Tải bản đầy đủ (.pdf) (232 trang)

Thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.52 MB, 232 trang )


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


PHẠM THU PHƢƠNG


THU HÚT FDI CHO PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CỦA VIỆT NAM


Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số : 62 31 07 01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS Phùng Xuân Nhạ
2. TS. Vũ Anh Dũng




HÀ NỘI – 2013


ii




LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập
của riêng tôi, không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận
án của các tác giả khác. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
này là trung thực, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn
rõ ràng.


Tác giả luận án




Phạm Thu Phƣơng


iii
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ix
DANH MỤC HỘP x
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ FDI CHO PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ 14
1.1 Cơ sở lý luận về FDI và công nghiệp hỗ trợ 14
1.1.1 FDI và vai trò của FDI đối với các nƣớc đang phát triển 14

1.1.2 Công nghiệp hỗ trợ trong chuỗi giá trị và mạng sản xuất toàn cầu 17
1.1.3 Vai trò của FDI đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ 32
1.2 Tiêu chí đánh giá việc thu hút FDI cho phát triển CNHT. 42
1.3 Xu hƣớng thu hút FDI cho phát triển CNHT ở các nƣớc ĐFT 44
1.3.1Thu hút FDI vào ngành công nghiệp lắp ráp trƣớc ngành sản xuất linh kiện.44
1.3.2 Thu hút FDI vào ngành sản xuất linh kiện trƣớc các ngành lắp ráp 46
1.4 Những nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI cho phát triển công nghiệp
hỗ trợ 48
1.4.1 Những nhân tố quốc tế 48
1.4.2 Những nhân tố trong nƣớc 54
1.5 Kinh nghiệm thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ ở một số
nƣớc châu Á 59
1.5.1 Kinh nghiệm thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Thái Lan 60
1.5.2 Kinh nghiệm thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Malaysia 68
1.5.3 Kinh nghiệm thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Đài Loan 79
1.5.4 Một số bài học kinh nghiệm 88
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CHO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ CỦA VIỆT NAM 95
2.1 Sự cần thiết thu hút FDI cho phát triển CNHT tại Việt Nam. 95
2.1.1 Thuận lợi và thách thức của hội nhập KTQT đối với thu hút FDI cho phát
triển CNHT của Việt Nam 95


iv
2.1.2 Công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam còn nhiều yếu kém 100
2.1.3 FDI là nguồn vốn bổ sung cần thiết cho sự phát triển CNHT . 102
2.2 Môi trƣờng luật pháp và chính sách liên quan đến phát triển CNHT tại
Việt Nam 105
2.3 Tình hình thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam 108
2.3.1 Dòng vốn FDI vào các ngành CNHT 108

2.3.2 Các nƣớc và vùng lãnh thổ có ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển là các
nhà đầu tƣ lớn ở Việt Nam 111
2.3.3 Trình độ công nghệ và chuyển giao công nghệ của khu vực FDI cho các
doanh nghiệp CNHT 118
2.3.4 Sự liên kết giữa doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp FDI 123
2.3.5 Tạo việc làm - Phát triển nguồn nhân lực 137
2.3.6 Vấn đề môi trƣờng 141
2.4 Thu hút FDI cho các ngành CNHT: trƣờng hợp ngành ô tô và điện tử . 143
2.4.1 Trƣờng hợp CNHT ngành ô tô 144
2.4.2 Trƣờng hợp CNHT ngành điện tử 153
2.4.3 Kết luận 162
2.5 Đánh giá chung 163
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP THU HÚT FDI CHO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ
TRỢ CỦA VIỆT NAM 172
3.1 Triển vọng thu hút FDI vào Việt Nam nói chung và CNHT nói riêng 172
3.2 Quan điểm, định hƣớng thu hút FDI cho phát triển CNHT 173
3.2.1 Quan điểm về cách thức về thu hút FDI cho phát triển CNHT 173
3.2.2 Định hƣớng về thu hút FDI cho phát triển CNHT của Việt Nam 175
3.3 Một số giải pháp thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt
Nam 178
3.3.1 . Ổn định kinh tế vĩ mô, hoàn thiện môi trƣờng pháp lý cho hoạt động đầu tƣ,
tạo hành lang pháp lý nhất quán và đồng bộ. 178
3.3.2 Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ nội địa và thúc đẩy xuất khẩu để kích thích sản
xuất. 181
3.3.3 Phát triển các doanh nghiệp CNHT vừa và nhỏ nội địa 184
3.3.4 Tăng cƣờng liên kết giữa doanh nghiệp trong nƣớc với các doanh nghiệp


v
FDI 186

3.3.5 Hình thành các cụm công nghiệp tập trung cho các ngành CNHT 187
3.3.6 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 189
3.3.7 Lựa chọn sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phù hợp cho Việt Nam để thu hút
FDI 191
KẾT LUẬN 193
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 195
TÀI LIỆU THAM KHẢO 196
PHỤ LỤC 201


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

1. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt
Giải nghĩa tiếng Anh
Giải nghĩa tiếng Việt
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
APEC
Asia - Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn Hợp tác kinh tế khu vực
châu Á - Thái Bình Dƣơng
ASEAN
The Association of South East
Asian Nations
Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á

FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GVC
Global Value Chain
Chuỗi giá trị toàn cầu
GPN
Global Production Network
Mạng sản xuất toàn cầu
IT
Information Technology
Công nghệ thông tin
ITA
Information Technology
Agreement
Hiệp định Công nghệ thông tin
MNCs
Multi National Corporations
Các công ty đa quốc gia
NICs
Newly Industrialized Countries
Các nƣớc công nghiệp mới
OBM
Own Brand Manufacturing
Nhà sản xuất đăng ký nhãn hiệu
của riêng mình
ODM

