Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Đề tài: Phân tích tình hình hoạt động của công ty Cổ phần Vincom ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.04 KB, 54 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
MỤC LỤC
1. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Vincom năm 2009.
2. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Vincom năm 2010.
3. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai năm 2010.
4.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 1
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích báo cáo tài chính là một trong những hoạt động chính của nhà quản
trị. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, nhà quản trị có cơ sở để đánh giá tình
hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp từ đó đưa ra những quyết định hợp lí.
Chính vì vậy mà phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với
hoạt động quản trị và đầu tư. Đây cũng là một kĩ năng cần thiết đối với những nhà quản
trị và cả sinh viên chuyên ngành kinh tế.
Nhận thức được điều đó, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Phân tích
tình hình hoạt động của Công ty Cổ phần Vincom” làm đề tài nghiên cứu cho môn
quản trị tài chính. Qua việc tìm hiểu và phân tích đề tài tiểu luận, nhóm sẽ hiểu hơn và
đánh giá đúng tình hình hoạt động cùng với năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Vincom so với công ty đối thủ. Từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể giúp nâng cao
năng lực hoạt động của công ty. Ngoài ra, đề tài tiểu luận còn giúp nhóm chúng em rèn
luyện các kĩ năng liên quan đến việc phân tích tài chính của công ty.
Do những hạn chế về kiến thức và kĩ năng, bài tiểu luận của nhóm chúng em
vẫn còn nhiều hạn chế. Rất mong cô đóng góp ý kiến để chúng em hoàn thiện hơn đề
tài. Chúng em xin chân thành cảm ơn.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 2
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm tài chính
Tài chính nói chung là hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ.Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình


thành nên nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp nhằm
đạt mục tiêu đề ra.Qua định nghĩa trên ta thấy tài chính doanh nghiệp liên quan đến ba
loại quyết định chính: quyết định đầu tư,quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối
lợi nhuận.
1.2. Khái niệm quản trị tài chính
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh
nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3. Phân tích báo cáo tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số
tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Có các loại tỷ số phổ biến sau:
1.3.1.Tỷ số thanh khoản
Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công
ty.Loại tỷ số này gồm có : tỷ số thanh khoản hiện thời (current ratio) và tỷ số thanh
khoản nhanh (quick ratio).
1.3.1.1. Tỷ số thanh khoản hiện thời
Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán.
1.3.1.2. Tỷ số thanh khoản nhanh
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 3
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
Về lý thuyết,công thức tính tỷ số thanh khoản nhanh như sau:
Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể huy động ngay để thanh toán.
1.3.2.Tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động.
1.3.2.1. Tỷ số hoạt động tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được
bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình

quân tồn kho của doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày.
1.3.2.2. Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu .Nó
cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi được khoản phải thu .
Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày
cho một khoản phải thu.vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân
càng thấp và ngược lại.
1.3.2.3. Vòng quay tài sản lưu động
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung mà không có
sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu.
Tỷ số vòng quay tài sản lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
cuả doanh nghiệp.Về ý nghĩa,tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.3.2.4. Vòng quay tài sản cố định
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 4
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
Tỷ số vòng quay tài sản cố định phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp.về ý nghĩa,tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.3.2.5. Vòng quay tổng tài sản
Tỷ số vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh
nghiệp nói chung.Về ý nghĩa,tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.3.3. Tỷ số quản lý nợ
1.3.3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ so với tổng tài sản phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp.
Tỷ số này cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp; nợ
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.3.3.2. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh

nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mối quan
hệ giữa mức độ sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp;mối quan hệ tương
ứng giữa nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.3.3.3. Tỷ số khả năng trả lãi
Tỷ số khả năng trả lãi phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh nghiệp từ
lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.Nó cho biết mối quan hệ giữa chi phí lãi vay
và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.3.4. Tỷ số khả năng trả nợ
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 5
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
Tỷ số khả năng trả nợ để đo lường khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp
từ các nguồn như doanh thu,khấu hao và lợi nhuận trước thuế.Tỷ số này cho biết mỗi
đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng để trả nợ.
1.3.4. Tỷ số khả năng sinh lợi
1.3.4.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một
đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 6
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
1.3.4.2. Tỷ số sức sinh lợi căn bản
Tỷ số này được thiết kế nhằm đánh giá khả năng sinh lời căn bản của doanh
nghiệp, chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi trước thuế và lãi của công ty. Nó cho biết
bình quân cứ mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi.tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản chưa kể đến ảnh
hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính cho nên thường được sử dụng để so sánh khả năng
sinh lợi trong trường hợp các công ty có thuế suất thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất
khác nhau.
1.3.4.3. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) được thiết kế để đo lường khả năng

sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
ROA cho biết bình quân mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.
1.3.4.4. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên
vốn chủ sở hữu (ROE). Tỷ số này được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng vốn cổ phần phổ thông.
ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 7
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
1.3.5. Tỷ số giá trị thị trường
1.3.5.1. Tỷ số P/E (price/earning ratio)
Tỷ số này dùng để đánh giá sự kỳ vọng của thi trường vào khả năng sinh lợi
của công ty. Tỷ số này cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu để có được một đồng
lợi nhuận từ công ty.
1.3.5.2. Tỷ số M/B
Tỷ số M/B được xây dựng trên cơ sở so sánh giá trị thi trường của cổ phiếu với
giá trị sổ sách.Qua đó,phản ánh sự đánh giá của thị trường vào triển vọng tương lai của
công ty.
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của công
ty.Tỷ số này lớn hơn 1 và càng cao càng cho thấy thị trường đánh giá cao triển vọng
của công ty và ngược lại.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 8
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
2. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
2.1. Công ty Cổ phần Vincom
2.1.1. Giới thiệu chung
 Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần Vincom
Công ty Cổ phần Vincom tiền thân là Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp

Việt Nam, được chính thức thành lập vào ngày 3/5/2002. Trải qua hơn 9 năm xây dựng
và phát triển, tới nay, Công ty CP Vincom đã trở thành một trong những doanh nghiệp
Việt Nam hàng đầu trong lĩnh vực bất động sản (BĐS). Trong 3 năm liền công ty Cổ
phần Vincom đều nằm trong bảng xếp hạng Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
về doanh thu (VNR500) theo mô hình của Fortune 500.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vincom chứng kiến
những bước tiến dài, được đánh dấu bằng những chỉ số phát triển ấn tượng.
Tháng 05/2002: thành lập Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp Việt Nam
với vốn điều lệ ban đầu là 196 tỷ đồng. Dự án đầu tiên của công ty là xây dựng và quản
lý khu TTTM - Dịch vụ - Văn phòng cho thuê tại 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội (Tòa nhà Vincom Center Hà Nội);
Năm 2003: Công ty tăng vốn điều lệ lên 251 tỷ đồng;
Tháng 11/2004: Vincom Center Hà Nội chính thức đi vào hoạt động, góp
phần xây dựng văn hóa mua sắm hiện đại của thủ đô;
Tháng 09//2007: Vincom chính thức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM, mã cổ phiếu VIC. Tổng số cổ phần niêm yết là 80.000.000 cổ phần;
Tháng 05/2008: Phát hành thành công 2.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp,
kỳ hạn 5 năm;
Tháng 08/2009: Với sự kiện đưa Trung tâm Thương mại Vincom II tại
Vincom Center Hà Nội đi vào hoạt động, Vincom đã khẳng định Trung tâm Thương
mại Vincom Center Hà Nội là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất Việt
Nam, là “Thiên đường mua sắm của Việt Nam”;
Quý 4/2009:
Hoàn tất việc xây dựng và bàn giao các căn hộ cao cấp tại Khu căn hộ Vincom
Center Hà Nội và là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên phát hành thành công 100 triệu
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 9
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
đô la Mỹ trái phiếu chuyển đổi quốc tế niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán
Singapore;
Tháng 01/2010: Khởi công dự án Royal City tại 72A Nguyễn Trãi - Hà Nội;

Tháng 04/2010: Tổ hợp văn phòng và trung tâm thương mại của Vincom
Center B TP. Hồ Chí Minh bắt đầu đi vào hoạt động;
Tháng 07/2010: Giới thiệu thành công căn hộ tại Dự án Royal City;
Tháng 10/2010: Vincom nhận "cú đúp" giải Top 10 Doanh nghiệp Việt Nam
và hoàn tất việc xây dựng Vincom Financial Tower tại Quận 1, TP. Hồ Chí Minh;
Tháng 12/2010: Hoàn tất việc giải phóng mặt bằng tại Dự án Vincom Center
A TP. Hồ Chí Minh và việc chuyển nhượng Vincom Financial Tower;
Tính đến 31/12/2010, 98% căn hộ tại Khu căn hộ - Vincom Center TP. Hồ Chí
Minh đã được cho thuê với thời hạn 50 năm;
Tháng 02/2011:
− Khởi công dự án Times City tại 458 Minh Khai – Hà Nội;
− Khai trương Vincom Real Estate Trading Center - Sàn giao dịch Bất động sản mới
mang tiêu chuẩn quốc tế tại Tầng 4, Tòa nhà Vincom City Towers, 191 Bà Triệu, Hà
Nội; Chính thức khai trương Vincom Real Estate Trading Center.
− Khởi công dự án Bệnh viện Đa khoa Quốc tế VINMEC. Bệnh viện được xây theo mô
hình Hospital Facilities (bệnh viện – khách sạn) đạt tiêu chuẩn quốc tế, cao cấp hàng
đầu Việt Nam);
Tháng 03/2011:
− Khởi công xây dựng dự án Vincom Center A TP. Hồ Chí Minh;
− Hoàn tất việc giải phóng mặt bằng tại Dự án Vincom Village;
− Công bố hình thành chuỗi Trung tâm Thương mại lớn và đẳng cấp nhất Việt Nam
mang thương hiệu Vincom: Vincom Center và Vincom Mega Mall, được xây dựng tại
khắp các đô thị lớn của Việt Nam;
Tháng 04/2011: Giới thiệu thành công căn hộ tại Dự án Times City;
Tháng 05/2011: Giới thiệu Dự án biệt thự đặc biệt cao cấp Vincom Village.
Ngày 4 tháng 10 năm 2011: Công ty CP Vinpearl đã được chính thức sáp
nhập vào Công ty CP Vincom với tên mới là Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Việt
Nam (gọi tắt là Tập đoàn Vingroup) và có tổng vốn điều lệ là 5.900 tỷ đồng.
Hàng loạt những dự án BĐS cao cấp mang thương hiệu Vincom đã tiếp nối
nhau triển khai trên nhiều thành phố lớn của cả nước. Những dự án này đều là tâm

