Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Luận án Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.99 KB, 12 trang )

1



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của luận án
Vai trò và tầm quan trọng của ngành công nghiệp thép đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước đã được Đảng và Nhà nước sớm nhận thức rõ và hết sức quan
tâm. Là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, Việt Nam đã và đang từng bước
tiến vào hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế thế giới là điều kiện thuận lợi
và quan trọng cho nền kinh tế nước ta phát triển, nhưng bên cạnh đó nền kinh tế thị
trường với những quy luật khắc nghiệt của nó cũng có những ảnh hưởng rất lớn đến sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam.
Trong những năm gần đây, ngành thép Việt Nam đang rơi vào tình trạng khốn
khó, các DN lao đao vì lượng hàng tồn đọng lớn lên đến hàng triệu tấn, thị trường tiêu
thụ co hẹp. Hầu hết các DN thép Việt Nam hiện nay đang đứng trước khó khăn lớn với
nguy cơ phá sản vì lượng tồn kho lên cao, thị trường tiêu thụ lại co hẹp cùng với sự
thâm nhập của thép ngoại. Các nhà máy cán thép trong nước đang phải đối mặt với
tình trạng dư thừa công suất, công suất cán thép sử dụng chỉ đạt 60- 70%, các nhà máy
hầu hết sản xuất (SX) cầm chừng, một số nhà máy công bố tạm ngừng SX.
Để tồn tại và phát triển một cách bền vững các DN đã nhận thấy sự cần thiết phải
có chuyển biến mang tính đột phá ở tầm vĩ mô. Trong hệ thống các công cụ quản lý
doanh nghiệp (QLDN), kế toán là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu nhất,
giúp cho các nhà quản trị DN có được những thông tin chính xác, trung thực và khách
quan để kịp thời đưa ra các phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Trong hệ thống các
phần hành kế toán, phần hành kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh (CP,
DT, KQKD) là một trong những phần hành rất quan trọng. Các thông tin về kế toán
CP, DT, KQKD giúp ích rất nhiều cho các nhà quản trị DN, chất lượng thông tin của
phần hành kế toán CP, DT, KQKD được coi là một trong những tiêu chuẩn quan trọng


để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh
của DN.Trong những năm gần đây, hệ thống kế toán nói chung, kế toán CP, DT,
KQKD nói riêng đã từng bước được hoàn. Song thực tế vẫn còn nhiều điểm bất cập,
chưa hoàn toàn phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế và chưa thực sự đáp
ứng yêu cầu quản lý của DN. Sự bất cập trong công tác kế toán CP, DT, KQKD đã
ảnh hưởng không nhỏ đến tình trạng tài chính của các DN, làm giảm hiệu quả của hệ
thống kiểm soát và đánh giá của DN.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, luận án nghiên cứu và chọn đề tài “Hoàn
thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các Công ty sản xuất
thép thuộc Tổng công ty (TCT) Thép Việt Nam”, nhằm góp phần giúp các Công ty
(Cty)sản xuất thép phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Tác giả đã đưa ra câu hỏi nghiên cứu làm thế nào để tăng cường chất lượng
thông tin kế toán CP, DT, KQKD cho các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) thép thuộc
TCT thép Việt Nam?
2



1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán CP, DT, KQKD trong các DN sản
xuất; Nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm các nước về kế toán
CP,DT, KQKD và rút ra bài học cho Việt Nam; Nghiên cứu và phân tích, đánh giá
thực trạng về kế toán CP, DT, KQKD trong các Cty sản xuất thép thuộc TCT thép Việt
Nam; Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán CP, DT, KQKD trong các Cty SX thép
thuộc TCT Thép Việt Nam, phục vụ cho quản trị DN và quản lý vĩ mô của nhà nước
trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ sở lý luận và thực tiễn của kế toán CP,
DT, KQKD trong các DNSX.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận án khảo sát, nghiên cứu về CP, DT, KQKD các hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ(BH&CCDV); các hoạt động tài chính (HĐTC)của
các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam (không nghiên cứu đến hoạt động khác).
1.5. Phương pháp nghiên cứu luận án
1.5.1 Phương pháp luận
Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụngphương pháp (PP) luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê Nin trong quá trình thực hiện nghiên nội
dung của luận án.
1.5.2 Hệ thống phươngpháp
Trên cơ sở PP luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tác giả đã sử dụng tổng
hợp nhiều PP nghiên cứu khác nhau như: PP điều tra, phân tích, hệ thống hóa; PP quan
sát, ghi chép; PP tổng hợp, phân tổ thống kê; PP quy nạp, diễn giải, so sánh; PP thực
chứng… để nghiên cứu, phân tích, đánh giá, trình bày các vấn đề có liên quan đến kế
toán CP, DT, KQKD trong các DNSX nói chung và trong các Cty SX thép thuộc TCT
thép Việt Nam nói riêng.
1.5.3Phương pháp nghiên cứu
1.5.3.1 Phương pháp thu thập thông tin
- Đối với dữ liệu sơ cấp:Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, tác giả sử
dụng “Bảng hỏi”để phỏng vấn các Kế toán trưởng của các Cty SX thép thuộc TCT
thép Việt Nam; phỏng vấn các kiểm toán viên ở các Cty kiểm toán độc lập đã từng
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán đối với các Cty SX thép;phỏng vấn Tổng giám đốc,
giám đốc, phó giám đốc của các Cty SX thép để thu thập các dữ liệu liên quan đến đến
công tác kế toán CP, DT, KQKD của các CtySX thép. Ngoài ra, tác giả cũng đã sử
dụng PP quan sát, ghi chép để nghiên cứu đối với hệ thống sổ sách, cơ sở vật chất thực
hiện công tác kế toán CP, DT, KQKD của các Cty SX thép thuộc TCTthép Việt Nam.
Để thu thập thêm các dữ liệu liên quan, tác giả thực hiện phỏng vấn không cấu
trúc đối với một số nhà quản lý ở cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động này.
- Đối với dữ liệu thứ cấp:Tác giả thu thập thông tin thông qua các thông tin có
sẵn:Niên giám thống kê, trang GOOGLE, các báo cáo tài chính (BCTC), báo cáo tổng
kết trên trang web của CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam, một số trang Web của

các tổ chức hành nghề kiểm toán – kiểm toán ở Việt Nam.
3



Luận án cũng tham khảo kết quả điều tra, phân tích về công tác CP, DT, KQKD ở
một số luận án tiến sỹ để tổng kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho việc vận dụng vào
công tác kế toán CP, DT, KQKD trong các Cty SX thép thuộc TCT thép Việt Nam.
1.5.3.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu
Số liệu thu được từ điều tra, quan sát, phỏng vấn, ghi chép được tác giả tổng hợp
lại và dùngPP phân tổ thống kê để xử lý thông tin. Ngoài ra tác giả sử dụng PP quy
nạp, PP diễn giải, PP so sánh, PP thống kêđể thực hiện đánh giá, phân tích thực trạng
công tác kế toán CP, DT, KQKD tại các Cty SX thép thuộc TCT thép Việt Nam, mặt
mạnh, mặt yếu, các nguyên nhân chủ quan, khách quan để từ đó tác giả đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán CP, DT, KQKD của các Cty SX thép.
1.6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế,việc quản lý tốt CP, DT, KQKD sẽ góp phần
tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại thắng lợi
cho các quyết định kinh doanh của các DN. Vì vậy, đã có nhiều các công trình nghiên
cứu vềCP, DT, KQKD trong các DNdưới góc độ kế toán tài chính (KTTC) hay kế toán
quản trị (KTQT). Tuy nhiên, nếu xét theo lĩnh vực hoạt động thì các nghiên cứu này
chủ yếu mới được thực hiện nghiên cứu ở các lĩnh vực dịch vụ (du lịch, vận tải, khách
sạn), một số công trình được thực hiện nghiên cứu ở lĩnh vực SX (gốm sứ, chế biến
bánh kẹo, thức ăn). Nếu xét theo lĩnh vực chuyên môn thì các nghiên cứu này chủ yếu
nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán. Bên cạnh đó, cũng có các công trình nghiên
cứu về các DN thép, tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ được thực hiện trên lĩnh
vực hoạt động khác của DN (không phải hoạt động về KTTC). Chưa có công trình nào
nghiên cứu về công tác kế toán thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng cũng như ngành SX
thép ở Việt Nam- ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Trong điều kiện ngành sản xuất thép của Việt Nam đang đứng trước rất nhiều khó

khăn bất cập, các DN có nguy cơ bị phá sản, nhiều DN đã phảiSX cầm chừng hoặc
tạm ngừng SX.Với mục đích tìm các giải pháp góp phần giúp các DNSXthép ở Việt
Nam phát triển ổn định và bền vững trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa, tác giả
đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán CP, DT, KQKD trong các DN sản
xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam”.
1.7. Bố cục của luận án
Ngoài lời mở đầu, danh mục bảng, sơ đồ và biểu đồ, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục. Luận án bao gồm 4chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán CP, DT, KQKD trong các DNSX.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán CP, DT, KQKD trong các Cty sản xuất
thép thuộc TCT Thép Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kế toán CP, DT, KQKD trong các Cty sản xuất
thép thuộc TCT Thép Việt Nam.
1.8 Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu, kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
4



- Trên cơ nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán CP, DT, KQKD và
mô hình kế toán của 2 nước Pháp, Mỹ. Luận án đã chỉ ra mô hình tổ chức bộ máy kế
toán áp dụng cho các DNSX ở Việt Nam nên theo mô hình kết hợp giữa KTTC và
KTQT trên cùng một hệ thống kế toán.
- Luận án đã đưa ra những vấn đề tồn tại trong công tác kế toán CP, DT, KQKD
tại các Cty SX thép thuộc TCT thép Việt Nam thuộc về nhận diện và phân loại CP,
DT, KQKD; việc thực hiện chế độ kế toán về chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo
kế toán trong công tác kế toán CP, DT, KQKD trên phương diện KTTC; xây dựng
định mức và lập dự toán sản xuất, phân tích thông tin để kiểm soát và cung cấp thông

tin CP, DT, KQKD phục vụ ra quyết định trên phương diện KTQT. Luận án cũng đã
xác định được nguyên nhân chủ quan khách quan của những tồn tại đó xuất phát từ
phía Nhà nước và các Cty sản xuất thép.
- Xuất phát từ những tồn tại, bất cập, luận án đã đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện nằm trên 2 phương diện nghiên cứu: Trên phương diện KTTC, luận án đề xuất
hoàn thiện xác định nội dung và phạm vi chi phí; xác định nội dung và phạm vi doanh
thu; xác định thời điểm ghi nhân doanh thu; phương pháp kế toán CP, DT, KQKD.Trên
phương diện KTQT, luận án đề xuất hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy theo mô hình
kết hợp giữa KTTC và KTQT; xây dựng định mức giá và lập dự toán; phân tích biến
động chi phí để kiểm soát chi phí và phục vụ tra quyết định.

