Tải bản đầy đủ (.doc) (195 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN VÀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.36 KB, 195 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 10
CHƯƠNG 1 20
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN VÀ CHẤT
LƯỢNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG 20
1.1. Thông tin và vai trò của thông tin thị trường trong đời sống kinh tế - xã hội.
20
1.2. Vai trò và ý nghĩa kinh tế của Thông tin Thị trường trong hoạt động của các
doanh nghiệp. 47
1.3. Tính chất riêng của thông tin theo cấp quyết định 52
1.4. Chất lượng thông tin thị trường 55
1.5. Chất lượng cung cấp thông tin thị trường 61
1.6. Tổ chức, xử lý và cung cấp thông tin thị trường tại một số nước và một số tổ
chức cung cấp thông tin trên thế giới. 64
1.7. Một số bài học về tổ chức thông tin thị trường cho Việt Nam 79
CHƯƠNG 2 83
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG VÀ
CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP CUNG CẤP THÔNG TIN THỊ
TRƯỜNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 83
2.1. Hệ thống các tổ chức cung cấp thông tin thị trường tại Việt Nam 83
2.2. Thực trạng nguồn thông tin thị trường đầu vào của các cơ quan có chức
năng cung cấp thông tin thị trường hiện nay - sản phẩm thông tin thị trường
được cung cấp trên thị trường - và các yếu tố điều kiện để tạo ra chất lượng
thông tin thị trường 96
2.3. Chất lượng thông tin thị trường hiện nay qua đánh giá của DN 113
2
2.4. Các dạng sản phẩm thông tin thị trường và vấn đề chất lượng cung cấp
thông tin thị trường cho các DN 118
2.5. Đánh giá chung 130
CHƯƠNG 3 136
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG


THÔNG TIN VÀ CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP THÔNG TIN THỊ
TRƯỜNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP 136
3.1. Xu thế biến đổi của thị trường và nhu cầu thông tin của các doanh nghiệp.
136
3.2. Thông tin thị trường trong mối quan hệ với tổ chức thị trường. 151
3.3. Xu hướng phát triển thông tin thị trường tại Việt Nam trong thời gian tới 155
3.4. Một số nguyên tắc và quan điểm trong phát triển thông tin thị trường và
nâng cao chất lượng thông tin thị trường để cung cấp cho doanh nghiệp.
163
3.5. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin thị
trường để cung cấp cho doanh nghiệp 164
KẾT LUẬN 185
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NGHIÊN CỨU SINH 188
DANH MỤC TÀI LỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 189
DANH MỤC TÀI LỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH 195
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Tính chất của thông tin theo cấp quyết định 53
3
Bảng 2.1.Mức máy tính trung bình trong một số DN 122
Bảng 2.2.Tỷ lệ DN có website phân theo lĩnh vực kinh doanh 128
Bảng 3.1.Tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ 141
Bảng 3.2.Kim ngạch XNK của Việt Nam giai đoạn 1990 – 2009
142
Bảng 3.3.Tăng trưởng kim ngạch XK một số mặt hàng 143
Bảng 3.4.Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường
145
Bảng 3.5.Tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu từ một số thị trường
146
4

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1Đánh giá của DN về chất lượng dịch vụ tư vấn và cung
cấp TTTT ở Việt Nam 114
Biểu đồ 2.2Độ tin cậy của dịch vụ cung cấp, tư vấn thông tin thị
trường cho các DN tại Việt Nam 116
Biểu đồ 2.3Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tư vấn và cung cấp
thông tin thị trường tại thời điểm điều tra 2008 117
Biểu đồ 2.4Tần suất sử dụng dịch vụ tư vấn và cung cấp thông tin
thị trường của doanh nghiệp 117
Biểu đồ 2.5Tần suất cập nhật thông tin thị trường qua Internet của
các doanh nghiệp 120
Biểu đồ 2.6Mức độ tiếp cận Internet của Doanh nghiệp qua các
năm 2004 - 2007 124
Biểu đồ 2.7Hình thức sử dụng Internet qua các năm 2004-2007 124
Biểu đồ 2.8Tình hình sử dụng mạng nội bộ của DN năm 2006,
2007 125
Biểu đồ 2.9Chuyển biến về ứng dụng TMĐT tại các DN Việt Nam
02 năm 2006, 2007 126
Biểu đồ 2.10Tỷ lệ DN có website qua các năm 2004 – 2008 127
Biểu đồ 2.11Tần suất cập nhật website của DN qua các năm 129
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.Các đầu mối thông tin của tổ chức doanh nghiệp 54
Sơ đồ 2.1. Mô hình hoá hệ thống tổ chức thông tin thị trường ở
nước ta 91
Sơ đồ 2.2.Hệ thống tổ chức thông tin thương mại và thị trường
toàn quốc của Trung tâm thông tin CN & TM
(VITIC) - Bộ Công Thương 93
Sơ đồ 3.1.Tổ chức hệ thống thông tin thị trường nội địa Việt Nam
154

