Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 196 trang )


i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận án là
trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận án ñã ñược
tác giả công bố trên kỷ yếu hội thảo quốc tế và tạp chí,
không trùng với bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án



KHAMPHOUTHONG VICHITLASY












ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận án tiến sỹ kinh tế tại Trường ðại học


Kinh tế Quốc dân, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình và tạo ñiều
kiện của rất nhiều người, sau ñây là lời cảm ơn chân thành của tôi:
Trước hết, xin cảm ơn sâu sắc thầy giáo hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn
Thành ðộ - Trường ðại học Kinh tế Quốc dân và thầy giáo hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn ðắc Hưng - Phó tổng biên tập tạp chí Ngân hàng - Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về sự hướng dẫn nhiệt tình và những ý kiến ñóng
góp quý báu ñể luận án ñược hoàn thành tốt.
Xin chân thành cảm ơn Viện ðào tạo Sau ðại học trường ðại học kinh
tế quốc dân ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm luận án, cảm
ơn các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, các thầy cô giáo trong trường nói chung
và trong Khoa Kinh tế ðầu tư nói riêng. Cảm ơn ñồng nghiệp, bạn bè ñặc biệt
Sở Kế hoạch và ðầu tư Thủ ñô Viêng Chăn, Bộ Kế hoạch và ðầu tư Lào và
Ngân hàng Nhà nước Lào ñã tạo ñiều kiện về thời gian, hướng dẫn nội dung
và cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết cho việc phân tích trong luận
án, cũng như những góp ý hoàn thành luận án.
Cuối cùng, ñặc biệt xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, bố, mẹ, chồng
ñã ñộng viên tôi, tạo ñiều kiện về thời gian, kinh phí, giúp ñỡ công việc gia
ñình cho tôi trong suốt thời gian viết luận án tiến sỹ kinh tế này.

Kính


KHAMPHOUTHONG VICHITLASY


iii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ðỒ vi
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ðẾN ðỀ TÀI LUẬN ÁN 5
1.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu lý thuyết 5

1.2. Xác ñịnh nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án 17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 19
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ðỘNG
VỐN CHO ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở ðỊA PHƯƠNG 21
2.1. ðầu tư phát triển và vai trò của vốn ñầu tư phát triển 21

2.2. Các lý thuyết về huy ñộng vốn ñầu tư phát triển 33

2.3. Huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển 41

2.4. Các nhân tố tác ñộng ñến huy ñộng vốn ñầu tư phát triển 67

2.5. Kinh nghiệm huy ñộng vốn ñầu tư phát triển của Hà Nội và bài học
cho Thủ ñô Viêng chăn 73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 77
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HUY ðỘNG VỐN ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
THỦ ðÔ VIÊNG CHĂN GIAI ðOẠN 2006 - 2011 78
3.1. ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng ñến huy ñộng vốn
ñầu tư phát triển trên ñịa bàn thủ ñô Viêng Chăn 78


3.2. Thực trạng huy ñộng vốn ñầu tư phát triển tại thủ ñô Viêng Chăn
giai ñoạn 2006 – 2011 87


iv
3.3. ðánh giá thực trạng huy ñộng vốn ñầu tư phát triển tại Thủ ñô
Viêng Chăn giai ñoạn năm 2006 – 2011 118

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 131
CHƯƠNG 4. ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ðỘNG VỐN ðẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TẠI THỦ ðÔ VIÊNG CHĂN GIAI ðOẠN ðẾN NĂM 2020 133
4.1. ðịnh hướng phát triển tại Thủ ñô Viêng Chăn giai ñoạn ñến năm
2020 và nhu cầu vốn cho ñầu tư phát triển 133

4.2. Giải pháp tăng cường huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển tại Thủ
ñô Viêng Chăn giai ñoạn ñến năm 2020 144

4.3. Kiến nghị ñối với Nhà nước 166

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 174
KẾT LUẬN 175
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 177
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 178
PHỤ LỤC 186

v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHDCND Lào : Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào

DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
ðTNN : ðầu tư nước ngoài
FDI : Nguồn vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP : Tổng Thu nhập quốc dân
ICOR : Hệ số gia tăng vốn – sản lượng
KTNN : Kinh tế Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
SEZ : ðặc khu kinh tế và khu kinh tế ðặc thù
VðT : Vốn ñầu tư
XH : Xã hội
XNK : Xuất nhập khẩu


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ðỒ

Danh mục bảng:

Bảng 2.1. Lợi thế tuyệt ñối của Mỹ và Anh trong sản xuất lúa mì và vài 37

Bảng 2.2. Lợi thế so sánh của Mỹ và Anh trong sản xuất lúa mì và vải 39

Bảng 3.1: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của Thủ ñô Viêng
Chăn và cả nước 84

Bảng 3.2: Diện tích dân số của thủ ñô Viêng Chăn 86

Bảng 3.3: Kết quả huy ñộng vốn ñầu tư phát triển xã hội của Viêng Chăn
giai ñoạn 2006 - 2011 88


Bảng 3.4: Vốn ñầu tư xã hội phân theo ngành của Viêng Chăn giai ñoạn
2006 - 2011 90

Bảng 3.5: Huy ñộng vốn ñầu tư Nhà nước 91

Bảng 3.6: Vốn ngân sách ñầu tư trên ñịa bàn Thủ ñô Viêng Chăn giai ñoạn
2006 – 2011 92

Bảng 3.7: Tình hình và kết quả huy ñông vốn ñầu tư phát triển từ Ngân
sách nhà nước trên ñịa bàn Thủ ñô Viêng Chăn giai ñoạn 2006
– 2011 94

Bảng 3.8: Vốn ñầu tư phát triển của tín dụng Nhà nước 95

Bảng 3.9: Vốn ñầu tư phát triển của khối doanh nghiệp nhà nước 97

Bảng 3.10: Huy ñộng vốn ñầu tư của dân cư 98

Bảng 3.11: Huy ñộng vốn ñầu tư nước ngoài 100

Bảng 3.12: Tình hình kế hoạch huy ñộng vốn ñầu tư phát triển của Thủ ñô
Viêng Chăn giai ñoạn 2006 - 2011 107

Bảng 3.13: Tình hình kế hoạch huy ñộng vốn ñầu tư phát triển phân theo
ngành của Thủ ñô Viêng Chăn giai ñoạn 2006 - 2011 108