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU, KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

2.1 Bản chất, vai trò và yêu cầu của kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
2.1.1 Bản chất chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các DNSX
2.1.1.1 Bản chất chi phí và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
- Xét về bản chất chất thì chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) là sự chuyển dịch
vốn của DN vào quá trình sản SXKD.
-Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, các DN có thể lựa chọn các cách phân
loại (PL) chi phí như sau: PL chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí; PL
chi phí theo khoản mục chi phí có trong giá thành sản phẩm tiêu thụ; PL chi phí theo
mối quan hệ với kỳ tính kết quả kinh doanh (KQKD); PL chi phí theo khả năng quy
nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí.Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu thông
tin của kế toán quản trị, các DN có thể PL chi phí theo các cách sau đây:PL chi phí
theo mức độ hoạt động; PL chi phí theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn
phương án kinh doanh; PL chi phí dựa trên khả năng kiểm soát chi phí đối với các nhà
quản lý

2.1.1.2 Bản chất doanh thu và phân loại doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất
- Về bản chất thì doanh thu chính là tổng lợi ích phát sinh từ hoạt động sản xuất
kinh doanh (HĐSXKD) mà DN đã thu được trong kỳ kế toán.
5



-Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, các DN có thể lựa chọn các cách phân
loại doanh thu sau đây: PL doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh
doanh; PL doanh thu theo khu vực địa lý; PL doanh thu theo tình hình kinh doanh.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu thông tin của kế toán quản trị, các DN có thể phân
loại doanh thu theo các cách sau đây: PL doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa
vốn; PL doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng; PL doanh thu theo phương
thức bán hàng.
2.1.1.3 Bản chất kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh trong các DNSX
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) là kết quả của HĐSXKD
trong một kỳ kế toán, là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các
hoạt động BH &CCDV và các HĐTC đã xảy ra trong DN.
-Để phục vụ cho yêu cầu quản lý các DN có thể PL kết quả kinh doanh theo các
cách sau đây: PLkết quả kinh doanh theo cách thức phản ánh của KTTC; PLkết quả
kinh doanh theo mối quan hệ với báo cáo kết quả HĐKD; PL kết quả kinh doanh theo
từng loại sản phẩm hoặc từng nhóm sản phẩm; PL kết quả kinh doanh theo từng phân
xưởng hoặc tổ, đội SX.
2.1.2 Vai trò của kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các DNSX
Kế toán CP, DT, KQKD là một trong những phần hành quan trọng của
DN.Thông qua các thông tin kinh tế về CP, DT, KQKD của DN, các đối tượng sử
dụng thông tin sẽ đánh giá được trình độ tổ chức kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, khả
năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, tiềm năng phát triển của DN.
2.1.3 Yêu cầu của kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các DNSX
- Phải xác định đúng đắn, kịp thời, chính xác các khoản CP, DT, KQKD; Phải

quản lý CP, DT, KQKD theo từng hoạt động, từng bộ phận kinh doanh của DN; Tổ
chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch CP, DT, KQKD và phục vụ
cho việc ra quyết định của các nhà quản trị DN.
2.2 Kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản
xuất dưới góc độ kế toán tài chính
2.2.1 Kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
*. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để theo dõi khoản chi phí này, DN sử dụng tài khoản “TK 621-chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”. Trên “Bản thuyết minh BCTC”–mẫu B09-DN, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (NVLTT) được trình bầy tại tiểu mục 33, thuộc mục VI.
*. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Để theo dõi và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)DN sử dụng tài
khoản “TK 622-chi phí NCTT”. Trên “Bản thuyết minh BCTC”–mẫu B09-DN, chi phí
NCTT được trình bầy tại tiểu mục 33,thuộc mục VI.
*. Kế toán chi phí sản xuất chung
Để theo dõi khoản chi phí sản xuất chung (SXC), DN sử dụng tài khoản “TK 627-
chi phí SXC”. Trên “Bản thuyết minh BCTC”–mẫu B09-DN, chi phí SXC sẽ được
tách ra theo từng yếu tố và ghi ở từng chỉ tiêu phù hợp tại tiểu mục 33, thuộc mục VI.

6




*. Kế toán giá vốn hàng bán
Để theo dõi khoản giá vốn hàng bán, DN sử dụng tài khoản “TK 632-giá vốn
hàng bán”. Trên “Báo cáo kết quản HĐKD”–mẫu B02-DN, giá vốn hàng bán được
trình bầy tại chỉ tiêu 4 (mã số 11). Trên “Bản thuyết minh BCTC”–mẫu B09-DN, giá
vốn hàng bán sẽ được phản ánh tại tiểu mục 28, thuộc mục VI- Thông tin bổ sung cho
các khoản mục trình bầy trong báo cáo kết quả HĐKD

*. Kế toán chi phí tài chính
Để theo dõi chi phí HĐTC, kế toán sử dụng tài khoản “TK635-chi phí tài chính”
để tổng hợp, theo dõi các chi phí này. Trên “Báo cáo kết quả HĐKD”–mẫu B02-DN,
chi phí tài chính được trình bầy tại chỉ tiêu 7 (mã số 22). Trên “Bản thuyết minh
BCTC”–mẫu B09-DN, chi phí tài chính sẽ được phản ánh tại tiểu mục 30, thuộc mục
VI.
*. Kế toán chi phí bán hàng
Để theo dõi chi phí bán hàng, DN sử dụng tài khoản “TK 641-chi phí bán hàng”
để tổng hợp, theo dõi các chi phí này. Trên “Báo cáo kết quả HĐKD”–mẫu B02-DN,
chi phí bán hàng được trình bầy tại chỉ tiêu 8 (mã số 24). Trên “Bản thuyết minh
BCTC”–mẫu B09-DN, chi phí bán hàng sẽ được tách ra theo từng yếu tố và ghi ở từng
chỉ tiêu phù hợp tại tiểu mục 33, thuộc mục VI.
*. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Để theo dõi chi phí QLDN, DN sử dụng tài khoản “TK 642-chi phí QLDN” để
tổng hợp, theo dõi các chi phí này. Trên “Báo cáo kết quả HĐKD”–mẫu B02-DN, chi
phí QLDN được trình bầy tại chỉ tiêu 9 (mã số 25).Trên “Bản thuyết minh BCTC”–
mẫu B09-DN, chi phí QLDN sẽ được tách ra theo từng yếu tố và ghi ở từng chỉ tiêu
phù hợp tại tiểu mục 33, thuộc mục VI.
2.2.2 Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất
* Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong các DNSX
Để theo dõi và hạch toán doanh thu BH&CCDV, DN sử dụng tài khoản “TK 511-
Doanh thu BH&CCDV”.Trên “Báo cáo kết quả HĐKD”–mẫu B02-DN,doanh thu
BH&CCDV được trình bầy tại: Chỉ tiêu số 1 (mã số 01),chỉ tiêu số 2 (mã số 02), chỉ
tiêu số 3- (mã số 20); Trên “Bản thuyết minh BCTC”–mẫu B09-DN, doanh thu
BH&CCDV được phản ánh tại tiểu mục 25, tiểu mục 26, tiểu mục 27 thuộc mục VI.
* Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ trong doanh nghiệp sản xuất
Để theo dõi và hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ, DN sử dụng tài khoản “TK
512-Doanh thu bán hàng nội bộ”.
* Kế toán doanh thu hoạt động tài chính trong doanh nghiệp sản xuất
Để phản ánh doanh thu HĐTC, kế toán sử dụng tài khoản "TK 515-Doanh thu

HĐTC" và các tài khoản liên quan khác để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh. Kế toán
các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu HĐTC.Trên “Báo cáo kết quả
HĐKD”–mẫu B02-DN, doanh thu HĐTC được trình bầy tại chỉ tiêu 6 (mã số 21);
Trên “Bản thuyết minh BCTC”–mẫu B09-DN, doanh thu HĐTC được phản ánh tại
tiểu mục 29 thuộc mục VI.
7



2.2.3 Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
Để theo dõi, phản ánh và xác định KQKD, các DN sử dụng tài khoản “TK 911-
xác định KQKD”. Trên “Báo cáo kết quả HĐKD”–mẫu B02-DN, lợi nhuận thuần từ
HĐKD được trình bầy tại chỉ tiêu 10 (mã số 30).
2.3 Kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản
xuất dưới góc độ kế toán quản trị
2.3.1 Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp sản xuất
2.3.1.1 Xây dựng định mức chi phí hoạt động kinh doanh trong các DNSX
Định mức chi phí có vai trò quan trọng đối với nhà quản trị. Định mức chi phí là
căn cứ để lập dự toán. Hệ thống định mức tiêu chuẩn được xây dựng phải phản ánh
được mức độ hoạt động hiệu quả trong tương lai. Các DNSXcần tiến hành xây dựng
các định mức chi phí sau: Định mức chi phí NVLTT, định mức chi phí NCTT, định
mức chi phí SXC.
2.3.1.2 Xây dựng dự toán CP, DT, KQKD trong các doanh nghiệp sản xuất
Dự toán là một kế hoạch chi tiết nêu ra những khoản thu chi của DN trong một
thời kỳ nhất định. Các DN cần tiến hành lập các dự toán sau:Dự toán tiêu thụ sản
phẩm, dự toán SX sản phẩm, dự toán NVLTT, dự toán chi phí nhân NCTT, dự toán
chi phí SXC, dự toán chi phí bán hàng và chi phíQLDN, dự toán kết quả HĐKD.
2.3.2 Thu thập thông tin về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các DNSX
2.3.2.1 Yêu cầu của thông tin kế toán quản trị