Sơ đồ 3.2.Mô hình thu thập, cung cấp và trao đổi thông tin thị
trường ngành công thương 171
Sơ đồ 3.3.Mô hình tổ chức và cung cấp thông tin thị trường hàng
hoá XNK của Việt nam của cục Công nghệ Thông
tin và thống kê Hải quan 172
6
7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt Giải nghĩa tiếng Việt
CSDL Cơ sở dữ liệu
CNTT Công nghệ thông tin
CCTTTT Cung cấp thông tin thị trường
CNTD Công nghiệp tiêu dùng
CNTP Công nghiệp thực phẩm
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTM Doanh nghiệp thương mại
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
DV Dịch vụ
HTX Hợp tác xã
NCTT Nghiên cứu thị trường
NTD Người tiêu dùng
NK Nhập khẩu
TT Thông tin
TTTT Thông tin thị trường
TV Tư vấn
TMĐT Thương mại điện tử
XTTM Xúc tiến thương mại
XNK Xuất nhập khẩu
XK Xuất khẩu

8
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Chữ viết tắt Tên tiếng anh Giải nghĩa tiếng việt
ASEAN The Association of
Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
AFFA Asean Federation of
Forwarders Associations
Hiệp hội giao nhận các nước
ASEAN
APEC Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu
Á – Thái Bình Dương
CIF Cost + Insurance + Freight (Thuật ngữ dùng trong ngoại
thương) – Người bán giành
được quyền vận chuyển hàng
hóa. Giá trị thanh toán gồm:
giá hàng hóa + phí bảo hiểm +
cước thuê tàu
E-commerce Electronic – commerce Thương mại điện tử (TMĐT)
E-logistics Electronic – logistics Dịch vụ hậu cần điện tử
EDI Electronic Data Interchange Hệ thống trao đổi dữ liệu điện
tử
EU European Union Liên minh Châu Âu
FOB Free on board (Thuật ngữ dùng trong ngoại
thương) – Người mua giành

quyền vận chuyển. Điều kiện
giao hàng: hàng giao trên
boong tàu.
FIATA International Federation of
Freight Forwarders
Associations
Hiệp hội giao nhận kho vận
quốc tế
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại quốc tế
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
DWT Dead Weight Tonnage Trọng tải toàn phần (tàu biển)
HC High Cube Container cao (cao hơn
container tiêu chuẩn 0,7 – 0,8
m)
ICD Inland Container Depot Cảng container nội địa
IT Information Technology Công nghệ thông tin
9
ODA Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
TEU Twenty – foot equivalent
units
Đơn vị tương đương container
20 feet
USD United States Dollar Đồng Đôla Mỹ
VISABA Viet Nam Ship Agents and
Brokers Association
Hiệp hội đại lí và môi giới
hàng hải Việt Nam
VIFFAS Vietnam Freight

Forwarders Association
Hiệp hội giao nhận kho vận
Việt Nam
VINALINES Vietnam National Shipping
Lines
Tổng công ty hàng hải Việt
Nam
10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Kinh tế, thương mại thế giới hiện nay được mô tả bằng hai nét đặc
trưng cơ bản. Đó là quốc tế hoá, khu vực hoá đan xen với bảo hộ mậu dịch, áp
dụng các hàng rào kĩ thuật để bảo hộ sản xuất, tiêu dùng trong nước và sự
dịch chuyển kinh tế, thương mại, đầu tư, tiền tệ giữa các nền kinh tế phát triển
lâu đời và từ các nền kinh tế phát triển lâu đời sang các nền kinh tế mới nổi,
đang phát triển. Với trào lưu của quốc tế hoá, hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu, với sự phát triển của các phương thức kinh doanh; hợp tác, liên kết
trong kinh doanh và đặc biệt là sự phát triển của các phương thức, kĩ thuật xử
lí thông tin, truyền tin kĩ thuật cao và hiện đại đã làm cho sự khác biệt giữa thị
trường trong nước với thị trường ngoài nước của một quốc gia xét về nhiều
phương diện ngày càng trở nên mờ nhạt. Trong kinh tế đối ngoại các chiến
lược phát triển kinh tế hướng vào xuất khẩu hay thay thế nhập khẩu cũng đã
có những thay đổi cơ bản, không còn giữ nguyên ý nghĩa cổ điển của nó nữa.
Tất cả các nền kinh tế, để phát triển đều phải "mở cửa" thông qua việc cắt
giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế;
đồng thời, vẫn tăng cường các biện pháp bảo hộ sản xuất và bảo vệ thị trường
trong nước. Sau khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới những
năm 2008 – 2009 cuộc chiến giành dật thị trường giữa hàng nội và hàng ngoại
đã trở nên quyết liệt. Kinh tế và thi trường Việt Nam mặc dù chịu tác động
của kinh tế thế giới vẫn đang duy trì được đà phát triển mạnh. Cùng với thay