điểm của sự chú ý và được đánh giá cao bởi các nhà đầu tư. Trong tương lai, hàng loạt
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 10
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
công trình tầm cỡ mang tên Vincom sẽ xuất hiện trên khắp đất nước Việt Nam, góp
phần xây dựng hình ảnh Việt Nam hiện đại, năng động và phát triển.
 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính
− Kinh doanh và cho thuê bất động sản cao cấp trên hệ thống tài sản hiện có.
− Nghiên cứu và đầu tư phát triển các dịch vụ BĐS tại các vị trí đẹp ở đô thị lớn của Việt
Nam.
− Phát triển đa dạng các hình thức kinh doanh: văn phòng, trung tâm thương mại, biệt
thự, căn hộ cao cấp, bệnh viện, trường học và các công trình hỗn hợp.
 Danh mục đầu tư
Danh mục đầu tư của Vincom là một loạt các tổ hợp trung tâm thương mại, căn
hộ cao cấp, văn phòng cho thuê lớn và hiện đại bậc nhất tại Hà Nội, Hải Phòng và
TP.HCM. Tính đến ngày 31/03/2011, tổng đầu tư vào các dự án của Công ty khoảng
688 triệu Đô la Mỹ với các hạng mục chính như sau:
• Biệt thự cao cấp Vincom Village
Với các biệt thự cao cấp được thiết kế theo phong cách Tân cổ điển lãng mạn,
mỗi biệt thự đều có mặt hướng sông, vườn cây sinh thái, bến thuyền riêng, cùng hệ
thống kênh đào bao quanh, Vincom Village trở thành một trong những khu đô thị đầu
tiên tại Việt Nam sở hữu khu biệt thự bên sông đẳng cấp, có quy mô sánh ngang với
những dự án biệt thự cao cấp trên thế giới.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 11
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
• Căn hộ cao cấp
− Căn hộ cao cấp Times City
Khu căn hộ hạng sang Times City được thiết kế và bố trí hài hòa trong quần
thể chung nhằm phát huy tối đa tiện ích cũng như công năng của hệ thống trang thiết bị
tối tân, hệ thống dịch vụ hoàn hảo. Bên cạnh những tiện nghi sống hiện đại và an toàn
được trang bị chung, cư dân của Times City có thể chủ động lựa chọn, lên phương án

thiết kế nội thất cho căn hộ của gia đình theo đúng sở thích và yêu cầu.
− Căn hộ cao cấp Royal City
Khu căn hộ đẳng cấp và sang trọng Royal City được xây dựng với kiến trúc
mang phong cách hoàng gia châu Âu, sử dụng các tiện nghi công nghệ cao, hiện đại và
an toàn cho cuộc sống của mỗi gia đình. Môi trường sống ở đây gắn liền với không
gian cây xanh rộng lớn và quần thể các dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu của cư dân
thành phố Hoàng Gia. Các tòa nhà Royal City đều có giải pháp sử dụng năng lượng
thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm.
− Căn hộ cao cấp Vincom Center HCM
Khu căn hộ của Vincom Center HCM được thiết kế với các tiêu chí: hợp lý,
đẳng cấp, sang trọng, tiện nghi. Với khoảng 80 căn, trong đó nổi trội là các căn
Penthouse với thiết kế thông tầng và vị trí tuyệt đẹp, nơi bạn có thể phóng tầm mắt của
mình thật xa, thật rộng để cảm nhận được mình đang thực sự làm chủ không gian, thời
gian yên tĩnh và khoáng đạt.
− Khu căn hộ Vincom Center Hà Nội
Dự án Khu căn hộ Vincom Center Hà Nội được thiết kế liên thông kết nối với
Tòa tháp đôi Vincom Center Hà Nội tạo thành quần thể Trung tâm Thương mại, văn
phòng, căn hộ lớn, sang trọng và hiện đại nhất tại Thủ đô Hà Nội.
Với diện tích sử dụng gần 40.000 m2, Dự án Khu căn hộ Vincom Center Hà
Nội với tòa nhà cao 25 tầng và 3 tầng hầm sẽ cung cấp cho cộng đồng dân cư những
không gian nghỉ ngơi và thư giãn sang trọng tại vị trí đẹp nhất của thủ đô.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 12
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
• Văn phòng cho thuê – Khu văn phòng Vincom Center HCM
Nằm từ tầng 5 tới tầng 20 là hệ thống văn phòng quốc tế hạng A với tổng diện
tích gần 80.000m2. Nằm ngay giữa trung tâm tài chính, khu văn phòng quốc tế hạng A
được thiết kế tận dụng tối đa ánh sáng và cảnh quan của 3 mặt thoáng, tạo ra không
gian thoáng đẹp và chuyên nghiệp. Được đầu tư và tổ chức quản lý theo tiêu chuẩn
quốc tế dành cho văn phòng hạng sang. Đây sẽ là trụ sở lý tưởng cho các tổ chức và tập
đoàn lớn của Việt Nam và quốc tế tại TP. HCM.