Các thông tin kế toán cung cấp cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tính trung
thực của thông tin kế toán; tính phù hợp, hiệu quả, kịp thời của thông tin kế toán; tính
hợp pháp và ít tốn kém trong thu thập thông tin kế toán.
2.3.2.2 Tổ chức thu thập thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định
Những thông tin mà KTQT cần tổ chức và thu nhận là thông tin quá khứ và
thông tin tương lai. Những thông tin đó có thể có thông tin được thu thập lần đầu cho
một mục đích cụ thể nào đó hoặc là những thông tin đã có từ trước đó được sử dụng
cho mục đích khác (thông tin thứ cấp).
2.3.3 Phân tích thông tin về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh phục vụ cho
việc ra quyết định tại các doanh nghiệp sản xuất
Các thông tin về chi phí được phân tích theo nhiều tiêu thức khác nhau giúp cho
nhà quản trị có cách nhìn tổng quan hơn ở các góc độ khác nhau của các chỉ tiêu nào
làm cơ sở ra quyết định quản lý. Khi tiến hành thu thập thông tin nhà quản trị thu thập
thông tin quá khứ và tương lai, từ những thông tin thu thập được đó và căn cứ vào yêu
cầu nhà quản trị của DN việc ra các quyết định cần thiết phải tiến hành công tác phân
tích các thông tin như nội dung phân tích, phương pháp và tổ chức phân tích.
2.4 Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm các nước về kế toán chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh và bài học rút ra cho Việt Nam
2.4.1 Chuẩn mực kế toán quốc về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến chi phí có IAS 1, IAS 38 , IAS 21, IAS
8



20, IAS 16. Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến doanh thu có IAS 18, IAS 11.
Chuẩn mực quốc tế liên quan đến kết quả HĐKD có IAS 08.
2.4.2 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về kế toán CP, DT, KQKD
2.4.2.1 Kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh theo mô hình kế toán Mỹ
Hệ thống kế toán Mỹ là hệ thống kế toán mở, tạo điều kiện tối đa cho các DN

phát huy tính chủ động, linh hoạt trong công tác quản lý. Việc đưa ra nhiều thời điểm
ghi nhận doanh thu, đáp ứng tốt thực tế đa dạng các nghiệp vụ kinh tế về doanh thu,
tạo điều kiện cho các chủ động trong công tác hạch toán. Tuy nhiên, việc áp dụng mô
hình kế toán mở rất linh hoạt nhưng chỉ phù hợp với những Quốc gia phát triển có hệ
thống pháp lý hiệu quả, các hiệp hội nghề, các tổ chức nghề nghiệp đủ sâu, rộng để
đáp ứng được yêu quản lý và yêu cầu của xã hội.
2.4.2.2 Kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh theo mô hình kế toán Pháp
Hệ thống kế toán Pháp do nhà nước quy định chặt chẽ cụ thể chi tiết nên đảm
bảo, thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế tại DN. Việc chi tiết
trong từng phần hành kế toán cụ thể tạo tính thống nhất trong hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vì vậy số liệu báo cáo đảm bảo tính so sánh giữa các kỳ và các DN
với nhau. Tuy nhiên, hệ thống kế toán pháp quy định qúa chi tiết và cứng nhắc nên
việc hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế trở nên phức tạp, không cần thiết, làm hạn chế
khả năng chủ động của kế toán.
2.4.3 Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam về kế toán doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
Có nhiều mô hình để xây dựng mối quan hệ giữa KTTC và KTQT trong hệ
thống kế toán của một DN. Tuy nhiên, với đất nước có nền kinh tế đang phát triển như
Việt Nam, các DN Việt Nam nên theo mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT trên
cùng một hệ thống kế toán là phù hợp, bởi mô hình này cho phép kế thừa những nội
dung của KTTC đã tồn tại và biểu hiện cụ thể trong hệ thống kế toán hiện hành. Mặt
khác, việc tồn tại một hệ thống kế toán sẽ tiết kiệm được chi phí trong hạch toán kế
toán, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả hơn là áp dụng mô hình tách rời dường
như sẽ tốn kém chi phí nhiều hơn so với lợi ích thu được.

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU, KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT THÉP THUỘC
TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM


3.1 Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty thép Việt Nam (VNSTEEL)
Tên gọi đầy đủ: Tổng công ty Thép Việt Nam – CTCP
Viết tắt: VNSTEEL, trụ sở chính: 91 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Nửa đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, nhu cầu của đất nước đòi hỏi cần phải hình
thành một TCT mạnh thuộc ngành SX và kinh doanh thép trong phạm vi toàn quốc, đủ
khả năng huy động vốn, đầu tư, quản lý và sử dụng những công trình trọng yếu có quy
9



mô lớn, công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực SX, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên
thị trường.
Trên cơ sở đó, ngày 29 tháng 04 năm 1995 TCT Thép Việt Nam được thành lập
theo Quyết định số 255/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 25 tháng 01 năm 1996,
Chính phủ có Nghị định số 03/CP phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của TCT
Thép Việt Nam là một pháp nhân kinh doanh, hoạt động theo luật DN Nhà nước. Sau
khi kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự chủ chốt, ngày 16 tháng 03 năm
1996,TCT chính thức đi vào hoạt động. Hiện nay, VNSTEEL hoạt động theo mô hình
Cty mẹ Cty con, gồm 11 đơn vị trực thuộc, 14 Cty con và 28Cty liên kết.
VNSTEEL hoạt động kinh doanh chủ yếu trên các lĩnh vực SX, kinh doanh thép;
và các vật tư, thiết bị liên quan đến ngành thép; ngoài ra còn có các HĐKD khác như
đầu tư tài chính; kinh doanh, khai thác cảng và dịch vụ giao nhận, kho bãi, nhà xưởng,
nhà văn phòng, nhà ở; đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị
và bất động sản; xuất khẩu lao động
3.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, tổ chức công tác kế toán
tại các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công thép Việt Nam
3.2.1Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng
công ty Thép Việt Nam
Những năm qua, tuy các Cty sản xuất thép trong TCTđã được đầu tư đáng kể và
có bước phát triển tương đối khá mạnh, đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, song vẫn

còn trong tình trạng kém phát triển so với các nước trong khu vực và thế giới, thể hiện ở
các mặt:Trang thiết bị có qui mô nhỏ, phổ biến thuộc thế hệ cũ, lạc hậu, trình độ công
nghệ và mức độ tự động hóa thấp. Chất lượng sản phẩm còn hạn chế; Cơ cấu mặt
hàngSX hẹp, đơn điệu. Các CtySX thép mới SXđược các sản phẩm cán dài, cỡ nhỏ và
vừa với mác thép phổ biến là các bon thấp. Trên thị trường sản phẩm thép cán dài thì dư
thừa, sản phẩm thép cán dẹt thì thiếu hụt (phải nhập khẩu).Năng lực SX phôi thép quá
nhỏ bé, các nhà máy và cơ sở cán thép còn phụ thuộc nhiều vào phôi thép nhập khẩu.
Phần lớn sản phẩm cán dẹt trong nước chưaSX được, phải nhập khẩu.Chi phí SX còn
cao, năng suất lao động thấp, số lượng lao động quá đông, giá thành không ổn định nên
tính cạnh tranh chưa cao. Khả năng xuất khẩu sản phẩm thép còn rất hạn chế.
3.2.2 Đặc điểm hoạt động quản lý tạicác Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty
thép Việt Nam
TCT thép Việt Nam là một trong 17 TCT Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ
thành lập và hoạt động theo mô hình TCT 91- mô hình Tập đoàn kinh doanh lớn của
Nhà nước. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của TCT được tổ chức theo quy định
của Luật DN nhà nước và điều lệ TCT do Chính phủ phê chuẩn.
Tổng công thép Việt Nam và các CtySX thépthuộc TCThoạt động theo mô hình
Cty mẹ - Cty con.Qua khảo sát, hầu hết các CtySX thép thuộc TCT đều có cơ cấu tổ
chức quản lýđơn giản, gọn nhẹ. Một số ít Cty do đặc thù SXKDnên cơ cấu tổ chức
quản lý phức tạp hơn.
10



3.2.3Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng
công ty thép Việt Nam
- Qua khảo sát thực tế, tạicác CtySX thép thuộc TCT thép Việt Namthường áp
dụng một trong 2 hình thức tổ chức kế toán là tổ chức kế toán tập trung;tổ chức kế
toán vừa tập trung vừa phân tán.Các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam tổ chức
công tác kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ

trưởng Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3.3 Thực trạng kế toán tài chính chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các
công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam
3.3.1 Thực trạng kế toán chi phí tại các công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty
thép Việt Nam
3.3.1.1Phân loại chi phí tại các công ty sản xuất thép thuộc TCTthép Việt Nam
Theo kết quả khảo sát, các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam chỉ áp dụng
cách phân loại chi phí theokhoản mục chi phí để phục vụ cho yêu cầu của KTTC, bao
gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC, chi phí bán hàng, chi phí QLDN,
chi phí tài chính và chi phí khác. Ngoài ra, trong công tác KTTC các Cty không sử
dụng bất kỳ các cách phân loại nào chi phí nào nào khác.
3.3.1.2Nội dung kế toán chi phí tại các công ty SX thép thuộc TCT thép Việt Nam
* Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí tại các công ty sản xuất thép
thuộc TCT thép Việt Nam
Theo kết quả khảo sát, các Cty phần lớn tập hợp chi phí SX theo phân xưởng, tổ
đội SX, một số ít Cty tập hợp chi phí theo loại sản phẩm.Tại các CtySX thép thuộc
TCT thép Việt Nam chủ yếu tập hợp chi phí theo PP trực tiếp.
* Nội dung kế toán tập hợp chi phí tại các công ty sản xuất thép thuộc Tổng
công ty thép Việt Nam
Chứng từ kế toán phản ánh chi phí tại các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng
công ty thép Việt Nam
Qua khảo sát thực tế, các Cty sản xuất thuộc thép thuộc TCTvề cơ bản đã chấp
hành đúng chế độ chứng từ kế toán chi phítheo quy định Bộ tài chính đã ban hành, làm
cơ sở pháp lý cho tài liệu, số liệu KTTC.
Tài khoản và sổ kế toán phản ánh chi phí tại các Công ty sản xuất thép thuộc
Tổng công ty thép Việt Nam
Hệ thống tài khoản và sổ kế toánchi phí hiện nay đang được áp dụng tại các
Ctykhảo sát hầu hết đều tuân thủ chế độ kế toán DNtheo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC.
Bên cạnh đó còn một số Cty việc mở sổ kế toán còn chưa đúng với quy định.

