Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Giải các dạng toán tìm số dao động cực đại và cực tiểu trong bài toán giao thoa sóng cơ THPT CẨM THỦY 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.5 KB, 17 trang )

A – MỞ ĐẦU
Mỗi đơn vị kiến thức trong chương trình Vật lý phổ thông đều có vai
trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển tư duy của học
sinh.
Trong quá trình giảng dạy, người thầy luôn phải đặt ra cái đích đó là
giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ
năng, kĩ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để học sinh có
khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu
thế phát triển của thời đại.
Môn Vật lý là môn khoa học nghiên cứu những sự vật, hiện tượng
xảy ra hàng ngày, có tính ứng dụng thực tiễn cao, cần vận dụng những
kiến thức toán học. Học sinh phải có một thái độ học tập nghiêm túc,
có tư duy sáng tạo về những vấn đề mới nảy sinh để tìm ra hướng giải
quyết phù hợp.
Trong phần giao thoa sóng lớp 12 thì hiện tượng giao thoa sóng cơ là
hiện tượng khá trừu tượng và khó đối với học sinh. Việc hiểu được
hiện tượng giao thoa đã là một vấn đề khó đối với học sinh nhưng vấn
đề này với sự trợ gúp của các thí nghiệm , máy móc hiện đại như máy
chiếu, các thí nghiệm mô phỏng…. thì học sinh vẫn có thể hiểu và nắm
được hiện tượng này. Song bài tập vận dụng, củng cố và nâng cao
phần này thì khá khó đối với học sinh. Khó ở đây không phải là do học
sinh không hiểu được hiện tượng mà là chưa có phương pháp phù hợp
để giải toán
1
Vì vậy, để khắc phục vấn đề này nhằm đạt hiệu quả cao trong quá
trình giảng dạy người giáo viên cần cung cấp và rèn luyện cho học
sinh phương pháp học tập phù hợp. Đặc biệt là sử dụng các ví dụ minh
họa có tính chất củng cố mạnh và là tiền đề để học sinh làm các bài tập
tương tự và các dạng bài tập khác.
I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giao thoa thoa sóng cơ là một phần học quan trong trong chương


trình Vật lí lớp 12. Quan trọng trong việc dùng nó để giải thích các
hiện tượng sóng trong thực tế; trong chương trình thi, đặc biệt thi đại
học
Dạng bài tập về sóng đặc biệt là dạng về giao thoa sóng cơ
thường có nhiều bài khó. Các bài toán về tìm số điểm dao động cực đại
cực tiểu trên một đoạn bất kì nào đó là một dạng khá hay và khó, thế
nhưng trong sách giáo khoa, sách bài tập và kể cả sách tham khảo chưa
thấy một tại liệu nào hướng dẫn học sinh làm các dạng toán này một
cách bài bản
II/ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Trong đề tài này với mục đích cung cấp cho giáo viên một cái
nhìn toàn diện về dạng toán tìm số dao động cực đại và cực tiểu trong
giao thoa sóng cơ, từ đó hình thành phương pháp riêng để dạy cho học
sinh trong việc học và ôn tập phần này
Trong đề tài này củng sẽ cung cấp nhiều dạng và bài toán hay về
các bài toán dao thoa sóng. Có thể dùng nó như một tài liệu dạy học
2
hay một tài liệu để học sinh tự học .Có tích hợp nhiều bài tập trắc
nghiệm từ dễ đến khó.
III/ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Thực hiện trong khi dạy học phần sóng và giao thoa sóng cơ
trong chương trình vật lí lớp 12 cả cơ bản và nâng cao
IV/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
- Hệ thống lại lí thuyết về sóng cơ học và giao thoa sóng cơ học
- Phân dạng các bài tập về giao thoa sóng cơ đặc biệt các dạng bài tập
về tìm số cực đại và số cự tiểu trong giao thoa
- Đưa ra các phương pháp giải toán
- Các bài tập ví dụ và các bài tập vận dụng
1) Đối tượng áp dụng
- Áp dụng trên học sinh học ban A là chủ yếu