Own Design Manufacturing
Nhà sản xuất thiết kế gốc
OECD
Organization for Economic
Co-operation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế
OEM
Original Equipment
Manufacturing
Nhà sản xuất thiết bị gốc
R&D
Research and Development
Nghiên cứu và phát triển
SMEs
Small and Medium Enterprises
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
TNCs
Trans National Corporations
Các công ty xuyên quốc gia
UNIDO
The United Nations Industrial
Development Organization
Tổ chức Phát triển Công nghiệp của
Liên hợp quốc
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thƣơng mại thế giới







vii
2. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Việt

Chữ viết tắt
Giải nghĩa tiếng Việt
CNĐT
Công nghiệp điện tử
CNHT
Công nghiệp hỗ trợ
HNKTQT
Hội nhập kinh tế quốc tế
KHCN
Khoa học công nghệ
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
XNK
Xuất nhập khẩu

















viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. 1: Minh họa chiến lƣợc đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của TNCs, MNCs
theo ngành. 54
Bảng 1. 2: Các yếu tố tác động tới thu hút FDI (theo Peter 2001) 55
Bảng 1. 3: Những sản phẩm của Đài Loan đứng đầu thế giới năm 2005 84
Bảng 1. 4: Chi phí cho R&D ở Đài Loan do các khu vực thực hiện (2006-2010) .87
Bảng 1. 5: Các giai đoạn thu hút FDI cho phát triển CNHT của Đài Loan, Thái
Lan, Malaysia. 89
Bảng 2.1 : Các vấn đề của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Việt Nam 102
Bảng 2.2: Vai trò của FDI đối với phát triển CNHT của nƣớc nhận đầu tƣ 104
Bảng 2.3: 10 dự án đứng đầu của Nhật Bản tại Việt Nam (từ tháng 1-10/2012) 113
Bảng 2.4: Dự án đầu tƣ của Đài Loan vào Việt Nam đến tháng 3 năm 2011 116
Bảng 2.5: Dự án đầu tƣ của Hàn Quốc vào Việt Nam đến tháng 4 năm 2011 117
Bảng 2.6: Số lƣợng doanh nghiệp CNHT phân theo loại hình sở hữu (2006 - 2008)
124
Bảng 2.7: Số lƣợng doanh nghiệp theo ngành công nghiệp chính và các ngành
CNHT (2006-2008) 124
Bảng 2.8: Tốc độ tăng vốn FDI thực hiện trong một số ngành công nghiệp gây ô
nhiễm 142

Bảng 2.9: Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài lắp ráp, sản xuất ô tô ở Việt
Nam 145
Bảng 2.10: Giá trị nhập khẩu linh kiện và chi tiết xe ô tô 147
Bảng 2.11: Tỷ lệ nội địa hoá của một số doanh nghiệp liên doanh trong ngành ô tô
148
Bảng 2.12: Các chi tiết đƣợc sản xuất tại Việt Nam của công ty Toyota Việt Nam
150
Bảng 2.13: Số lao động làm trong các doanh nghiệp lắp ráp và sản xuất ô tô (2009)
151
Bảng 2.14: Thống kê FDI vào lĩnh vực CNHT ngành điện tử 156


ix
Bảng 2.15: Thị trƣờng nhập khẩu máy tính và linh kiện điện tử 7 tháng đầu năm
2012 158
Bảng 2.16: Thị trƣờng xuất khẩu máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 7 tháng
đầu năm 2012 159
Bảng 2.17: Các yếu tố đƣợc xem là có thể ảnh hƣởng lớn đến thúc đẩy thu hút FDI
cho phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam. 170
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Công nghiệp hỗ trợ theo quan điểm của Nhật Bản. 18
Hình 1.2: Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ theo MITI 21
Hình 1.3: Công nghiệp hỗ trợ theo Bộ công nghiệp năm 2007 23
Hình 1.4: Phạm vi của CNHT trong luận án 24
Hình 1.5: Chuỗi giá trị toàn cầu 26
Hình 1.6: LýthuyếthệthốngchuỗigiátrịcủaMichaelPorter 27
Hình 1.7: Chuỗi giá trị toàn cầu, mạng sản xuất toàn cầu 29
Hình 1.8: Các lớp cung ứng trong CNHT 31
Hình 1.9: Năng lực cung ứng trên thị trƣờng 59
Hình 1.10: Tình hình thu hút FDI vào Malaysia (1996-2000). 73

Hình 1.11: Cơ cấu đầu tƣ nƣớc ngoài vào Malaysia năm 1980 77
Hình 1.12: Cơ cấu đầu tƣ nƣớc ngoài vào Malaysia năm 2004 77
Hình 1.13: FDI vào Malaysia từ năm 2001-2011 78
Hình 1.14: Các liên kết chính trong hệ thống hạt nhân vệ tinh của Đài Loan 81
Hình 2.1 Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện năm
2010, 2011, 2012 101
Hình 2.2: Tỷ lệ đầu tƣ của các thành phần kinh tế trong tổng vốn đầu tƣ xã hội 103
Hình 2.3: Dòng vốn FDI vào các ngành CNHT 108
Hình 2.4: FDI vào CNHT phân theo ngành 109
Hình 2.5: FDI vào CNHT phân theo quy mô doanh nghiệp 110
Hình 2.6: Dòng vốn FDI vào Việt Nam phân theo đối tác 111
Hình 2.7: FDI của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 1993 - 2012 112
Hình 2.8: Quy mô dự án FDI của Nhật Bản vào Việt Nam (2007 - 2012) 112
Hình 2.9: So sánh FDI từ Nhật Bản vào Thái Lan, Indonesia và Việt Nam 114


x
Hình 2.10: Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng năm 2011 120
Hình 2.11: Cơ cấu dòng vốn đầu tƣ đăng ký phân theo đối tác 122
Hình 2.12: Quy mô vốn bình quân của DN trong lĩnh vực CNHT (2006-2008) 125
Hình 2.13: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và nhập siêu giai đoạn 2006-2011 . 133
Hình 2.14: Hàng hóa nhập khẩu năm 2011 134
Hình 2.15: Tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực có vốn nƣớc ngoài 137
Hình 2.16: Tỷ trọng lao động trong các doanh nghiệp CNHT phân theo loại hình
doanh nghiệp (2007, 2008) 138
Hình 2.17: Sản lƣợng tiêu thụ ô tô Việt Nam từ năm 2005-2010 145
Hình 2.18: Tỷ trọng các loại hình doanh nghiệp sản xuất ô tô năm 2010 146
Hình 2.19: Tỷ trọng doanh nghiệp CNHT sản xuất linh kiện ô tô 146
Hình 2.20: Tỷ trọng các doanh nghiệp FDI sản xuất linh kiện điện tử phân theo quy
mô doanh nghiệp 156

