Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

nhận định đúng sai (câu hỏi đáp án) môn trách nhiệm dân sự ( nghĩa vụ ngoài hợp đồng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.25 KB, 10 trang )

Các câu hỏi nhận định môn Trách nhiệm
dân sự ngoài hợp đồng – 4

MỘT SỐ CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH THAM KHẢO
1. Cơ sở để phát sinh trách nhiệm BTTH là những qui định của PL được ghi
nhận trong BLDS, qui định các hành vi vi phạm và quyền yêu cầu bồi thường
của người bị thiệt hại.
SAI: Cơ sở để phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài những qui định của PL được ghi
nhận trong BLDS, còn các qui định được ghi nhận trong các văn bản QPPL như
Hiến pháp, các luật và bộ luật khác, các VB dưới luật như nghị quyết, nghị định
(ví dụ: Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP; Nghị quyết 388/2003/NQ-UBTVQH;
Nghị định 47/1997/ND0-CP…)
2. Chủ thể bị xâm hại chỉ có quyền yêu cầu chủ thể nghĩa vụ chịu trách nhiệm
trong phạm vi qui định của pháp luật.
SAI: Chủ thể bị xâm hại có quyền yêu cầu cao hơn nếu có sự tự nguyện của bên
gây thiệt hại. Bởi lẽ pháp luật DS luôn tôn trọng ý chí tự nguyện của các bên. Ví
dụ: PL qui định mức BT tổn thất về tinh thần do SK bị xâm phạm là không quá 30
tháng lương tối thiểu do NN qui định tại thời điểm giải quyết nhưng luật qui định
rõ là chỉ được áp dụng nếu như “không thỏa thuận được” (K2-Đ609).
3. TN-BTTH ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có lỗi của bên vi phạm.
SAI: Nguyên tắc trên chỉ áp dụng đ/v TNBTTH trong hợp đồng. Đối với
TNBTTH ngoài hợp đồng thì trách nhiệm BT đặt ra ngay cả khi chủ thể không có
lỗi. Có thể lấy ví dụ khoản 3 Điều 623, Điều 624. Đây là loại trách nhiệm pháp lý
khách quan.
4. Được lợi về TS không có căn cứ luật định là hệ quả của TN bồi thường
thiệt hại ngoài HĐ.
SAI: Mục đích của trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng không phải là “để được lợi
về tài sản” mà là nhằm khôi phục lại tình trạng như ban đầu cho chủ thể bị xâm
phạm. TN bồi thường ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có đầy đủ 4 điều kiện…
(NQ03/2006/NQ-HĐTP)
5. Trách nhiệm DS là trách nhiệm bồi thường TH ngoài HĐ


SAI: Trách nhiệm DS bao gồm 3 hình thức: trách nhiệm thực hiện một công việc
cụ thể; trách nhiệm phạt vi phạm và trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Riêng trách
nhiệm bồi thường thiệt hại lại được chia làm hai loại : trách nhiệm bồi thường
trong hợp đồng và trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng. Như vậy trách nhiệm
DS có phạm vi rộng hơn rất nhiều so với trách nhiệm BTTH ngoài HĐ. Ví dụ:
TN-BTTH ngoài HĐ được qui định từ Đ604 đến Đ630 trong khi trách nhiệm DS
ngoài nhóm này còn có các qui định từ Đ302 đến Đ307.
6. Bất kỳ người nào gây thiệt hại cho người khác đều phải bồi thường
SAI: Một người gây thiệt hại cho người khác nhưng nếu thuộc các trường hợp
miễn trừ trách nhiệm thì không phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra. Các
trường hợp miễn trừ trách nhiệm bồi thường gồm:
- Có sự kiện BKK. Ví dụ: Bão làm mái tôn của nhà anh A bay sang nhà anh B gây
thiệt hại cho anh B về TS.
- Người gây thiệt hại trong các trường hợp: PVCĐ (K1-Đ613); TTCT (K1-Đ614)
- Người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi. Ví dụ: Đ617 đoạn 2
- Người gây thiệt hại nhưng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Vd: Anh A,B,C thực hiện tháo dỡ nhà của anh D theo quyết định
cưỡng chế tháo dỡ của UBND cấp có thẩm quyền.
7. Trong mọi trường hợp nếu người gây thiệt hại có lỗi thì đều phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại
SAI: Theo Điều 617 về BTTH trong trường hợp người bị hại có lỗi thì người gây
thiệt hại mặc dù có lỗi nhưng chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với
mức độ lỗi của mình chứ không bồi thường toàn bộ thiệt hại.
8. BTTH do súc vật gây ra là trường hợp của BTTH do nguồn nguy hiểm cao
độ gây ra
SAI: BTTH do súc vật gây ra không phải là BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ
gây ra vì theo định nghĩa nguồn nguy hiểm cao độ tại K1-Đ623 thì súc vật không
phải là nguồn NHCĐ. BTTH do súc vật gây ra được qui định tại Đ625
9. Khi thiệt hại do nhiều người gây ra thì những người này phải liên đới BT
SAI: Nếu nhiều người cùng gây ra thiệt hại cho 1 chủ thể nhưng trong số các hành