- Áp dụng cho học sinh ôn thi tốt nghiệp và đại học
2) Thực trạng của học sinh trước khi thực hiện đề tài
- Phần lớn học sinh chưa làm thạo dạng toán về tìm số cực đại và cực
tiểu trong giao thoa sóng
- Rất ít học sinh có thể làm được dạng toán khó của phần này
3) Biện pháp thực hiện
 Trang bị cho học sinh các kiến thức toán học cần thiết: lượng
giác
 Giáo viên khai thác triệt để các bài toán trong SGK và SBT bằng
cách giao bài tập về nhà cho học sinh tự nghiên cứu tìm phương
pháp giải.
 Trong giờ bài tập, giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày lời giải
và nhiều học sinh có thể cùng tham gia giải một bài.
B – KIẾN THỨC CƠ BẢN
I/ Kiến thức Toán học
Nghiệm của hàm lượng giác cơ bản
+ Cos
α
=

=>
πα
k=
3
+
⇒= 0
α
Cos
π
π

α
k+=
2
II/ Kiến thức Vật lý
1. Bước sóng của sóng cơ

f
v
Tv == .
λ
2. Phương trình sóng cơ
+ Phương trình sóng tại O : u
o
=a cos
t
ω

+ Phương trình sóng tại M do O truyền tới: u
M
=a cos (
)
2
λ
π
ω
d
t −
(d là khoảng cách từ M đến O trên cùng một phươn truyền)
3. Kiến thức về giao thoa sóng
• Trường hợp hai nguồn cùng pha có hai sóng giao thoa với nhau

- Vị trí cực đại: d
2
-d
1
=k
λ
(k
)Z∈
- Vị trí cực tiểu: d
2
-d
1
=
2
)12(
λ
+k
(k
)Z∈
- Trung trực của hai nguồn là đường dao động cực đại
- Khoảng cách giửa hai điểm cực đại hoặc hai điểm cực tiểu liện tiếp
trên đoạn thẳng nối hai nguồn là
2
λ
• Trường hợp nếu hai nguồn ngựơc pha thì:
- Vị trí cực đại: d
2
-d
1
=

2
)12(
λ
+k
(k
)Z∈
- Vị trí cực tiểu: d
2
-d
1
=k
λ
(k
)Z∈

- Trung trực của hai nguồn là đường dao động tiểu
- Khoảng cách giửa hai điểm cực đại hoặc hai điểm cực tiểu liện tiếp
trên đoạn thẳng nối hai nguồn là
2
λ
•Trường hợp hai nguồn lệch pha nhau một góc bất kì thì để tìm điều
kiện cực đại hay cực tiểu ta phải đi tổng hợp lại dao động tại điểm bất

- Nếu hai nguồn cùng biên độ thì có thể dùng phương pháp cộng đại số
hoặc phương pháp tổng hợp véc tơ
- Nếu hai nguồn có biên độ khác nhau ta dùng phương pháp tổng hợp
véc tơ
C – BÀI TOÁN CƠ BẢN
4
Dạng 1: Tìm số điểm dao động cực đại và cực tiểu trên đoạn thẳng nối

hai nguồn
Bài toán: Cho hai nguồn sóng kết hợp A,B cách nhau một khoảng cho
trước. Tìm số điểm dao động cực đại hoặc cực tiểu trên đoạn AB
Cách giải:
+Xác định tính chất của hai nguồn AB
-Nếu hai nguồn cùng pha thì điều kiện cực đại là
λ
kdd =−
12
cực tiểu là
2
)12(
12
λ
+=− kdd
-Nếu hai nguồn ngựơc pha thì điều kiện cực đại là
2
)12(
12
λ
+=− kdd
cực
tiểu là
λ
kdd =−
12
+Gọi M là một điểm cực đại trên AB cách A và B nhửng khoảng d
1

d

2

Ta tìm giới hạn của d
2
-d
1

- Xét khi M
A≡
thì



=
=
ABd
d
2
1
0
=>
ABdd =−
12
- Xét khi M
B≡
thì



=

=
0
2
1
d
ABd
=>
ABdd −=−
12
Khi đó ta có:
ABddAB ≤−≤−
12
=>




≤+≤−
≤≤−
ABkAB
ABkAB
2
)12(
λ
λ
Giải hệ phương trình trên ta tìm được số giá trị nguyên của k từ đó
suay ra số điệm dao động với biên độ cực đại hoặc cực tiểu trên đoạn
AB
Ví dụ: Ở mặt thoáng của một chất lỏng coa hai nguồn sóng kết hợp A
và B cách nhau 20 cm dao động theo phương trình u

A
=u
B
=2cos
)40( t
π
.
Biết tốc độ truyền sóng trên mặt nước là 30cm/s. Tìm số diểm dao
động cực đại trên đoạn AB
Hướng dẫn giải:
-Gọi M là một điểm dao động cực đại trên đoạn AB cách A và B
nhửng đoạn d
1
,d
2

