Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Nâng cao năng lực hiệu trưởng trường THCS 7 chu de tap huan singapore

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 153 trang )


1
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC


TỔ CHỨC HỖ TRỢ HỢP TÁC PHÁT
TRIỂN VÙNG FLÊ-MĂNG VƯƠNG QUỐC
BỈ













TÀI LIỆU TẬP HUẤN

NÂNG CAO NĂNG LỰC HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
THCS








5 / 2009







2
MỤC LỤC



MỞ ĐẦU 3
TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH 5
CHUYÊN ĐỀ 1: ĐỔI MỚI LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG PHỔ THÔNG 10
CHUYÊN ĐỀ 2: LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI TRƯỜNG PHỔ THÔNG 33
CHUYÊN ĐỀ 3: VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG 60
CHUYÊN ĐỀ 4: LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC TRƯỜNG PHỔ THÔNG 75
CHUYÊN ĐỀ 5: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG 92
CHUYÊN ĐỀ 6: HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG PHỔ THÔNG 114
CHUYÊN ĐỀ 7: LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TOÀN DIỆN HỌC SINH PHỔ
THÔNG
133

3
MỞ ĐẦU

Công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD), đặc biệt là giáo dục phổ

thông đã được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Đảng, Chính phủ, ngành Giáo
dục và Đào tạo cũng như của các tỉnh trong cả nước từ đầu những năm 1990. Năm
1997, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định 3481/QĐ-BGD&ĐT ngày
20/11/1997 về chương trình bồi dưỡng CBQLGD, trong đó có khung chương trình bồi
dưỡng cán bộ quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Trên cơ sở quyết định 3481/QĐ-BGD&ĐT, các cơ sở bồi dưỡng CBQLGD đã thực
hiện bồi dưỡng hàng chục ngàn CBQLGD các cấp và đã có những đóng góp đáng kết
vào công tác quản lý giáo dục của đất nước.
Các cơ sở bồi dưỡng CBQLGD trong đó có Học viện Quản lý giáo dục đã
thường xuyên cập nhật và bổ sung vào chương trình bồi dưỡng các nội dung mới về
đường lối, chính sách giáo dục, các chuyên đề nâng cao năng lực quản lý chuyên môn,
quản lý nhân sự, quản lý tài chính và công tác giáo dục toàn diện học sinh. Tuy nhiên,
chương trình theo QĐ 3481/QĐ-BGD&ĐT đã được thực hiện trên 10 năm, diễn ra
trong thời kỳ có nhiều sự thay đổi to lớn, giáo dục thế giới đang bị tác động mạnh mẽ
bởi toàn c
ầu hoá, sự phát triển của kinh tế tri thức và xã hội thông tin, đã không thể
đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng cho CBQLGD. Bên cạnh đó, giáo dục nước ta
còn chịu tác động sâu sắc bởi sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường định hướng XHCN. Trong bối cảnh đó, chương trình và công tác bồi
dưỡng CBQLGD cần có những đổi mới m
ạnh mẽ hơn để đáp ứng các yêu cầu phát
triển giáo dục và đào tạo nước nhà.
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế có nhiều biến động, giáo
dục Việt Nam đang đối diện với nhiều cơ hội và thách thức. Toàn cầu hoá, nền kinh tế
tri thức và cách mạng khoa học công nghệ có những tác động lớn làm thay đổi vai trò
của người hiệu trưởng nhà trường. Vai trò c
ủa người hiệu trưởng đã có xu hướng
chuyển từ nhà quản lý thụ động sang một nhà lãnh đạo và quản lý năng động, thích
ứng với mọi sự thay đổi và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
Quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta là khẳng định vai trò quyết

định và tầm quan trọng đặc biệt của đội ngũ Nhà giáo và CBQL trong việc điều hành
hệ thống giáo dục đang ngày càng m
ở rộng và phát triển. Ngày 15 tháng 6 năm 2004,
Ban Bí thư TW Đảng ban hành Chỉ thị 40-CT/TW về xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD. Ngày 11 tháng 01 năm 2005 Thủ tướng Chính
phủ đã có Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-
20010”.