Bảng 3.14: Một số chỉ tiêu vĩ mô cơ bản của Thủ ñô Viêng Chăn 116



vii

Bảng 3.15: Tăng trưởng GDP bình quân của Thủ ñô Viêng Chăn và cả
nước năm 2011 119

Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng của Thủ ñô Viêng Chăn ñến
năm 2020 137

Bảng 4.2: Nhu cầu các nguồn vồn ñầu tư phát triển thời kỳ 2011 – 2020 143


Danh mục biểu ñồ:

Biểu ñồ 3.1: Cơ cấu kinh tế của Thủ ñô Viêng Chăn và cả nước năm 2011 84

Biểu ñồ 3.2: Kết quả huy ñộng vốn ñầu tư phát triển xã hội của Viêng
Chăn giai ñoạn 2006 - 2011 88

Biểu ñồ 3.3: Huy ñộng nguồn vốn ñầu tư FDI 101

Biểu ñồ 3.4: Huy ñộng nguồn vốn ñầu tư ODA 104


Danh mục sơ ñồ:

Sơ ñồ 2.1: Hiệu suất sử dụng vốn cận biên [2; Tr 132 - 135] 33

Sơ ñồ 2.2: Ảnh hưởng phúc lợi của ñầu tư quốc tế [2; Tr 132 - 135] 34







1
MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñể tài luận án
Trong thời ñại ngày nay, xu hướng hội nhập khu vực và toàn cầu ñang
diễn ra một cách mạnh mẽ. ðiều này, ñòi hỏi các quốc gia mở cửa nền kinh tế
ra thị trường thế giới, tham gia một cách tích cực vào mối quan hệ kinh tế
quốc tế.
Viêng Chăn là Thủ ñô của nước CHDCND Lào, là trái tim của cả nước,
là ñầu não chính trị, hành chính quốc gia, là trung tâm lớn nhất về văn hoá,
khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế. Viêng Chăn còn là nơi tập
trung các cơ quan ngoại giao, các ñại sứ quán, các văn phòng ñại diện của các
tổ chức quốc tế. Thủ ñô Viêng Chăn là một trung tâm lớn, có các ngành công
nghiệp phát triển nhất cả nước Lào, có hệ thống hạ tầng thủy lợi kiên cố, các
trung tâm sản xuất giống ñộng thực vật hiện ñại. Phát triển mạnh mẽ kinh tế -
xã hội Thủ ñô tạo ñộng lực và ñầu tàu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
ðây là một lợi thế riêng có của Viêng Chăn mà không một ñịa phương nào
trong nước có ñược.
Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu ñược trong quá trình sản xuất
kinh doanh, ñồng thời là yếu tố quan trọng nhất ñể phát triển kinh tế, cả nước
nói chung và Thủ ñô Viêng Chăn nói riêng. Do vậy, huy ñộng và duy trì ñược
một lượng vốn ñầu tư ñủ lớn chính là nhân tố có ý nghĩa quyết ñịnh tới tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hoạt ñộng và phát triển trên cơ sở
hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hội nhập ñã tạo ra ñiều kiện cho
nền kinh tế của mỗi nước những cơ hội phát triển, song cũng ñặt ra không ít

thách thức, nhất là ñối với những nền kinh tế ñang phát triển. ðể ñạt ñược
mục tiêu ñó ñòi hỏi Chính phủ tiếp tục huy ñộng các nguồn vốn ñầu tư phát
triển tại nước CHDCND Lào nói chung và tại Thủ ñô Viêng Chăn nói riêng.
Kế hoạch phát triển ñến năm 2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020 ñược


2
ñánh giá là một kế hoạch tham vọng và ñể thực hiện ñược kế hoạch ñó, Thủ
ñô Viêng Chăn cần một lượng vốn lớn ñể thực hiện và phát triển các ngành.
Với mong muốn góp phần vào giải quyết vấn ñề có ý nghĩa quan trọng thiết
thực và không tính cấp bách này, ñề tài “Huy ñộng vốn ñầu tư phát triển tại
Thủ ñô Viêng Chăn nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào”, ñược chọn
làm luận án tiễn sỹ, chuyên ngành Kinh tế ðầu tư.
2. Mục ñích nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu luận án
* Mục ñích nghiên cứu:
+ Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những vấn ñề lý luận về vốn ñầu tư
phát triển, huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển kinh tế - xã hội của 1 ñịa
phương.
+ Nghiên cứu tác ñộng của các nhân tố ảnh hưởng ñến vốn ñầu tư phát
triển ñến kết quả của hoạt ñộng huy ñộng vốn ñầu tư phát triển tại Thủ ñô
Viêng Chăn.
+ Phân tích ñánh giá thực trạng huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển tại
Thủ ñô Viêng Chăn giai ñoạn năm 2006 – 2011.
+ ðề xuất các ñịnh hướng và giải pháp huy ñộng vốn ñầu tư phát triển
nhằm ñáp ứng tốt nhu cầu vốn ñầu tư phát triển Thủ ñô Viêng Chăn giai ñoạn
ñến năm 2020.
* Nhiệm vụ nghiên cứu luận án
+ Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn ñề lý luận về vốn, huy ñộng
vốn ñầu tư phát triển kinh tế xã hội.
+ Phân tích ñánh giá thực trạng huy ñộng vốn ñầu tư phát triển tại Thủ

ñô Viêng Chăn, chỉ ra những nhân tố cơ bản tác ñộng ñến kết quả huy ñộng
vốn ñầu tư phát triển tại Thủ ñô Viêng Chăn trong thời gian qua.
+ ðánh giá những thành tựu ñạt ñược, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của nó ñể có ñịnh hướng cho việc huy ñộng vốn ñầu tư phát
triển trong thời gian tới.
+ ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp tăng cường huy ñộng vốn ñầu tư