Hình 2.21: Mức độ hấp dẫn của các nƣớc với nhà sản xuất hỗ trợ 163
Hình 3.1: FDI toàn cầu, giai đoạn 2005-2014 (đơn vị 1.000 tỷ USD) 172
Hình 3.2: Khả năng xuất khẩu 182
Hình 3.3: Tiêu chí quan trọng nhất để xác định ngành công nghiệp hỗ trợ cần ƣu
tiên phát triển 192
DANH MỤC HỘP
Hộp 1.1: Chiến lƣợc tiếp cận công nghệ của các Chaebol Hàn Quốc 40
Hộp 2.1: Khảo sát về năng lực của doanh nghiệp CNHT Việt Nam 101
Hộp 2.2: FDI của Nhật Bản vào Đồng Nai 115
Hộp 2.3: Trình độ công nghệ khu vực FDI ở Bắc Ninh 119
Hộp 2.4: Thu hút đầu tƣ vào khu công nghệ cao Hòa Lạc 120
Hộp 2.5: Xuất khẩu của Việt Nam năm 2012 134
Hộp 2.6: Chƣơng trình trao đổi nhà cung cấp và lập quan hệ đối tác (SPX) 168
Hộp 2.7: Khảo sát về bất cập trong việc thu hút FDI cho phát triển CNHT ở Việt
Nam hiện nay. 169
Hộp 2.8: Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến thúc đẩy thu hút FDI cho phát triển
CNHT của Việt Nam 170


xi
Hộp 3.1: Khảo sát về bất cập trong chính sách thu hút FDI cho phát triển công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam 179
Hộp 3.2: Khảo sát tiêu chí các ngành CNHT cần ƣu tiên phát triển 191



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Quá trình sản xuất công nghiệp trong các thập kỷ vừa qua đã có những biến

đổi hết sức sâu sắc và rõ rệt với trình độ phân công lao động quốc tế và phân chia
quá trình sản xuất đã đạt đến mức rất cao. Các sản phẩm công nghiệp hầu hết không
còn đƣợc sản xuất trọn bộ tại một địa điểm mà đƣợc đƣợc phân chia thành nhiều
công đoạn ở các châu lục, các quốc gia, các địa phƣơng khác nhau. Khái niệm công
nghiệp hỗ trợ ra đời nhƣ là một cách tiếp cận sản xuất công nghiệp mới với nội
dung cơ bản là việc chuyên môn hóa sâu sắc các công đoạn của quá trình sản xuất.
Phát triển công nghiệp hỗ trợ giúp các ngành sản xuất chủ động đƣợc nguồn nguyên
vật liệu đầu vào, chủ động lựa chọn nhà cung cấp, cắt giảm chi phí sản xuất, giảm
giá thành, tăng năng lực cạnh tranh. Công nghiệp hỗ trợ phát triển sẽ giúp doanh
nghiệp lựa chọn đƣợc chiến lƣợc phát triển phù hợp với chuỗi giá trị gia tăng của
ngành trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Ngoài ra, phát triển công nghiệp
hỗ trợ còn tạo cơ hội và thúc đẩy khối doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mạnh mẽ
tạo nên mạng sản xuất kinh doanh đa dạng và rộng khắp. Đây chính là nền tảng để
phát triển một nền công nghiệp tự chủ và hiện đại. Với những lý do đó phát triển
công nghiệp hỗ trợ trở thành một nhiệm vụ cấp bách để tái cấu trúc nền công nghiệp
phù hợp với điều kiện mới
1
.
Ở Việt Nam, trong 25 năm qua, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đã đóng
góp đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình chuyển dịch
từ một nền kinh tế đóng theo cơ chế tập trung sang một nền kinh tế mở với định
hƣớng thị trƣờng; bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tƣ phát triển; bù đắp thâm
hụt thƣơng mại, cải thiện cán cân thanh toán; là động lực phát triển công nghiệp,
tăng trƣởng xuất khẩu và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; góp phần tăng cƣờng



1
Hoàng Văn Châu (2010), Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt nam đến năm 2020


2
năng lực cạnh tranh quốc gia và thúc đẩy cạnh tranh nội bộ nền kinh tế
2
. Mặc dù đạt
đƣợc nhiều thành tựu, tuy nhiên một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài chỉ xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất để hoàn thành giai đoạn cuối
tại nƣớc ta. Do CNHT nô
̣
i đi
̣
a kém phát tri ển nên doanh nghiệp lắp ráp có vốn FDI,
với yêu cầu chất lƣợng sản phẩm cao, tuy rất muốn tăng tỷ lệ nội địa hoá để giảm
giá thành sản xuất nhƣng ít tìm đƣợc nguồn cung cấp công nghiệp hỗ trợ đáng tin
cậy. Theo điều tra của JETRO, có tới 72% các nhà sản xuất nƣớc ngoài đầu tƣ vào
Việt Nam nói rằng họ có kế hoạch tăng tỷ lệ nội địa hoá nguyên phụ liệu, linh kiện
nhƣng “lực bất tòng tâm”. Họ phải nhập từ các nƣớc khác trong khu vực nhƣ Thái
Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản… Chỉ có khoảng 23,6% (thấp thứ hai sau
Philippines) nhà đầu tƣ Nhật Bản có thể dựa vào nguồn cung trong nƣớc về các sản
phẩm linh phụ kiện, trong khi đó mức trung bình của khu vực là 40%. Ngoài ra, vấn
đề liên kết giữa các doanh nghiệp hỗ trợ trong nƣớc với doanh nghiệp lắp ráp cũng
nhƣ doanh nghiệp hỗ trợ nội địa với doanh nghiệp hỗ trợ có vốn FDI còn rất lỏng
lẻo và yếu kém.
Có thể thấy rằng,Việt Nam chƣa có hành lang pháp lý và môi trƣờng thuận
lợi để thúc đẩy thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ.Vẫn còn có những
quan điểm trái ngƣợc nhau về vai trò của FDI đối với sự phát triển CNHT, có quan
điểm đánh giá cao vai trò thúc đẩy CNHT của FDI nhƣng cũng có những cách nhìn
trái chiều khi chỉ nhìn những mặt trái của FDI đối với CNHT. Trên thực tế, các
chính sách phát triển CNHT còn chung chung, chƣa có những chính sách hỗ trợ,
thúc đẩy thu hút dòng vốn FDI vào CNHT. Chính điều này đã hạn chế sự phát triển
ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam cũng nhƣ những tác động lan tỏa tới những

ngành khác trong nền kinh tế.Tuy nhiên, những điều đó cũng cho thấy tiềm năng
thu hút FDI cho phát triển CNHT còn rất lớn và nếu đƣợc đầu tƣ phát triển sẽ trở
thành động lực cho sự phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam.