đổi của công nghệ, giá thành sản xuất hàng hoá, thị hiếu tiêu dùng, sự cạnh
tranh ngày càng cao, vòng đời sản phẩm được rút ngắn việc lựa chọn mặt
hàng, sản phẩm đầu tư, kinh doanh và tổ chức tốt thị trường để kinh doanh
thành công là rất quan trọng.
11
Thông tin thị trường phản ánh diễn biến thị trường, sự vận động của
các yếu tố thị trường và sự tương tác giữa chúng xẩy ra trong cùng một hệ
thống và môi trường xung quanh hệ thống đó. Như vậy, đối với các cơ quan
quản lý nhà nước, thông tin thị trường là căn cứ quan trọng để xây dựng chiến
lược, hoạch định chính sách, kịp thời điều chỉnh quan hệ cung cầu hàng hoá
nhằm ổn định thị trường, phục vụ tốt đời sống xã hội. Đối với các doanh
nghiệp, thông tin thị trường đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết
định phương án sản xuất kinh doanh, định hướng phát triển, mở rộng thị
trường trong và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khi hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang là xu thế chủ đạo, chi
phối mọi mặt đời sống xã hội thì việc các doanh nghiệp có được những thông
tin thị trường một cách nhanh chóng, chính xác để có những quyết định đúng
đắn và kịp thời cho hoạt động của mình là rất cần thiết. Đó cũng là điều kiện
tiền đề giúp cho các doanh nghiệp tạo nên ưu thế để chiếm lĩnh thị trường
vượt qua các đối thủ cạnh tranh và đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại ngày nay, với phạm vi giao dịch
thương mại lớn, cơ hội thị trường có thể xuất hiện ở khắp mọi châu lục. Việc
không có hoặc thiếu thông tin thị trường hoặc có được những thông tin thị
trường không đầy đủ, không chính xác, kịp thời sẽ khiến doanh nghiệp bỏ lỡ
những cơ hội kinh doanh sinh lời để gia tăng các hoạt động sản xuất chiếm
lĩnh những phân khúc thị trường, khởi động hoặc tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu
Nhiều doanh nghiệp Việt nam, tuy đã nhận thức được vai trò của thông

tin thị trường nhưng chưa tổ chức tốt hệ thống thu thập thông tin thị trường để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Năng lực tiếp cận, xử lý, phân
tích thông tin còn yếu, kinh phí đầu tư cho thông tin thị trường còn hạn chế,
12
thông tin thị trường còn bị chia cắt, xảy ra tình trạng thiếu thông tin cần thiết,
thừa thông tin chung chung. Thông tin không kịp thời, thiếu chính xác làm
giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, các doanh
nghiệp có cơ hội phát triển và mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước;
song cũng phải chịu sức ép rất lớn do phải tiến tới cạnh tranh bình đẳng trên
thị trường. Để giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh và hội nhập hiệu quả, hoạt
động thu thập, tư vấn và cung cấp thông tin thị trường đã càng ngày càng trở
nên quan trọng và cấp bách. Nó sẽ đóng một phần không nhỏ để doanh
nghiệp đưa ra quyết định đúng và đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mình. Thông tin ngày càng tỏ rõ vai trò và ý nghĩa trong mọi
mặt hoạt động của đời sống kinh tế – xã hội nói chung và hoạt động sản xuất
kinh doanh nói riêng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề:
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp thông tin thị trường cho
các doanh nghiệp Việt Nam” là đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Trong những năm gần đây, chủ đề “Thông tin và thông tin thị trường”
được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm và đã có một số công trình,
khảo nghiệm xới xáo, bình luận về vấn đề này.
ở ngoài nước, những vấn đề lý luận chung về thông tin cũng được
nhiều học giả quan tâm. Đã có những nghiên cứu mang tính cơ bản về thông
tin, công nghệ thông tin và các nguyên tắc hệ thống trong thương mại điện tử,
cùng nhiều bài viết, tư liệu, chuyên khảo, giáo trình giảng dạy liên quan đến
vấn đề này. Đó là các nghiên cứu của:

- Stonier, T. (1991). Hướng tới học thuyết mới về thông tin
13
- Badenoch, D.et al. (1994). Giá trị và ảnh hưởng của thông tin.
- Kempe, V. (1986). Thông tin - kỹ thuật thông tin kiến thức thông tin.
- Davis G.B và Olson, M.H. (1985). Những hệ thống quản lý thông tin:
những cơ sở về nhận thức, kết cấu và mở rộng.
- Vickery, B.C. và Vickery, A. (1987). Khoa học thông tin trong học
thuyết và thực tiễn.
- Blumenthal, J. (1969). Quản lý các hệ thống thông tin: một hệ thống
cơ sở cho kế hoạch và phát triển.
- Vickery, B.C. và Vickery, A. (1987). Khoa học thông tin trong lý
thuyết và thực hành.
- Haywood, T. (1996). Giàu thông tin nghèo thông tin: Tiếp cận và
trao đổi trong xã hội thông tin toàn cầu.
- ESCAP, Directory of Trade and Investment - related orgnization of
Developping countries and areas in Asia and Pacific, Bangkok 1999.
Trong nước đã có một số dự án, công trình nghiên cứu, giáo trình, sách
chuyên khảo đề cập, liên quan đến lĩnh vực thông tin có thể kể tới như:
- Đề tài mã số 2000-78-0009. Nghiên cứu cung cấp thông tin thương
mại phục vụ hoạt động xúc tiến xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam -
Trung tâm Thông tin Thương mại – Bộ Thương Mại- 2001.
- Đề tài mã số 2001-78-004: Kết nối hệ thống thông tin thương mại
VINANET với hệ thống thông tin thương mại khác - Trung tâm Thông tin
Thương mại – Bộ Thương Mại – 2002.
- Đề tài cấp Bộ: Các rào cản của Thương mại điện tử đối với doanh
nghiệp thương mại Việt Nam và khả năng thích ứng - Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân- 2000.
14
- Đề tài mã số 2004 – 78- 005: Tổ chức thông tin thị trường và phát
triển thương mại điện tử của các doanh nghiệp Việt Nam, Viện nghiên cứu

Thương mại - 2005.
- Đề tài cấp bộ: Nghiên cứu xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động tư vấn và cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp
Việt nam trong điều kiện hội nhập WTO – Trung tâm Thông tin Thương mại
– Bộ Thương Mại – Hà Nội - 2008.
- Đề tài mã số 047.09.RD: Nghiên cứu phát triển hệ thống kinh doanh
bán lẻ trên mạng, Viện nghiên cứu Thương mại – 2009.
- Báo cáo chuyên đề: “Thông tin thị trường – yếu tố then chốt để hoà
nhập thị trường may mặc thế giới: 35 năm trưởng thành và Phát triển” - Đại
học Thương Mại – Hà Nội – 1995.
- Luận án Tiến sỹ “Marketing xuất khẩu và vận dụng trong kinh doanh
xuất khẩu ở Việt Nam”, Đỗ Thị Loan, Hà Nội -2000.
- Cục Xúc tiến Thương mại - Bộ Công Thương: “Hướng dẫn nghiên
cứu thị trường”. Sách tham khảo phục vụ nghiệp vụ xúc tiến thương mại, Hà
Nội 2007.
- Đề án: “Phát triển mạng lưới thông tin thị trường nội địa phục vụ bình
ổn giá và kiềm chế lạm phát”, Trung tâm Thông tin Thương mại - Bộ Thương
mại – 2007.
Nhìn chung các tư liệu, sách chuyên khảo, các công trình nghiên cứu ở
trong và ngoài nước nêu trên ít nhiều đã đề cập đến những vấn đề lý luận về
thông tin; thông tin kinh tế; hoạt động của các cơ quan quản lý có liên quan
đến thông tin; tổ chức hệ thống thông tin; hỗ trợ TMĐT cho doanh nghiệp.
Một số đề tài đề cập đến các giải pháp vi mô. Tuy nhiên cho tới nay, chưa có
một công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện về các giải pháp
15
nâng cao chất lượng thông tin thị trường cung cấp cho các doanh nghiệp trong
bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra ngày càng sâu sắc.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Làm rõ vị trí và vai trò của thông tin thị trường trong bối cảnh toàn
cầu hoá và khu vực hoá đang diễn ra ngày một sâu sắc. Sự cần thiết phải nâng

