Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

luận văn: Hoàn thiện Kế toán chi phí, doanh thu & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.76 KB, 108 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Hồn thiện Kế tốn chi phí,
doanh thu & xác định kết quả tiêu
thụ tại Cơng ty Cổ phần Xi măng Bút
Sơn”


Hồn thiện Kế tốn chi phí, doanh thu & xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang khơng ngừng phát triển và đã có những bước
tiến tột bậc trong vài năm trở lại đây. Việc tham gia vào các tổ chức lớn giúp
cho Việt Nam khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế cả về văn
hố, xã hội lẫn kinh tế, chính trị. Trong lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp Việt
Nam ngoài những cơ hội mới cịn phải đối mặt với những khó khăn và thách
thức mới, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nước,
công ty liên doanh và cơng ty nước ngồi. Tình thế đó địi hỏi tất cả các doanh
nghiệp phải có những hướng kinh doanh linh hoạt để tồn tại và phát triển.
Công tác kế toán tại doanh nghiệp là một kênh cung cấp thông tin quan
trọng giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh
của cơng ty và đưa ra các quyết định kịp thời, nhanh chóng, chính xác trong
tình hình cạnh tranh hiện nay. Trong đó, việc hạch tốn chính xác, đúng đắn
q trình tiêu thụ sẽ giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
quảng bá thương hiệu, điều chỉnh giá cả sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận, mở rộng thị phần sản phẩm và nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Thực hiện đúng chương trình thực tập tốt nghiệp của trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, dưới sự đồng ý của Giám đốc Công ty CP Xi măng Bút
Sơn, em đã tiến hành thực tập tại Công ty. Trong thời gian thực tập, tìm hiểu
về Cơng ty và nhận thấy rõ tầm quan trọng của cơng tác kế tốn chi phí,


doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ đến sự phát triển của Công ty, em đã
lựa chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn” cho luận văn tốt nghiệp của



1


mình.
Luận văn của em ngồi phần mở đầu và phần kết luận, gồm ba phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết
quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
Chương 3: Hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang cùng
toàn thể các cơ chú, anh chị trong phịng Kế tốn-Thống kê-Tài chính Cơng ty
CP Xi măng Bút Sơn, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn
tốt nghiệp. Trong q trình thực tập, nghiên cứu hồn thành luận văn, mặc dù
có nhiều cố gắng nhưng do trình độ lí luận và thực tế cịn hạn chế nên luận
văn khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp, bổ sung
của các thầy cơ và các bạn để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn!.



2



CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu
thụ tại các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niện và phân loại chi phí
Các khoản chi phí liên quan đến q trình xác định kết quả tiêu thụ bao
gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi
phí tài chính.
 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch
vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành cơng xưởng thực
tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp
hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02), việc tính giá trị
hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp bình qn gia quyền
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập sau, xuất trước
* Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp này là phương pháp quản lý thành phẩm theo lô, khi xuất lơ
nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lơ đó.
- Ưu điểm: Việc tính giá thành phẩm xuất kho được thực hiện kịp thời và
thơng qua việc tính giá thành phẩm xuất kho, kế tốn có thể theo dõi được
thời hạn bảo quản của từng lô hàng.




3


- Nhược điểm: Doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí do phải quản lý riêng
từng lô hàng từ khi nhập cho đến khi xuất kho lơ hàng đó.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối
với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
* Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Kế tốn xác định giá bình
quân của một đơn vị thành phẩm xuất bán như sau:
Giá thực tế

=

TP xuất bán

Số lượng TP

x

xuất bán

Giá đơn vị
bình qn


Trong đó, giá đơn vị bình qn có thể được tính theo một trong ba
phương pháp sau:
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

Giá ĐVBQ
cả kỳ dự trữ =

Giá thực tế TP
+
tồn đầu kỳ

Giá thực tế TP
nhập trong kỳ

Số lượng TP
tồn đầu kỳ

Số lượng TP
nhập trong kỳ

+

+ Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, tốn ít cơng sức.
+ Nhược điểm: độ chính xác của phương pháp này khơng cao, cơng việ
tính tốn dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến cơng tác quyết tốn chung.
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp đối với doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm và số lượng nhập xuất không nhiều.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá ĐVBQ
cuối kỳ trước


Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ
=



Số lượng TP tồn đầu kỳ
4


+ Ưu điểm: đơn giản, dễ áp dụng, giảm nhẹ khối lượng tính tốn
+ Nhược điểm: độ chính xác của phương pháp này không cao phụ thuộc
vào biến động giá cả trên thị trường.
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có
xu hướng biến động không đáng kể.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá ĐVBQ sau
=
mỗi lần nhập
Số lượng TP thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
+ Ưu điểm: phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động giá cả của
thành phẩm và khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên.
+ Nhược điểm: tính tốn nhiều, tốn cơng sức
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại thành
phẩm và số lần nhập xuất thành phẩm không nhiều.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo

phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính the giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Ưu điểm: cho phép kế tốn tính giá thành phẩm xuất kho được kịp thời.
- Nhược điểm: phải tính giá theo từng danh điểm thành phẩm và phải
hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều cơng
sức, độ chính xác khơng cao dẫn đến giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
phản ánh không đúng thực tế.