-Vì hai nguồn dao động cùng pha nên
λ
kdd =−
12
-Áp dụng điều kiện chặn của
12
dd −
ta có

ABddAB ≤−≤−
12
<=>
ABkAB ≤≤−
λ


5
=>
λλ
AB
k
AB
≤≤−
với
5,1==
f
v
λ
=>
5,1
20
5,1
20
≤≤

k

3,133,13 ≤≤ k
=> có 27 giá trị của k nên có 27
cực đại trên đoạn AB
Dạng 2: Tìm số điểm dao động cực đại và cực tiểu trên đoạn thẳng
nối một điểm bất kì với một nguồn
Bài toán: Cho hai nguồn sóng kết hợp A,B cách nhau một khoảng cho
trước. M là một điểm trên mặt nước không thuộc AB. Tìm số điểm dao
động cực đại hoặc cực tiểu trên đoạn AM

Cách giải
Cách 1: Phương pháp đại số
Giả sử ta cần tìm số cực đại, cực tiểu trên đoạn MA (hoặc MB thì
củng tương tự)
• Xác định tính chất của hai nguồn A, B
-Nếu hai nguồn cùng pha thì điều kiện cực đại là
λ
kdd =−
12
cực tiểu là
2
)12(
12
λ
+=− kdd
-Nếu hai nguồn ngựơc pha thì điều kiện cực đại là
2
)12(
12
λ
+=− kdd
cực
tiểu là
λ
kdd =−
12
• Gọi J là điểm trên AM cách các nguồn các khoảng d
1
và d
2


đường cực đại hoặc cực tiểu đi qua J
- Xét khi J

A =>



=
=
ABd
d
2
1
0
=>
ABdd =−
12
- Xét J

M =>



=
=
MBd
MAd
2
1

=>
MAMBdd −=−
12
Khi đó ta có:



≤+≤−
≤≤−
⇔≤−≤−
ABkMAMB
ABkMAMB
ABddMBMA
)5,0(
12
λ
λ
6
Giải hệ phương trình trên ta được số các giá trị của k nguyên. Đó chính
là số điểm cần tìm trên AM
Cách giải được áp dụng tương tự khi tìm số diểm dao động cự dại và
cực tiể trên đoan MB
Cách 2: Phương pháp hình học
 Xác định tính chất của các nguồn A,B. Nếu hai nguồn cùng pha thì
trung trực của AB là đường cực đại, khi hai nguồn dao động ngược
pha thì trung trực của AB là dường dao động cực tiểu
 Khoảng cách giửa hai đường dao động
cực đại hoặc hai đường dao động cực tiểu
kế tiếp trên AB là 0,5
λ

.Khoảng cách giửa
cực đại và cực tiểu kế tiếp trên AB là 0,25
λ
 Gọi I là dao điểm của đường cực đại
hoặc cực tiểu qua M với đường AB, khi đó ta có
điều kiện



=+
−=−
ABIAIB
IAIBMAMB
Từ hệ phương trình trên ta tìm được IA, IB.
Khi đó số cực đại hoặc cực tiểu trên MA chính là số cực đại cực tiểu
trên IA.
Tương tự, nếu tìm số cực đại, cực tiểu trên MB thì ta tìm trên IB
 Nếu M không phải là đường cực đại hoặc cực tiểu thì I là giao điểm
của đường cực đại hoặc cực tiểu gần M nhất khi đó ta có điều kiện



=+
−≈−
ABIAIB
IAIBMAMB
Từ hệ phương trình trên ta tìm được IA, IB. Khi đó số cực đại hoặc
cực tiểu trên MA chính là số cực đại cực tiểu trên IA
Tương tự, nếu tìm số cực đại, cực tiểu trên MB thì ta tìm trên IB
7

A
B
M
O
I
Ví dụ: Ở mặt thoáng của một chất lỏng có hai nguồn sóng kết hợp A
và B cách nhau 20 cm dao động theo phương trình u
A
=2cos
)40( t
π
, u
B
=
2cos
)40(
ππ
+t
. Biết tốc độ truyền sóng trên mặt nước là 30cm/s. Xét
hình vuông AMNB thuộc mặt chất lỏng. Tìm số điểm dao động cực
đại trên đoạn BM
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Phương pháp đại số
Hai nguồn A,B dao động ngược pha nên điều kiện cực đại là
)5,0(
12
λ
+=− kdd
, và trung trực của AB là đường dao động với biên độ
cực tiểu.