cao chất lượng TTTT cũng như chất lượng dịch vụ tư vấn, cung cấp TTTT
cho các DN Việt Nam.
- Nghiên cứu đánh giá về tổ chức thu thập, xử lý thông tin của một số
DN trên thế giới và trong khu vực, rút ra bài học cho Việt Nam
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTTT cũng như chất
lượng dịch vụ tư vấn, cung cấp TTTT cho các doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thông tin, thông tin thị trường,
chất lượng thông tin và chất lượng cung cấp thông tin thị trường cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
- Cách thức tổ chức và các hoạt động thông tin thị trường, các yếu tố
chuyên môn, khoa học, kĩ thuật, tài chính liên quan đến chất lượng thông tin
thị trường; các hoạt động dịch vụ tư vấn và cung cấp thông tin thị trường ở
Việt Nam cho doanh nghiệp trong những năm vừa qua .
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu về:
+ Thông tin thị trường, các yếu tố thị trường trong thông tin thị trường
chất lượng thông tin thị trường, chất lượng cung cấp thông tin thị trường;
+ Nhu cầu và yêu cầu của các DN về thông tin thị trường và về chất
lượng thông tin thị trường;
16
+ Chất lượng cung cấp thông tin thị trường cho các DN tại Việt Nam
giai đoạn hiện nay.
+ Đặc điểm và các phương thức cơ bản cung cấp thông tin thị trường từ
cơ quan thông tin thuộc hệ thống Nhà nước cho các doanh nghiệp tham gia
kinh doanh thương mại.
- Về thời gian: tư liệu và tình hình thực tiễn được cập nhật trong
khoảng thời gian từ năm 2002 đến năm 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu

Phân tích hệ thống, tổng hợp, so sánh, mô hình hoá là những phương
pháp cơ bản được sử dụng trong quá trình triển khai nghiên cứu luận án.
6. Đóng góp của Luận án
- Bổ sung và làm rõ hơn khái niệm chất lượng thông tin thị trường trên
cơ sở nghiên cứu phân tích các khái niệm hiện tại, kết hợp với tổng hợp, phân
tích theo quan niệm thực tiễn của các đối tượng tham gia kinh doanh trên thị
trường.
- Xây dựng, kết cấu mới các nội dung cơ bản của các yếu tố thị trường
trong thông tin thị trường
- Đề xuất các giải pháp về tổ chức, xây dựng các nguồn lực thông tin
mạnh và chất lượng; các cơ chế, chính sách - là các điều kiện hỗ trợ cần thiết -
để nâng cao chất lượng và cung cấp thông tin thị trường cho các DN.
- Tổng hợp và quy trình hoá các khâu xử lí thông tin nhằm nâng cao
chất lượng thông tin thị trường.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp thông tin thị
trường cho các DN.
17
- Đề xuất mô hình tổ chức thu thập và cung cấp, trao đổi thông tin thị
trường ngành công thương và mô hình cung cấp thông tin của Cục Công nghệ
Thông tin và thống kê Hải quan.
- Đề xuất tổ chức hệ thống các cơ quan Nhà nước có chức năng, nhiệm
vụ cung cấp thông tin cho các DN.
6.1. Về tổ chức:
Đề xuất Chính phủ tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ quan
thông tin Bộ chuyên ngành và của các Bộ khác có liên quan trực tiếp đến
thương mại, thị trường; trong đó đề xuất mô hình tổ chức thông tin thị trường
ngành Công Thương và của cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan,
thuộc Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính. Mô hình tổ chức thu thập, trao đổi
cung cấp thông tin thị trường ngành Công Thương có các đơn vị trực thuộc
được hình thành trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tế hoạt động, xu hướng

phát triển và để đáp ứng nhu cầu về chất lượng thông tin thị trường ngày càng
cao của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội.
Đề xuất nâng cấp và xây dựng các nguồn lực thông tin thị trường mới
trên cơ sở xây dựng hệ thống các CSDL từ cấp quốc gia đến cấp Ngành, các
lĩnh vực chuyên ngành cụ thể thuộc ngành Công Thương; trong đó có đầy đủ
các hệ thông tin và chỉ tiêu phản ánh về thị trường.
Đề xuất quan điểm, chủ trương và một số biện pháp xã hội hoá thông
tin trên thị trường:
6.2. Về quy trình xử lí thông tin nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
thông tin thị trường.
Đề xuất quan điểm, chủ trương và một số giải pháp mang tính chuyên
môn nghiệp vụ trong thu thập, xử lí thông tin thị trường - khâu quan trọng
nhất - để nâng cao chất lượng thông tin thị trường tại các cơ quan thông tin
Nhà nước cung cấp cho các DN.
18
Đề xuất quan điểm, chủ trương, giải pháp xây dựng đầy đủ và cơ bản
các hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương, do Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành; trong đó tập trung xây dựng các chỉ tiêu thông tin thương
mại, thị trường có tần suất thu thập và công bố nhanh (hàng tháng).
Đề xuất về tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên ngành kinh tế, thương
mại trong cơ cấu cán bộ chuyên môn tại các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ
thực hiện cung cấp thông tin thị trường (hiện nay chủ yếu là cán bộ Công
nghệ Thông tin, (IT) tỷ lệ cán bộ, chuyên gia chuyên ngành kinh tế, thương
mại thấp).
6.3. Về cơ chế, chính sách hỗ trợ:
Đề xuất một số giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm tăng cường hiệu
lực pháp lý trong các công tác thu thập, điều tra thông tin và chế độ báo cáo,
cung cấp thông tin lên các cơ quan thông tin nhà nước và chuyên ngành có
chức năng đối với các doanh nghiệp và các đối tượng thông tin thị trường
(hiện nay hiệu lực rất kém).