vi vi phạm PL đó chỉ có một hoặc một số hành vi có mối quan hệ nhân quả với
hậu quả thiệt hại (là nguyên nhân quyết định, trực tiếp gây ra thiệt hại) còn các
hành vi còn lại tuy vi phạm PL nhưng lại không có mối quan hệ nhân quả đối với
thiệt hại (chỉ là điều kiện, là nguyên nhân thúc đẩy thiệt hại xảy ra nhanh chóng &
thuận lợi hơn chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại) thì trách
nhiệm của các chủ thể này là hoàn toàn độc lập với nhau. Mỗi chủ thể chỉ phải
thực hiện phần trách nhiệm của mình và sau khi thực hiện xong, trách nhiệm đó
chấm dứt. Khoa học pháp lý gọi đây là trách nhiệm DS riêng rẽ. Ví dụ:…
10. Người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây thiệt hại thì cơ quan
tiến hành TT ấy phải BTTH
SAI: Chỉ khi nào người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây thiệt hại khi
đang thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành TT thì cơ quan tiến hành TT
mới phải bồi thường (Đ620). Nếu người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT
gây thiệt hại khi họ đang nghỉ phép thì đó là trách nhiệm DS của cá nhân.
11. TN bồi thường của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên gây ra
là trách nhiệm của người giám hộ đương nhiên
SAI: TN bồi thường của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên chưa đủ
15 tuổi là trách nhiệm BTTH ngoài HĐ được qui định tại K2-Đ606 BLDS, không
phải là trách nhiệm của người giám hộ đương nhiên. Theo Đ61 thì Cha mẹ không
phải là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên.
12. Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi thì họ chỉ được bồi thường 1 phần thiệt
hại
SAI: Trong BLDS, lỗi được qui định tại Đ308, theo đó lỗi được chia làm 2 loại là
lỗi cố ý và lỗi vô ý. Trong một số trường hợp, khi khi bị thiệt hại cũng có lỗi
nhưng là lỗi vô ý thì vẫn được bồi thường toàn bộ thiệt hại. Đơn cử trường hợp
được qui định tại điểm a – khoản 3 – Điều 623 về BTTH do nguồn nguy hiểm cao
độ gây ra. Trong trường hợp này nếu thiệt hại xảy ra mà người bị thiệt hại cũng có
lỗi nhưng là lỗi vô ý thì chủ sở hữu, người được chủ SH giao chiếm hữu, sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ phải BTTH. Chỉ khi nào thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi
cố ý của người bị thiệt hại thì họ mới không được bồi thường.

13. BTTH do CC-VC, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây ra
là BTTH do người của pháp nhân gây ra.
ĐÚNG: Vì các cơ quan tiến hành tố tụng có đầy đủ các yếu tố của 1 PN như :
được cơ quan NN có thẩm quyền thành lập hoặc công nhận; có TS độc lập với cá
nhân và tổ chức khác; được nhân danh mình tham gia vào các quan hệ PL. Theo
Đ618 thì “PN phải BTTH do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ
được PN giao”.
14. Pháp nhân BTTH bao nhiêu thì người của PN đó phải hoàn trả bấy nhiêu
SAI: Không có cơ sở pháp lý nào qui định điều này. Đ618 chỉ qui định : “nếu PN
đã BTTH thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây TH phải hoàn trả một
khoản tiền theo qui định của PL”. Mặt khác, theo qui định tại khoản 2 – Đ605 thì
“người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây
thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình”.
15. Nếu pháp nhân có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì người của PN cũng có
lỗi
SAI: Trong trường hợp người của PN, khi thực hiện nhiệm vụ được PN giao, đã
phát hiện và cảnh báo với người có thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình về việc
có khả năng thiệt hại sẽ xảy ra nhưng bị phớt lờ và bị bắt buộc phải thực hiện đến
cùng theo ý định ban đầu của PN và gây ra TH thì người đó hoàn tòan không có
lỗi vì đã làm hết trách nhiệm của mình. Trong trường hợp này PN đó phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm BTTH do có lỗi cố ý để cho thiệt hại xảy ra.
15. Trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm
ngoại trừ yếu tố lỗi.
ĐÚNG: Theo qui định tại khoản 3 – Điều 623 về BTTH do nguồn NHCĐ gây ra
thì : “Chủ SH, người được chủ SH giao chiếm hữu, sử dụng nguồn NHCĐ phải
BTTH cả khi không có lỗi”. Nghĩa là ở đây không xem xét đến yếu tố lỗi. Việc có
lỗi hay không không ảnh hưởng đến trách nhiệm BTTH.
16. Khi một người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho người khác thì hành vi
đó là trái PL
SAI: Theo qui định tại khoản 3 Điều 262 thì: “Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết

không phải là hành vi xâm phạm quyền SH”. Nói rộng hơn thì thực hiện hành vi
gây thiệt hại cho người khác trong các trường hợp sau thì không bị coi là trái PL:
- Có sự kiện BKK. Ví dụ: Bão làm mái tôn của nhà anh A bay sang nhà anh B gây
thiệt hại cho anh B về tài sản. Hành vi của anh A không phải là hành vi trái PL.
- Người gây thiệt hại trong các trường hợp: PVCĐ (K1-Đ613); TTCT (K1-Đ614)
- Người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi
- Người gây thiệt hại nhưng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Vd: Anh A,B,C thực hiện tháo dỡ nhà của anh D theo quyết định
cưỡng chế tháo dỡ của UBND cấp có thẩm quyền.
17. Gây TH mà có sự đồng ý của người bị hại là không trái PL
SAI: Nếu sự đồng ý đó là trái PL thì hành vi đó vẫn là trái PL. Ví dụ : TM, SK của
con người được PL bảo vệ. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi xâm hại đến TM,
SK của con người dưới bất kỳ hình thức nào. Ví dụ: một bệnh nhân bị bệnh nan y
muốn được bác sỹ can thiệp để kết thúc sự sống. Nếu bác sỹ vì sự đồng ý của bệnh
nhân mà thực hiện “cái chết êm ái” cho bệnh nhân đó thì đương nhiên là đã vi
phạm PL
18/ Trách nhiệm dân sự hỗn hợp là TN mà trong đó lỗi hoàn toàn thuộc về
người bị thiệt hại.
SAI: Trách nhiệm DS hỗn hợp là trách nhiệm BTTH phát sinh trong trường hợp
mà người gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại đều có hành vi trái PL, có lỗi, hành
vi trái PL của mỗi người đều là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại xảy ra – Điều 617
BLDS. (Nguồn: trang 419 – Đề cương các môn học – ĐH Luật TP.HCM).
19/ Khi thiệt hại do nhiều người gây ra thì những người đó phải chịu trách
nhiệm liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại.
SAI: Nếu nhiều người cùng gây ra thiệt hại cho 1 chủ thể nhưng trong số các hành
vi vi phạm PL đó chỉ có một hoặc một số hành vi có mối quan hệ nhân quả với
hậu quả thiệt hại (là nguyên nhân quyết định, trực tiếp gây ra thiệt hại) còn các
hành vi còn lại tuy vi phạm PL nhưng lại không có mối quan hệ nhân quả đối với
thiệt hại (chỉ là điều kiện, là nguyên nhân thúc đẩy thiệt hại xảy ra nhanh chóng &
thuận lợi hơn chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại) thì trách

nhiệm của các chủ thể này là hoàn toàn độc lập với nhau. Mỗi chủ thể chỉ phải
thực hiện phần trách nhiệm của mình và sau khi thực hiện xong, trách nhiệm đó
chấm dứt. Khoa học pháp lý gọi đây là trách nhiệm DS riêng rẽ.
20/ Pháp nhân chỉ phải bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại do người
của pháp nhân gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao.
SAI: Trong trường hợp pháp nhân là trường học, bệnh viện hay một tổ chức khác
đang trực tiếp quản lý người dưới 15 tuổi, người mất NLHVDS thì nếu những
người này gây thiệt hại trong thời gian được các pháp nhân này trực tiếp quản lý
thì pháp nhân phải bồi thường (theo k1 & k2 Điều 621 BLDS).
21/ Một người gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường thiệt hại mà
mình gây ra.
SAI: Một người gây thiệt hại cho người khác nhưng nếu thuộc các trường hợp
miễn trừ trách nhiệm thì không phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra. Các
trường hợp miễn trừ trách nhiệm bồi thường gồm:
- Có sự kiện BKK. Ví dụ: Bão làm mái tôn của nhà anh A bay sang nhà anh B gây
thiệt hại cho anh B về tài sản.
- Người gây thiệt hại trong các trường hợp: PVCĐ (K1-Đ613); TTCT (K1-Đ614)
- Người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi.
Người gây thiệt hại nhưng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Vd: Anh A,B,C thực hiện tháo dỡ nhà của anh D theo quyết định cưỡng
chế tháo dỡ của UBND cấp có thẩm quyền.

×