2
Thuyết trình của phó thủ tƣớng Hoàng Trung Hải tại hội nghị của Liên hợp quốc về Thƣơng mại và Phát triển,
(UNCTAD) chủ trì.

3
Tất cả những điều trên đòi hỏi có một công trình nghiên cứu nhằm chỉ rõ và
phân tích thấu đáo vềthu hút nguồn vốn FDI cho CNHT, từ đó đƣa ra những giải
pháp thúc đẩy thu hút FDI cho phát triển CNHT tại Việt Nam.Đó là những vấn đề
đƣợc giải quyết trong luận án“Thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ của
Việt Nam“.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
Trong những năm gần đây, nguồn vốn FDI và công nghiệp hỗ trợ là chủ đề
đƣợc nhiều học giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu. Các nghiên cứu chủ yếu nhìn
công nghiệp hỗ trợ ở góc độ phê phán những điều kiện khó khăn, yếu kém. Trong
các nghiên cứu này thƣờng có một phần hoặc ít nhiều đề cập đến việc thu hút nguồn
vốn FDI để phát triển ngành công nghiệp nhƣng nội dung về cách thức thu hút FDI
để phát triển công nghiệp hỗ trợ không phải là trọng tâm của các nghiên cứu.
 Các nghiên cứu ngoài nước:
Khái niệm đáng chú ý nhất hiện nay ở ngoài nƣớc về FDI đƣợc phát triển bởi
sự phối hợp giữa tổ chức OECD (1996, 2009) và Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (1993).
Theo đó, FDI là đầu tƣ vƣợt ra ngoài biên giới quốc gia của một nhà đầu tƣ với mục
tiêu thiết lập mối quan hệ dài hạn về mặt vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp
nƣớc ngoài. Hội nghị UNCTAD (2005) đại diện cho quan điểm rằng, sự góp vốn
dài hạn này hàm chứa mối quan hệ dài hạn (lasting interest) giữa nhà đầu tƣ và dự

án đầu tƣ, cũng nhƣ một sự chi phối rõ rệt tới ban điều hành của doanh nghiệp có
vốn tham gia. Ngoài ra, một doanh nghiệp hoạt động theo khái niệm này đƣợc gọi là
FDI, nếu nhƣ có tỷ lệ góp vốn trên 10% tại doanh nghiệp nƣớc ngoài.
Khi sự chi phối của các tập đoàn xuyên quốc gia đối với sự phát triển thịnh
vƣợng nền kinh tế của các nƣớc đang phát triển ngày càng trở nên rõ ràng, các nhà
nghiên cứu tìm cách giải thích xem tại sao các tập đoàn xuyên quốc gia lại đẩy
mạnh hoạt động của họ ra nƣớc ngoài dƣới hình thức đầu tƣ trực tiếp. Hai tác giả
Buckley và Casson đã lập luận rằng, các công ty xuyên quốc gia (TNCs) sẽ đầu tƣ ở
nƣớc ngoài trong trƣờng hợp các chi phí giao dịch đối với việc xuất khẩu hay nhƣ

4
chi phí phát sinh từ rào cản thƣơng mại cao hơn chi phí điều phối nội bộ giữa công
ty mẹ - con. Tác giả Stephek Herbert Hymer (1976) thì khẳng định, các TNCs,
MNCsdo thiếu kiến thức về thị trƣờng, chi phí phối hợp cao, rủi ro từ biến động tỷ
giá và bị đối xử không công bằng trong các hợp đồng công nên chịu những bất lợi
về cạnh tranh so với doanh nghiệp ở nƣớc sở tại. Vì thế, các công ty này phải dựa
vào những thế mạnh khác nhƣ công nghệ hiện đại hơn, để cân bằng ƣu thế. Với mô
hình chiết trung, còn gọi là mô hình mẫu “OLI-Paradigma“ tƣơng ứng với lợi thế
sở hữu về mặt tổ chức (organizational advantage – “O”), lợi thế địa điểm
(locational advantage – “L”) và lợi thế nội vi hóa (internalization advantage – “I”),
tác giả Dunning John H. (1981) đã nêu ra ba điều kiện cần đối với doanh nghiệp
trong hoạt động đầu tƣ tại nƣớc ngoài, bao gồm: Tính hữu hiệu của lợi thế sở hữu,
lợi thế nội vi hóa và lợi thế địa điểm. Lợi thế sở hữu trƣớc các đối thủ cạnh tranh
nƣớc ngoài mở ra khả năng kết nối các thị trƣờng mới và giảm chi phí thông qua
hiện diện tại chỗ. Lợi thế nội vi hóa chỉ tồn tại, nếu nhƣ do có những rủi ro quá lớn
tại nƣớc nhận đầu tƣ mà làm cho việc chuyển giao tri thức cho bên thứ ba sẽ trở nên
bất lợi và do đó phải tận dụng lợi thế sở hữu. Lợi thế địa điểm bắt nguồn từ ƣu thế
chi phí và những điều kiện khung đầu tƣ và thị trƣờng ở quốc gia nhận đầu tƣ hấp
dẫn hơn ở quốc gia đầu tƣ. Dựa trên sơ đồ kim cƣơng lợi thế cạnh tranh của M. E.
Porter (1990), học giả Barclay (2002) đã giải thích những điều kiện tác động tới

hành vi ra quyết định của nhà đầu tƣ khi đứng trƣớc một cơ hội kinh doanh, có thể
tóm tắt là: cấu trúc thị trƣờng cạnh tranh hiện tại, nguồn lực của nƣớc nhận đầu tƣ,
nhu cầu trên thị trƣờng của nƣớc nhận đầu tƣ và khả năng cung ứng của các ngành
công nghiệp hỗ trợ.
Khái niệm công nghiệp hỗ trợ đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Nhìn công nghiệp hỗ trợ theo ngành, có 3 cách thể hiện chính thức trong các văn
bản cấp quốc gia. Bộ Kinh tế, thƣơng mại và công nghiệp Nhật Bản đƣa ra khái
niệm về công nghiệp hỗ trợ vào năm 1993 là “các ngành công nghiệp cung cấp các
yếu tốt đầu vào cần thiết nhƣ nguyên vật liệu thô, linh kiện và vốn…. cho các ngành
công nghiệp lắp ráp (bao gồm ô tô, điện và điện tử). Phòng Năng lƣợng Hoa