3
phát triển trên ñịa bàn Thủ ñô Viêng Chăn ñến năm 2020.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt ñộng huy ñộng vốn ñầu
tư phát triển ở một ñịa phương.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian luận án nghiên cứu các hoạt ñộng vốn ñầu tư phát triển
ở Thủ ñô Viêng Chăn.
- Về thời gian:
+ Số liệu, tình hình khảo sát, phân tích và ñánh giá thực trạng huy ñộng
vốn ñầu tư phát triển thủ ñô Viêng Chăn giai ñoạn 2006 – 2011.
+ Các ñịnh hướng và giải pháp huy ñộng vốn ñầu tư phát triển Thủ ñô
Viêng Chăn ñược xác ñịnh cho giai ñoạn ñến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử và phương pháp hệ thống: Việc nghiên cứu hoạt
ñộng huy ñộng vốn ñầu tư phát triển tại Thủ ñô Viêng Chăn ñược thực hiện
một cách ñồng bộ, gắn với hoàn cảnh, ñiều kiện và các giai ñoạn cụ thể. Huy
ñộng vốn ñầu tư phát triển ñược xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau
cả về không gian và thời gian, ñồng thời ñược ñặt ra trong bối cảnh chung của
toàn bộ nền kinh tế trong quá trình ñổi mới và mở rộng quan hệ ñối ngoại của
Thủ ñô Viêng Chăn.
- Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng các số liệu thống kê thích

hợp ñể phục vụ cho phân tích quá trình huy ñộng vốn ñầu tư phát triển ở Thủ
ñô Viêng Chăn giai ñoạn 2006 - 2011.
- Phương pháp so sánh, ñối chiếu: Huy ñộng vốn ñầu tư phát triển của
Thủ ñô Viêng Chăn ñược xem xét trên cơ sở có sự so sánh tác ñộng của nó
ñối với sự tăng trường và phát triển kinh tế của Thủ ñô Viêng Chăn qua từng
giai ñoạn, cũng như kinh nghiệm thực hiện việc huy ñộng vốn ñầu tư phát
triển của Thủ ñô Hà Nội - Việt Nam.


4
5. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở ñầu, giải trình những chữ viết tắt trong luận án, mục lục,
các bảng biểu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo nội dung chính
của luận án ñược kết cấu thành 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài
luận án.
- Chương 2: Những vấn ñề lý luận và thực tiễn về huy ñộng vốn cho
ñầu tư phát triển ở ñịa phương.
- Chương 3: Thực trạng huy ñộng vốn ñầu tư phát triển tại Thủ ñô
Viêng Chăn giai ñoạn 2006 – 2011.
- Chương 4: ðịnh hướng và giải pháp huy ñộng vốn ñầu tư phát triển
tại Thủ ñô Viêng Chăn giai ñoạn ñến năm 2020.




5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ðẾN ðỀ TÀI LUẬN ÁN


1.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu lý thuyết
1.1.1. Tổng quan các giáo trình và sách
Nguồn hình thành vốn ñầu tư chính là phần tích luỹ ñược thể hiện dưới
dạng giá trị ñược chuyển hoá thành vốn ñầu tư ñáp ứng yêu cầu phát triển của
xã hội của vùng. ðây là thuật ngữ dùng ñể chỉ tập trung và phân phối các
nguồn vốn cho ñầu tư phát triển kinh tế ñáp ứng nhu cầu chung của Nhà nước
và của xã hội.
Theo Paul A.Samuelson và William D.Nordaus trong kinh tế học:
“Vốn” là khái niệm thường dùng ñể chỉ các hàng hoá làm vốn nói chung, một
nhân tố sản xuất. Một hàng hoá làm vốn, khác với nhân tố sơ yếu (ñất ñai, lao
ñộng) ở chỗ: Nó là ñầu vào mà bản thân là một ñầu ra của một nền kinh tế
gồm: vốn vật chất (nhà máy thiết bị, kho tàng…). Theo quan ñiểm này, vốn
bao gồm hai loại là vốn vật chất và vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng
hoá nhưng ñược tiếp tục sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Khái niệm này cho thấy nguồn gốc hình thành vốn, trạng thái biểu hiện của
vốn nhưng chưa cho thấy mục ñích sử dụng vốn.
Trong bộ “Tư bản”, C.Mác ñã khái quát hoá phạm trù vốn qua phạm trù
tư bản “Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư”.
Từ các ñịnh nghĩa trên, cho phép rút ra một số ñặc trưng cơ bản của
vốn:
+ Vốn phải ñại diện cho một lượng giá trị tài sản: ðiều ñó có nghĩa là
vốn ñược biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình hoặc tài sản vô
hình. Mặt khác, vốn là một bộ phận của tài sản, nhưng không phải toàn bộ tài
sản là vốn. Tài sản ở trạng thái tĩnh chỉ là vốn tiềm năng, tài sản, hoạt ñộng


6
mới gọi là vốn.
+ Vốn phải vận ñộng sinh lợi: Vốn ñược biểu hiện bằng tiền, nhưng

tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. ðể biến tiền thành vốn thì ñồng vốn có thể
thay ñổi hình thái biểu hiện nhưng ñiểm xuất phát và ñiểm cuối cùng vòng
tuần hoàn phải là giá trị - là tiền, tiền phải trở về nơi xuất phát với giá trị lớn
hơn. ðó cũng là nguyên lý của ñầu tư.
Ta có công thức vận ñộng của vốn: T -… […quá trình ñầu tư…]…-
T+
T
)

T ñược xem là vốn ñầu tư ban ñầu, sau quá trình ñầu tư phải ñem lại lợi
tức là (
T
)
). Công thức:
T
)
/T ñược dùng ñể ño hiệu quả sử dụng ñồng vốn ñầu
tư.
+ Vốn phải ñược tích tụ, tập trung ñến một lượng nhất ñịnh mới có thể
phát huy ñược tác dụng: ðể tiến hành một hoạt ñộng ñầu tư cần một lượng
vốn nhất ñịnh, ñủ lớn vì vậy phải tích luỹ ñủ lượng vốn cần thiết hoặc huy
ñộng hay thu gom từ các nguồn khác nhau ñể ñảm bảo ñủ lượng vốn yêu cầu.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian: Vốn luôn vận ñộng sinh lời, vì vậy,
giá trị của vốn biến ñộng theo thời gian. Một ñồng vốn ở hiện tại có giá trị lớn
hơn chính nó trong tương lai.
+ Vốn phải gắn với chủ sở hữu: Chỉ khi xác ñịnh rõ chủ sở hữu thì
ñồng vốn mới ñược chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả. Nhận thức ñược ñặc trưng
này có ý nghĩa rất lớn trong việc phân ñịnh quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn, vấn ñề có ý nghĩa cấp thiết và bức xúc khi sử dụng vốn nhà nước.
+ Vốn phải ñược quan niệm là một loại hàng hoá – “hàng hoá ñặc

biệt”. “Hàng hoá vốn” có giá trị và giá trị sử dụng của “hàng hoá vốn” là khi
sử dụng sẽ tạo ra ñược một lượng giá trị sử dụng lớn hơn. “Hàng hoá vốn”
cũng ñược mua bán trên thị trường tài chính (mua bán quyền sử dụng vốn).
Giá cả của “hàng hoá vốn” tăng hay giảm tùy thuộc vào nhiều yếu tố, ñặc biệt
là quan hệ cung cầu.
+ Vốn có tính lưu chuyển: trong môi trường vĩ mô tương ñộng, vốn tự