4
Ban cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Nghị quyết số 08/NQ-
BCSĐ ngày 04/4/2007 về việc phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm giai
đoạn 2007 đến 2015 xác định nhiệm vụ (e) với nội dung: “Triển khai thực hiện đề án
đào tạo và bồi dưỡng CBQLGD các cấp, trong đó ưu tiên bồi dưỡng tất cả 35.000 Hiệu
trưởng các cấp, bậc học”.
Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT đã có Chỉ thị số 39/2007/CT-BGDĐT ngày 31/7/2007
về nhiệm vụ trọng tâm của GDMN, PT, GDTX, GDCN và các trường, khoa sư phạm
trong năm học 2007-2008. Trong Chỉ thị có Nhiệm vụ 4 về xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ Nhà giáo & CBQLGD đã nêu rõ: “Triển khai đào tạo bồi dưỡng các
hiệu trưởng trường phổ thông theo chương trình mới của Bộ GD&ĐT để đến năm
2010, tất cả
các hiệu trưởng đều phải qua đào tạo bồi dưỡng về quản lý”.
Theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Quản lý giáo
dục Việt Nam đã hợp tác với Học viện Giáo dục Singapore để đào tạo đội ngũ giảng
viên nguồn và xây dựng Chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông theo
hình thức liên kết Việt Nam - Singapore.
Mục tiêu của chương trình nhằm trang bị cho hiệu trưởng trường phổ thông
Việt Nam về đổi mới tư duy lãnh đạo và quản lý các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của
nhà trường trong môi trường có nhiều thay đổi, đổi mới cách suy nghĩ và hành động

để trở thành người hiệu trưởng biết phát huy và sử dụng những giá trị của mình và nhà
trường cho sự phát triển, nhằm đào tạo h
ọc sinh trở thành những chủ nhân mới của đất
nước biết thực hiện khát vọng đổi mới, vươn lên “sánh vai với các cường quốc năm
châu” như Bác Hồ kính yêu hằng mong muốn.


5
TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH
1. Định hướng thiết kế chương trình
Trên cơ sở Nghị quyết 08/NQ-BCSĐ của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chỉ
thị số 39/2007/CT-BGDĐT, chương trình được thiết kế theo các nguyên tắc định hướng sau:
- Tập trung giải quyết những vấn đề cấp bách nhất về lãnh đạo và quản lý trường
học cho Hiệu trưởng các trường phổ thông nước ta nhằm tạo động lực thay đổi phát
triển nhà trường;
- Hiệu trưởng phải được bồi dưỡng những nội dung dựa trên nhu cầu thực tế của
các địa phương (xem xét nhu cầu cụ thể từng cấp học của các địa ph
ương);
- Học hỏi những kiến thức, kĩ năng, phương pháp, bài học và kinh nghiệm thực tiễn
trong chương trình bồi dưỡng của các nước tiên tiến, lựa chọn áp dụng có chọn lọc vào
thực tiễn giáo dục Việt nam.
- Sau quá trình thực hiện bồi dưỡng tập huấn, cần thực tiếp tục thực hiện công tác tư
vấn giám sát hỗ trợ các Hiệu trưởng đổi mới lãnh
đạo và quản lý ở các trường học
2. Mục tiêu của chương trình
Phát triển năng lực của Hiệu trưởng trường phổ thông Việt Nam về lãnh đạo và quản
lý nhà trường trong môi trường có nhiều thay đổi, đổi mới cách suy nghĩ và hành
động để trở thành người hiệu trưởng biết gắn tầm nhìn với hành động, phát huy những
giá trị nhà trường và bản thân cho sự phát triển nhà trường, đào tạo h
ọc sinh trở thành

những công dân có phẩm chất và năng lực thực hiện đổi mới, phát triển đất nước trong
thế kỷ 21.

3. Tiếp cận xây dựng chương trình
Chương trình được xây dựng dựa trên tiếp cận mô hình quản lý ưu việt được phát
triển từ đầu năm 2000 ở châu Âu (EFQM), và mô hình trường học ưu việt (SEM) và
chương trình đào tạo các nhà lãnh đạo giáo dục quốc tế của Singapore. Đây cũng sẽ là
cơ sở để thiết kế khung giám sát đánh giá theo kết quả.