5
Kỳ trong ấn phẩm năm 2004 với tên gọi “Các ngành công nghiệp hỗ trợ: công
nghiệp của tƣơng lai”, đã định nghĩa công nghiệp hỗ trợ là những ngành sử dụng
nguyên vật liệu và các quy trình cần thiết để định hình và chế tạo ra sản phẩm trƣớc
khi chúng đƣợc lƣu thông đến ngành công nghiệp sử dụng cuối cùng (end-use
indutries). Nghiên cứu đƣa ra khái niệm về ngành công nghiệp hỗ trợ một cách tổng
quát nhƣng trong phạm vi chức năng của mình tập trung chủ yếu vào mục tiêu tiết
kiệm năng lƣợng do đó công nghiệp hỗ trợ theo quan điểm của cơ quan này là
những ngành tiêu tốn nhiều năng lƣợng nhƣ than, luyện kim, thiết bị nhiệt… Văn
phòng phát triển công nghiệp hỗ trợ Thái Lan (Bureau of Supporting Industries
Development -BSID) cho rằng công nghiệp hỗ trợ là ngành công nghiệp cung cấp
linh kiện, phụ kiện, máy móc, dịch vụ đóng gói và dịch vụ kiểm tra cho các ngành
công nghiệp cơ bản.
Quan điểm từ các lý thuyết kinh tế phát triển về công nghiệp thƣợng nguồn
và hạ nguồn cho rằng, công nghiệp hỗ trợ có đặc tính thâm dụng vốn, có độ phủ
rộng phục vụ và chia sẻ với nhiều ngành sản xuất. Khái niệm công nghiệp hỗ trợ
trong quan điểm khác gắn với khái niệm SMEs.
Nghiên cứu của Junichi Mori trong “Development of Supporting
Industries for Vietnam’s Industrialization” (2005) cho rằng có hai cách tiếp cận

đối với khái niệm công nghiệp hỗ trợ: từ lý thuyết kinh tế và từ thực tiễn sản
xuất kinh doanh. Theo lý thuyết kinh tế, công nghiệp hỗ trợ đƣợc định nghĩa là
các ngành sản xuất đầu vào (manufactured inputs). Hàng hóa, sản phẩm sau cùng
đƣợc tạo ra từ những quá trình sản xuất và lắp ráp các đầu vào. Công nghiệp hỗ
trợ chính là những ngành sản xuất các sản phẩm đầu vào, gồm các sản phẩm,
hàng hóa trung gian (intermediate goods) và các sản phẩm, hàng hóa phục vụ
quá trình sản xuất (capital goods).
Các nghiên cứu này sử dụng những thuật ngữ tiếng Anh khác nhau
(supporting industries, sub-contracting, related industries…) với các nội hàm khác

6
nhau nhƣng đều khẳng định vai trò của các ngành công nghiệp hỗ trợ trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội.
Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu về công nghiệp hỗ trợ và tác động của
nó đến phát triển công nghiệp, đến năng lực cạnh tranh các ngành công nghiệp nhƣ
các nghiên cứu của M. Porter (1990) về lợi thế cạnh tranh quốc gia, chuỗi giá trị và
cụm công nghiệp. Khái niệm công nghiệp hỗ trợ xuất hiện trong lý thuyết về mô
hình kim cƣơng của Michael Porter nhấn mạnh mức độ quan trọng của công nghiệp
hỗ trợ trong việc tạo nên lợi thế cạnh tranh của quốc gia. Theo đó, một ngành công
nghiệp thành công toàn cầu có thể mang đến lợi thế cho ngành công nghiệp hỗ trợ
của nó và ngƣợc lại, một ngành công nghiệp hỗ trợ cạnh tranh có thể mang lại
những lợi ích lớn cho quốc gia mà trƣớc hết đó là nguồn đầu vào hiệu quả, nhanh
với chi phí hợp lý từ những nhà cung cấp nội địa. Dựa vào lý thuyết mô hình kim
cƣơng, M. Porter mở rộng ý tƣởng thành mô hình cụm công nghiệp, nhƣ gia tăng
chất lƣợng sản phẩm, đổi mới và tạo ra doanh nghiệp mới. Lý thuyết cụm công
nghiệp trong mô hình kim cƣơng của Porter cho rằng 4 yếu tố quyết định khả năng
cạnh tranh cho sự định hình công nghiệp đƣợc kết hợp một cách sáng tạo để gia
tăng tính cạnh tranh cho sự định hình công nghiệp, bao gồm: các điều kiện về nguồn
lực; những điều kiện và nhu cầu trong nƣớc; các ngành công nghiệp hỗ trợ và công
nghiệp liên quan; chiến lƣợc công nghiệp, cơ cấu và khả năng cạnh tranh. Khả năng

cạnh tranh của một quốc gia hay một vùng dựa trên khả năng của nền công nghiệp.
Cụm công nghiệp đƣợc tạo thành khi các lợi thế cạnh tranh kéo theo sự gia tăng, sự
bố trí lại, sự phát triển các ngành công nghiệp tƣơng tự vào trong một vùng. Đến
lƣợt mình, các cụm công nghiệp sẽ tăng khả năng cạnh tranh bằng việc tăng năng
suất, khuyến khích các công ty mới cải tiến, thậm chí giữa các đối thủ cạnh tranh,
tạo ra những cơ hội cho các hoạt động kinh doanh.
Trong nghiên cứu của mình (Fujimoto, 2004; Takahiro Fujimoto và Junjiro
Shintaku, 2005; Ohno và Fujimoto, 2006), giáo sƣ Takahiro Fujimoto và nhóm
nghiên cứu đại học Tokyo đã đƣa ra lý thuyết cấu trúc kinh doanh để giải thích
những khác biệt cơ bản giữa các ngành công nghiệp chế tạo của một số nền kinh tế