Chẳng hạn, các Cty đã đăng ký và sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, tuy nhiên
lại mở các bảng kê (thuộc sổ kế toán của hình thức Nhật ký chứng từ) để theo dõi và
phản ánh các chi phí phát sinh trong kỳ như Cty cổ phần gang thép Thái Nguyên, Cty
TNHH natsteel vina, Cty thép tấm lá Phú Mỹ,…
Kế toán tập hợp chi phí tại các Công ty sản xuất thép thuộc TCT thép Việt Nam
11



Việc nhận diện, xác định nội dung, phạm vi các khoản chi phí tại một số CtySX
thép thuộc TCT thép Việt Nam chưa đảm bảo tính hợp lý và thống nhất. Có rất nhiều
khoản chi phí chưa được xác định và phân loại đúng nội dung và phạm vi. Điều đó tất
yếu sẽ dẫn đến các thông tin về chi phí không chính xác, làm ảnh hưởng đến các quyết
định kinh doanh của các nhà quản trị. Việc nhận diện và phân loại chi phí tại các
CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam chỉ hướng tới việc phục vụ cho công tác
KTTC, không đáp ứng được cho yêu cầu của KTQT.
Hiện nay, tại một số CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam, việc xác định và
hạch toán một số nội dung chi phí chưa đúng với quy định (nguyên vật liệu phụ, tiền
ăn giữa ca, tiền BHYT, ), dẫn đến các thông tin về chi phí thiếu chính xác, làm ảnh
hưởng đến việc xác định KQKD, ảnh hưởng đến thông tin quản trị.Việc mở tài khoản
chi tiết cho các tài khoản theo dõi chi phí, doanh thu chưa thật sự phù hợp với đặc
điểm SXKD của các Cty.Quá trình tổ chức mở sổ, ghi chép số liệu kế toán chi phí tại
một số CtySX thép thực hiện chưa đảm bảo đúng quy định.
Với xu thế kinh tế hiện nay, các Cty sử phương pháp tính giá hàng tồn kho
(phương pháp bình quân gia quyền) chưa thật sự phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
ngành SX thép, chưa phản ánh được đúng giá trị vật tư, nguyên liệu sử dụng trong kỳ;
chưa phản ánh đúng giá trị hao mòn thực tế của tài sản trong kỳ. Ngoài ra, ở nhiều Cty
công tác quản lý vật tư, nguyên vật liệu còn lỏng lẻo, chưa thực hiện đúng quy trình
trong công tác quản lý vật tư dẫn đến còn có phát sinh lãng phí về chi phí vật liệu. Đặc
thù của ngành sản xuất thép là hàng tồn kho lớn, tuy nhiên, các Cty chưa thực sự quan

tâm nhiều và thực hiện đúng quy định về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Công tác đánh giá, xác định: giá trị sản phẩm dở dang; giá trị sản phẩm hỏng; giá
trị phế liệu thu hồi sau SX; chi phí trong thời gian ngừng SX chưa được các Cty
quan tâm thực hiện. Công tác quản lý và hạch toán các chi phí này chưa được thực
hiện đúng quy định, việc xác định giá trị chỉ mang tính chủ quan, căn cứ tính toán
chưa thật sự hợp lý. Dẫn đến các thông về chi phí chưa chính xác làm ảnh hưởng
không nhỏ đến các quyết định kinh doanh của các nhà quản lý.
Việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân và tiền sửa chữa lớn tài sản
cố định vào chi phí chưa được các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam thực hiện
đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành (tại các Cty sản xuất thép số lượng công
nhân lao động trực tiếp rất lớn, chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ) hàng năm
tương đối cao do hầu hết dây truyền sản xuất thép đi vào hoạt động đã khá lâu)
Giá trị TSCĐ của các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam rất lớn, đặc biệt là
giá trị của dây truyền công nghệ và máy móc phục vụ cho SX sản phẩm. Tuy nhiên,
các Cty chưa thực hiện việc xác định chi phí SXC cố định được phân bổ và chi phí
SXC cố định không được phân bổ. Vì vậy, hiện nay mặc dù hầu hết các Cty chưa SX
hết công suất thiết kế, nhưng các CtySX thép thuộc TCT vẫn tính hết khấu hao tài sản
cố định vào giá thành sản phẩm.
12



3.3.2 Thực trạng kế toán doanh thu tại các công ty sản xuất thép thuộc Tổng công
ty thép Việt Nam
3.3.2.1 Phân loại doanh thu tại các Công ty SX thép thuộc TCT thép Việt Nam
Theo kết quả khảo sát, về cơ bản tại các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam,
doanh thu và thu nhập đều được xác định theo quy định tại chuẩn mực số 14 “Doanh
thu và thu nhập”. Doanh thu phát sinh tại các Cty chủ yếu bao gồm: doanh thu hoạt
động BH & CCDV, doanh thu nội bộ, doanh thu HĐTC, doanh thu hoạt động
khác.Hiện nay, tại các CtySXthép thuộc TCT thép Việt Nam việc phân loại doanh thu

mới chỉ nhằm phục vụ cho yêu cầu của KTTC, các Cty chưa thực hiện phân loại doanh
thu phục vụ cho yêu cầu của KTQT. Các Cty chủ yếu thực hiện phân loại doanh thu
theo tình hình HĐKD, bao gồm: doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm,
doanh thu cung cấp dịch vụ (Cty thép tấm lá Phú Mỹ, Cty thép Miền Nam, Cty TNHH
VPS, ). Một số ít Cty thực hiện phân loại doanh thu theo yêu cầu quản lý của đơn vị,
chẳng hạn tại Cty cổ phần thép Nhà Bè (doanh thu bán thành phẩm, doanh thu bán phế
liệu, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu bán oxy, doanh thu bán vật tư, doanh thu
khác), tại Cty cổ phần gang thép Thái Nguyên phân loại doanh thu theo mối quan hệ
với hệ thống tổ chức kinh doanh của DN (doanh thu bán hàng nội bộ, doanh thu bán
hàng ra bên ngoài),
3.3.2.2Nội dung kế toán doanh thu tại các công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty
thép Việt Nam
*. Chứng từ kế toán phản ánh doanh thu tại các Công ty sản xuất thép thuộc
Tổng công ty thép Việt Nam
Qua khảo sátthực tế, tại các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam, các Cty đã
chấp hành và vận dụng khá tốt chế độ chứng từ kế toán doanh thu của Bộ tài chính đã
ban hành, làm cơ sở pháp lý cho tài liệu, số liệu KTTC.
Bên cạnh đó, việc sử dụng chứng từ để ghi nhận doanh thu ở một số Cty chưa
thật chính xác: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ vừa sử dụng để phục vụ xuất
bán nội bộ, đôi khi được dùng để xuất bán ra bên ngoài (Cty cổ phần gang thép Thái
Nguyên). Việc ghi chép trên hóa đơn, chứng từ vẫn xẩy ra hiện tượng tẩy, xóa, quên
không nghi ngày tháng, hoặc không ký người mua hàng….
*. Tài khoản và sổ kế toán phản ánh doanh thu tại các Công ty sản xuất thép
thuộc Tổng công ty thép Việt Nam
Qua kết quả khảo sát, hệ thống tài khoản và sổ kế toán doanh thu hiện nay đang
được áp dụng tại các Cty được khảo sát hầu hết đều tuân thủ chế độ kế toánDNtheo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC.Việc vận dụng hệ thống tài khoản và sổ kế toán là cơ
bản thống nhất.Tuy nhiên, bên cạnh đó việc mở chi tiết tài khoản doanh thu ở một số
CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam chưa thực hiện đúng quy định, chưa thực sự
phù hợp với đặc điểm của ngành sản xuất thép.

*. Kế toán ghi nhận doanh thu tại các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công
ty thép Việt Nam
Việc hạch toán và ghi nhận doanh thu ở một số Cty chưa đảm bảo điều kiện ghi
nhận doanh thu theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (doanh thu
13



bán thành phẩm lại phản ánh và hạch toán vào doanh thu bán hàng hóa, doanh thu
cung cấp dịch vụ lại phản ánh và hạch toán vào thu nhập khác, tiền khách hàng đặt
tiền trước hạch toán vào tăng doanh thu ), làm ảnh hưởng đến thông tin quản trị, các
quyết định kinh doanh. Ngoài ra, một số văn bản giữa một số các ban ngành với cơ
quan thuế và các cơ quan khác của Bộ tài chính chưa có sự đồng nhất với nhau, dẫn
đến công tác hạch toán và ghi nhận doanh thu ở các CtySX thép gặp không ít khó khăn
3.3.3 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại các công ty sản xuất thép thuộc
Tổng công ty thép Việt Nam
3.3.3.1 Đặc điểm kết quả kinh doanh tại các Công ty SX thép thuộc Tổng công ty thép
Việt Nam
Qua khảo sát thực tế, tại các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam, tiến hành
xác định KQKD theo tháng. Lợi nhuận thuần từ HĐKD của các Cty được xác định
bằng cách kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần và giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của các loại hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với chi phí bán hàng, chi phí
QLDN, doanh thu và chi phí HĐTC sang TK 911 để cân đối giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí.
Để phục vụ cho công tác quản lý, các CtySX thép chủ yếu phân loại HĐKD theo
cách thức phản ánh của KTTC, bao gồm: doanh thu hoạt động SXKD, doanh thu
HĐTC, doanh thu hoạt động khác.
3.3.3.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh tại các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng
công ty thép Việt Nam
* Chứng từ, sổ kế toán kết quả kinh doanh tại các Công ty sản xuất thép