5


- Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp có ít danh điểm thành phẩm, số lần
nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Ưu điểm: giá thành được phản ánh kịp thời, có tính đến sự biên sđộng
của giá cả thị trường.
- Nhược điểm: giá trị hàng tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực
tế của nó.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp trong trường hợp lạm pháp.
Ngồi bốn phương pháp trên, kế tốn cịn sử dụng phương pháp giá hạch
tốn. Giá hạch tốn có thể là giá thành kế hoạch hoặcmột loại giá ổn định

trong kỳ. Sau đó cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch tốn sang
giá thực tế.
 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh mà doanh nghiệp bỏ
ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí
quảng cáo,…
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung
đến tồn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho
bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như
chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.



6


 Chi phí tài chính
Chi phí tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngồi doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm doanh thu
Theo Chuẩn mực số 14-Doanh thu và thu nhập khác, định nghĩa doanh
thu như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là

nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh
nghiệp sử dụng “Hố đơn GTGT”.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh
nghiệp sử dụng “Hố đơn bán hàng thơng thường”.
Chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ kế toán khi đồng thời thoả
mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;



7


- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán hàng bán bị trả lại.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.2. Kế tốn chi phí, doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế tốn chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm,
lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn của hàng bán có thể là giá thành
cơng xưởng thực tế của sản phẩm xuấy bán hay giá thành thực tế của lao vụ,
dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. TK 632 áp
dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và
các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn
của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp theo hoá đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả.
TK 632 khơng có số dư.



8


- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên Nợ : Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong
kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hồn thành trong kỳ.
Bên Có: Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của
hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.

TK 632 khơng có số dư.
* Quy trình kế tốn giá vốn hàng bán
Kế tốn giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154

TK 632
TK 155,156

Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay
không qua nhập kho

Thành phẩm, hàng hoá

TK 157
Thành phẩm sx ra
gửi đi bán không qua
nhập kho
TK 155,156

Khi hàng gửi đi bán
được xác định
là tiêu thụ

đã bán bị trả lại
nhập kho
TK 911
Cuối kỳ, k/c giá vốn
Cuối kỳ, k/c giá vốn
hàng bán của thành
hàng bán của thành


Thành phẩm, hàng hoá
phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ

xuất kho gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm, hàng hố để bán

TK 159
Hồn nhập dự phịng

TK 154

giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn thành
tiêu thụ trong kỳ

Trích lập dự phịng
giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên



9


Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 155


TK 632

Đầu kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm

TK 155

Cuối kỳ, k/c trị giá vốn
của thành phẩm tồn

tồn kho đầu kỳ

kho cuối kỳ

TK 157
Đầu kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm

TK 157

đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ

Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của
thành phẩm đã gửi bán nhưng

TK 611
Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn của hàng

chưa xác định là
tiêu thụ trong kỳ

Hoá đã xuất bán được xác định là tiêu thụ

(Doanh nghiệp thương mại)
TK 631
Cuối kỳ, xác định và k/c giá thành
của thành phẩm hoàn thành nhập kho;
Giá thành dịch vụ đã hoàn thành
(Doanh nghiệp sx và kinh doanh dịch vụ)

TK 911
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn
hàng bán của
Thành phẩm,
hàng hoá, dịch vụ

Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.1.2. Kế toán chi phí bán hàng
TK 641 – Chi phí bán hàng phản ánh chi phí phát sinh trong q trình
tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ
TK 641 không có số dư cuối kỳ. TK này được mở chi tiết theo các yếu tố
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ



10



TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngồi
Tk 6418 - Chi phí bằng tiền khác
* Quy trình kế tốn chi phí bán hàng
TK 641

TK 334, 338

Chi phí lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên
bán hàng

TK 111, 112, 138
Giá trị thu hồi
Ghi giảm chi phí
TK 911

TK 152, 153
K/c chi phí bán hàng

Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214

TK 1422

Chi phí khấu hao TSCĐ
Chờ
TK 331, 111, 112…


Kết chuyển

Kết chuyển

Chi phí liên quan khác
TK 133

Sơ đồ 1.3: Kế tốn chi phí bán hàng
1.2.1.3. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế tốn sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các
khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển
chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh.