7
chủ yếu nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc. Theo giáo sƣ Takahiro Fujimoto,
các nƣớc ASEAN, đặc biệt là Thái Lan và Việt Nam, cần phải làm chủ đƣợc quá
trình sản xuất tích hợp (integral manufacturing) chứ không phải bắt chƣớc quá trình
sản xuất theo mô-đun (modular manufacturing) kiểu Trung Quốc. Trong quá trình
sản xuất tích hợp, các linh kiện cần đƣợc thiết kế một cách riêng rẽ cho từng sản
phẩm và chúng cần đƣợc điều chỉnh đồng thời cho đến khi đạt đƣợc độ chuẩn mực
cao hơn. Ngƣợc lại, trong quá trình sản xuất theo mô-đun, tất cả linh kiện đƣợc lắp
ghép với nhau theo nhiều cách nhằm sản xuất ra những sản phẩm trong thời gian
ngắn. Đối với các nƣớc đang phát triển, sản xuất theo mô-đun sẽ dễ dàng hơn,
nhƣng đi liền với nó là những hạn chế nhƣ cung ứng quá mức, giá sản phẩm bị hạ
xuống, lợi nhuận thấp, và thiếu động lực để cải thiện công nghệ.
Nghiên cứu của Jones Ronald W trong “Globalization and the theory of Input
Trade” (Boston, MA: MIT Press, 2000) giải thích rằng cơ sở của việc sản xuất sẽ
đƣợc đặt ở quốc gia có lợi thế tuyệt đối về đầu vào sản xuất cho dù có bất lợi tƣơng
đối về chi phí nhân công, vì việc sản xuất đầu vào yêu cầu cầu công nghệ cao, trong
khi việc đƣa sản xuất sang các nƣớc có lao động rẻ là bất lợi do những nƣớc này
không thể có sẵn công nghệ để sản xuất ra các bộ phận cũng nhƣ máy móc phục vụ
sản xuất với giá cả cạnh tranh một cách nhanh chóng. Nhƣ vậy, các quốc gia có

công nghiệp hỗ trợ phát triển về lâu dài vẫn duy trì sự phát triển kinh tế và lợi ích
của quốc gia.
Tổ chức năng suất châu Á (Asian Productivity Organization - APO) cũng
nghiên cứu kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ của châu Á trong cuốn “Đẩy
mạnh công nghiệp hỗ trợ: các kinh nghiệm của châu Á (Strengthening of supporting
industries:Asian experiences) (2002), cụ thể nghiên cứu về chính sách phát triển
CNHT qua các thời kỳ ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Các chính sách này tập
trung vào một số điểm chính: thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào phát triển CNHT, quy
định về tỷ lệ nội địa hoá và các hỗ trợ mạnh mẽ hiệu quả từ phía Chính phủ dành
cho liên kết doanh nghiệp, nhƣ là điều kiện tiên quyết để phát triển CNHT.

8
Trên cơ sở của Hiệp định khung về đầu tƣ ASEAN, Ủy ban đầu tƣ Thái Lan
cũng đã xây dựng cơ sở dữ liệu về ngành công nghiệp hỗ trợ ASEAN nhằm thu
hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào khu vực này. Các nghiên cứu của Nhật Bản
(JICA, JETRO) và diễn đàn phát triển Việt nam đƣợc công bố trong “Xây dựng
công nghiệp hỗ trợ tại Việt nam” (Kenichi, 2007), báo cáo điều tra “Building and
Strengthening Supporting Industries in Vietnam”của Kyoshiro Ichikawa, nghiên
cứu “Công nghiệp phụ trợ Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà sản xuất Nhật
Bản” (VDF, 2006) đã nghiên cứu sâu về công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam. Tuy
nhiên các nghiên cứu này thƣờng tập trung vào một vài ngành công nghiệp hỗ trợ
có vốn đầu tƣ Nhật Bản nhƣ ô tô, điện tử… nhằm tạo mối liên kết giữa doanh
nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp Nhật Bản mà không nghiên cứu công nghiệp
hỗ trợ một cách toàn diện.
 Các nghiên cứu trong nước:
Tác giả Từ Thúy Anh (2010) cho rằng các nhà sản xuất, lắp ráp và cung ứng
tại các khu công nghiệp (KCN) trên thế giới lại thƣờng quan hệ chặt chẽ với các tổ
chức phân phối, các cơ quan tài chính, các nhà tƣ vấn chuyên nghiệp, các nhà cung
ứng dịch vụ, cũng nhƣ đƣợc hỗ trợ bởi Chính phủ, bởi các hiệp hội, cơ sở giáo dục
và hỗ trợ kỹ thuật. Việt Nam cũng nên xem xét gắn việc phát triển các cụm công

nghiệp hỗ trợ với các dịch vụ đi kèm, từ tài chính đến đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, vv.
Những suy nghĩ ban đầu về định vị doanh nghiệp hỗ trợ này cần đƣợc nghiên cứu
sâu hơn thông qua khảo sát các doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để
khẳng định liệu cụm công nghiệp hỗ trợ chuyên sâu về một ngành có thật sự ƣu việt
hơn cụm công nghiệp đa ngành hay không.
Những kinh nghiệm của các nƣớc trong việc thu hút FDI vào phát triển công
nghiệp hỗ trợ cũng đƣợc nhiều tác giả đề cập. Thái Lan đã thành lập Phòng Phát
triển CNHT (BSID) trong Ủy ban xúc tiến công nghiệp (DIP) thuộc Bộ công nghiệp
với sự hỗ trợ của Nhật Bản (Nguyễn Thị Tƣờng Anh, 2010); trong từng ngành cụ
thể Thái Lan thành lập các Viện, ví dụ trong ngành điện tử Thái Lan thành lập Viện

9
Điện và Điện tử (EEI- Electrical & Electronics Institute) biến cơ quan này thành cầu
nối giữa khu vực nhà nƣớc với tƣ nhân, giữa các nhà lắp ráp với các nhà cung ứng
nội địa (Đỗ Hƣơng Lan, 2010). Malaysia thành lập Trung tâm phát triển kỹ năng
Penang (PSDC) về phát triển nguồn nhân lực không chỉ giúp thu hút FDI mà còn
cho các DNVVN nhằm đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các
doanh nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ vào Malaysia (Đỗ Hƣơng Lan, 2010). Tác giả
Nguyễn Thị Hạnh đã tiến hành “Nghiên cứu chính sách thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào phát triển CNHT ở một số địa phương điển hình” ở Vĩnh
Phúc, Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu trên cơ sở đánh giá tình hình thu hút FDI vào
CNHT của các địa phƣơng này từ đó đề xuất chính sách cho các địa phƣơng trong
việc thu hút FDI vào CNHT.
Một số nghiên cứu khác có đề cập đến đến sự cần thiết của việc thu hút FDI
để phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam tuy nhiên mới chỉ là những đề xuất
đƣợc nêu lên ở trong phần giải pháp nhƣ một định hƣớng chính sách cho nhà nƣớc
chứ chƣa có nghiên cứu nào phân tích trực tiếp và đề xuất cách thức hiệu quả thu
hút nguồn vốn FDI để phát triển công nghiệp hỗ trợ. Các nghiên cứu mới chỉ dừng
lại ở việc đánh giá một quốc gia có công nghiệp hỗ trợ phát triển tốt thì sẽ là điểm
hấp dẫn trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