Đề xuất cải cách cơ chế, chính sách tài chính trong hoạt động thông tin
thị trường phù hợp với mặt bằng và xu thế thời đại nhằm đảm bảo thu nhập,
phát triển và thu hút các cán bộ, chuyên gia chuyên ngành kinh tế, thương
mại.
Và một số đề xuất về các chương trình nghiệp vụ; đầu tư công nghệ
thông tin nhằm phát triển bền vững ứng dụng, sử dụng hiệu quả thông tin thị
trường trong doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước.
7.Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo; luận án
được kết cấu thành 3 chương:
19
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thông tin và chất lượng
thông tin thị trường.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng thông tin thị trường và cung cấp
thông tin thị trường cho các doanh nghiệp Việt Nam.
- Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng
cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam.
20
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN VÀ
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG
1.1. Thông tin và vai trò của thông tin thị trường trong đời sống
kinh tế - xã hội.
1.1.1. Khái niệm thông tin
Từ những năm 80 của thế kỉ 20, loài người đã thấy rõ vai trò, vị trí,
tầm quan trọng của thông tin. Theo tạp chí Telecommunications (Mỹ),
ngay từ năm 1980, thông tin thị trường phục vụ cho kinh doanh mỗi ngày
tại Mỹ đã có một khối lượng khổng lồ: gần 600 triệu trang dữ liệu tin học,
235 triệu tờ photocopy và 76 triệu thư tín. Ngoài ra, còn có 21 tỷ trang giấy
tờ được chứa trong các ngăn kéo đựng Hồ sơ và hàng năm lượng thông tin

này tăng 25%. Ngay từ 1986, Michael W. Hill (giáo sư về hệ thống thông
tin, Đại học Southern Methodist và là nhà tư vấn cho các hãng lớn ở Mỹ và
Canada) đã viết:
“Ngày nay trong các xã hội phương tây, số lượng nhân viên thu thập,
xử lý và phân phối thông tin nhiều hơn số lượng nhân viên ở bất cứ một nghề
nào khác. Hàng triệu máy tính được lắp đặt trên thế giới và nhiều triệu
kilômét cáp quang, dây dẫn và sóng điện từ kết nối con người, máy tính cũng
như các phương tiện xử lý thông tin lại với nhau. Xã hội của chúng ta thực sự
là một xã hội thông tin, thời đại chúng ta là thời đại thông tin.” [42]
Sự phát triển mạnh mẽ của thông tin có được ngay từ những năm đó là
nhờ phát minh của công nghệ thông tin (IT). Những khái niệm về cơ sở dữ
liệu, phần mềm thế hệ thứ tư, Fax., hệ chuyên gia, vệ tinh viễn thông và tin
học là những công cụ xử lý thông tin mà các tổ chức kinh tế, xã hội của thế
21
giới ngày nay đã và đang sử dụng từng giây, từng phút. Sự thu thập, phân bổ,
phát đi thông tin của những công cụ này được thực hiện với tốc độ nhanh của
sóng điện từ.
Thông tin nói chung được con người sử dụng hàng ngày, hàng giờ;
phục vụ cho mọi mặt của đời sống xã hội. Nhu cầu đọc sách báo, xem Tivi,
Web, nghe đài, xem phim, đi thăm quan, du lịch, tham khảo ý kiến của người
khác để nhận được thêm thông tin mới đã trở thành nhu cầu thường trực của
cuộc sống con người hiện đại ngày nay.
Thông tin mang lại cho con người sự hiểu biết, nhận thức tốt hơn về
mọi mặt trong đời sống xã hội và giúp cho họ thực hiện công việc cần làm
hợp lý hơn, đạt mục đích một cách tốt nhất. Khi tiếp nhận được thông tin,
con người thường phải xử lý nó thành những thông tin mới có giá trị sử
dụng gia tăng hơn, ích lợi hơn và từ đó có những quyết định phù hợp hơn
theo mục đích của mình.
Trong cuộc sống hàng ngày, khái niệm thông tin phản ánh tri thức,
hiểu biết của chúng ta về đối tượng, sự vật nào đó. Không có thông tin, con