7
lưu chuyển từ khu vực có tỷ suất lợi nhuận thấp tới khu vực có tỷ suất lợi
nhuận cao. Lãi suất ñược xem là giá ñầu vào của vốn và lợi tức ñược xem là
ñầu ra của vốn. Người có vốn sẽ bán “quyền sử dụng vốn” của mình cho
người trả lãi suất cao nhất và người sử dụng vốn sẽ phải tìm “khu vực có tỷ
suất lợi nhuận cao” ñể tiến hành ñầu tư.
Huy ñộng vốn ñầu tư phát triển chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh
tế và phi kinh tế như: Lãi suất, tiết kiệm, thu nhập, tỷ giá hối ñoái, quan ñiểm
phát triển, môi trường chính trị, chính sách kinh tế… Các yếu tố này sẽ có sự
tác ñộng qua lại ñan xen nhau thông qua các quy luật kinh tế, ñiều kiện kinh
tế thế giới, tầm nhìn và khả năng quản lý - ñiều tiết của Chính phủ…
1.1.2. Tổng quan các luận án tiến sỹ, luận văn có liên quan ñến ñề tài luận
án
Năm 1996, Luận án tiến sĩ, Nguyễn Văn Sửu, Trường ñại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội. “ðổi mới phương pháp huy ñộng và sử dụng vốn nhằm
ñầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở thủ ñô Hà Nội”. ðổi mới nhận thức về tài
chính - tiền tệ, và về huy ñộng và sử dụng vốn; Thực trạng tình hình huy ñộng
và sử dụng vốn ở thủ ñô ñể ñầu tư phát triển kinh tế xã hội trong thời gian
qua; Một số ñịnh hướng, chính sách biện pháp tiếp tục ñổi mới phương pháp
huy ñộng và sử dụng vốn nhằm ñầu tư phát triển kinh tế xã hội Hà Nội.
“ðầu tư trực tiếp nước ngoài trong việc phát triển kinh tế ở Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào” của Bua Khăm Thịp Pha Vông (2001). Tác giả ñã

nghiên cứu nhu cầu vốn ñầu tư cho phát triển kinh tế của CHDCND Lào. Lào
vẫn còn thiếu vốn, khả năng tích lũy nội bộ của nền kinh tế còn có hạn, không
ñủ ñáp ứng nhu cầu vốn to lớn cho ñầu tư phát triển. Vì vậy, việc thu hút FDI
là quan trọng. Luận án ñã phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng, những hạn
chế, từ ñó ñể xuất các giải pháp chủ yếu ñể thu hút có hiệu quả vốn FDI vào
CHDCND Lào ñể phát triển kinh tế.
Năm 2002, Luận án tiến sĩ,

Nguyễn Phương Bắc, Trường ñại học Kinh
tế Quốc dân Hà Nội. “ðịnh hướng và giải pháp ñầu tư phát triển kinh tế tỉnh


8
Bắc Ninh”: Một số vấn ñề lý luận về ñầu tư phát triển trong nền kinh tế của
một quốc gia. Thực trạng ñầu tư phát triển kinh tế và ñịnh hướng, giải pháp
chủ yếu về ñầu tư phát triển kinh tế ở Bắc Ninh. Vai trò quan trọng của hoạt
ñộng ñầu tư ñối với nền kinh tế ñược thể hiện thông qua tác ñộng của ñầu tư
ñối với sự ổn ñịnh vĩ mô, tăng cường năng lực khoa học công nghệ, thúc ñẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nâng
cao sức cạnh tranh, ñáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, thực hiện tốt hơn chiến
lược phát triển con người của một ñất nước.
ðối với Việt Nam, thực hiện chính sách, chiến lược ñầu tư ñúng, hiệu
quả nhằm khai thác tiềm năng của mọi thành phần kinh tế, phát huy nội lực,
lợi thế so sánh là một trong những ñiểm mấu chốt ñể thực hiện thành công
chiến lược phát triển ñất nước ñến năm 2010, góp phần quan trọng ñạt mục
tiêu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện ñại vào năm 2020 như ðại
hội ðảng toàn quốc lần IX ñã ñể ra. Trong quá trình ñó ñòi hỏi mỗi tỉnh,
thành phố phải năng ñộng, sáng tạo khai thác lợi thế của mình, ñầy nhanh tốc
ñộ phát triển kinh tế - xã hội, ñóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp phát triển
chung của quốc gia.

Năm 2007, luận văn thạc sỹ kinh tế, Vũ Thanh Mại, chuyên ngành
Kinh tế Tài chính – Ngân hàng, Trường ñại học Kinh Tế Hồ Chí Minh, “Giải
pháp huy ñộng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho ñầu tư phát triển
trên ñịa bàn Tỉnh ðăk Lăk giai ñoạn 2006 – 2010” Thời gian qua, ðăk Lăk
và các tỉnh Vùng Tây nguyên ñược Nhà nước quan tâm ñầu tư thông qua
chương trình phát triển vùng Tây nguyên, các chương trình mục tiêu quốc gia
góp phần cải thiện ñáng kể cơ sở hạ tầng. Nền kinh tế của tỉnh ñã có bước
phát triển nhất ñịnh, song nhìn chung lại thì xuất phát ñiểm của nền kinh tế
còn thấp. Tốc ñộ tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của
tỉnh, tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế cao. Huy ñộng các nguồn lực
cho phát triển kinh tế còn hạn chế, tích lũy nội bộ nền kinh tế thấp; vốn ñầu tư
từ ngân sách nhà nước chỉ ñủ tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu,