thuộc TCT thép Việt Nam
Qua thực tế khảo sát tại các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam cho thấy, hình
thức ghi sổ kế toán phổ biến tại các CtySX thép là hình thức Nhật ký chung và hình
thức Chứng từ ghi sổ.Về cơ bản các Cty đã thực hiện việc mở đầy đủ sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết để phản ánh kết quả hoạt động kinh.Tuy nhiên, bên cạnh đó
một số Cty chưa thực hiện tuân thủ việc mở sổ sách kế toán theo đúng quy định.
Chẳng hạn tại Cty cổ phần gang thép Thái Nguyên, Cty TNHH natsteel vina, hình
thức ghi sổ kế toán là hình thức nhật ký chung, tuy nhiên Cty lại sử dụng một số sổ
của hình thức nhật ký -chứng từ để theo dõi, ghi chép số liệu, Ngoài ra, một số Cty
chưa thực hiện việc ghi chép và xử lý chứng từ theo đúng quy định, như tại Cty TNHH
posvina, hình thức ghi sổ kế toán là hình thức Chứng từ ghi sổ, tuy nhiên việc thực
hiện lập chứng từ ghi sổ Cty chỉ thực hiện từ ngày 20 hàng tháng cho đến cuối tháng,
Ctykhông phản ánh được kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
* Tài khoản kế toán phản ánh kết quả kinh doanh tại các Công ty sản xuất
thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam
Theo kết quả khảo sát, để theo dõi và hạch toán kết quả HĐKD, các CtySX thép
thuộc TCT thép Việt Nam đều thực hiện mở tài khoản 911 “xác định KQKD”. Để
phục vụ cho công tác quản lý, cácCtySX thép hầu hết tiến hành mở chi tiết tài khoản
cho tài khoản này theo lĩnh vực hoạt động SXKD.Việc xác định KQKD cho toàn Cty,
14



dễ làm, đơn giản, nhưng thông tin từ kết quả này chưa phục vụ hữu ích cho các nhà
quản lý.
3.4 Thực trạng kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các
Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam
Qua khảo sát thực tế tại các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam, công tác
KTQT nói chung, kế toán quản trị CP, DT, KQKD nói riêng chưa được quan tâm đúng
mức, bước đầu mới thực hiện một số nội dung của KTQT.

3.4.1Xây dựng định mức và dự toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các
Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam
Qua khảo sát cho thấy, hàng năm các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam mới
chỉ tiến hành xây dựng “Kế hoạch sản xuất kinh doanh”cho hoạt động SXKD của các
Cty.“Kế hoạch sản xuất kinh doanh” thực chất là kế hoạch tổng thể về một số chỉ tiêu
kỹ thuật, một số yếu tố SX, chưa đáp ứng được nhu cầu về KTQT. Cụ thể, tạicác
Ctyhầu hết cũng đã lập bảng chỉ tiêu kỹ thuật,kế hoạch SX sản phẩm, kế hoạchvật tư
chủ yếu, giá thành kế hoạch , một số ít Cty đã lậpkế hoạch tiêu thụ sản phẩmnhư Cty
cổ phần gang thép Thái Nguyên, Cty TNHH natsteel vina.Các định mức và các dự
toán như định mức chi phí NCTT, định mức chi phí phí SXC, dự toán chi phí NVLTT,
dự toán chi phí SXC, dự toán chi phí NCTT, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí
QLDN…các Cty chưa tiến hành xây dựng.
3.4.2 Báo cáo kế toán quản trị về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các
Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam
Qua khảo sát thực tế cho thấy, báo cáo KTQT của các Ctythực chất chính là báo
cáo chi tiết của báo cáo tài chính. Những báo cáo này được lập chủ yếu là chi tiết một
số chỉ tiêu mà trên các báo cáo tài chính chưa thể hiện được, nhằm giúp nhà quản trị
DN có thêm thông tin về tình hình SXKD của DN. Vì vậy, những báo cáo kế toán chi
tiết chưa thực hiện được thông tin hữu ích nhất phù hợp với quan niệm của nhà quản
trị về KQKD của Cty.
Hiện nay, các Cty đang sử dụng chủ yếu các báo cáo sau: Báo cáo tình hình thực
hiện giá thành, Báo cáo phân tích một số chỉ tiêu tài chính, Báo cáo tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch, Báo cáo nhập – xuất – tồn sản phẩm, hàng hóa. Các báo cáo
chi tiết này được lập định kỳ như báo cáo tài chính, vì vậy nó thường không đáp ứng
được tính kịp thời của thông tin để ra quyết định quản lý có hiệu quả.
3.4.3 Phân tích các thông tin chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh phục vụ yêu
cầu quản trị tại các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam
Theo kết quả khảo sát, hầu hết tại các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam,
bước đầu đã tiến hành thu thập và phân tích thông tin về CP, DT, KQKD. Tuy nhiên,
việc phân tích mới chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa kế hoạch và thực hiện một số yếu

tố chi phí thông qua “Kế hoạch SXKD”.Các CtySX thép cũng chưa thực hiện phân
tích điểm hòa vốn, cũng như phân tích mối quan hệ chi phí-doanh thu- lợi nhuận, một
trong những phân tích quan trọng trong công tác KTQT.Một số báo cáo như báo cáo
kết quả HĐKD, bảng cân đối kế toán được các Cty phân tích kỹ hơn nhưng cũng chỉ
15



dừng lại ởmột số nội dung chủ yếu để phân tích báo cáo tài chính như cơ cấu vốn, cơ
cấu nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán, tỷ suất lợi nhuận, khả năng lưu chuyển vốn
3.5 Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
tại các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam
3.5.1 Những kết quả đạt được
Kế toán CP, DT, KQKD tại các Cty SX thép về cơ bản đã chấp hành nghiêm
chỉnh về Luật kế toán, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán và vận dụng tốt
chế độ kế toán DN hiện hành.
3.5.2 Một số tồn tại cơ bản
* Về công tác KTTC
- Việc nhận diện, xác định nội dung, phạm vi các khoản CP, DT, KQKD kinh
doanh tại một số Cty SX thép thuộc TCT thép Việt Nam chưa được xác định và PL
đúng nội dung và phạm vi,chưa đảm bảo tính hợp lý và thống nhất và mới chỉ hướng
tới việc phục vụ cho công tác KTTC, không đáp ứng được cho yêu cầu của KTQT.
- Tại một số Cty SX thép thuộc TCT thép Việt Nam, việc xác định và hạch toán
một số nội dung chi phí (CP) chưa đúng với quy định. Việc mở tài khoản chi tiết cho
các tài khoản theo dõi CP, doanh thu (DT) chưa thật sự phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của các Cty.ở nhiều Cty công tác quản lý vật tư, nguyên vật liệu còn lỏng
lẻo, các Cty chưa thực sự quan tâm nhiều và thực hiện đúng quy định về việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.Công tác đánh giá, xác định: giá trị sản phẩm dở dang;
giá trị sản phẩm hỏng; giá trị phế liệu thu hồi sau SX; CP trong thời gian ngừng SX
chưa được thực hiện đúng quy định, việc xác định giá trị chỉ mang tính chủ quan, căn

cứ tính toán chưa thật sự hợp lý. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
và tiền sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí chưa được các Cty SX thép thực hiện đúng quy
định. Các Cty chưa thực hiện việc xác định chi phí SXC cố định được phân bổ và
CPSXC cố định không được phân bổ, mặc dù hầu hết các Cty chưa SX hết công suất
thiết kế, nhưng các Cty SX thép thuộc TCT vẫn tính hết khấu hao TSCĐ vào giá thành
sản phẩm.
- Việc hạch toán và ghi nhận doanh thu ở một số Cty chưa đảm bảo điều kiện ghi
nhận DT theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Chứng từ sử
dụng để ghi nhận DT ở một số Cty chưa đảm bảo đúng quy định, việc ghi chép trên
hóa đơn chứng từ vẫn xẩy ra hiện tượng tẩy, xóa, quên không ghi ngày tháng hoặc ký
người mua hàng, Việc mở chi tiết tài khoản DT ở một số Cty SX thép thuộc TCT
thép Việt Nam chưa thực hiện đúng quy định, chưa thực sự phù hợp với đặc điểm của
ngành sản xuất thép.Quá trình tổ chức mở sổ, ghi chép số liệu kế toán DT tại một số
Cty SX thép thuộc TCT thực hiện chưa đảm bảo đúng quy định hiện hành.
* Về công tác KTQT
Công tác KTQT ở các Cty SX thép thuộc TCT thép Việt Nam đã được triển khai,
tuy nhiên, mới chỉ dừng lại ở bước đầu thực hiện một số nội dung KTQT CP, DT,
KQKD. Cụ thể là hàng năm, các Cty SX thép mới chỉ tiến hành xây dựng “Kế hoạch
sản xuất kinh doanh” cho hoạt động SXKD của mình. Công tác xây dựng “Kế hoạch
SXKD” ở các Cty mới chỉ đáp ứng được yêu cầu của công tác KTTC, chưa đáp ứng
16