người thiếu đi yếu tố dẫn dắt cho các hoạt động của mình và sẽ trì trệ, bị
động trong môi trường đó.
a) Các khái niệm thông tin theo cách tiếp cận khác.
Từ nhu cầu của thực tiễn cuộc sống, theo quan điểm của nguồn lực các
giá trị trong đời sống xã hội, thông tin được hiểu như sau:
- Thông tin là một giá trị chung được con người tìm kiếm, thu thập, lưu
giữ, quản lý và khai thác
Từ thực tiễn cuộc sống nhiều thập kỉ vừa qua đến nay đã hình thành
nhận thức, hiểu biết chung rằng: thông tin tự nó sẽ là một giá trị được tìm
kiếm, được thu thập, lưu giữ, quản lý và khai thác. Thông tin đã trở thành một
nguồn lực cần thiết và là nhu cầu của cuộc sống con người. [45]
22
Đến những năm 90 của thế kỷ trước “Thông tin” đã được coi là “khái
niệm thời đại” và được dùng theo những cách mới với những gắn kết, bao
hàm nội dung mới. Một định nghĩa mà Puttnam (1996) trong cuốn sách
“Những công dân của xã hội thông tin” cho là quan trọng, tuỳ thuộc vào việc
tách thuật ngữ thông tin khỏi những sắc thái khác nhau về nghĩa mà các ý
tưởng gắn kết đã mang lại cho nó. Một số sắc thái này có thể nhận biết theo
các tiêu đề như sau:
• Thời đại thông tin • Chính sách thông tin
• Kiểm toán thông tin • Công nghệ thông tin
• Kinh tế thông tin • Chuyển giao thông tin
• Quản lý thông tin • Lưu trữ thông tin
• Thu hồi thông tin
Từ các góc độ kinh tế, xã hội, kỹ thuật… thông tin còn có các khái
niệm cụ thể hơn.
Xét theo các lĩnh vực kinh tế, xã hội, tự nhiên, kỹ thuật thông tin được
hiểu là tin tức về các sự kiện, tư liệu đã được thu nhận, xử lý và phát đi có
mục đích nhằm phục vụ cuộc sống con người. Thông tin có thể ở dạng nói,
viết, hình ảnh và được cảm nhận bằng các giác quan của con người để truyền

đi, phản ánh cho nhau biết diễn biến của sự việc tại thời gian và không gian
nhất định.
Theo nghĩa tiếng Anh Thông tin là “information”. Nó là các nội dung
hàm chứa trong động từ “inform”, nghĩa là những giá trị được “inform” như:
thông báo, phổ biến, truyền đi. Theo nghĩa đó, thông tin là một khái niệm rất
rộng, được đề cập trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội. Tuỳ thuộc vào lĩnh vực
nghiên cứu cụ thể mà thông tin có thêm những định nghĩa cụ thể khác nhau,
ví dụ :
23
+ Về mặt xã hội: thông tin là nội dung của thế giới bên ngoài được thể
hiện trong sự nhận thức của con người. Thông tin là quá trình thu thập, lưu
trữ, xử lý và cung cấp những tin tức cần thiết cho việc ra quyết định.
+ Thông tin xã hội là những tin tức phản ánh mối quan hệ giữa các vấn
đề xã hội và các quá trình phi kinh tế;
+ Dưới góc độ triết học: “Thông tin là phạm trù phản ánh sự vận động
và tương tác của các hiện tượng, sự vật và tư duy; là phạm trù phản ánh nội
dung và hình thức vận động của các sự vật và hiện tượng”. Hay nói gọn hơn
thông tin là quá trình phản ánh và tiếp nhận phản ánh, biến phản ánh thành
hiểu biết, thành tri thức; hoặc “thông tin là biểu hiện của quá trình tác động
lẫn nhau giữa các đối tượng vật chất, nó gắn liền vôi quá trình phản ánh và
mang tính khách quan”.[23]
+ Về tự nhiên: Thông tin bao gồm những tri thức hiểu biết mà con
người sử dụng để trao đổi lẫn nhau, và cả những tri thức hiểu biết tồn tại
không phụ thuộc vào con người”.
+ Thông tin kỹ thuật là những tin tức phản ánh mối quan hệ giữa các
yếu tố vật chất của sản xuất và sự thay đổi của chúng trong quá trình sản xuất
tạo của cải vật chất cho xã hội v.v
+ Trong lĩnh vực kinh tế thương mại, thông tin là những tin tức, hiểu
biết, kiến thức tiếp nhận được và được sử dụng nhằm phục vụ cho việc quản
lý, ra quyết định kinh doanh.

