bộ phận kỹ thuậtBộ phận
Marketing
Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau: công
tác tài chính, công tác kế toán tài vụ, công tác kiểm toán nội bộ, công tác quản lý tài
sản…
Phòng kinh doanh:
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, kế
hoạch hoạt động và kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý của Công ty.
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty giao chỉ tiêu kinh doanh cho các đơn vị
trực thuộc Công ty. Theo dõi, thúc đẩy tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh và
chương trình công tác của Công ty và của các đơn vị trực thuộc Công ty.
Phòng hành chính: Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao
động trong nội bộ Công ty.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Chức năng: Công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh để thu lợi nhuận, công ty lựa
chon kinh doanh dưới hình thức nhập khẩu các sản phẩm mỹ phẩm rồi phân phối tại
thị trường Việt Nam. Các sản phẩm của công ty có chất lượng cao, được kiểm định
tại Pháp, được người tiêu dùng ưa chuộng.
Nhiệm vụ, đặc điểm kinh doanh: Công ty tích cực kinh doanh các sản phẩm mỹ
phẩm có chất lượng cao, phù hợp với người Việt Nam, phát triển các hình thức phân
phối sản phẩm hiện đại, giảm thiểu chi phí, ngoài ra công ty còn xây dựng đội ngũ
nhân viên có kiến thức, năng động, có ý chí phấn đấu phát triển công ty.
2.1.4 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty trong ba năm 2010,
2011và 2012
Bảng 2.1: Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty trong ba năm
2010, 2011 và 2012
ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
So sánh chênh lệch
năm 2012/2011
So sánh chênh
lệch năm
2011/2010
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng doanh thu
366,288 391,91
1
326,266 -65,623 -16.74 65,645 20.12
2. Lợi nhuận sau thuế
12,271 13,191 13,214 -919 -6.97 -22
-
0.1
3. VKD bình quân
391,043 392,40
9
390,243 -1,366 -0.35 2,166 0.56

4. VCSH bình quân
45,363 43,836 42,556 1,527 3.48 1,280 3.01
5. Tỷ suất LNST trên VKD (ROA)
0.031 0.034 0.034 -0.003 -8.82 0 0
6. Tỷ suất LNST trên VCSH (ROE)
0.271 0.301 0.311 -0.03 -9.97 -0.01 -3.22
(Nguồn: phòng kế toán)
2.2 Phương pháp thu thập và sử lý số liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
* Phương pháp điều tra trắc nghiệm được tiến hành qua các bước: xác định mẫu
điều tra (cán bộ các phòng ban), thiết kế mẫu điều tra (phụ lục 1), phát phiếu điều
tra, thu phiếu điều tra, xử lý và phân tích dữ liệu, kết luận.
- Nội dung phiếu điều tra xoay quanh các vấn đề về đánh giá cơ hội, thách thức,
điểm mạnh và điểm yếu đối với công ty, các điểm chưa được và đươc trong công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp để từ đó đề ra biện pháp giải quyết.
- Trong thời gian từ ngày 25/3/2013 đến ngày 29/3/2013, em đã tiến hành phát 20
phiếu điều tra theo mẫu.
* Phương pháp phỏng vấn được tiến hành như sau:
- Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn: giám đốc và kế toán trưởng.
- Bước 2: Thiết kế câu hỏi phỏng vấn: xoay quanh vấn đề về công tác phân tích tài
chính, thực trạng tình hình tài chính của công ty để từ đó đề ra các biện pháp giải
quyết.
- Bước 3: Xác định thời gian phỏng vấn: được tiến hành trong ngày 27/3/2013.
- Bước 4: Tiến hành phỏng vấn và lập biên bản phỏng vấn. Thu âm lại quá trình
phỏng vấn. Tổng hợp kết quả phỏng vấn của 2 đối tượng phỏng vấn và lập thành
biên bản phỏng vấn.
2.2.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là các báo cáo tài chính năm, các sổ sách kế toán lấy từ phòng kế
toán của Công ty. Ngoài ra còn có các dữ liệu khác cung cấp thông tin về quá trình