• Trung tâm thương mại
− TTTM Vincom Center Hà Nội
Nằm trong tổ hợp dự án “Trung tâm Thương mại (TTTM) - Văn phòng - Căn
hộ cao cấp và Bãi đậu xe ngầm Vincom” (Vincom Center Hà Nội) do Công ty Cổ phần
Vincom làm chủ đầu tư, TTTM Vincom Center Hà Nội được mệnh danh là “Thiên
đường mua sắm của Việt Nam”.
Sở hữu trọn vẹn 5 tầng đế của 3 Tòa Tháp Vincom Center Hà Nội, TTTM
Vincom Center Hà Nội có tổng diện tích lên tới 36.603m2, được thiết kế thành nhiều
không gian mua sắm, ẩm thực, thư giãn sang trọng, tiện nghi.
− TTTM Vincom Center TP.HCM
TTTM Vincom Center TP.HCM thuộc tổ hợp dự án “TTTM - Khách sạn - Văn
phòng - Căn hộ cao cấp và Bãi đậu xe ngầm Vincom” (Vincom Center TP.HCM),
được xây dựng trên địa bàn Quận I - TP.HCM với 3 mặt tiền hướng ra 3 trục phố chính
của Thành phố: Đồng Khởi - Lê Thánh Tôn và Lý Tự Trọng.
Vincom Center TP.HCM cao 26 tầng (6 tầng ngầm và 20 tầng nổi), được hoạt
động theo mô hình dịch vụ khép kín: từ TTTM đến văn phòng và căn hộ cao cấp cho
thuê; trong đó, khu TTTM (nối từ tầng hầm B3 đến tầng L2) có diện tích lên tới
57.704m2, được bố trí thành những không mua sắm tiện nghi, sang trọng.
− TTTM Vincom Mega Mall - Royal City
Với diện tích hơn 230.000m2, chia thành 2 tầng hầm và 2 tầng nổi. Trung tâm
thương mại Vincom Mega Mall của Royal City sẽ trở thành khu mua sắm sầm uất và
lớn nhất Việt Nam. Đây là nơi hội tụ của nhiều thương hiệu đẳng cấp trong nước và
quốc tế, thỏa mãn nhu cầu của cư dân và du khách.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 13
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
− TTTM Vincom Mega Mall - Times City
Với tổng diện tích lên tới hơn 230.000m2, chia thành nhiều không gian: Khu
mua sắm, Khu ẩm thực, Siêu thị tiêu dùng…, Trung tâm Thương mại Vincom Mega
Mall - Times City được thiết kế và bố trí hài hòa tại tầng hầm và tầng nổi trong các tòa
nhà sẽ trở thành một trong những Trung tâm Thương mại quy mô và hiện đại bậc nhất

tại Việt Nam.
− TTTM Vincom Center Long Biên
Với diện tích 45.000m2, Vincom Center Long Biên là điểm hội tụ lý tưởng của
những phong cách thời trang cao cấp, độc đáo và thịnh hành nhất trên thế giới. Bên
cạnh đó, sự góp mặt của các nhãn hiệu mỹ phẩm, trang sức, đồng hồ, sản phẩm nội
thất, điện máy & tiêu dùng, cùng hệ thống dịch vụ vui chơi giải trí, ẩm thực… chất
lượng cao cũng sẽ góp phần mang lại cho Quý khách không gian mua sắm tiện nghi và
sự thư giãn tuyệt vời.
 Sứ mệnh của công ty
− Đối với thị trường: Cung cấp các sản phẩm – dịch vụ BĐS cao cấp với chất lượng quốc
tế, mang tính độc đáo và sáng tạo cao nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
− Đối với nhân viên: Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo;
tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội phát triển công bằng cho tất cả nhân viên.
− Đối với cổ đông: Đảm bảo và luôn gia tăng các giá trị đầu tư hấp dẫn và bền vững cho
cổ đông.
− Đối với xã hội: Hài hòa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội; đóng góp tích cực vào
các hoạt động hướng về cộng đồng, thể hiện tinh thần trách nhiệm công dân đối với đất
nước.
 Giá trị cốt lõi
− Đầu tư bền vững, lấy khách hàng làm trung tâm.
− Coi trọng đẳng cấp, chất lượng.
− Đề cao tính tốc độ, hiệu quả trong công việc.
− Tôn trọng sự khác biệt và năng lực sáng tạo.
− Hiểu rõ sứ mệnh phục vụ và chỉ đảm nhận nhiệm vụ khi có đủ khả năng.
− Tập thể đoàn kết, ứng xử nhân văn và coi trọng sự trung thành.
− Thượng tôn pháp luật và kỷ luật.
− Xây dựng văn hóa doanh nghiệp dựa trên khát vọng tiên phong và niềm tự hào về giá
trị trí tuệ, bản lĩnh Việt Nam.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 14
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính

 Mục tiêu phát triển
Mục tiêu của Vincom là phấn đấu phát triển không ngừng, từng bước trở thành
một Tập đoàn đầu tư và kinh doanh bất động sản (BĐS) mang thương hiệu Việt lớn
nhất tại Việt Nam. Chiến lược của Vincom là hướng tới thị trường BĐS cao cấp nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Chắc chắn, trong một
tương lai gần, hàng loạt công trình tầm cỡ mang tên Vincom sẽ mọc lên trên khắp đất
nước Việt Nam, góp phần xây dựng hình ảnh Việt Nam hiện đại, năng động và phát
triển.
Trong định hướng nhằm trở thành thương hiệu hàng đầu về bất động sản cao
cấp tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình tập đoàn, Công ty CP Vincom còn tham gia
góp vốn thành lập và giữ cổ phần chi phối vào hàng loạt các công ty bất động sản lớn
tại Hà Nội như Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Địa ốc Hoàng Gia; Công ty Cổ
phần đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng; Công ty bất động sản Viettronics
Ngoài ra, Vincom còn có nhiều dự án đang trong giai đoạn xúc tiến, lập
phương án đầu tư tại các thành phố lớn khác tại Việt Nam và tiếp tục hướng tới mục
tiêu lớn hơn:
− Phát huy những lợi thế và uy tín đã tạo dựng được trong nước để mở rộng kinh doanh
BĐS ra khu vực Đông Nam Á và Châu Á, tạo nên hình ảnh một tập đoàn kinh doanh
BĐS Việt nam đầy năng động và bản lĩnh trong con mắt bạn bè quốc tế.
− Phấn đấu đưa Vincom trở thành một tập đoàn kinh tế lớn mạnh với sự phát triển tổng
lực từ nhiều hướng kinh doanh như kinh doanh tài chính ngân hàng, đầu tư các khu vui
chơi giải trí, khu du lịch sinh thái, sân golf tiêu chuẩn quốc tế và khu nghỉ dưỡng cao
cấp…
 Chiến lược đầu tư
Chiến lược đầu tư sáng suốt và lành mạnh của Vincom giúp công ty có thể
cạnh tranh một cách hiệu quả với các đại gia nước ngoài trong các dự án thương mại
lớn.
− Vincom đem đến sự thay đổi tích cực cho kinh tế của Việt Nam: Với việc thực hiện các
dự án khu căn hộ trung tâm và thương mại chất lượng cao, Vincom hy vọng sẽ tiếp tục
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 15

Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
mang tới cho thị trường bất động sản Việt Nam những sản phẩm đẳng cấp, đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của người dân đối với loại hình tài sản này.
− Vincom cung cấp cho thị trường địa ốc nhiều sản phẩm đa dạng: Với các dự án: Royal
City, Times City, Vincom Village , Vincom sẽ mang tới cho thị trường Việt Nam
những sản phẩm chất lượng tốt trong phân đoạn căn hộ cao cấp và biệt thự đặc biệt cao
cấp; làm phong phú thêm danh mục hạng mục đầu tư bất động sản của công ty.
− Phát triển và cân bằng danh mục đầu tư vào khu căn hộ và trung tâm thương mại; tìm
kiếm và đầu tư xây dựng các dự án BDS cao cấp tại các khu đất có vị trí đắc
địa: Vincom dự định tạo ra và tận dụng các cơ hội tham gia những dự án thương mại
tầm cỡ tại các vị trí địa lý chiến lược lớn nhất tại Việt Nam như Hà Nội, TP.HCM, Hải
Phòng và các đô thị chính của Việt Nam.
− Xây dựng đội ngũ quản lý có trình độ cao: Vincom chú trọng đầu tư và phát triển
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất và năng lực nổi trội; phối
hợp chặt chẽ với các công ty quản lý, tư vấn, thiết kế và kinh doanh bất động sản quốc
tế tổ chức các khóa học đào tạo và trau dồi kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
nhân viên.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 16
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
2.1.2. Phân tích SWOT Công ty Cổ phần Vincom
• Điểm mạnh
Thương hiệu Vincom đã được nhiều khách hàng nổi tiếng trên thế giới biết đến
và Vincom đã tạo được 1 vị thế vững chắc trên thị trường bất động sản.
Vincom có được thế mạnh rất lớn trong việc triển khai các dự án bất động sản.
Các dự án của Vincom luôn có thời gian xây dựng rất ngắn (khoảng 20 tháng) so với
tiến độ bình quân của các doanh nghiệp khác cùng ngành (từ 28 tháng đến 3 năm) do
có lợi thế về tài chính và việc theo dõi, giám sát chặt chẽ tiến độ thi công công trình.
Bằng tiến độ thi công nhanh đã giúp Vincom có thể chớp lấy thời cơ rất nhanh, làm
chủ tình hình và hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Vincom có mối quan hệ rất tốt với nhiều nhà đầu tư lớn trong nước cũng như

nước ngoài. Nhờ đó nguồn tài chính cho các dự án của Vincom luôn được đảm bảo.
Hoạt động quản trị của Vincom rất được chú trọng và duy trì một cách tốt nhất.
Đội ngũ Ban quản lý các tòa nhà có chuyên môn và kinh nghiệm cao, lao động
của Vincom JSC được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp để phục vụ ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
Toà nhà VCT nằm ở vị trí trung tâm thành phố, giao thông thuận tiện là một
yếu tố hết sức thuận lợi để phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty. VCT là một
Trung tâm thương mại duy nhất của thành phố Hà Nội (các trung tâm khác mang đặc
điểm của bách hoá tổng hợp), nơi thu hút sự quan tâm, tập trung của những tập đoàn
kinh tế hùng mạnh cũng như những nhãn hàng nổi tiếng trong và ngoài nước.
Chất lượng dịch vụ rất tốt, trang thiết bị hiện đại, phù hợp cùng với mức giá
cho thuê cạnh tranh, do đó lượng khách hàng tìm đến tòa nhà ngày càng đông tạo nên
một lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các đối thủ trong cùng ngành.
Nhờ quy trình, quy chế làm việc hiệu quả và có sự phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan chức năng, đến nay tình hình an ninh, an toàn và phòng cháy chữa cháy ở các
dự án của Vincom được đánh giá rất tốt, tạo tâm lý an toàn cho khách hàng khi thuê
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 17
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
địa điểm kinh doanh, văn phòng hoặc tham gia các hoạt động mua sắm, vui chơi, giải
trí.
Bên cạnh đó, Vincom còn là chủ của rất nhiều dự án bất động sản quan trọng
trên cả nước, được sở hữu nhiều khu đất có vị trí tốt, nhất là Hà Nội và Tp. Hồ Chí
Minh.
• Điểm yếu
Lực lượng lao động của công ty tuy có trình độ chuyên môn cao nhưng với tốc
độ phát triển mạnh của công ty như hiện nay thì công ty cần phải có chế độ tuyển dụng,
đào tạo thêm để đảm bảo tốt nhất cho nhu cầu tăng trưởng.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản thì nhu cầu vốn là một nhu cầu
thiết yếu nên công ty cũng cần phải xem xét đến yếu tố vốn khi thực hiện đồng loạt các
dự án lớn của công ty.