Do yêu cầu và mục đích khác nhau nên mặc dù đề cập đến nhiều khía cạnh
của FDI ở Việt Nam, nhƣng các công trình nghiên cứu trong nƣớc mới chỉ nêu ra
vấn đề tổng quan, vẫn còn thiếu những luận cứ cho việc xác định phát triển các
ngành công nghiệp hỗ trợ từ nguồn vốn FDI nhƣ thế nào. Công trình nghiên cứu
này sẽ cố gắng lấp những chỗ trống trong các nghiên cứu kể trên.
Nhƣ vậy, có khá nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nƣớc về công nghiệp hỗ
trợ và nguồn vốn FDI nhƣ đã nêu, các nghiên cứu chỉ ra rằng có nhiều cách để phát
triển công nghiệp hỗ trợ, nhiều mô hình để phát triển công nghiệp hỗ trợ nhƣng
nhiều nƣớc nhƣ Đài Loan, Thái Lan, Malaysia thành công là nhờ vào việc thu hút
nguồn vốn FDI để thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ .

10
Do đó, luận án tiếp tục bổ sung, phát triển các kết quả nghiên cứu đã có
nhƣng đề xuất các giải pháp thu hút nguồn vốn FDI cho phát triển công nghiệp hỗ
trợ của Việt Nam nhằm lấp khoảng trống giữa lý thuyết và thực tiễn tại Việt Nam.
3. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu
Luận án nhằm cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn về việc thu hút FDI
cho phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu đó, luận án đặt ra bốn câu hỏi nghiên cứu chính sau:
1. Tại sao Việt Nam cần thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ?
2. Thực trạng thu hút FDI cho phát triển CNHT tại Việt Nam nhƣ thế nào?
3. Việt Nam đã có những chính sách gì để thu hút FDI cho phát triển CNHT?
4. Trong thời gian tới, Việt Nam cần thực hiện những giải pháp nào nhằm thu
hút nguồn vốn FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ?
Để trả lời bốn câu hỏi trên,luận án đã tiến hành i)Nghiên cứu một số cơ sở lý
thuyết và thực tiễn về FDI và công nghiệp hỗ trợ; xu hƣớng thu hút FDI cho phát
triển CNHTcủa các nƣớc đang phát triển ở giai đoạn đầu CNH; vai trò của FDI đối
với phát triển công nghiệp hỗ trợ; Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc thu thu hút
FDI cho phát triển CNHT; Nghiên cứunhững thành công, hạn chế trong việc thu hút
FDI cho phát triển công hỗ trợ ở một số nƣớc châu Á; ii) Đánh giá thực trạng thu

hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam và iii) Đề xuất một số quan
điểm và kiến nghị vềgiải pháp thu hút FDI hiệu quả cho phát triển công nghiệp hỗ
trợ của Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Dòng vốn FDI và công nghiệp hỗ trợ
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Dòng vốn FDIvào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam từ năm
2000- nay.
+ Nội dung: Dòng vốn FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam.
Nghiên cứu trƣờng hợp CNHT ngành ô tô và CNHT ngành điện tử.

11
Hiện nay trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về CNHT hay công
nghiệp phụ trợ (supporting industries).Theo cách sử dụng thuật ngữ trong luận án
này, các thuật ngữ: cácngành CNHT, nhóm ngành CNHT, lĩnh vực CNHT, các
ngành công nghiệp phụ trợ, lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, nhóm ngành công nghiệp
phụ trợ được hiểu theo nghĩa tương đương nhau. Trong các ngành CNHT, nhóm
ngành CNHT hay lĩnh vực CNHT có các phân ngành CNHT, luận ánsử dụng thuật
ngữ “ngành CNHT” hay “lĩnh vực CNHT” đi kèm với tên của một ngành cụ thể để
chỉ các phân ngành. Thí dụ, ngành CNHT ô tô hay CNHT ngành ô tô, đƣợc hiểu
nhƣ là phân ngành CNHT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích hệ thống: Nghiên cứu này coi công nghiệp hỗ trợ nhƣ
một hệ thống các phân ngành công nghiệp hỗ trợ có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau.
Việc phân tích một số phân ngành công nghiệp hỗ trợ tiêu biểu, cho thấy đặc trƣng
riêng của từng phân ngành và việc tổng hợp lại sẽ cho thấy đặc trƣng chung của các
ngành công nghiệp hỗ trợ, tạo cơ sở cho những khuyến nghị chính sách phù hợp .
- Phân tích tổng hợp và so sánh:Nghiên cứu so sánh việc thu hút FDI cho phát
triển của công nghiệp hỗ trợ Việt Nam với sự phát triển chung của công nghiệp hỗ
trợ trong khu vực; xu hƣớng thu hút FDI cho phát triển CNHT tại Việt Nam với xu

hƣớng của các nƣớc đang phát triển trong giai đoạn đầu CNH. Trên cơ sở đó xác
định vị trí, tiềm năng phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Namdựa vào nguồn vốn
FDI. Nghiên cứu cũng sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu so sánh và nghiên cứu
trƣờng hợp đối với một số nƣớc để rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam. Nghiên cứu
này phân tích và đánh giá kinh nghiệm điều chỉnh chính sách thu hút FDI cho phát
triển công nghiệp hỗ trợ ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ tiêu biểu là: Đài Loan,
Thái Lan, Malaysia. Đài Loan đã làm chủ đƣợc về công nghệ và quản lý, có khả
năng sản xuất hàng hóa chất lƣợng cao; còn Thái Lan và Malaysia có ngành công
nghiệp hỗ trợ hình thành nhƣng vẫn cần sự hỗ trợ của nƣớc ngoài. Thái Lan và
Malaysia lựa chọn con đƣờng thu hút FDI cho phát triển CNHT trong giai đoạn đầu
CNH khác biệt nhau, còn Đài Loan thì là sự kết hợp của 2 cách thức trên. Mỗi nền