11


Tài khoản 642 cuối kỳ khơng có số dư và được chi tiết thành các tài
khoản cấp hai sau:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý

TK 6425 - Thuế, phí, lệ phí

TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý


TK 6426 - Chi phí dự phịng

TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phịng

TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngồi

TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác

* Quy trình kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642

TK 334, 338
Chi phí nhân viên QL

TK 111, 138

Các khoản ghi giảm
Chi phí quản lý
TK 911

TK 152, 153
K/c chi phí quản lý

Chi phí vật liệu, dụng cụ

vào tài khoản xác định kết quả

TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 333, 111, 112

TK 1422
Thuế, phí, lệ phí

Chờ

Kết chuyển

kết chuyển

TK 139
Chi phí dự phịng
TK 335, 142, 242
Chi phí theo dự tốn
TK 331, 111, 112
Chi phí khác
TK 133

Sơ đồ 1.4: Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.1.4. Kế tốn chi phí tài chính



12


Kế tốn sử dụng TK 635 – Chi phí tài chính để phản ánh những chi phí
có liên quan đến hoạt động về vốn.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Các chi phí tài chính phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí tài chính khi xác định kết quả.
TK 635 khơng có số dư cuối kỳ
* Quy trình kế tốn chi phí tài chính
TK 111, 112, 242, 335

TK 129, 229

TK 635

Hồn nhập số chênh lệch

Trả lãi tiền vay, phân bổ
lãi mua hàng trả chậm, trả góp

dự phịng giảm giá đầu tư

TK 129, 229
Dự phòng giảm giá đầu tư
TK 121, 221, 222, 223, 228
Lỗ về các khoản đầu tư
TK 111, 112
Tiền thu về
bán các khoản
đầu tư

Chi phí hoạt động
liên doanh,
liên kết


TK 911
K/c chi phí tài chính cuối kỳ

TK 111 (1112), 112 (1122)
Bán ngoại tệ
Giá ghi sổ
(Lỗ về bán ngoại tệ)
TK 413
K/c lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
Các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ

Sơ đồ 1.5: Kế tốn chi phí tài chính
1.2.2. Kế tốn doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất



13


Kế toán sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ
và các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp ( thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ

của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ hạch tốn.
TK 511 khơng có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Kế toán sử dụng tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nộ bộ để phản ánh
doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán, số thuế TTĐB,
GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 khơng có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 – Doanh thu bán các sản phẩm



14


TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Quy trình kế tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xun
+ Q trình kế tốn tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực
tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
TK 511, 512


TK 333

TK 111, 112, 131, 136…

Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp
(đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp)
TK 521, 531, 532

Đơn vị áp dụng

Cuối kỳ, k/c chiết khấu thương mại,

Phương pháp khấu trừ
(Giá chưa có thuế GTGT)

Doanh thu hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

TK 911

TK 333 (33311)

Cuối kỳ, k/c
Thuế GTGT
Doanh thu thuần
Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Sơ đồ 1.6: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực

tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng



15


+ Q trình kế tốn tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ qua các
đại lý (ký gửi) bán đúng giá hưởng hoá hồng.
Hạch toán tại đơn vị giao đại lý
TK 111,112,131…

TK 511

Doanh thu bán hàng đại lý

TK 641

Hoa hồng phải trả cho bên
nhận đại lý
TK 133

TK 333(33311)
(Thuế GTGT)

(Thuế GTGT)
(Thuế GTGT)

Sơ đồ 1.7: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ qua đại lý
+ Quá trình kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng trả góp.

TK 511

TK 131

Doanh thu bán hàng

Tổng số tiền còn
Tổng số tiền còn

(ghi theo giá bán trả tiền ngay)
TK 333 (33311)

Phải thu của
khách hàng

Thuế GTGT
đầu ra

515
TK 515

TK 338 (3387)
Định kỳ, k/c

TK 111,112
Số tiền đã thu
của khách hàng

Lãi trả góp hoặc lãi trả chậm


Doanh thu là tiền
lãi phải thu từng kỳ

phải thu của khách hàng

Sơ đồ 1.8: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trả góp



16


+ Q trình kế tốn tiêu thụ sản phẩm ở các trường hợp xuất khác được
hạch toán tiêu thụ
TK 512

TK 334

Doanh thu tiêu thụ dùng để trả lương, thưởng
TK33311
TK 431
Thuế GTGT
Doanh thu được biếu tặng khen thưởng
TK 641, 642
Doanh thu tương ứng với giá không thuế GTGT
của hàng dùng để tiếp thị, quảng cáo
TK 627, 641, 642
Doanh thu tương ứng với giá vốn của sản phẩm
xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, bán hàng


Sơ đồ1.9: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức khác
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK532, 531, 521

TK 111. 112. 113…

TK 511

Doanh thu

K/c giảm giá

bán hàng

Doanh thu hàng
bán bị trả lại, chiết
khấu thương mại

TK 3331
Thuế

TK 911

GTGT
phải nộp

K/c doanh thu
thuần để xác
định kết quả


Sơ đồ 1.10: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất


17


Kế toán sử dụng các TK 521, TK 531, TK 532 để phản ánh các khoản
giảm trừ doanh thu.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
TK 521 khơng có số dư cuối kỳ và tài khoản này có 3 TK cấp 2
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại, dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do nhiều nguyên nhân. Trị
giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá
ghi trên hoá đơn khi bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho
người mau hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng
hố đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào
doanh thu trong kỳ.