• Cơ hội
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng cao và ổn định, thu
nhập người dân ngày càng cao, đời sống dân cư ngày càng được cải thiện nên nhu cầu
về nhà ở, văn phòng cho thuê, dịch vụ vui chơi giải trí cũng phát triển mạnh sẽ là một
tiền đề hết sức thuận lợi để Vincom JSC ngày càng phát huy được thế mạnh của mình
trong hoạt động kinh doanh. Theo quyết định phê duyệt định hướng phát triển nhà ở
đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, diện tích nhà bình quân đầu người phải đạt
mức 15m
2
sàn vào năm 2010 và 20m
2
sàn vào năm 2020, chất lượng nhà ở phải đạt tiêu
chuẩn quốc gia. Quyết định này sẽ có tác động khuyến khích rất lớn đối với việc phát
triển nhà ở trong căn hộ chung cư cao tầng để tăng nhanh quỹ nhà ở, tiết kiệm đất đai,
tạo diện mạo và cuộc sống văn minh đô thị.
Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một giai đoạn mới, giai đoạn mở cửa cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam, từ đó dẫn đến nhu cầu văn
phòng cho thuê cũng như các dịch vụ mua sắm, giải trí cũng tăng trưởng mạnh là một
yếu tố góp phần không nhỏ vào triển vọng phát triển của Vincom.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 18
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
Vincom có được sự hỗ trợ và liên doanh, liên kết, hợp tác với một số công ty,
tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở cùng hợp tác kinh doanh và có chung cổ đông để
cùng tiến hành các dự án lớn, hiệu quả kinh doanh cao.
Được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các cơ quan chức năng địa phương, trên
cơ sở công ty luôn không chỉ nghiêm túc tuân thủ triệt để các quy định của pháp luật,
mà còn gương mẫu thực hiện các phong trào, chủ trương do cơ quan chức năng phát
động, Vincom có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các dự án bất động sản
của công ty.
Sự hợp nhất của Vincom và Vinpearl đã giúp cho Vincom lớn mạnh hơn, nâng

cao khả năng cạnh tranh của mình.
• Nguy cơ
Xu hướng mở cửa của thị trường nên đối thủ cạnh tranh của công ty không chỉ
là các doanh nghiệp trong nước mà còn cả các doanh nghiệp nước ngoài với tiềm lực
tài chính rất mạnh. Chính vì thế, mức độ cạnh tranh trong thị trường trung tâm thương
mại, mặt bằng bán lẻ, văn phòng cho thuê, và các dịch vụ khai thác trung tâm thương
mại ngày càng khốc liệt.
Hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay chưa thật sự hoàn chỉnh và khả năng
thực thi chưa cao. Thêm vào đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp chồng chéo
trong lĩnh vực hành chính trong đó có lĩnh vực đất đai và kinh doanh bất động sản.
Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh bất động sản của công
ty.
Sự bất ổn của tỷ giá VND và các loại ngoại tệ cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động
Vincom, do đặc thù ngành xây dựng phải nhập khẩu nhiều trang thiết bị, máy móc và
nguyên vật tư từ nước ngoài.
Chính sách siết chặt và quản lý đầu tư của Ngân Hàng Nhà Nước đã khiến cho
thị trường bất động sản thiếu nguồn vốn đầu tư, nhiều dự án gặp phải vấn đề tài chính.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 19
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
2.2. Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai
Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai là công ty cạnh tranh lớn nhất với
Công ty Cổ phần Vincom trong lĩnh vực bất động sản hiện nay. Chính vì vậy mà nhóm
đã chọn HAGL để phân tích một số chỉ số tài chính, nhằm so sánh với các chỉ số tài
chính của Vincom, từ đó có cái nhìn bao quát hơn và đánh giá đúng hơn về tình hình
hoạt động của công ty Vincom.
 Lịch sử hình thành
Tiền thân của công ty là xí nghiệp tư doanh Hoàng Anh Pleiku do ông Đoàn
Nguyên Đức sáng lập năm 1993 và được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần HAGL
năm 2006. Công ty chính thức niêm yết cổ phiếu trên sàn HOSE năm 2008 với mã
chứng khoáng là HAG. Ban đầu công ty chỉ là một nhà máy nhỏ sản xuất gỗ. Nhưng