hình thành và phát triển, đặc điểm kinh doanh mặt hàng chủ đạo qua một số tài
liệu khác trong công ty (website).
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
2.2.2.1. Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Với các dữ liệu từ phiếu điều tra, khóa luận sử dụng phương pháp thống kê
và tổng hợp các ý kiến trùng nhau sau đó tính ra tỉ lệ phần trăm để so sánh giữa
các chỉ tiêu được lưa chọn, Cuối cùng là lựa chọn những ý kiến tập trung cao nhất
để làm kết luận cho khóa luận.
Với các dữ liệu từ phiếu phỏng vấn, khóa luận sử dụng phương pháp tổng
hợp, thống kê các câu trả lời của các chuyên gia, sau đó kết luận.
2.2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp.
Qua các dữ liệu thứ cấp, tiến hành lập bảng biểu, tính toán các chỉ số tài
chính trên excel và so sánh số liệu các năm về số tiền và tỉ trọng, các hệ số tài
chính so sánh tăng giảm để cuối cùng tìm ra xu hướng biến động về tình hình tài
chính trong các năm cũng như so sánh với bình quân ngành để thấy được tình hình
của công ty. Theo đó đưa ra kết luận cho khóa luận đề tài sử dụng các phương
pháp suy luận, thống kê phân tích và tổng hợp số liệu.
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính công ty cổ phần Mỹ phẩm Đẹp
2.3.1. Tổng hợp kết quả điều tra, phỏng vấn tình hình tài chính công ty cổ phần
Mỹ phẩm Đẹp
2.3.1.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm
Số phiếu phát ra: 20 phiếu
Số phiếu thu về: 20 phiếu
Bảng 2.2. Các nhân tố được coi là cơ hội cho sự phát triển của Công ty.
Các nhân tố Số phiếu Tỷ lệ %
Sự ổn định chính trị 2 10
Sự phát triển kinh tế 8 40
Chính sách lãi suất linh hoạt 4 20
Chính sách hỗ trợ XNK 6 30
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo

sát).
Kết quả điều tra cho thấy nghiên cứu nhân tố cơ hội cho sự phát triển của công ty
thì nhân tố sự phát triển kinh tế là nhân tố tốt nhất, sau đó là tới nhân tố chính sách
hỗ trợ XNK, chính sách lãi suất linh hoạt và sự ổn định chính trị.
Bảng 2.3. Các nhân tố được coi là thách thức đối với sự phát triển của công
ty.
Các nhân tố Số phiếu Tỉ lệ %
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu 4 30
Lạm phát và cung cầu 6 30
Cạnh tranh 6 20
Chính sách tín dụng của ngân hàng 4 20
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát).
Bảng tổng hợp trên cho thấy thách thức lớn đối với sự phát triển của công ty là
lạm phát, cung cầu và cạnh tranh. tiếp theo là hai yếu tố khủng hoảng kinh tế toàn
cầu và chính sách tín dụng của ngân hàng.
Bảng 2.4. Những chính sách, các vấn đề mà công ty đã và đang thực hiện tốt.
Các chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ
Năng lực về nhân sự 6 30
Năng lực về tài chính 4 20
Năng lực cạnh tranh 4 20
Chính sách bán hàng 6 30
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)
Theo kết quả điều tra, thuận lợi lớn nhất với hoạt động kinh doanh của Công ty là
chính sách bán hàng và năng lực nhân sự sau đó là tới năng lực tài chính và năng
lực cạnh tranh.
Bảng 2.5. Các mặt còn yếu, còn khó khăn mà công ty cong đang gặp phải.
Các chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng 6 30
Khả năng thanh toán, khả năng tài chính 8 40
Các khó khăn khác 6 30

(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)
Theo kết quả điều tra, 40% ý kiến cho rằng khả năng thanh toán và khả năng tài
chính là những khó khăn lớn nhất đối với hoạt động kinh doanh của công ty, 30%
là khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng và 30% còn lại là những khó khăn khác.
Bảng 2.6: Biện pháp khắc phục khó khăn của công ty.
Các biện pháp Số phiếu Tỷ lệ
Nghiên cứu thị trường 6 30
Chính sách tín dụng của công ty 8 40
Đào tạo, bồi dưỡng nhân viên 6 30
(Nguồn: Kết quả điều tra phỏng vấn)
Trên các khó khăn đó, biện pháp ưu tiên đặt ra để giải quyết là vấn đề chính sách
tín dụng của công ty, sau đó là nghiên cứu thị trường và đào tạo, bồi dưỡng nhân
viên.
Bảng 2.7: Nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính của công ty
Các nhân tố Số phiếu Tỷ lệ %
Trình độ của nhân viên phân tích 8 40
Phương pháp phân tích 2 10
Chất lượng của các thông tin khi phân tích 4 20
Sự quan tâm của ban lãnh đạo 6 30
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)
Về công tác phân tích tài chính, nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến chất lượng
phân tích là trình độ của nhân viên phân tích, sau đó lần lượt là các nhân tố: sự
quan tâm của ban lãnh đạo, chất lượng của các thông tin khi phân tích, phương
pháp phân tích.
Bảng 2.8. Các mặt công ty đã và đang đạt được trong công tác phân tích tài
chính
Các chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ %
Đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng sử dụng thông tin 2 20
Đánh giá được tình hình và tiềm năng vốn có của DN 5 50
Khắc phục được các bất cập trong cơ cấu tài chính của DN 3 30