6
Mô hình quản lý ưu việt EFQM của châu Âu:
European Foundation for Quality Management
(
EFQM Excellence Model)


Mô hình quản lý trường học ưu việt SEM của Singapore:





Trên cơ sở chọn lựa các mô hình quản lý giáo dục của các nước phát triển, vận
dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam và các quốc gia đang phát triển, chúng tôi đã
chọn lựa mô hình quản lý giáo
dục chất lượng như sau:






7


Hướng đến kết quả đầu ra















Theo khung này, chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng bao gồm 5 cụm vấn đề và 7
chuyên đề :
Cụm 1: Lãnh đạo, gồm 3 chuyên đề:
¾ Đổi mới lãnh đạo và quản lý trường phổ thông.
¾ Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường phổ thông
¾ Văn hóa nhà trường
Cụm 2: Lập kế hoạch chiến lược, gồm 1 chuyên đề
¾ Lập kế hoạch chiến lược trường phổ
thông
Cụm 3: Phát triển đội ngũ, gồm 1 chuyên đề

¾ Lãnh đạo phát triển đội ngũ
Cụm 4: Nguồn lực, gồm 1 chuyên đề
¾ Huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông
Cụm 5: Các quy trình lấy học sinh làm trung tâm, gồm 1 chuyên đề
¾ Phát triển giáo dục toàn diện học sinh phổ thông.

4. Mô tả chương trình
4.1. Đổi mới lãnh đạo và quản lý trường phổ thông là chuyên đề nhằm giới
thiệu với học viên: lý do phải đổi mới lãnh đạo và quản lý trường phổ thông; những
định hướng chiến lược, các quan điểm chỉ đạo về phát triển giáo dục và lựa chọn mô
hình quản lý trường phổ thông; vai trò lãnh đạo, quản lý và những nội dung cơ bản cần
thay đổi trong lãnh đạo và quản lý trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay.



Các
Quy trình
lấy
học sinh
làm
trung tâm

Chuyên đề
7





Lãnh đạo


Chuyên đề
1, 2, 3


Phát triển
đội ngũ
Chuyên đề 5

Lập Kế hoạch
Chiến lược
Chuyên đề 4

Nguồn lực
Chuyên đề 6
Kết quả
Phát triển
Đội ngũ
Kết quả
Hoạt động
&
Q
uản l
ý

Đối tác
&
Kết quả
Về m


t Xã h

i






Các
Kết quả
hoạt động
chính
Đổi mới & Phát triển

8
4.2. Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường phổ thông là một tiến trình nhằm
xây dựng cầu nối giữa tầm nhìn và hành động. Các nhà lãnh đạo thường cố gắng thực
hiện sự thay đổi mà chưa chú ý nhiều đến chiến lược của sự thay đổi. Trong nhiều tình
huống, mọi người không sẵn sàng đón nhận sự thay đổi, thay vì đó, họ thường có thái
độ phản kháng. Chuyên đề sẽ giúp ng
ười học nắm được cách thức và hướng giải quyết
những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện sự thay đổi.
4.3. Văn hoá nhà trường đề cập đến khái niệm, đặc trưng của văn hoá nhà
trường nhằm giúp hiệu trưởng trường phổ thông định hình thành công các giá trị văn
hoá cốt lõi, từ đó phát huy tiềm năng nguồn, xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực.
4.4. L
ập kế hoạch chiến lược trường phổ thông trình bày cách xác định khung
chiến lược của nhà trường để định hướng các chương trình hành động (như phát triển

đội ngũ, huy động nguồn lực và các chương trình hướng tới phát triển toàn diện HS…)
trong điều kiện tăng cường vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường.
4.5. Phát triển đội ngũ trong nhà trường phổ thông được xây dự
ng trên cơ sở
các chuyên đề của khóa học tại Singapore, kết hợp với thực tiễn nhà trường phổ thông
Việt Nam trong đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay cũng như trong tương lai. Nội
dung của chuyên đề đề cập đến việc xác định vai trò của đội ngũ trong sự phát triển nhà
trường, vai trò lãnh đạo và quản lý của hiệu trưởng trường phổ thông trong việc phát
triển đội ngũ và mộ
t số nội dung cơ bản trong lãnh đạo phát triển đội ngũ. Trong đó tập
trung vào các vấn đề: xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ; hỗ trợ giáo viên phát triển
chuyên môn và nhân cách; thu hút giáo viên có chất lượng về trường, tạo động lực làm
việc cho đội ngũ và đánh giá đội ngũ.
4.6. Huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông nhằm cung cấp cho
người học kiến thức về ngu
ồn lực, vai trò của hiệu trưởng trong việc huy động nguồn
lực, các kinh nghiệm huy động nguồn lực. Từ đó giới thiệu cho học viên kỹ năng xây
dựng kế hoạch huy động tối đa các nguồn lực phát triển trường phổ thông.
4.7. Xuất phát từ bối cảnh, thực tiễn quản lý giáo dục ở Singapore và Việt Nam,
Lãnh đạo và quản lý phát triển giáo dục toàn diện học sinh phổ thông
có nội dung
đề câp tới những vấn đề: Quan niệm về lãnh đạo và quản lý phát triển giáo dục toàn
diện học sinh phổ thông trong nhà trường thân thiện, học sinh tích cực; lãnh đạo và
quản lý hoạt động dạy học; lãnh đạo và quản lý hoạt động giáo dục; hình thành và phát
triển năng lực lãnh đạo cho học sinh.
4.8. Nghiên cứu thực tế bao gồm các chương trình tham quan, học tập thực tiễn
lãnh đạo và quản lý giáo dục trong nướ
c và nước ngoài.
Trong mỗi chuyên đề bao gồm: thời lượng, mô tả chuyên đề; mục tiêu, nội
dung, kế hoạch giảng dạy và tài liệu tham khảo.