TK 531 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán, dùng để theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ
quan của doanh nghiệp. Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ
do việc chấp thuận giảm giá ngồi hố đơn.



18


Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.
Bên Có: Kết chuyển tồn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
TK 532 cuối kỳ khơng có số dư.
* Quy trình kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111, 112, 113,…

TK 521, 531, 532

TK 511

K/c các khoản
giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ
doanh thu

vào doanh thu
BH & CCDV
TK 33311


Thuế GTGT của các khoản giảm trừ doanh thu

Sơ đồ 1.11: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
Kết quả của hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ
tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh, kết quả đó được tính theo công
thức sau:
LN của
HĐKD

= LN gộp về
BH & CCDV

+ Doanh thu
HĐTC

- Chi phí - Chi phí
HĐTC

bán hàng

- Chi phí
QLDN

Để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp được
phản ánh trên tài khoản 911 bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Tài khoản 911

được mở chi tiết theo từng hoạt động. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài
khoản này như sau:



19


Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch
vụ đã tiêu thụ, chi phí tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển lãi.
Bên Có: Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư
và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ, doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu
nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN, kết chuyển lỗ.
TK 911 khơng có số dư cuối kỳ.
* Quy trình kế tốn xác định kết quả tiêu thụ
TK 632, 635

TK911

K/c giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính

TK 511, 512, 515

K/c doanh thu thuần,
Doanh thu hoạt động tài chính

TK 641, 642
K/c chi phí bán hàng

TK421

TK142
Kết chuyển lỗ

K/c chi phí
chờ kết chuyển

Kết chuyển lãi

Sơ đồ 1.12: Kế tốn xác định kết quả tiêu thụ
1.4. Hình thức ghi sổ kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả
trong các doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế tốn sau:
- Hình thức kế tốn Nhật ký chung
- Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái
- Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế tốn Nhật ký - Chứng từ
- Hình thức kế tốn trên máy vi tính



20


Trong mỗi hình thức sổ kế tốn có những quy định cụ thể về số lượng,
kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ
kế tốn.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mơ, đặc điểm hoạt động sản xuất,
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ kế

tốn, điểu kiện trang bị kỹ thuật tính tốn, lựa chọn một hình thức kế tốn phù
hợp và phải tn thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế tốn đó, gồm:
Các loại sổ, kết cấu các loại sổ. quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương
pháp ghi chép các loại sổ kế tốn.
1.4.1. Hình thức kế tốn Nhật ký chung
* Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên
các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức kế tốn Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật
ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái, các sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung
Hằng ngày, sử dụng chứng từ làm căn cứ ghi sổ, ghi các nghiệp vụ phát
sinh vào sổ Nhật ký chung, từ Nhật ký chung ghi vào Sổ Cái theo các tài
khoản kế tốn phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì đồng thời
với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ,
thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hằng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp
vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài



21


khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ

được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, lập Bảng cân đối số phát sinh. Từ
Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết)
được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Chứng từ ban đầu
Sổ nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung
Sổ cái TK
155, 157, 632, 641,
642, 511, 911, …

Sổ chi tiết TK 155,
157, 632, 641, 642,
511, 911, 131,…
Bảng tổng hợp chi
tiết DT, GV, thanh
tốn, chi phí lãi lỗ

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định ký

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

:
:
:

Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung
1.4.2. Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái



22


Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo
nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại.
Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế tốn sau: Nhật
ký - Sổ cái, các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại

Sổ quỹ


Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 155, 157, 632,
641, 642, 511, 911, ..

Bảng tổng hợp chi tiết
doanh thu, giá vốn,
thanh tốn, chi phí lãi lỗ

Nhật ký - Sổ cái

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
:
Ghi cuối tháng
:
Đối chiếu, kiểm tra :
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái

1.4.3. Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, ghi



23



theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở
từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại, có
cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế tốn
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế tốn.
Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế tốn sau: Chứng
từ ghi sổ, Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, các Sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Số quỹ

Số đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết TK 155,
157, 632, 641, 642,
511, 911…

Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái TK 155, 157, 632,
641, 642, 511, 911…

Bảng tổng hợp
chi tiết


Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
:
Ghi cuối tháng
:
Đối chiếu, kiểm tra :
Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ
1.4.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký - Chứng từ



24


×