hiện nay công ty đã trở thành tập đoàn đa ngành với vốn điều lệ lên đến 2.925 tỷ đồng,
với tổng tài sản là 15.942 tỷ đồng. Hiện nay, HAGL là công ty bất động sản hàng đầu
với nhiều dự án bất động sản ở Việt Nam, Thái Lan và Lào. Doanh thu từ hoạt động
bất động sản của HAGL chiếm trên 75%, sở hữu 26 dự án bất động sản với trên 2,5
triệu m
2
sàn xây dựng.
 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính
− Xây dựng và kinh doanh căn hộ cao cấp
− Sản xuất và phân phối đồ gỗ
− Xây dựng và kinh doanh khách sạn và resort
− Trồng, chế biến các sản phẩm từ cây cao su
− Đầu tư, khai thác thủy điện
− Đầu tư, khai thác khoáng sản
 Tầm nhìn của công ty
Trở thành tập đoàn hàng đầu Việt Nam hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, trong
đó lấy cao su, thủy điện, khoáng sản và bất động sản làm các ngành chủ lực, tạo thế
phát triển bền vững.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 20
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
 Sứ mệnh của công ty
Không ngừng sáng tạo, phấn đấu tạo ra những sản phẩm và dịch vụ chất lượng
cao với giá hợp lý. Thực hiện chế độ đãi ngộ thỏa đáng về vật chất và tinh thần nhằm
khuyến khích cán bộ công nhân viên tạo ra nhiều giá trị mới cho khách hàng, cổ đông
và toàn xã hội.
 Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai gồm 5 công ty con:
− Công ty cổ phần khoáng sản HAGL (83.7%)
− Công ty cổ phần cao su Hoàng Anh Gia Lai (99%)
− Công ty cổ phần thủy điện Hoàng Anh Gia Lai (98.8%)

− Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nhà Hoàng Anh (100%)
− Công ty cổ phần gỗ Hoàng Anh Gia Lai (88.2%)
Ngoài ra những công ty trên kinh doanh những lĩnh vực chủ chốt nắm gần
100% vốn, HAGL còn có các công ty với tỷ lệ vốn thấp hơn đầu tư vào những lĩnh vực
khác như:
− Công ty cổ phần HAGL miền trung (51.8%)
− Công ty cổ phận bệnh viện HAGL (46.1%)
− Công ty cổ phần thể thao HAGL (51.3%)
− Công ty cổ phần cầu đường HAGL (72.2%)
 Chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản
Chiến lược của HAGL trong lĩnh vực đầu tư bất động sản là xây dựng 2,5 triệu
m
2
sàn kinh doanh. Hoàng Anh Gia Lai có lợi thế hơn nhiều công ty khác là đã sở hữu
nhiều lô đất tại TP.HCM, Đà Nẵng, Gia Lai, Đắk Lắk, Cần Thơ mà Hoàng Anh Gia Lai
đã mua cách đây nhiều năm với giá rất rẻ, tổng diện tích đất là 430.000 m
2
gồm 27 dự án.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 21
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
Quỹ đất này đã hoàn tất thủ tục pháp lý và sẵn sàng cho việc thi công. Giả định trong tình
huống thị trường bất động sản diễn ra xấu nhất và giá bán chỉ ở mức 1.000USD/m
2
, thì
tổng doanh thu từ các dự án bất động sản sẽ là 2,5 tỷ USD.
Với kinh nghiệm quản lý chi phí xây dựng tốt và quy trình xây dựng khép kín
gồm các công ty xây dựng, nguồn gỗ, đá tự sản xuất, Hoàng Anh Gia Lai sẽ tiếp tục
chiếm ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Lợi nhuận của ngành bất động sản từ năm 2010 đến năm 2016 sẽ ổn định trong
khoảng 1.500 đến 1.700 tỷ đồng/năm vì mỗi năm Hoàng Anh Gia Lai sẽ đưa ra thị trường

khoảng 2.000 căn hộ.
Quỹ đất của HAG đủ để đầu tư phát triển trong 10 năm chưa hết. Hoàng Anh
Gia Lai hi vọng luôn giữ vị trí số 1 ở phân khúc thị trường căn hộ. HAGL hiện vẫn
đang thu lợi nhuận từ bất động sản và đang nghiên cứu để trong năm 2012 đưa ra thị
trường 2.500 căn hộ giá hợp lý, cùng với phương thức thanh toán dễ chịu, phù hợp thị
trường bất động sản hiện nay. Với lợi thế giá vốn thấp, HAG đủ khả năng thích ứng
với mặt bằng giá mới xác lập của thị trường căn hộ, đảm bảo đầu tư kinh doanh có lãi
hợp lý.
Sau 3 năm, lợi nhuận bất động sản dù vẫn tăng trưởng nhưng sẽ giảm dần về tỷ
trọng trong tổng lợi nhuận của Tập đoàn do có sự đóng góp rất lớn của các lĩnh vực
như cao su, thủy điện. Lợi nhuận của cả Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai sẽ giảm dần
mức độ phụ thuộc vào lĩnh vực bất động sản như hiện nay.
 Tình hình kinh doanh bất động sản
Trong thời gian hiện nay, HAGL sẽ tập trung mạnh vào lĩnh vực bất động sản
(BĐS), trong đó chủ yếu là căn hộ và văn phòng cho thuê. Cho tới thời điểm này,
HAGL sở hữu tổng cộng 26 dự án. Hiện tại, HAGL đã hoàn thành 7 dự án này với tổng
diện tích 2 triệu m
2
sàn xây dựng (tương đương với 17.000 căn hộ) ở nhiều tỉnh, thành
khác nhau, chủ yếu tập trung ở TPHCM (chiếm 70%).
Với 26 dự án này, sẽ có một khoản lợi nhuận rất lớn đã và sẽ đưa vào hạch
toán hằng năm. Đây là những kế hoạch hoàn toàn khả thi và không có tính rủi ro vì
những dự án trên đã, đang và sẽ thi công. Ngoài ra, còn có nguồn lợi từ sự chênh lệch
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 22
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
về giá trị của 4 khách sạn lớn, cao cấp đó là: Khách sạn 5 sao Hoàng Anh Plaza Đà
Nẵng với 24 tầng, 220 phòng; resort 4 sao Hoàng Anh Quy Nhơn (Bình Định) với 130
phòng; resort 4 sao Hoàng Anh Đà Lạt (Lâm Đồng) với 150 phòng; khách sạn 4 sao
HAGL 12 tầng với 120 phòng và sự chênh lệch của các nhà máy của HAGL tại Gia
Lai, Quy Nhơn, TPHCM.