9
thiếu vốn ñầu tư cho phát triển sản xuất; bên cạnh ñó hiệu quả sử dụng vốn
ñầu tư chưa cao, hiện tượng thất thoát lãng phí vốn ñầu tư còn nhiều, nhất là ở
khu vực Nhà nước gây nhiều bức xúc trong nhân dân.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa ñầu tư và tăng trưởng kinh tế; kinh
nghiệm của một số nước trong việc huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư cho tăng
trưởng kinh tế trong giai ñoạn ñầu thời kỳ công nghiệp hóa; các tiêu chuẩn
ñáng giá hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư. Trên cơ sở lý luận, ñi sâu phân tích và
ñánh giá hiện trạng huy ñộng vốn ñầu tư và sử dụng vốn ñầu tư trên ñịa bàn
ðăk Lăk giai ñoạn 2001 - 2005, từ ñó tác giả ñề ra các giải pháp cụ thể, ñồng
bộ và có hệ thống phù hợp thực tiễn ñịa bàn ðăk Lăk giai ñoạn 2006 - 2010.
“Một số giải pháp tăng cường huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển kinh
tế Hà Nội giai ñoạn 2006 – 2010” Luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2006, Hoàng
Quốc Thắng. ðầu tư phát triển là hoạt ñộng kinh tế quan trọng của mỗi quốc
gia, mỗi vùng lãnh thổ và mỗi chủ thể kinh tế, có tác ñộng lớn ñến sự ổn ñịnh,
tăng trưởng và phát triển. Vốn là ñại lượng giá trị, là giá trị mang lại giá trị

thặng dư, là một loại “hàng hoá ñặc biệt” với những ñặc trưng riêng. Vốn
ñược tích luỹ qua thời gian, là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có
thể huy ñộng cho ñầu tư. Ở quy mô quốc gia hay khu vực thường phân nguồn
vốn thành vốn trong nước (gồm vốn nhà nước và vốn ngoài nhà nước) và vốn
nước ngoài. Do vậy, ñể huy ñộng ñược lượng vốn ñủ lớn ñáp ứng ñược nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, cần tạo lập và duy trì năng lực
tăng trưởng nhanh - bền vững, ổn ñịnh môi trường kinh tế vĩ mô, xây dựng
ñược những chính sách huy ñộng hiệu quả, phát triển ñồng bộ thi trường tài
chính. ðể ñảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển ñến năm 2010, Hà Nội cần
một lượng vốn ñầu tư rất lớn, phải ñảm bảo ñược tỷ suất ñầu tư GDP lên trên
50% ñây là một nhiệm vụ khó khăn, ñòi hỏi sự nỗ lực cao của chính quyền
Thành phố, cộng ñồng doanh nghiệp và nhân dân Thủ ñô trong việc tìm kiếm,
khai thác, phát huy mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế.
Năm 2005, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trần ðức Lộc, “Nâng cao hiệu


10
quả sử dụng vốn ñầu tư phát triển kinh tê - xã hội vùng ðồng Bằng Sông
Hồng ñến năm 2010”. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư là yêu cầu hết
sức cấp bách, có ý nghĩa to lớn trên mọi phương diện từ lý luận, nhận thức
ñến thực tiễn trong chiến lược ñầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng ðồng
Bằng Sông Hồng.
Năm 2005, Luận án tiến sĩ kinh tế, Nguyễn ðầu, chuyên ngành Quản lý
Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, “Huy ñộng và sử dụng
vốn ñầu tư phát triển kinh tế thành phố ðà Nẵng - Thực trạng và giải pháp”
Vốn ñầu tư là nhân tố quyết ñịnh cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
một ñịa phương, vùng, quốc gia. ðể tăng trưởng nhanh cần phải huy ñộng tối
ña các nguồn vốn cho ñầu tư phát triển. Nhưng quan trọng hơn là phải lựa
chọn và phát triển các phương thức huy ñộng vốn hiệu quả, cùng với việc sử
dụng có hiệu quả vốn ñầu tư ñể tạo chất lượng và hiệu quả cho sự phát triển

của nề kinh tế. ðến lượt nó tiếp tục tạo nên chu kỳ tích tụ, tập trung vốn và
chuyển hóa nhanh thành vốn ñầu tư phát triển thúc ñẩy nề kinh tế phát triển
nhanh, ổn ñịnh và bền vũng trở thành quốc gia (ñịa phương, vùng) giàu mạnh,
hiện ñại và văn minh.
Năm 2008, luận văn thạc sỹ kinh tế, Hoàng Thị Ngọc Huệ “ðầu tư
phát triển kinh tế Tỉnh Cao Bằng giai ñoạn 2001-2015: Thực trạng và giải
pháp” Hoạt ñộng ñầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế và phi kinh
tế. Hàm số ñầu tư chịu ảnh hưởng của các biến số kinh tế chủ yếu như: lãi
suất, tiết kiệm, thu nhập… trong ñó những biến này lại là hàm số của biến
khác. ðầu tư còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố phi kinh tế như môi trường
chính trị, thể chế, phong tục tập quán, văn hoá… Các yếu tố ảnh hưởng ñến
hoạt ñộng ñầu tư một cách ñan xen nhau, có khi ngược chiều nhau, làm cho
việc thực hiện chiến lược, chính sách ñầu tư thêm phức tạp.
Năm 2010, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hồ Sỹ Nguyên, chuyên ngành Kinh
tế Phát triển, Viện Chiến lược Phát triển, “Giải pháp nâng cao hiệu quả ñầu
tư phát triển trên ñịa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ ñẩy mạnh công


11
nghiệp hóa, hiện ñại hóa”, Muốn ñầu tư phát triển có hiệu quả cao nhất thiết
phải thực hiện ñồng bộ, ñủ mức các giải pháp, trong ñó ñặc biệt coi trọng giải
pháp ñổi mới mô hình phát triển, ñiều chỉnh cơ cấu kinh tế, ñổi mới cơ cấu
ñầu tư, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước và quản lý doanh
nghiệp. ðồng thời phải dành vốn ñầu tư thỏa ñáng ñể phát triển nhân lực chất
lượng cao và tiến hành nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cùng vốn
mở rộng hợp tác liên tỉnh, hợp tác quốc tế. Nhà nước và doanh nghiệp có vai
trò to lớn và quyết ñịnh ñối với hiệu quả ñầu tư phát triển. Vì thể, ñồng thời
với cải cách và xây dựng bộ máy nhà nước cùng với ñội ngũ công chức có
năng lực cao thì phải có chiến lược phát triển doanh nghiệp, trong ñó ñặc biệt
coi trọng việc hình thành những doanh nghiệp mang tầm vóc quốc tế.