Trong các lĩnh vực khoa học.
Tùy thuộc theo các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, người ta có thể đưa
ra định nghĩa khác nhau về thông tin.
+ Nhà nghiên cứu lý thuyết thông tin Birlen cho rằng “ Thông tin là sự
ngược lại của entropi – độ bất định”. Nhà khoa học thông tin nổi tiếng
24
Shannon thì khẳng định: “Thông tin là quá trình liên hệ nhằm loại bỏ độ bất
định” còn Viện sỹ người Nga Gluscôp thì đưa ra định nghĩa “ Thông tin bao
gồm tất cả nhưng tri thức mà con người trao đổi với nhau và cả các tri thức
tồn tại độc lập với con người”.
Ngoài ra, thông tin cũng được hiểu là: các dạng thông báo nhằm mang
lại một sự hiểu biết nào đó cho đối tượng nhận thông tin.
Thông tin có thể được phát sinh, được lưu trữ, được truyền dẫn, được
tìm kiếm, sao chép, xử lý, nhân bản Thông tin cũng có thể bị biến dạng, sai
lệch hoặc bị phá huỷ
b) Nội dung thông tin.
Từ nhiều định nghĩa khác nhau về thông tin chúng ta nhận thấy có một
điểm chung. Đó là tính chất phản ánh của thông tin. Nói đến thông tin là phải
nói đến hai chủ thể: chủ thể phản ánh (nguồn phát tin), từ đó hình thành nên
thông tin và đối tượng nhận sự phản ánh đó (đối tượng nhận thông tin) .
Thông tin được chuyên chở bằng phương tiện vật chất là vật hay công
cụ mang tin. Các vật mang thông tin thông dụng là ngôn ngữ, chữ cái, chữ số,
các ký hiệu, bảng biểu, sóng điện từ, xung điện, đường dây dẫn, đĩa từ,…
Còn sự phản ánh hay lượng tri thức, kiến thức mà một thông tin mang
lại gọi là nội dung của thông tin đó. Tuy nhiên, ý nghĩa của thông tin lại rất
phụ thuộc vào đối tượng nhận thông tin. Cùng một thông tin nhưng được các
đối tượng nhận tin tiếp nhận, nhận thức, sử dụng khác nhau thì ý nghĩa mà
thông tin đó mang lại sẽ rất khác nhau. Có những thông tin có ý nghĩa cục bộ,
trong phạm vị hẹp; nhưng cũng có những thông tin có ý nghĩa đối với toàn xã
hội.

Nguồn phát tin
Nguồn phát tin
Đối tượng nhận tin
Đối tượng nhận tin
25
Như vậy, thông tin luôn phản ánh mối liên hệ qua lại giữa người gửi
tin, người nhận tin và người sử dụng tin, có quan hệ trực tiếp với truyền
thông, tức là truyền đạt tin và thông tin trong một hệ thống. Loài người,
hàng ngày sống trong thông tin; một mặt tiếp thu thông tin truyền đến từ
thế giới bên ngoài; mặt khác lại không ngừng phát ra những thông tin phản
ánh đặc trưng của bản thân và truyền thông tin đi, ra thế giới bên ngoài.
Nhờ có thông tin làm môi trường giao tiếp, quan hệ loài người thực hiện
được mối quan hệ giữa người với người và giữa người với sự vật khách
quan khác.
Thông tin và lao động thông tin đã, đang trở thành một ngành và
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong đời sống xã hội ngày nay. Vì vậy, mục
tiêu giảm chi phí, tăng hiệu quả trong lĩnh vực thông tin đang là đối tượng
nghiên cứu của nhiều ngành khoa học.
Định nghĩa thông tin ở Việt nam được nêu ra trong Bách khoa Toàn thư
Viêt Nam-Tập 4, như sau: Thông tin (A. Information), một khái niệm cơ bản
của khoa học hiện đại, khái quát về các điều hiểu biết, tri thức thu được qua
nghiên cứu khảo sát hoặc trao đổi các đối tượng với nhau.
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp, luận giải và tóm lược, tác giả cho rằng:
“Thông tin là các nội dung được thể hiện dưới các dạng thức khác nhau, phản
ánh sự tồn tại, vận động và tương tác của các hiện tượng, sự vật và tư duy
trong xã hội; là phạm trù phản ánh nội dung và hình thức vận động của các sự
vật và hiện tượng”.
1.1.2. Phân loại thông tin
Thông tin nói chung, là một phạm trù rộng. Về cơ bản thông tin được
phân chia ra theo các tiêu chí để dễ nhận biết và sắp xếp; cụ thể theo 7 nhóm

bên dưới đây – là các tiêu chí cơ bản để nhận biết, sắp xếp thông tin. Ngoài
ra, tuỳ theo các chủ thể thông tin có thể phân loại ra: (i) theo sắp xếp, phân

×