HAGL có rất nhiều dự án BĐS lớn tại TPHCM như: dự án khu căn hộ cao cấp
Lê Văn Lương, khu căn hộ cao cấp đường Trần Xuân Soạn, dự án New Sài Gòn, dự án
Hoàng Anh Incomex, dự án căn hộ cao cấp Phú Hoàng Anh, dự án khu trung tâm
thương mại và căn hộ cho thuê tại đầu cầu Kênh Tẻ (Q.7), dự án căn hộ cao cấp đường
Chánh Hưng (Q.8); dự án căn hộ cao cấp Q.12, khu phức hợp gồm villa và căn hộ cao
cấp tại Q.9, dự án Tân Phú đường Lũy Bán Bích (Q. Tân Phú), tòa nhà văn phòng
HAGL (Q.10)…
Hiện tại, HAGL cũng là một trong những nhà đầu tư trong nước có vốn đầu tư
vào Đà Nẵng lớn nhất, với tổng vốn cho 4 dự án khoảng 250 triệu USD. Dự án thứ
nhất là khu phức hợp cao tầng có vốn đầu tư 150 triệu USD, bao gồm trung tâm thương
mại, văn phòng, khách sạn, căn hộ ven sông Hàn với quy mô diện tích 5 ha tại Q. Hải
Châu. Dự án thứ hai là tổ hợp chung cư cao tầng Thạc Gián với tổng vốn đầu tư
khoảng 30 triệu USD, quy mô diện tích 0,55 ha tại Q. Thanh Khê. Ngoài 2 dự án trên,
công ty còn đầu tư vào cao ốc HAGL trên đại lộ Nguyễn Văn Linh và dự án khu du
lịch biển cao cấp thuộc tuyến đường ven biển Sơn Trà - Điện Ngọc.
HAGL đang có trong 2.400 tỷ đồng tiền mặt và sẵn sàng xem xét việc mua lại
các dự án, đặc biệt là các khu đất "sạch", vì đây là thời điểm thuận tiện để tạo quỹ đất
giá rẻ. Tuy thị trường bất động sản hiện đang trầm lắng nhưng tương lai sẽ có nhiều tín
hiệu tốt. Vì vậy, chiến lược phát triển của tập đoàn vẫn là đẩy mạnh đầu tư vào bất
động sản, bằng cách tiếp tục gây dựng quỹ đất để phục vụ kinh doanh địa ốc.
Hiện nay tập đoàn đang hướng tới mục tiêu xây dựng 2,5 triệu m
2
sàn bất động
sản và trung bình mỗi năm doanh nghiệp sẽ đưa ra thị trường khoảng 2.000 căn hộ.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 23
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
Từ năm 2011, công ty mẹ Hoàng Anh Gia Lai không còn trực tiếp tham gia
vào các hoạt động kinh doanh mà chuyển cho các công ty con nên doanh thu cùng lợi
nhuận giảm khá mạnh so với năm 2010.
Do kế hoạch chào bán 3 dự án: Phú Hoàng Anh, Hoàng Anh Incomex, Thanh

Bình 2 trong quý 1/2011 phải hoãn lại nên không đưa vào hạch toán trong năm kế
hoạch doanh thu từ bất động sản của HAGL bị sụt giảm xuống.
Trong quý 4 năm 2011, công ty mẹ HAGL đạt 319 tỷ đồng doanh thuần từ bán
hàng, cung cấp dịch vụ và 238 tỷ đồng doanh thu tài chính. Lợi nhuận trước thuế đạt
21,3 tỷ đồng trong khi Q4/2010 đạt 527,7 tỷ đồng. Lũy kế cả năm 2011, công ty mẹ
HAGL đạt 814 tỷ đồng doanh thu thuần và 1.064 tỷ đồng doanh thu tài chính. Doanh
thu tương ứng của năm 2010 là 1.133 tỷ và 2.346 tỷ đồng. HAGL ước tính lợi nhuận
trước thuế hợp nhất năm 2011 đạt 1.700 tỷ đồng và đặt mục tiêu năm 2012 bằng với
mức này.
GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 24
Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính
3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VINCOM
Dựa vào báo cáo tài chính hợp nhất năm 2009 và 2010 do công ty cổ phần
Vincom công bố, nhóm đã thực hiện việc tính toán các chỉ số tài chính để đo lường và
đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của công ty. Ngoài ra, báo cáo tài chính hợp
nhất năm 2010 của công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai cũng được nhóm sử dụng để
tính toán các chỉ số nhằm so sánh và đánh giá đúng về hiệu quả trong hoạt động tài
chính của công ty cùng ngành Vincom.
Các kết quả tính toán và phân tích chỉ số được trình bày sau đây:
3.1. Tỷ số thanh khoản
Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công
ty.
3.1.1. Tỷ số thanh khoản hiện thời
 Công ty Vincom
Tỷ số thanh khoản hiện thời năm 2009 = = 5,736 lần
Tỷ số thanh khoản hiện thời năm 2010 = = 2,538 lần
 Công ty HAGL
Tỷ số thanh khoản hiện thời năm 2009 = = 1.717 lần
Tỷ số thanh khoản hiện thời năm 2010 = = 2.161lần

GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 25

×