Gọi J là một điểm trên BM ( Cách các nguồn lần lượt là
1
d
và d
2
như
hình vẽ) và daoo động với biên độ cực đại. AMNB là hình vuông cạng
20 cm nên BM=20
2
cm
Khi đó ta có



−=−=>≡
−=−=>≡
20
20220
12
12
ddMJ
ddAJ
=>
20220)5,0(202022020
12
−≤+≤−⇔−≤−≤−
λ
kdd
Giải bất phương trình kép trên ta được
02,58,13 ≤≤− k

, có 19 giá trị của k
tức là là có 19 điểm dao động với biên độ cực đại trên MB
Cách 2: Phương pháp hình học
Do hai nguồn dao động ngược pha nên trung trực của AB là cực tiểu.
Từ giả thiết ta có
cmfv 5,1/ ==
λ

Giửa hai cực đại liên tiếp cách nhau
2/
λ
và khoảng cách giửa cực đại
và cực tiểu liên tiếp là
4/
λ
=0,375 cm
Gọi I là điểm trên AB sao cho đường cực đại đi qua gần M nhất, sử
dụng phép tính gần đúng ta được



==+
−=−≈−
cmABIAIB
MAMBIAIB
20
20220
=>






−=
=
10210
210
IO
IB
8
A
B
OI
J
d
1
d
2
Ta nhận thấy rằng chỉ có cực đại trên IB thì mới có cực đại trên MB ,
nên để tìm số cực đại trên MB ta tìm trên IB. Các cực đại cách nhau
0,75cm, trung trực của AB là cực tiểu nên cực đại gần trung trực nhất
cách trung trực 0,375cm
Chon O làm gốc tọa độ, chiều OB là chiều dương khi đó tọa độ các
cực đại trên IB thoa mãn
83,1202,610375,021010 ≤≤−⇔≤≤− k

Có 19 giá trị k nguyên thỏa mãn, vậy trên MB có 19 cực đại
Nhận xét: Nhìn qua ta thấy cách 2 có vẻ dài hơn khá nhiều so với
cách 1. Tuy nhiên khi làm bài ta nên làm theo cách 2, vì nó trực quan
hơn và chỉ cần nắm được khoảng cách giửa các cực đại, các cực tiểu

trên đoạn nối hai nguồn thì chỉ cần dùng thao tác bấm máy ta củng
có thể giải được ngay bài toán này
Dạng 3: Tìm số điểm dao động cực đại và cực tiểu trên một đoạn
thẳng bất kì trên mặt phẳng giao thoa
Bài toán:
Cho hai nguồn sóng kết hợp A,B cách nhau một khoảng cho trước.
Tìm số điểm dao động cực đại hoặc cự tiểu trên đoạn MN cho trước
Cách giải:
9
A B
O
I
+Xác định tính chất của hai nguồn AB
- Gọi I là một điểm cực đại hoặc cực tiểu trên đoạn MN cách A, B các
đoạn d
1
, và d
2
-Nếu hai nguồn cùng pha thì điều kiện I cực đại là
λ
kdd =−
12
cực tiểu

2
)12(
12
λ
+=− kdd
- Nếu hai nguồn ngựơc pha thì điều kiện I cực đại là

2
)12(
12
λ
+=− kdd

cực tiểu là
λ
kdd =−
12
Ta tìm giới hạn của d
2
-d
1

- Xét khi I
M≡
thì



=
=
BMd
AMd
2
1
=>
AMBMdd −=−
12

- Xét khi I
N≡
thì



=
=
BNd
ANd
2
1
=>
BNANdd −=−
12
Nếu BM-AM > AN-BN thì:
Khi đó ta có:
AMBMddBNAN −≤−≤−
12
=>