9
Các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông (đối tượng người học
chương trình này) là các CBQL phần lớn đã qua bồi dưỡng về quản lý, đã được hỗ trợ
phát triển kỹ năng quản lý ở các khoá bồi dưỡng khác do đó chương trình chủ yếu tập
trung vào trang bị cho hiệu trưởng trường phổ thông Việt Nam về đổi mới tư duy lãnh
đạo, quản lý các lĩnh vự
c hoạt động chủ yếu của nhà trường trong môi trường có nhiều
thay đổi (nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, quá trình toàn cầu hóa, tiến
trình hội nhập quốc tế, ) của Việt Nam.
Nội dung và phương pháp thực hiện chương trình phù hợp với thực tiễn và các
tình huống quản lý của Việt Nam và của từng địa phương.


10








CHUYÊN ĐỀ 1: ĐỔI MỚI LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG
PHỔ THÔNG

11
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
THỜI LƯỢNG: 10 tiết (4 tiết lý thuyết, 6 tiết thực hành)
MÔ TẢ CHUYÊN ĐỀ

Đổi mới lãnh đạo và quản lý trường phổ thông là chuyên đề nhằm giới thiệu với
học viên:
- Lý do phải đổi mới lãnh đạo và quản lý trường phổ thông;
- Những định hướng chiến lược, các quan điểm chỉ đạo về phát triển giáo dục
và lựa chọn mô hình quản lý trường phổ thông;
- Vai trò lãnh đạo, quản lý và những nội dung cơ bản cần thay đổi trong lãnh
đạo và quản lý trường phổ thông trước bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập.

MỤC TIÊU
Sau khi học xong chuyên đề học viên sẽ:
- Giải thích được tính tất yếu và sự cấp thiết phải đổi mới lãnh đạo, quản lý
giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng trong bối cảnh kinh tế – xã hội
toàn cầu hiện nay;
- Đề xuất được những lĩnh vực cần tạo ra sự thay đổi trong lãnh đạo và quản
lý tại cơ sở đang công tác;
- Có niềm tin và quyết tâm đổi mớ
i lãnh đạo và quản lý các hoạt động giáo
dục trong trường phổ thông.
NỘI DUNG
1 Sự cấp thiết phải đổi mới lãnh đạo và quản lý trường phổ thông trong bối cảnh toàn cầu
hoá và hội nhập
(The necessity for school leadership and management innovation)
1.1 Sự cấp thiết phải đổi mới lãnh đạo và quản lý trường phổ thông nhìn nhận trên
phương diện lý luận giáo dục và quản lý giáo dục
1.1.1 Mối quan hệ giữa phát triển giáo dục với phát triển KT-XH
1.1.2 Các chức năng của nhà trườ
ng phổ thông đối với sự phát triển
KT-XH
1.2 Sự cấp thiết phải đổi mới lãnh đạo và quản lý trường phổ thông nhìn nhận trên
phương diện thực tiễn phát triển giáo dục toàn cầu