được yêu cầu của KTQT. “Kế hoạch sản xuất kinh doanh”chưa đầy đủ và đồng bộ,
thực tế có rất ít Cty có được hệ thống định mức (ĐM), dự toán CP, DT tiêu chuẩn
hoàn thiện.
Báo cáo KTQT tại các DN thực chất chỉ là các báo cáo KTTC chi tiết. Việc phân
tích thông tin CP, DT, KQKDmới chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa kế hoạch và thực
hiện một số yếu tố CP thông qua “Kế hoạch SXKD”. Một số báo cáo như báo cáo kết

quả HĐKD, bảng cân đối kế toán được các Cty phân tích kỹ hơn nhưng cũng chỉ dừng
lại ởmột số nội dung chủ yếu để phân tích BCTC như cơ cấu vốn, cơ cấu nợ ngắn hạn,
khả năng thanh toán, tỷ suất lợi nhuận, khả năng lưu chuyển vốn
3.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
* Nguyên nhân từ phía nhà nước
Thứ nhất: Những bất cập của ngành thép có nguyên nhân từ sự thiếu chặt chẽ của
cơ quan chủ quản trong việc cho phép đầu tư quá lớn vào ngành này. Việc đầu tư tràn
lan, không theo quy hoạch gây mất cân đối trầm trọng. Các sản phẩm thường được đầu
tư quá mức, cung vượt xa cầu.
Thứ hai: Hệ thống văn bản giữa các Bộ, Ngành còn có những mâu thuẫn, chồng
chéo. Chẳng hạn là sự "vênh nhau" giữa Luật Đầu tư và Luật xây dựng, sự “vênh
nhau” giữa Luật kế toán và Luật thuế…
Thứ ba: Hiện nay, luật kế toán và chuẩn mực kế toán còn nhiều điểm chưa phù
hợp, chưa đồng bộ với cơ chế quản lý kinh tế đặc thù của Việt Nam.
Thứ tư: Các nhà làm chế độ kế toán khi xây dựng các quy định về kế toán chỉ chú
ý đến nhiều khía cạnh KTTC đó là kiểm soát DN của Nhà nước, bảo vệ lợi ích cho DN
nhà nước, ít chú ý đến công tác KTQT.
* Nguyên nhân từ phía các Công ty
Thứ nhất: Nhận thức về vai trò về thông tin kế toán trong công tác quản lý còn
hạn chế. Vì vậy công tác KTQT chưa được quan tâm đúng mức.
Thứ hai: Chế độ kế toán thường xuyên thay đổi dẫn đến việc cập nhật và vận
dụng ở các Cty còn chậm và chưa đầy đủ.
Thứ ba: Do trình độ, năng lực chuyên môn không ít kế toán trong các CtySX thép
còn hạn chế, chưa thực sự đáp ứng đuợc vêu cầu công việc trong điều kiện mới.
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU, KẾT QỦA
KINH DOANH TRONG CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT THÉP THUỘC TỔNG
CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
4.1 Một số định hướng chính trong phát triển ngành thép của Việt Nam đến năm
2020

4.1.1 Quan điểm phát triển
Định hướng phát triển ngành thép phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-
xã hội của cả nước đã được các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X đề
ra. Định hướng này được thể hiện trong Quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam
giai đoạn 2007-2020, có xét đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 694/QĐ-BCT ngày 31 tháng 1 năm 2013.
17



4.1.2 Định hướng phát triển
- Phát triển SX thép trong nước theo hướng đa dạng hóa sản phẩm như thép xây
dựng, thép cán nguội, thép tấm cán nóng, thép mạ kim loại. Đặc biệt khuyến khích đầu
tư SX thép chất lượng cao, thép hợp kim phục vụ cho cơ khí chế tạo, công nghiệp
đóng tàu để thay thế nhập khẩu.Ưu tiên đầu tư SX gang, phôi thép từ quặng sắt, một số
chủng loại sản phẩm thép tấm cán nóng, thép hợp kim, v.v Đầu tư công nghệ và thiết
bị tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, năng suất cao, thân thiện với môi trường.
- Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối thép theo hình thức liên kết dọc và
liên kết ngang, phù hợp với đặc điểm hàng hóa, xu hướng tiêu dùng và phân khúc thị
trường; gắn khâu cung ứng và khâu tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường mối liên kết giữa
các nhà SX, nhà phân phối, dịch vụ và khách hàng thường xuyên; ứng dụng công nghệ
thông tin, giao dịch thương mại điện tử.
4.1.3Mục tiêu phát triển
- Phát triển ngành Thép Việt Nam đáp ứng đủ nhu cầu các sản phẩm thép cho nền
kinh tế quốc dân, đảm bảo thị trường tiêu thụ trong nước ổn định và xuất khẩu. Phát
triển ngành Thép bền vững và đảm bảo thân thiện với môi trường.
4.2 Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh tại các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam
Việc hoàn thiện kế toán CP, DT, KQKD của các CtySX thép thuộc TCT thép Việt
Nam là một đòi hỏi khách quan và mang tính cấp thiết, việc hoàn thiện phải đáp ứng

yêu cầu cơ bản sau: Phù hợp với Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán và các Chế độ kế
toán có liên quan của nhà nước Việt Nam;Phù hợp với nguyên tắc và chuẩn mực kế
toán quốc tế; phù hợp với môi trường kinh doanh và đặc điểm tồ chức HĐKD; cần
thực hiện cả về KTTC, KTQT, nhằm đảm bảo đáp ứng đầy đủ các thông tin cho các
đối tượng quan tâm đến thông tin kế toán các DN.
4.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại
các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam
4.3.1 Hoàn thiện kế toánchi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các Công ty sản
xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam dưới góc độ kế toán tài chính
4.3.1.1.Hoàn thiện kế toánchi phí tại các Công ty SX thép thuộc Tổng công ty thép
Việt Nam
* Xác định nội dung và phạm vi chi phí kinh doanh
Để đảm bảo cho việc xác định KQKD được chi tiết và chính xác, bên cạnh việc
tính đúng, tính đủ chi phí của HĐKD, các Cty phải xác định đúng nội dung CP, làm cơ
sở để quản lý và lập dự toán CP cho các HĐKD được chính xác và hiệu quả.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(1) Với ngành SX thép, chi phí NVLTT là chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn.Vì vậy,
để tập hợp và theo dõi khoản mục chi phí NVLTT được chính xác, các CtySX thép
thuộc TCT thép Việt Nam cần mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 chi tiết theo từng loại sản
phẩm.
(2)CácCtySX thép cần thực hiện đúng phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà
các Cty đã lựa chọn (phương pháp thẻ song song), để quản lý tốt hàng tồn kho, tránh
18



tình trạng hao hụt, mất mát, giúp xác định chính xác giá trị hàng tồn kho xuất dùng
trong kỳ cũng như giá trị hàng tồn kho còn lại, đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác
khoản mục chi phí này.
(3)Hiện nay, chi phí vận chuyển nội địa, chi phí thanhtoán của hàng nhập khẩu,

hầu hết chưa được các Cty hạch toán vào giá gốc của hàng kho. Các CtySXthép có
liên quan đến nhập khẩu, cần phải xác định chính xác giá trị vốn vật tư mua về nhập
kho (chi phí thu mua phải bao gồm cả phí vận chuyển nội địa và phí thanh toán)
(4)Việckhông thực hiện kiểm kê xác định giá trị nguyên vật liệu (NVL) còn lại,
sản phẩm dở dang, phế liệu thu hồi sau mỗi quá trình SX, dẫn đến việc xác định chi
phí thực tế phát sinh trong kỳ chưachính xác, làm ảnh hưởng không nhỏ đến các quyết
định của các nhà quản lý. Vì vậy, các Cty cần thực hiện kiểm kê sản phẩm dở dang,
phế liệu thu hồi, vật tư còn lại sau mỗi quá trình SX theo đúng quy định.
(5)Đặc thù của các CtySX thép là NVL chủ yếu là nhập khẩu, với tình hình biến
động của nền kinh tế thế giới hiện nay làm giá cả nhập khẩu NVL không ổn định, tỷ
giá ngoại tệ lên xuống thất thường. Việc xác định giá xuất kho NVLtheo phương pháp
bình quân gia quyền như hiện nay sẽ không phản ánh được chính xác giá trị NVL xuất
dùng trong kỳ, không đảm bảo việc thu hồi vốn. Các CtySX thép nên lựa chọn phương
pháp nhập trước xuất trước để tính giá NVL xuất dùng trong kỳ, đảm bảo thông tin
chính xác phục vụ việc ra quyết địnhcủa các nhà quản trị.
(6) Với đặc thù của các CtySX thép là giá trị hàng tồn kho lớn, cho nên việc xác
định gía trị thuần của hàng tồn kho như các CtySX thép đang thực hiện làm ảnh hưởng
đến tính trung thực của thông tin về hàng tồn kho. Dẫn đến việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn không chính xác, làm ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch SX của Cty.Vì
vậy, các Cty cần quan tâm và thực hiện đúng quy định về việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
Ngoài ra, các Cty cần ưu tiên đầu tư thay thế dây truyền SX công nghệ hiện đại.
Công nghệ hiện đại và các giải pháp công nghệ sẽ giúp các CtySX thép phát huy được
tính kinh tế nhờ quy mô và tiết giảm chi phí.
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong các CtySX thép, số lượng công nhân làm việc rất lớn. Tuy nhiên, hầu hết
các Cty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép.Nếu không hạch toán trích
trước khoản tiền lương này sẽ dẫn đến chi phí nhân công (giá thành) trong các kỳ có
thể tăng đột biến (nếu số lượng công nhân nghỉ phép tập trung nhiều vào một thời
điểm nào đó).

* Kế toán chi phí sản xuất chung
(1) Với đặc thù của ngành SX thép, căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm SX, các
Ctychung nên mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 chi tiết theo từng loại sản phẩm với khoản
mục chi phí SXC.
(2)Hiện nay việc tập hợp và hạch toán các chi phí ngừng sản xuất tại các Cty
không đúng với quy định (tập hợp và hạch toán vào chi phí SXC, không phân biệt
nguyên nhân khách quan hay chủ quan), làm ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch
SXKD và thông tin quản trị cho các nhà quản lý (do đặc thù, chi phí mỗi lần ngừng
19



sản xuất là rất lớn). Các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam cần phải thực hiện theo
đúng quy định về hạch toán và quản lý chi phí ngừng sản xuất.
(3) Hầu hết dây truyền SX thép của các Ctyđềuđi vào hoạt động đã khá lâu. Chi
phí bảo dưỡng, sửa chữa hàng năm cho các dây truyền này của các Cty khá cao (sửa
chữa lớn TSCĐ). Vì vậy, các Cty cần có lên kế hoạch sửa chữa và tiến hành trích
trước chi phí sửa lớn tài sản cố định vào chi phí SXKD theo đúng quy định. Việc trích
trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định sẽ giúp cho các CtySX thép tránh được tình
trạng chi phí tăng đột biến, làm ảnh hưởng đến giá thành và mục tiêu SX trong kỳ.
(4)“Trục cán” là một bộ phận của dây truyền SX thép, bộ phận này thường xuyên
phải thay thế sau khi tham gia một vài chu kỳ SX. Vì vậy, các Cty không được hạch
toán hết chi phí của “trục cán” vào 1 kỳ SX như hiện nay, mà cần phải hạch toán toàn
bộ giá trị của công cụ (trục cán) xuất dùng trong kỳ vào chi phí trả trước (TK 142 hoặc
TK 242) rồi phân bổ dần vào chi phí SX các kỳ SX tiếp theo.
(5) Với chi phí SXC, các Ctycần xác định rõ chi phí SXC cố định và chi phí SXC
biến đổi và hạch toán theo đúng quy định, đặc biệt trong điều kiện các Cty phải SX
cầm chừng (không hết công suất thiết kế) như hiện nay.
Việc xác định rõ chi phí SXC cố định và chi phí SXC biến đổi và hạch toán theo
đúng quy định, giúp nhà quản trị của các Cty có nhìn nhận chính xác vềgiá thành sản