Năm 2010, Luận án tiến sĩ kinh tế, “Giải pháp nâng cao hiệu quả ñầu
tư phát triển ñịa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ ñẩy mạnh CNH -
HðH”, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Viện Chiến lược phát triển, Hà Nội, tác giả
ñã nghiên cứu phân tích, ñánh giá xác ñáng hiệu quả ñầu tư phát triển, phát
hiện những mặt ñược, những mặt chưa ñược và nguyên nhân của tình trạng ñể
làm cơ sở kiến nghị các biện pháp khắc phục và phát huy các mặt ñược, và ñề
xuất ñịnh hướng và những giải pháp khả thi ñể nâng cao hiệu quả ñầu tư phát
triển nhằm thúc ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ở tỉnh
Thừa Thiên Huế trong những năm tới, các biện pháp nâng cao hiệu quả ñầu tư
phát triển (trong ñó, ñặc biệt là ñóng góp của ñầu tư phát triển vào tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao ñộng, giải quyết
việc làm, xóa ñói giảm nghèo… và bảo vệ môi trường sinh thái).
Năm 2010, Luận án tiến sĩ kinh tế, Phonesay Vilaysack, chuyên ngành
Kinh tế ðầu tư, ðại học Kinh tế Quốc dân, “Thu hút vốn ñầu tư trực tiếp
nước ngoài vào nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, Tác giả ñã nghiên
cứu ñi sâu vào tình hình thu hút FDI vào CHDCND Lào từ năm 1988 ñến
năm 2008. Phân tích thực trạng hoạt ñộng thu hút FDI những nguyên nhân và
hạn trong việc thu hút FDI, hiệu quả FDI ở Lào trong thời gian qua không


12
nhất ñịnh, lương vốn FDI thu hút vào Lào quá ít, không ñều qua các thời kỳ
và ở vị trí bất lợi so với các nước trong khu vực, bên cạnh ñó là hiệu quả sử
dụng vốn FDI không cao, số vốn thực hiện thấp, chưa tác ñộng nhiều ñến kinh
tế của Lào.
1.1.3. Các ñề tài khoa học, các bài viết ñăng tài
Hiện nay, việc huy ñộng vốn ñầu tư phát triển trên ñịa bàn Thủ ñô ngày
càng ñược nhiều nhà khoa học quan tâm. Thời gian qua có một số công trình
của các nước trong khu vực nghiên cứu về vấn ñề này ở những khía cạnh khác
nhau. Thực tế rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc huy ñộng vốn cho phát

triển trên ñịa bản Thủ ñô, tuy nhiên, phải có hệ thống chính sách khuyến
khích ñầu tư và chính sách phát triển phù hợp mới có thể huy ñộng và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn này.
Khái niệm ñầu tư phát triển và nguồn vốn ñầu tư
Có nhiều quan ñiểm và cách tiếp cận về khái niệm ñầu tư tuỳ theo các
góc ñộ nghiên cứu. Theo Samuelson, ñầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hôm nay
ñể có thu nhập cao hơn trong tương lai và ñó là quá trình chứa ñựng những rủi
ro. Khái niệm này, không chỉ nói lên kết quả của ñầu tư mà còn chỉ rõ nguồn
gốc của ñầu tư trên giác ñộ cá nhân cũng như trên phạm vi nền kinh tế, cho
thấy mối quan hệ giữa thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và ñầu tư.
Như vậy, có thể hiểu, ñầu tư là việc hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
ñể tiến hành các hoạt ñộng nhằm thu ñược các kết quả trong tương lai hơn
các nguồn lực ñã bỏ ra ñể ñạt ñược các kết quả ñó.
ðầu tư là một hoạt ñộng kinh tế của ñất nước; một bộ phận của hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của cơ sở, một vấn ñề trong cuộc sống ñược mọi
gia ñình, mọi cá nhân quan tâm khi có ñiều kiện nhằm tăng thu nhập và nâng
cao ñời sống vật chất và tinh thần của bản thân và gia ñình.
Bản chất thuật ngữ “ñầu tư” là sự bỏ ra, sự chi phí, sự hy sinh và hoạt
ñộng ñầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh sự chi phí các nguồn lực (tiền, của cải vật
chất, sức lao ñộng, ) ñể tiến hành các hoạt ñộng nào ñó nhằm ñạt ñược


13
những kết quả lớn hơn (các chi phí ñã bỏ ra) trong tương lai (như thu về ñược
số tiền lớn hơn số tiền ñã bỏ ra, có thêm nhà máy, trường học, bệnh viện, máy
móc thiết bị, sản phẩm ñược sản xuất ra, tăng thêm sức lao ñộng bao gồm cả
số lượng và trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ và sức khoẻ).
Như vậy, trong thực tế tồn tại 3 loại hoạt ñộng ñầu tư là ñầu tư tài
chính, ñầu tư thương mại, ñầu tư phát triển. Từ sự phát triển trên ñây chúng ta
có thể rút ra khái niệm, bản chất và phạm vi tác dụng của các loại ñầu tư trong

thực tế như sau:
* ðầu tư tài chính: Là loại ñầu tư trong ñó người có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua các chứng chỉ có giá ñể hưởng lãi suất ñịnh trước (gửi tiết
kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. ðầu tư tài chính không tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét ñến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực
này) mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của tổ chức, cá nhân ñầu tư (ñánh bạc
nhằm mục ñích thu lời cũng là một loại ñầu tư tài chính nhưng bị cấm do gây
nhiều tệ nạn xã hội. Công ty mở sòng bạc ñể phục vụ nhu cầu giải trí của
người ñến chơi nhằm thu lại lợi nhuận về cho Công ty thì ñây lại là ñầu tư
phát triển nếu ñược Nhà nước cho phép và tuân theo ñầy ñủ các quy chế hoạt
ñộng do Nhà nước quy ñịnh ñể không gây ra các tệ nạn xã hội). Với sự hoạt
ñộng của hình thức ñầu tư tài chính, vốn bỏ ra ñầu tư ñược lưu chuyển dễ
dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển
nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người khác). ðiều ñó khuyến khích người có
tiền bỏ ra ñể ñầu tư. ðể giảm ñộ rủi ro, họ có thể ñầu tư nhiều nơi, mỗi nơi
một ít tiền. ðây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho ñầu tư phát triển.
* ðầu tư thương mại: Là loại ñầu tư trong ñó người có tiền bỏ ra ñể
mua hàng hoá và sau ñó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận cho chênh
lệch giá khi mua và khi bán. Loại ñầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế (nếu không xét ñến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài
chính của người ñầu tư trong quá trình mua ñi bán lại, chuyển giao quyền sở