−≤+≤−
−≤≤−
AMBMkBNAN
AMBMkBNAN
2
)12(

λ
λ
(Chú ý nếu BM-AM < AN-BN thì
AMBMddBNAN −≥−≥−
12
)
Giải hệ phương trình trên ta tìm được số giá trị nguyên của k từ đó
suay ra số điệm dao động với biên độ cực đại hoặc cực tiểu trên đoạn
MN
10
A B
M
N
I
d
1
d
2
Ví dụ 1: Trên mặt nước có hai nguồn kết hợp A,B cùng pha cách nhau
6cm bước sóng là 6mm. Xét hai điểm C,D trên mặt nước tạo thành
hình vuông ABCD . Tìm số điểm dao động cực đại trên đoạn CD
Hướng dẫn giải:
-Ta có: BC-AC =
626 −
cm
BD-AD =
266 −
cm
-Để I là cực đại thì
λ

kdd =−
12
-Ta có:
626266 −≤≤−
λ
k
=>
14,414,4 ≤≤− k

=> có 9 giá trị của k nên có 9 điểm dao
động cực đại trên đoạn CD
Ví dụ 2: Trên mặt nước có hai nguồn kết hợp A,B cùng pha cách nhau
13cm dao động với tần số 50Hz. Tốc độ truyền sóng trên mặt nước là
50cm/s. Gọi C,D là hai điểm khác nhau trên mựt nước CD vuông góc
với AB tại MA=3cm, MC=MD= 4cm. Tìm số điểm dao động cực đại
trên CD
Hướng dẫn giải:
+ Trước hết ta tìm số điểm dao động cực đại trên đoạn CM
- Ta dễ dàng tính được CA=5cm; CB=
116
cm
- Gọi I là một điểm thuộc CM tại đó do động với biên độ cực đại
- I là cực đại nên d
2
-d
1
=k
λ
- Số điểm dao động cực đại trên CM
là số giá trị của K thỏa mãn hệ phương trình

3105116 −≤≤−
λ
K
Với
cm1
50
50
==
λ
=>
777,5 ≤≤ K
=> K=6,7
Như vậy trên đoạn CM có hai điểm cực đại, trong đó M là một cực đại
- Vậy trên đoạn còn lại DM do tính đối xứng nê có một điểm dao động
cực đại
11
A B
C D
d
1
d
2
I
A B
C
D
M
=> Trên cả đoạn CD có tất cả 3 điểm dao động voeis biên độ cực đại
Ví dụ 3: Trên mặt nước có hai nguồn kết hợp A,B cùng pha cách nhau
12cm dao động với tần số 60Hz. Tốc độ truyền sóng trên mặt nước là

120cm/s. Tìm số điểm dao động cực đại trên đường tròn tâm O ( O là
trung điểm của AB) bán kính 4cm.
Hướng dẫn giải:
-Bước sóng của sóng do hai nguồn tạo ra:
cm2
60
120
==
λ
- Gọi C là một giao điểm của đường tròn với AB
- Ta có : CA-CB=2-10=8cm=2K => K=5
=> C là một điểm dao động cực đại trên AB và C
nằm trên cực đại bậc 5 trong khoảng từ C đến O
có 4 đương cực đại nữa
- Mỗi đường cực đại sẽ giao với đường tròn tại 2 điểm
và cho hai điểm dao động cực đại
- Trong khoảng giao điểm của đường tròn với AB coa tất cả 9 đường
dao động cực đại còn hai giao điểm là hai điểm cực đại
- Vậy số điêm dao động cực đại trên đường tròn sẽ là: 9x2+2=20 điểm
D. CÁC DẠNG BÀI TẬP TƯƠNG TỰ
Câu 1: Tại hai điểm trên mặt nước có hai nguồn phát sóng A và B có
phương trình u=a
cmt)40cos(
π
, vận tốc truyền sóng là 50 cm/s , A và B
cách nhau 11cm. Gọi M là điểm trên mặt nước MA=10cm , MB =5cm.
Tính số điểm dao động cực đại trên đoạn AM
12
A B
O

ĐS:7 cực đại
Câu 2: Trên mặt nước nằm ngang có hai nguồn sóng kết hợp cùng pha
A, B cách nhau 6,5 cm, bước sóng 1cm. Xét điểm M có MA =7,5cm,
MB=10cm. Tính số điểm dao động với biên độ cực tiểu trên MB.
ĐS: 9 cực tiểu
Câu 3: Trên mặt nước nằm ngang có hai nguồn sóng kết hợp cùng pha
A, B cách nhau 6 cm, bước sóng 6mm. Xét hai điểm CD trên mặt nước
tạo thành hình vuông ABCD. Tính số điểm dao động với biên độ cực
tiểu trên CD.
ĐS: 8 cực tiểu
Câu 4: Tại hai điểm trên mặt nước có hai nguồn phát sóng A và B có
phương trình u
1
=a
)30cos( t
π
, u
2
=a
)
2
30cos(
π
π
+t
vận tốc truyền sóng là 30
cm/s , A và B cách nhau 16cm. Gọi E, F là hai điểm trênđoạn AB sao
cho AE=EF=2cm. Tính số điểm dao động cực Tểu trên đoạn EF
ĐS: 12 cực tiểu
Câu 5: Tại hai điểm A và B trên mặt chất lỏng cách nhau 15 cm có