1.2.1 Kinh tế tri thức, sự phát triển KH&CN, xu thế hội nhập và cơ chế
thị trường là đặc trưng chủ yếu của thời đại

12
1.2.2 Những cơ hội và thách thức đối với phát triển KT-XH và phát
triển giáo dục toàn cầu
1.2.3 Xu hướng đổi mới và phát triển giáo dục toàn cầu
1.2.4 Khái quát về thực trạng giáo dục Việt Nam
2 Định hướng chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020
(Directions for Vietnam education by 2020)
2.1 Quan điểm chỉ đạo
2.2 Mục tiêu phát triển giáo dục
2.2.1 Mục tiêu tổ
ng thể phát triển giáo dục đến năm 2020
2.2.2 Các mục tiêu cụ thể về phát triển giáo dục
2.2.3 Mục tiêu phát triển giáo dục phổ thông
2.3 Các giải pháp phát triển giáo dục
2.3.1 Giải pháp đổi mới quản lý giáo dục
2.3.2 Giải pháp xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục
2.3.3 Nhóm giải pháp về chương trình và tài liệu giáo dục
2.3.4 Giải pháp về đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá kế
t quả học tập
2.3.5 Giải pháp về kiểm định và đánh giá các cơ sở giáo dục
2.3.6 Giải pháp xã hội hóa giáo dục
2.3.7 Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục
2.3.8 Giải pháp gắn đào tạo với nhu cầu xã hội
2.3.9 Nhóm giải pháp hỗ trợ đối với các vùng miền và người học
3 Hiệu trưởng trường phổ thông: ng
ười lãnh đạo và quản lý nhà trường
(School principal: the school manager and leader)

3.1 Nhìn nhận từ các quan điểm và mô hình mới về quản lý nhà trường
3.1.1 Lựa chọn mô hình quản lý
1) So sánh hai quan điểm về quản lý nhà trường
2) So sánh hai mô hình quản lý nhà trường
3) Nhận định về quan điểm và mô hình quản lý mới

3.1.2 Xây dựng mô hình trường học thân thiện và học sinh tích cực
3.2 Nhìn nhận từ căn cứ pháp lý và chính sách phát triển KT-XH và phát triển giáo dục
3.3 Các vai trò lãnh đạo và quản lý của người hiệu trưởng trường phổ thông
4 Những vấn đề then chốt trong đổi mới lãnh đạo và quản lý nhà trường phổ thông
(Key issues in school leadership and management innovation)

13
4.1 Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường phổ thông
4.2 Lập kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường phổ thông
4.3 Phát triển đội ngũ nhà trường phổ thông
4.4 Xây dựng và phát triển văn hoá nhà trường phổ thông
4.5 Huy động nguồn lực giáo dục
4.6 Phát triển giáo dục toàn diện học sinh
KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY
Các nội dung

Thời gian Hoạt động
Phương tiện
dạy học
1. Sự cấp thiết phải đổi mới
quản lý nhà trường phổ thông
trong bối cảnh hiện nay

4 tiết


Thuyết trình, công não,
làm việc nhóm
Giới thiệu các số liệu thống
s
ự thay đổi trên thế giới hiện
Xem phim “Sự phát triển và
dụng KH&CN ngày nay !”
Máy chiếu,
Projecter. Micro,
Bàn có thể di
chuyển được,
Giấy Ao và bút
viết.
2. Định hướng chiến lược
phát triển giáo dục đến 2020
2
tiết
Thuyết trình, làm việc
nhóm (thảo luận về thực
trạng và giải pháp phát
triển giáo dục phổ thông),
xem phim và “Suy ngẫm
về quá khứ và hiện tại !”
Máy chiếu,
Projecter. Micro,
Bàn có thể di
chuyển được,
Giấy Ao và bút
viết.

3. Hiệu trưởng - người lãnh
đạo và quản lý nhà trường
phổ thông

2
tiết
Làm việc nhóm: thảo luận
về các vai trò của hiệu
trưởng. Xem phim “Người
Hiệu trưởng trước yêu cầu
đổi mới nhà trường”.
Máy chiếu,
Projecter. Micro,
Bàn có thể di
chuyển được,
Giấy Ao và bút
viết;
4. Những vấn đề then chốt
trong đổi mới lãnh đạo và
quản lý trường phổ thông
1
tiết
Thuyết trình, làm việc cá
nhân đề xuất các lĩnh vực
phải đổi mới trong trường
và thảo luận nhóm chia sẻ
kinh nghiệm, góp ý
Máy chiếu,
Projecter. Micro,
Bàn có thể di

chuyển được,
Giấy Ao và bút
viết;