14
hữu hàng hoá giữa người bán với người ñầu tư và người ñầu tư với khách
hàng của họ. Tuy nhiên, ñầu tư thương mại có tác dụng thúc ñẩy quá trình lưu
thông của cải vật chất do ñầu tư phát triển tạo ra, từ ñó thúc ñẩy ñầu tư phát
triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh
doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung (chúng ta cần lưu ý

là ñầu cơ trong kinh doanh cũng thuộc ñầu tư thương mại xét về bản chất,
nhưng bị pháp luật cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả
tạo, gây khó khăn cho việc quản lý lưu thông phân phối, gây mất ổn ñịnh cho
sản xuất, làm tăng chi của người tiêu dùng).
* ðầu tư phát triển: Xét về bản chất chính là ñầu tư tài sản vật chất và
sức lao ñộng trong ñó người có tiền bỏ tiền ra ñể tiến hành các hoạt ñộng
nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình ñồng thời cho cả nền kinh
tế, từ ñó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt ñộng sản xuất
khác, là ñiều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao ñời sống của mọi người dân
trong xã hội. ðó chính là việc bỏ tiền ra ñể xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết
cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp ñặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng
ñào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự
hoạt ñộng của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt ñộng
của các cơ sở ñang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực của mọi lĩnh
vực hoạt ñộng kinh tế - xã hội của ñất nước.
Trên tạp chí cộng sản ñiện tử, ngày 8/10/2007 có ñăng bài: “Huy ñộng
vốn cho ñầu tư phát triển kinh tế xã hội” của TS. Nguyễn ðắc Hưng, TS
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong ñó cho biết hiện nay, nguồn vốn ñầu
tư ñóng góp khoảng 50% - 55% tăng trưởng kinh tế hằng năm. Bởi vậy, huy
ñộng vốn cho ñầu tư phát triển kinh tế - xã hội là một khâu cốt yếu của toàn
bộ hệ thống ngân hàng nước Việt Nam. Bài báo ñã ñề cập khá toàn diện các
kênh huy ñộng vốn thực tế và tiềm tàng, ñồng thời cũng chỉ ra các vấn ñề tồn
tại trong huy ñộng vốn ñể có giải pháp kịp thời, góp phần ñẩy nhanh tốc ñộ
tăng trưởng kinh tế.


15
Một, Huy ñộng vốn qua hệ thống ngân hàng: Trong ñiều kiện vốn
ngân sách nhà nước có hạn, vốn tự có của doanh nghiệp và người sản xuất
còn ít ỏi, thì vốn ñầu tư cho sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn tín

dụng ngân hàng. ðể có vốn cho vay, các ngân hàng thương mại (NHTM) ñã
huy ñộng vốn trong xã hội, vốn trong dân, vốn nước ngoài. Hệ thống ngân
hàng huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển bằng các phương thức ña dạng, như:
giải tỏa vốn ñọng trong số nợ xấu, phát hành cổ phiếu và trái phiếu tăng vốn
ñiều lệ, thu hút tiền gửi tiết kiệm và phát triển dịch vụ ngân hàng. Các NHTM
mở rộng huy ñộng vốn bằng nhiều hình thức và giải pháp khác nhau. Trước
hết, mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch toàn quốc, bảo ñảm
thuận tiện cho huy ñộng vốn. Thứ hai, hiện ñại hóa công nghệ gắn liền với
ñổi mới phong cách giao dịch của nhân viên, tạo sự tôn trọng của ngân hàng
ñối với người gửi tiền. Thứ ba, ñẩy mạnh các hoạt ñộng marketing, tiếp thị,
quảng cáo, khuyến mại trong huy ñộng vốn, tạo thông tin minh bạch, công bố
thông tin rộng rãi cho người dân chủ ñộng lựa chọn các hình thức gửi tiền với
lãi suất, kỳ hạn khác nhau. Thứ tư, ña dạng hóa các sản phẩm gửi tiền tiết
kiệm, các hình thức huy ñộng vốn ñáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trong việc
huy ñộng vốn, các NHTM tạo sự chủ ñộng lựa chọn linh hoạt cho khách hàng,
như: gửi một lần nhưng rút gốc linh hoạt cho nhu cầu chi tiêu vẫn ñược lãi
suất cao; gửi góp nhưng lĩnh ra một lần vào cuối kỳ với lãi suất hấp dẫn, gửi
tiết kiệm gắn với bảo hiểm nhân thọ; gửi tiền kèm theo cho vay mua ô-tô trả
góp.
Có thể khẳng ñịnh, hệ thống ngân hàng ñóng vai trò chủ lực ñáp ứng
nhu cầu vốn cho nền kinh tế. ðáng chú ý là các NHTM nhà nước chiếm trên
70% thị phần huy ñộng vốn; thị phần của các NHTM cổ phần tuy còn khiêm
tốn, nhưng ñang có xu hướng tăng nhanh. Bên cạnh các kênh huy ñộng vốn
nói trên hệ thống ngân hàng còn là ñầu mối ñàm phán và ký kết, tổ chức tiếp
nhận vốn và cho vay nhiều dự án của WB, ADB, về ñiện lực, giao thông
nông thôn, cải thiện môi trường, xóa ñói giảm nghèo.


16
Hai, Huy ñộng vốn qua các kênh khác trên thị trường: Huy ñộng vốn

của ngân sách chủ yếu bằng hình thức phát hành tín phiếu Kho bạc nhà nước
qua ñấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với sự tham gia của các
ngân hàng, tổ chức bảo hiểm, quỹ ñầu tư ; phát hành trái phiếu Chính phủ
trong và ngoài nước, phát hành công trái và vốn của Công ty dịch vụ tiết kiệm
Bưu ñiện, vốn của Bảo hiểm xã hội chuyển cho Quỹ hỗ trợ phát triển (nay là
Ngân hàng Phát triển). Thêm vào ñó còn có nguồn vốn ODA do Ngân hàng
Phát triển cho vay lại.
Thu hút vốn nước ngoài ODA và vốn ñầu tư trực tiếp FDI ở nước Việt
Nam ñang có nhiều khởi sắc. Sau hơn 10 năm nối lại quan hệ với các tổ chức
tài chính tiền tệ quốc tế, ñến nay Việt Nam ñã nhận ñược tổng số gần 35 tỉ
USD vốn viện trợ phát triển ODA, số vốn ñã giải ngân ñược ñến hết tháng 6-
2006 ñạt khoảng 15 tỉ USD. Sau gần 20 năm thực hiện chính sách thu hút vốn
ñầu tư trực tiếp nước ngoài, ñến nay tổng số vốn ñăng ký ñầu tư vào Việt
Nam khoảng 55 tỉ USD, vốn ñã thực hiện ñạt khoảng 40 tỉ USD; trong số ñó
có tỷ lệ quan trọng là vốn của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
liên doanh, các NHTM Việt Nam.
Ba, Các giải pháp huy ñộng vốn ñối với nền kinh tế: ðể nâng cao hiệu
quả huy ñộng vốn, cần tập trung vào các giải pháp sau ñây:
Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách ña dạng hóa và ña phương
hóa các giải pháp huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển. Trong kênh huy ñộng
vốn của ngân sách nhà nước, cần tính toán chi tiết hiệu quả sử dụng vốn.
ðánh giá về hiệu quả kinh tế của ñợt phát hành trái phiếu Chính phủ bằng
ngoại tệ ñợt cuối năm 2005 và việc phát hành và sử dụng vốn phát hành công
trái, trái phiếu Chính phủ ñể có biện pháp ñiều chỉnh trong huy ñộng vốn
trong thời gian tới. Kho bạc Nhà nước không trực tiếp bán lẻ tín phiếu hay trái
phiếu Chính phủ, hay công trái quốc gia mà ñể tổ chức ñấu thầu từng ñợt qua
Ngân hàng Nhà nước hay trên thị trường chứng khoán dựa trên nhu cầu vốn.
Trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ nên ñược ưu tiên phát hành trong nước ñể