hai nguồn phát sóng kết hợp dao động theo phương trình u
1
=a
cmt)40cos(
π
, u
2
=a
cmt )40cos(
ππ
+
,Tốc độ truyền sóng là 40 cm/s. Gọi
E, F là hai điểm trênđoạn AB sao cho AE=EF=FBcm. Tính số điểm
dao động cực đại trên đoạn EF
ĐS: 4 cực đại
Câu 6: Tại hai điểm A và B trên mặt chất lỏng cách nhau 18 cm có
hai nguồn phát sóng kết hợp dao động theo phương trình u
1
=a
1
)
6
40cos(
π
π
+t
cm, u
2
=a
2

)
2
40cos(
π
π
+t
cm.Tốc độ truyền sóng là 120
cm/s. Xét hai điểm C,D trên mặt nước tạo thành hình vuông ABCD .
Tìm số điểm dao động cực tiểu trên đoạn CD
ĐS: 2 cực tiểu
Câu 7: Tại hai điểm A và B trên mặt chất lỏng cách nhau 8 cm có hai
nguồn phát sóng kết hợp dao động theo phương trình u
1
=a
)8cos( t
π
,
u
2
=a
)8cos(
ππ
+t
,Tốc độ truyền sóng là 4 cm/s. Xét hai điểm C,D trên
mặt nước tạo thành hình chử nhật ABCD cạnh BC =6cm. Tìm số điểm
dao động cực tiểu trên đoạn CD
13
ĐS: 8 cực đại, 9 cực tiểu
14
D – KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Với thời lượng ôn tập trong 2 buổi học giáo viên minh hoạ các bước
giải bài toán qua các ví dụ và đã cho học sinh cho học sinh nghiên cứu
các bài tập ở nhà. Kết quả, học sinh tích cực tham gia giải bài tập,
nhiều em tiến bộ nhanh, nắm vững kiến thức cơ bản. Cụ thể được minh
hoạ ở hai lớp học 12A1 như sau
Sỉ số lớp: 51 học sinh
Ban đầu: Số lượng học sinh biết cách làm chỉ chiếm 4 học sinh
Sau khi học xong số học sinh năm vửng cách là là 45 học sinh
Còn 6 học sinh làm được dạng dễ
KẾT LUẬN
Việc giao bài tập về nhà cho học sinh nghiên cứu giúp học sinh có thái
độ tích cực, tự giác tìm lời giải cho mỗi bài toán.
Đến tiết bài tập, giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh trình bày bài
giải chi tiết, nhiều em có thể cùng tham gia giải một bài tập, kích thích
khả năng độc lập, sáng tạo của mỗi học sinh.
Giúp các em có được cái nhìn tổng quan về phương pháp giải một bài
tập Vật lý nói chung và bài tập liên quan đến giao thoa sóng cơ nói
riêng. Tạo hứng thú say mê học tập trong bộ môn Vật lý. Từ đó phát
huy được khả năng tự giác, tích cực của học sinh, giúp các em tự tin
vào bản thân khi gặp bài toán mang tính tổng quát. Đó chính là mục
đích mà tôi đặt ra.
15
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT CẨM THUỶ I
TRƯỜNG THPT CẨM THUỶ I

ĐỀ TÀI
ĐỀ TÀI
GIẢI CÁC DẠNG TOÁN

GIẢI CÁC DẠNG TOÁN
TÌM SỐ ĐIỂM DAO ĐỘNG CỰC ĐẠI VÀ CỰC TIỂU
TÌM SỐ ĐIỂM DAO ĐỘNG CỰC ĐẠI VÀ CỰC TIỂU
TRONG BÀI TOÁN GIAO THOA SÓNG CƠ
TRONG BÀI TOÁN GIAO THOA SÓNG CƠ
Họ tên tác giả: Dương Văn Năng
Họ tên tác giả: Dương Văn Năng
16
Chức vụ: Giáo viên
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: THPT Cẩm Thủy 1
Đơn vị công tác: THPT Cẩm Thủy 1


SKKN: Môn Lí
SKKN: Môn Lí
NĂM HỌC 2011 – 2012
NĂM HỌC 2011 – 2012
17

×