phẩm, để từ đó có quyết định quản lý phù hợp về số lượng sản phẩm SX và tiêu thụ,
về giá bán sản phẩm trong từng giai đoạn cụ thể,
(6)Hiện nay, tại các Cty hầu hết không xây dựng định mức sản phẩm hỏng cũng
như xác định giá trị sản phẩm hỏng sau SX. Toàn bộ chi phí sản phẩm hỏng được hạch
toán vào chi phí SXC hoặc đưa hết vào giá thành sản phẩm. Ngoài việc, thông tin về
giá thành sản phẩm không chính xác, với cách quản lý như hiện nay sẽ không nâng
cao được tinh thần trách nhiệm của người lao động-> hiệu quả SX không cao.Vì vậy,
các CtySX thép cần thực hiện theo dõi và hạch toán đúng quy định về sản phẩm hỏng.
* Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam cần phải xác định và phân loại và
hạch toán riêng chi phí bán hàng và chi phí QLDN theo đúng quy định hiện hành, thay
vì hạch toán chung vào chi phí QLDN như hiện nay (TK 642).
4.3.1.2 Hoàn thiện kế toán doanh thu tại các Công ty SX thép thuộc Tổng công ty
thép Việt Nam
* Xác định chính xác nội dung, phạm vi doanh thu
Hiện nay, việc xác định nội dung, phạm vi các khoản doanh thu tại các CtySX
thép thuộc TCT thép Việt Nam chưa thật sự đảm bảo tính hợp lý và thống nhất. Để
đảm bảo cho việc xác định KQKD được chi tiết và chính xác, bên cạnh việc tính đúng,
tính đủ doanh thu của HĐKD, các Ctycần phải xác định đúng và tập hợp đúng nội
dung doanh thu, làm cơ sở để quản lý các HĐKD được chính xác và hiệu quả.
* Ghi nhận doanh thu
Các Cty sản xuất thép cần thực hiện ghi nhận doanh thu theo đúng quy định hiện
hành, đặc biệt với trường hợp khách hàng trả tiền trước nhưng hàng chưa giao cho
khách hàng.
20



* Vận dụng xử lý chứng từ, tài khoản, sổ kế toán về doanh thu
Việc vận dụng chứng từ, sổ kế toán về doanh tại một số CtySX thép chưa đảm

bảo đúng quy định. Các Cty cần đảm các chứng từ ghi nhận doanh thu phải được ghi
chép chính xác, đầy đủ về nội dung và các yếu tố cơ bản của một chứng từ.Ngoài ra,
việc sử dụng sổ kế toán theo dõi doanh thu cũng phải tuân thủ theo đúng quy định (sổ
kế toán phải theo hình thức kế toán mà Cty đã đăng ký), không lấy sổ của hình thức kế
toán này sử dụng cho hình thức kế toán khác như hiện nay một số Cty đang áp dụng.
* Áp dụng các chính sách đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Trong điều kiệnsản phẩm, hàng hóa của các CtySX thép còn tồn kho còn rất
nhiều. Các CtySX thép cần có chính sách chiết khấu, giảm giá cho đối tượng khách
hàng thường xuyên, có uy tín để tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh hơn.
4.3.1.3 Hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại các công ty sản xuất thép thuộc
TCT thép Việt Nam
Hiện nay, tại các CtySX thép chủ yếu xác định KQKD theo lĩnh vực SXKD.
Với cách này, thông tin về KQKD chưa đáp ứng được hết yêu cầu QLDN.Trong điều
kiện hội nhập như hiện nay, thông tin về KQKD càng chi tiết thì càng thuận lợi cho
công tác quản lý, nó là yếu tố đảm bảo sự thắng lợi trong các quyết định kinh doanh.
Vì vậy, cácCtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam nên xác định KQKD cho từng loại
hoặc từng nhóm sản phẩm.
4.3.2 Hoàn thiện kế toánchi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty
sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam dưới góc độ kế toán quản trị
4.3.2.1 Hoàn thiện việc tổ chức bộ máy kế toán phục vụ cho kế toán quản trị tại các
Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam
Căn cứ vào quy mô và năng lực kinh tế của đơn vị mình, các Ctysản xuất thép
cần hoàn thiện bộ máy kế toán hiện có để thực hiện công tác KTQT.Với đặc điểm của
nền kinh tế Việt Nam nói chung và đặc điểm của ngành SX thép nói riêng, các CtySX
thép nên chọn mô hình KTQT kết hợp với KTTC. Theo mô hình này hệ thống kế toán
quản trị được xây dựng kết hợp để đáp ứng với các yêu cầu khác nhau của công tác
quản trị bên cạnh hệ thống KTTC.
4.3.2.2Hoàn thiện việc phân loại chi phí, doanh thutại các Công ty sản xuất thép thuộc
Tổng công ty thép Việt Nam
* Hoàn thiện việc phân loại chi phí phục vụ cho yêu cầu quản trị DN

Việc phân loại chi phí thành 7 nhóm như hiện nay tại các CtySX thép thuộc Tổng
công thép Việt Nam mới chỉ đáp ứng được nhu cầu thông tin cho KTTC, chưa đáp ứng
được nhu cầu thông tin cho KTQT. Các CtySX thép nên tiến hành phân loại toàn bộ
chi phí SXKD theo quan hệ với mức độ hoạt động (biến phí và định phí và chi phí hỗn
hợp). Với cách phân loại chi phí này sẽ đáp ứng được yêu cầu của nhà quản trị của các
CtySX thép về lập kế hoạch chi phí, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí, ra quyết
định kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả.
* Hoàn thiện việc phân bổ chi phí phục vụ cho quản trị doanh nghiệp
Trong điều kiện các Cty phải SX cầm chừng (không hết công suất thiết kế) do
không tiêu thụ được sản phẩm như hiện nay, việc phân bổ toàn bộ chi phí SXC cho
21



sản phẩm hoàn thành không phản ánh chính xác thông tin về giá thành sản phẩm cho
các nhà quản trị. Các Cty cần thực hiện đúng quy định về việc phân bổ chi phí SXC
* Hoàn thiện việc phân loại doanh thu phục vụ cho yêu cầu quản trị DN
Cách phân loại doanh thu theo tình hình kinh doanh hiện nay mà các Cty đang áp
dụng chỉ đáp ứng được nhu cầu của KTTC, để phục vụ cho nhu cầu thông tin cho cho
các nhà quản trị, cácCty cũng nên tiến hành phân loại doanh thu của đơn vịtheo mối
quan hệ với điểm hòa vốn.Với cách PL này giúp các Cty xác định được điểm hòa vốn
hay điểm an toàn cho từng phương án kinh doanh, trên cơ sở đó các Cty đưa ra
phương án kinh doanh tối ưu nhất cho Cty của mình.
4.3.2.3Hoàn thiện lập định mức, dự toán CP, DT, KQKD tại các Công ty sản xuất thép
thuộc Tổng công ty thép Việt Nam
Công tác lập định mức, dự toán CP, DT, KQKD tại các CtySX thépchưa đầy đủ
và đồng bộ. Thực tế công việc này mới chỉ dừng lại ở việc lập “Kế hoạch SXKD” cho
mộtsố hoạt động của Cty như: Bảng chỉ tiêu kỹ thuật, kế hoạch SX sản phẩm, kế
hoạch vật tư, kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu thụ.Công tác xây dựng, quản lý và sử
dụng “kế hoạch SXKD” chỉ đáp ứng được yêu cầu của công tác KTTC, chưa đáp

ứng được yêu cầu quản trị DN.Vì vậy, để thực hiện được công tác KTQT, đáp ứng
nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý. Các Cty cần thiết phải điều chỉnh và lập bổ
sung định mứcvà dự toán CP, DT, KQKD cho các kỳ HĐKD.
+ Về định mức chi phí: cần xây dựng bổ sungđịnh mức chi phí NCTT, định mức
chi phí chi phí SXC:
+ Về dự toán sản xuất:Hiện nay, tại các CtySX thép một số kế hoạch SX có thể
coi như là dự toán: kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch SX sản phẩm, kế hoạch nhu
cầu vật tư chủ yếu. Tuy nhiên, các Cty cần xây dựng và bổ sung thêm các chỉ tiêu cho
các kế hoạch này thì sẽ đảm bảođáp ứng được đầy đủ nhu cầu thông tin cho các nhà
quản trị. Ngoài ra, các Cty cần lập bổ sung thêm các dự toán sau:Dự toán chi phí
NCTT, dự toán chi phí SXC, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí QLDN, dự toán
kết quả kinh doanh
4.3.2.4Hoàn thiện việcphân tích thông tin về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
phục vụ cho việc ra quyết định tại các Công ty SX thép thuộc Tổng công ty thép Việt
Nam
Các CtySX thép thuộc TCT thép Việt cầnphải tiến hành phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện các dự toán, các định mức CP, DT, KQKD sau mỗi kỳ SXKD. Để từ
đó, giúp cho các nhà quản lý của Cty có đầy đủ thông tin cho việc ra quyết định cho
các phương pháp kinh doanh tiếp theo.
- Phân tích biến động chi phí: Bao gồm việc phân tích biến động về khoản mục
chi phí NVLTT, phân tích biến động khoản mục chi phí NCTT, Phân tích biến động
khoản mục chi phí SXC. Việc phân tích biến động chi phí sẽ giúp các CtySX thép, có
thể xác định được khả năng tiềm tàng, nguyên nhân chủ quan khách quan tác động đến
sự tăng giảm chi phí thực tế so với kế hoạch đặt ra trước đó. Từ đó, giúp nhà quản lý
có những giải pháp đúng đắn và kịp thời để chấn chỉnh hoặc tiếp tục phát huy những
biến động đó theo hướng có lợi cho Cty.
22