17
thu hút mọi nguồn ngoại tệ trong dân cho ñầu tư phát triển, lãi suất hấp dẫn
trước hết phải ñể chính người dân ñược hưởng mà chưa cần phải phát hành
trên thị trường quốc tế. Việc thu hút vốn ñầu tư nước ngoài, thu hút vốn ñầu
tư của Việt kiều, vốn ñầu tư của người dân trong thành lập và bỏ vốn kinh
doanh, cần ñược thực hiện theo hướng vừa thúc ñẩy các kênh xúc tiến ñầu
tư, mời gọi ñầu tư, vừa cải tiến các quy trình, thủ tục, vừa chống tiêu cực,
phiền hà, nhưng phải giám sát chặt chẽ phù hợp với thông lệ quốc tế, chống
các hoạt ñộng lừa ñảo hay tiêu cực khác. [30]
1.2. Xác ñịnh nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án
1.2.1. Các khoảng trống nghiên cứu và xác ñịnh nội dung nghiên cứu của
luận án
- Có thể nhận ñịnh, qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong
chương 1, các vấn ñề lý thuyết cơ bản và vốn ñầu tư phát triển và huy ñộng
vốn ñầu tư phát triển ñã ñược các tác giả ở trong và ngoài nước nghiên cứu hệ
thống và khá toàn diện. Các vấn ñề lý luận cốt lõi ñã ñược ñưa ra thảo luận ở
nhiều tác phẩm: Từ tác phẩm kinh ñiểu ñến các tác phẩm nghiên cứu trong
từng năm gần ñây. Các vấn ñề ñó ñã ñược bàn thảo kỳ lường và từng bước
ñược làm sang tỏ.
* Vấn ñề trong luận án tiến sĩ này là: Kế thừa các kết quả ñã có;
* Hệ thống hóa các vấn ñề lý luận có bản về vốn ñầu tư phát triển và
huy ñộng vốn ñầu tư phát triển, luận chứng kỳ ñể vận dụng nó vào ñiều kiện
cụ thể (về tự nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực, trình ñộ phát triển ) của
nước CHDCND Lào.
- Thực tế chưa có 1 ñề tài khoa học, luận án, luận văn thạc sỹ nào
nghiên cứu về vấn ñề huy ñộng vốn ñầu tư phát triển ở Thủ ñô Viêng Chăn,
nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào. Vì vậy, có thể khẳng ñịnh ñề tài
luận án của nghiên cứu sinh không trùng lắp với các công trình, luận văn, luận
án ñã công bố trong thời gian gần ñây. Luận án kế thừa các kết quả nghiên
cứu trước ñó và vận dụng vào ñiều kiện cụ thể của Viêng Chăn. Trong luận



18
án, nghiên cứu sinh sẽ vận dụng các vấn ñề lý thuyết cơ bản vào việc nghiên
cứu tình hình và kết quả huy ñộng vốn ñầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ
ñô Viêng Chăn giai ñoạn 2006 - 2011 trên 3 loại vốn cơ bản là: vốn ñầu tư
của Nhà nước; vốn ñầu tư của tư nhân; vốn ñầu tư nước ngoài.
Từ ñó, luận án sẽ chỉ rõ các kết quả ñạt ñược, tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng tình hình huy ñộng vốn ñầu tư phát triển ở Thủ ñô
Viêng Chăn.
- Từ kết quả phân tích thực trạng huy ñộng vốn ở Thủ ñô Viêng Chăn,
căn cứ vào ñịnh hướng phát triển và nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã
hội ở Thủ ñô Viêng Chăn giai ñoạn ñến năm 2020, tác giả luận án sẽ nghiên
cứu ñể xuất các biện pháp huy ñộng vốn có căn cứ lý thuyết và sát thực tế gắn
với 3 loại vốn huy ñộng như ñã trình bày ở trên. ðồng thời trong luận án cũng
ñể xuất 1 số kiến nghị với Nhà nước và chính quyền Thủ ñô Viêng Chăn cần
tháo gỡ ñể khuyến khích ñầu tư vào Thủ ñô Viêng Chăn trong giai ñoạn ñến
năm 2020.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu chính của luận án
- Các nội dung trong khung lý thuyết cần xác ñịnh lập ñể làm căn cứ
nghiên cứu các nội dung chính của luận án?
- Các nhân tố nào tác ñộng ñến việc huy ñộng vốn ñầu tư phát triển? Và
tác ñộng cụ thể như thế nào?
- Các nguồn vốn ñầu tư có thể huy ñộng?
- Có thể quản lý việc huy ñộng vốn ñầu tư phát triển như thế nào? (quy
trình, phương thức và ñiều kiện )
- Nhà nước phải có chính sách nào thu hút và khuyến khích ñầu tư linh
hoạt các nguồn vốn ñầu tư trong nước và nguồn vốn ñầu tư từ nước ngoài?
- Những năm qua (2006 - 2011) Thủ ñô Viêng Chăn ñã thu hút vốn ñầu
tư cho phát triển kinh tế - xã hội như thế nào? Kết quả ñạt ñược? Các vấn ñề

phát sinh cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết?
- Cần những giải pháp nào ñể tăng cường và quản lý tốt các hoạt ñộng

×