12
kinh tế có những đặc điểm và cách thức thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ
trợ khác nhau để Việt Nam có thể học tập khi lựa chọn mô hình thu hút FDI cho sự
phát triển công nghiệp hỗ trợ phù hợp.
- Phương pháp điều tra xã hội học và phỏng vấn sâu: Nghiên cứu sử dụng
phƣơng pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp và thông qua các hội thảo, các tọa đàm
khoa học khác nhau với những ngƣời làm công tác quản lý, kinh doanh, nghiên cứu
về công nghiệp hỗ trợ để đƣa ra kết luận
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật điều tra thống kê thông qua bảng hỏi đối với
các cụm công nghiệp, khu kinh tế, các doanh nghiệp để đánh giá nhận thức đối với
việc thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ. Luận ánsử dụng phần mềm
thống kê chuyên dụng SPSS để xử lý các số liệu điều tra. Số phiếu điều tra là 120
phiếu tại Hà Nội trong đó 36 doanh nghiệp nằm trong KCN, KCX; số doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là 50 doanh nghiệp.
- Nghiên cứu case study: Nghiên cứu việc thu hút FDI cho phát triển công
nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, luận án xem xét
trƣờng hợp thu hút FDI cho phát triển CNHT ngành ô tô và CNHT ngành điện tử.
Đây là 2 ngành CNHT nếu phát triển se

̃
có thê
̉
kéo theo nhiều ngành công nghi ệp
khác phát triê
̉
n tuy nhiên CNHT ngành ô tô đang gặp nhiều khó khăn còn CNHT
ngành điện tử đã đạt đƣợc một mức cạnh tranh quốc tế nhất định (đòi hòi lao động
có tay nghề cao, trình độ công nghệ cao, mục tiêu hƣớng tới xuất khẩu).
- Các nguồn tư liệu, cơ sở dữ liệu và nguồn số liệu: Nghiên cứu này sử dụng
cả nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm các nguồn tƣ
liệu trong nƣớc và quốc tế nhƣ tƣ liệu của các cơ quan hoạch định chính sách và
quản lý, tƣ liệu nghiên cứu của các tổ chức quốc tế, của các viện nghiên cứu, các
trƣờng đại học và các cá nhân trong và ngoài nƣớc. Các dữ liệu thứ cấp cũng bao
gồm các cơ sở dữ liệu và số liệu sẵn có từ các cuộc điều tra của những nghiên cứu
đã đƣợc thực hiện từ trƣớc, đặc biệt là cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống Kê, Cục
đầu tƣ nƣớc ngoài, Bộ công thƣơng. Nguồn dữ liệu sơ cấp là dữ liệu thu đƣợc từ
điều tra xã hội và phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện trong khuôn khổ củaluận án.

13
Một trong những khó khăn và cũng là hạn chế lớn nhất của luận án là việc
tiếp cận nguồn số liệu thống kê hoàn chỉnh, thống nhất và tin cậy của các ngành
công nghiệp hỗ trợ Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu là các ngành công nghiệp hỗ
trợ không đƣợc xem xét trong hệ thống phân loại ngành kinh tế theo quan điểm
truyền thống (phân biệt theo lĩnh vực sản xuất) mà chỉ đƣợc xem xét nhƣ một ngành
công nghiệp với sự tái định nghĩa các ngành công nghiệp theo cấu trúc dọc (phân
biệt theo hoạt động sản xuất) dƣới áp lực của chuyên môn hóa quy trình và tái cấu
trúc doanh nghiệp công nghiệp
6. Những đóng góp của luận án
- Luận ánhệ thống hóa đƣợc một số vấn đề lý luận về nguồn vốn FDI, công nghiệp

hỗ trợ và mối quan hệ giữa FDI và CNHT cũng nhƣ những nhân tố tác động đến
thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Luận án nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong việc thu hút FDI cho phát triển
CNHT ở một số nƣớc trên thế giới (Đài Loan, Thái Lan, Malaysia)và rút ra
những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Luận án phân tích và làm rõ thực trạng thu hút FDI cho phát triển CNHT ở Việt
Nam, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng.
- Luận án đƣa ra định hƣớng và một sốgiải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI cho
phát triển CNHT của Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các hình, các
bảng số liệu, các hộp, phần nội dung của luận án chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vềFDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam
Chƣơng 3:Giải pháp thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam





14
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ FDI CHO PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ

1.1 Cơ sở lý luận về FDI vàcông nghiệp hỗ trợ
1.1.1 FDI và vai trò của FDI đối vớicác nước đang phát triển
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign
Direct Investment- FDI). Khái niệm đƣợc chấp nhận rộng rãi nhất hiện nay do Quỹ
Tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đƣa ra dựa
trên khái niệm về cán cân thanh toán “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi

ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư) không phải
tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với mục đích quản lý
một cách có hiệu quả doanh nghiệp”. Khái niệm này nhấn mạnh đến tính lâu dài
trong hoạt động đầu tƣ và động cơ của các nhà đầu tƣ là tìm kiếm lợi nhuận, kiểm
soát hoạt động của các doanh nghiệp và mở rộng thị trƣờng.
Có thể phân chia thành FDI liên kết theo chiều ngang và FDI liên kết theo
chiều dọc. Tại FDI chiều ngang, doanh nghiệp đặt mục tiêu hàng đầu là kết nối thị
trƣờng mới, tức là thiết lập các nhà máy sản xuất cùng một chủng loại sản phẩm
hoặc những hàng hóa giống nhau ở nƣớc ngoài. Loại hình này thƣờng gặp trong
trƣờng hợp nếu nhƣ việc phát triển cơ cấu sản xuất phi tập trung hiệu quả hơn là
cung cấp hàng hóa cho thị trƣờng từ bên ngoài. FDI chiều dọc theo đuổi mục tiêu
tiết kiệm chi phí, có nghĩa là sản phẩm sản xuất tại một số nhà máy đƣợc dùng làm
đầu vào phục vụ cho chế tạo, chế biến sản phẩm ở các nhà máy khác của hãng, ví
dụ thông qua chuyển cơ sở sản xuất ra nƣớc ngoài nhằm giảm chi phí nhân công
(Navaretti/Venables 2004). Hình thức này đƣợc thực hiện thông qua đầu tƣ dƣới tên
gọi brownfield investment, tức là thông qua tiếp quản, góp một phần vốn vào cơ sở
kinh doanh đang tồn tại; hoặc gọi là greenfield investment, trong trƣờng hợp nhà
đầu tƣ mua lại toàn bộ hay thành lập mới một cơ sở kinh doanh. Về cơ bản các học
giả nghiên cứu đều thống nhất quan điểm chung là FDI mang lại nhiều hiệu ứng tích
cực cho nƣớc nhận đầu tƣ dƣới dạng mở rộng tri thức, lĩnh hội công nghệ, tăng

×