- Phân tích biến động doanh thu: Việc phân tích doanh thu sẽ cho phép
cácCtySX thép có thể so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu
theo các khoản thời gian đồng thời tìm ra nguyên nhân của việc tăng, giảm doanh thu
theo kế hoạch và thực hiện. Từ đó có các giải pháp đúng đắn, kịp thời nhằm nâng cao
doanh thu theo từng hoạt động
-Phân tích hệ thống báo cáo quản trị của Công ty: Để biết được tình hình thực
hiện dự toán tiêu thụ, SX, bán hàng trong kỳ so với kế hoạch đặt ra. Các CtySX thép
phải tiến hành đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch, giúp cho nhà quản trị nắm
được tình hình tăng, giảm giữa kế hoạch và thực hiện trong kỳ cả về số tuyệt đối và số
tương đối.
+ Phân tích báo cáo kết quả hoạt động SXKD:Việc phân tích báo cáo kết quả
HĐKD sẽ cho phép các CtySX thép đánh giá được các mặt hoạt động của các Cty trên
các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Có thể so sánh bằng số tương đối hoặc số
tuyệt đối để thấy được mức độ biến động của lợi nhuận; đồng thời cũng có thể đánh
giá để thấy được cơ cấu lãi của cácCty bằng cách so sánh tỷ trọng lãi của từng hoạt
động trong tổng lãi qua các năm để thấy được nguồn lợi nhuận chính của các CtySX
thép do hoạt động nào mang lại .
+ Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bộ phận:Việc phân tích báo
cáo kết quả HĐKD bộ phận quản trịsẽ giúp các CtySX thép đánh giá được mức độ
đóng góp lợi nhuận của từng bộ phận đối với toàn Cty.
+ Phân tích báo cáo sử dụng lao động:Tùy theo mục đích phân tích của các cấp
quản trị khác nhau trong nội bộ các Cty, mà các CtySX thép có thể tiến hành phân tích
báo cáo sử dụng lao động dưới nhiều góc độ khác nhau. Chẳng hạn: phân tích báo cáo
năng suất lao động theo giờ công, ngày công, hoặc theo tháng, quý, năm;hoặc phân
tích báo cáo lao động tính theo hiện vật, giá trị hoặc thời gian
+Phân tích báo cáo bán hàng: Đây là một báo cáo thường được các nhà quản lý
quan tâm. Đặc biệt trong điều kiện hàng ứ đọng như hiện nay. Việc phân tích báo cáo
bán hàng giúp các nhà quản trị của các CtySX thép thấy được các nguyên nhân chủ
quan, khách quan, các khả năng tiềm tàng. Từ đó, các Cty sẽ có những giải pháp đẩy
nhanh tiến độ tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh, thúc đẩy SX phát triển.

4.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết
quả kinh doanh tại các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam
4.4.1 Điều kiện về phía nhà nước và các cơ quan chức năng
* Về phía các cơ quan nhà nước
- Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế tài chính, hệ thống pháp luật, hoàn thiện chế độ
kế toán hiện hành phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam và phù hợp
với các thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế. Văn bản giữa các Bộ, ngành cần phải có
sự nhất quán về mặt nội dung.
- Cần có một chính sách kế toán phân định phạm vi phản ánh của KTTC và
KTQT với các văn bản hướng dẫn thực hiện KTQT được ban hành từ phía cơ quan
Nhà nước.
23



- Các cơ quan chức năng của Nhà nước cần cương quyết không cấp phép ngoài
quy hoạch. Ngoài ra, các cơ quan quản lý cần nghiên cứu, mạnh dạn đề xuất các cơ
chế, chính sách hỗ trợ giúp DN thép vượt qua khó khăn:
+ Các dự án thép nằm ngoài quy hoạch và không thực hiện các thủ tục quy định
đầu tư mà Chính phủ đã ban hành, cần có biện pháp mạnh thu hồi giấy phép, quyết
không "bổ sung vào quy hoạch thép" vốn đã quá thừa.
+ Tôn trọng các quy định mà Bộ Công thương đã ban hành về quy mô công suất
đầu tư và các điều kiện để dự án thép phát triển bền vững.
+ Khuyến khích đầu tư SX các sản phẩm đang phải nhập khẩu để giảm bớt nhập
siêu.
+ Ðồng thời, giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư FDI, dứt khoát loại bỏ nếu đó chỉ
là dạng dự án chiếm đất tìm cơ hội chuyển nhượng kiếm lời.
+ Những Cty thép không còn đủ sức cạnh tranh do công nghệ và thiết bị lạc hậu,
tiêu hao nhiều nguyên liệu và năng lượng, giá thành cao sẽ buộc phải dừng SX hoặc
bán lại nhà máy cho các nhà đầu tư có tiềm năng để đổi mới công nghệ, bảo đảm SX

hiệu quả.
* Về phía các cơ quan chức năng:
- Hội kế toán Việt Nam với vai trò là một tổ chức nghề nghiệp nên tạo điều kiện
hỗ trợ các Cty trong việc tổ chức thực hiện kế toán quản trị; phát huy vai trò của mình
trong việc khuyến cáo người SX và tiêu dùng thép, sử dụng thép “nội” có chất lượng
cao; hỗ trợ phát triển về nghiên cứu và phát triển, đào tạo nguồn nhân lực để nâng
cao sức cạnh tranh.
4.4.2 Điều kiện đối với Tổng công ty và các đơn vị thành viên
- TCT thép và các CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam cần nhận thức rõ về tầm
quan trọng của hệ thống thông tin kế toán nói chung và hệ thống thông tin kế toán về
CP, DT, KQKD của DN nói riêng trong việc điều hành HĐKD của đơn vị mình.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ của nhân viên kế toán để đáp ứng yêu cầu hoàn
thiện kế toán CP, DT, KQKD của Cty.
- Xây dựng hệ thống định mức chi phí chính xác và phù hợp áp dụng trong Cty
nhằm cung cấp những dữ liệu tin cậy cho KTQT trong việc dự báo và kiểm soát chi
phí.
- Nhà quản lý cần nhận thức đúng về vai trò, chức năng của KTQT trong quản lý
Cty. Từ đó, chủ động xây dựng mô hình tổ chức KTQT thích hợp với Cty của mình.
- Các CtySX thép phải tiến hành tái cơ cấu để đủ sức cạnh tranh với các sản
phẩm thép trên thế giới ngay trên sân nhà. Đối với những Cty thép dùng công nghệ lạc
hậu, tiêu hao năng lượng quá lớn và không còn đủ sức cạnh tranh thì phải mạnh dạn
cắt bỏ hoặc bán lại cơ sở cho các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính để tiến hành nâng
cấp công nghệ đảm bảo SX có hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, các Cty cần mạnh dạn thực
hiện việc mua lại, sáp nhập (M&A) một số CtySX không hiệu quả. Đồng thời, đẩy
mạnh việc hợp tác, liên kết giữa các Cty với nhau, tạo dựng thành những thương hiệu
mạnh, chuyển hướng đầu tư SX các chủng loại thép trong nước chưa SX được.

24




KẾT LUẬN CHUNG

Vai trò và tầm quan trọng của ngành công nghiệp thép đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước đã được Đảng và Nhà nước sớm nhận thức rõ và hết sức quan
tâm. Là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, Việt Nam đã và đang từng bước
tiến vào hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế thế giới là điều kiện thuận lợi
và quan trọng cho nền kinh tế nước ta phát triển, nhưng bên cạnh đó nền kinh tế thị
trường với những quy luật khắc nghiệt của nó cũng có những ảnh hưởng rất lớn đến sự
tồn tại và phát triển của các DN Việt Nam. Các DNSXthép tại Việt Nam cũng không
nằm ngoài những thách thức đó. Để tồn tại và phát triển một cách bền vững các
DNSXthép nhận thấy cần thiết phải có sự cải tiến về mọi mặt, đặc biệt là việc cải tiến
và hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế.
Trong hệ thống các công cụ QLDN, kế toán là một trong những công cụ quản lý
hữu hiệu nhất, giúp cho các nhà quản trị DN có được những thông tin chính xác, trung
thực và khách quan để kịp thời đưa ra các phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Thực
tế hệ thống kế toán của Việt Nam vẫn còn nhiều điểm bất cập, chưa hoàn toàn phù hợp
với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế và chưa thực sự đáp ứng yêu cầu quản lý của
DN. Sự bất cập trong công tác kế toán CP, DT, KQKD đã ảnh hưởng không nhỏ đến
tình trạng tài chính của các DN, làm giảm hiệu quả của hệ thống kiểm soát và đánh giá
của doanh nghiệp.
Nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
trong các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam”, nhằm giúp các
CtySX thép thuộc TCT thép Việt Nam hoàn thiện công tác kế toán CP, DT, KQKD
đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế, nhằm góp phần giúp các Cty sản xuất thép phát
triển bền vững trong nền kinh tế thị trường.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án đã thực hiện một số nội dung sau:
1. Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận về kế toán CP, DT, KQKD trong các DN SX.
2. Trên cơ nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán CP, DT, KQKD và
mô hình của 2 nước Pháp, Mỹ. Luận án đã đưa mô hình kế toán nói chung và

kế toán CP, DT, KQKD nói riêng nên áp dụng cho các DNSXở Việt Nam.
3. Thực hiện điều tra, khảo sát, nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán CP, DT,
KQKD tại các Cty SX thép thuộc TCT thép Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án
đã chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế - tồn tại và nguyên nhân của những tồn
tại đó.
4. Luận án đã đề xuất nội dung các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
CP, DT, KQKD dưới cả góc độ KTTC và KTQT. Điều kiện để thực hiện các
giải pháp này.
Những giải pháp này đều xuất phát từ thực tiễn nên đảm bảo tính khoa học và khả
thi. Những giải pháp này không chỉ áp dụng cho các DNSXthép thuộc TCT thép Việt
Nam, mà còn có thể nghiên cứu áp dụng cho các DNSXthép khác trong phạm vi cả
nước

×