(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)
Trong công tác phân tích tài chính, mặt mà công ty đã và đang đạt được tốt nhất là
đánh giá được tình hình và tiềm năng vốn có của DN. Tiếp theo là khắc phục được
các bất cập trong cơ cấu tài chính của DN và đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng
sử dụng thông tin.
Bảng 2.9. Các mặt mà công ty đang còn gặp khó khăn trong công tác phân
tích tài chính
Các khó khăn Số phiếu Tỷ lệ %
Trình độ của các nhân viên khi tham gia nội dung phân
tích tài chính
8 40
Thông tin đưa ra khi phân tích tài chính còn chưa kịp thời 12 60
Mục tiêu phân tích thường thay đổi 0 0
Các khó khăn khác 0 0
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)
Khó khăn đặt ra đối với hoạt động phân tích tài chính là thông tin đưa ra khi phân
tích tài chính còn chưa kịp thời tiếp theo là khó khăn đối với trình độ của các nhân
viên khi tham gia nội dung phân tích tài chính.
Bảng 2.10: Các biện pháp khắc phục khó khăn trong công tác phân tích tài
chính của DN
Các biện pháp Số phiếu Tỷ lệ %
Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ nhân viên 6 30
Quản lý tốt công tác thực hiện phân tích tài chính 8 40
Sử dụng và quản lý thông tin trong phân tích tài chính
hợp lí và hiệu quả
6 30
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)
Trên các khó khăn trong công tác phân tích tài chính đó, biện pháp được đưa ra là
quản lý tốt công tác thực hiện phân tích tài chính, đào tạo năng cao trình độ cán bộ
nhân viên, sử dụng và quản lý thông tin trong phân tích tài chính hợp lí và hiệu

quả.
2.3.1.2. Kết quả thu được từ phỏng vấn chuyên gia.
Nội dung phỏng vấn:
- Phỏng vấn bà Đinh Ngọc Diệp, chức danh giám đốc công ty
Câu hỏi 1: Thưa bà, xin bà cho biết công ty đã có phòng chuyên trách về phân
tích tài chính chưa?
Trả lời: Công ty chưa có hẳn một đội ngũ phân tích, việc phân rõ nội dung và
công việc phân tích chỉ do phòng kế toán đảm nhận.
Câu hỏi 2: Thưa bà, xin bà cho biết hoạt động phân tích tài chính của công ty
hiện đang gặp những khó khăn gì? Công ty cần làm gì để khắc phục khó khăn đó?
Trả lời: Vấn đề gặp phải là năng lực của cán bộ phân tích tài chính và thông tin
phân tích. Trình độ của cán bộ phân tích còn hạn chế về kiến thức và chuyên môn.
Thời gian hoàn thành nội dung báo cáo tài chính đến tháng 3 năm sau mới hoàn
thành nên thông tin đưa ra phân tích còn chưa kịp thời.
Để khắc phục tình trạng này Công ty cần bồi dưỡng và nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ phân tích tài chính, hoạt động phân tích cần tiến hành thường xuyên, phân
tích hàng quý để thấy rõ và kịp thời thực trạng tài chính của công ty.
Câu hỏi 3: Xin bà cho biết hoạt động phân tích tài chính của công ty trong thời
gian qua đã đạt được những kết quả gì?
Trả lời: Thông qua phân tích Công ty đã xác định được những nguyên nhân và
các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục để
thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong những năm tiếp theo.
Xin chân thành cảm ơn anh đã tham gia buổi phỏng vấn!
- Phỏng vấn bà Nguyễn Thị Thủy, chức danh kế toán trưởng

×