B. NỘI DUNG
1. Sự cấp thiết phải đổi mới lãnh đạo và quản lý trường phổ thông trong bối cảnh
toàn cầu hoá và hội nhập
1.1. Sự cấp thiết phải đổi mới lãnh đạo và quản lý trường phổ thông nhìn nhận trên
phương diện lý luận giáo dục và quản lý giáo dục

14
1) Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển giáo dục với phát triển KT-XH
• Sự nghiệp phát triển giáo dục của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới cũng
phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản:
- Bối cảnh chung của thời đại.
- Trình độ và sự phát triển KH&CN.
- Chế độ chính trị và chính sách quốc gia.
-
Mô hình và mức độ phát triển KT-XH.
- Truyền thống và bản sắc văn hoá .
- Truyền thống giáo dục.
• Lịch sử phát triển giáo dục đã chứng tỏ:
- Giáo dục là phương tiện cải biến xã hội, tạo tiền đề về nhân lực có tri thức
cho phát triển KT-XH trong mọi giai đoạn lịch sử phát triển xã hội loài
người.
- KT-XH luôn luôn đặt ra các yêu cầu m
ới và tạo điều kiện mới cho giáo
dục phát triển đáp ứng được các yêu cầu phát triển KT-XH trong mọi giai
đoạn lịch sử phát triển xã hội loài người.
Từ đó khẳng định phát triển giáo dục và phát triển KT-XH có tính “cân bằng

động”; cho nên giáo dục nói chung và nhà trường nói riêng phải luôn tự điều chỉnh để
nâng mình lên nhằm đáp ứng được các yêu cầu phát triển KT-XH của thời đại và tậ
n
dụng được những điều kiện mới mà KT-XH mang lại cho giáo dục.
2) Các chức năng của nhà trường phổ thông đối với sự phát triển KT-XH
¾ Nhà trường phổ thông với chức năng chính trị (Political Function)
Nhà trường có những chức năng đối với sự phát triển của thể chế chính trị trong
xã hội ở bình diện khác nhau. Cụ thể:
- Bình diện cá nhân (Individual Level): nhà trườ
ng giúp học sinh phát triển ý thức
công dân, nắm vững kỹ năng, kỹ xảo để thực hiện trách nhiệm và quyền lợi của người
công dân.
- Bình diện tổ chức (Institutional Level): nhà trường đưa học sinh vào một chuẩn
mực chính trị, các giá trị xã hội đã được chọn lọc và thừa nhận, đồng thời làm cho họ
được xã hội hoá một cách có hệ thống. Mặt khác, nhà trường là một liên kết chính tr

vô hình nhưng hữu ích giữa các giáo viên, phụ huynh và học sinh nhằm ổn định cơ cấu
các lực lượng chính trị.
- Bình diện vùng dân cư và bình diện xã hội (Community Level and Society
Level): nhà trường nhằm vào nhu cầu chính trị của xã hội, của địa phương để tăng
cường độ chấp nhận quyền lực của chính quyền, duy trì sự ổn định cơ cấu chính trị,

15
nâng cao ý thức dân chủ, tạo thuận lợi cho sự phát triển và cải thiện chính trị. Nhà
trường sẽ chuẩn bị hữu ích cho học sinh sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước, lợi ích
chung của toàn cầu, sự liên kết quốc tế và phong trào hoà bình; đồng thời xoá bỏ
những mâu thuẫn giữa các khu vực, các dân tộc để tạo ra lợi ích lâu dài của thế giới và
sự tin cậy lẫn nhau.
¾
Nhà trường phổ thông với chức năng kinh tế/ kỹ thuật (Technical/ Economic

Function)
Nhà trường có thể cống hiến cho sự phát triển kinh tế đối với cá nhân, tổ chức,
vùng dân cư, xã hội và quốc tế. Cụ thể:
- Trên bình diện cá nhân: nhà trường giúp học sinh có được tri thức và kỹ năng để
họ có thể sinh tồn trong xã hội hiện đại hoặc nền kinh tế cạnh tranh; đồng thời tạo cơ
hội
cho giáo viên và nhân viên trong Ngành trưởng thành, thăng tiến.
- Trên bình diện tổ chức: nhà trường là đơn vị cung cấp những dịch vụ chất lượng
cao và cũng là nơi dành cho các giáo viên, nhân viên hữu quan sống và học tập.
- Bình diện vùng dân cư và bình diện xã hội: nhà trường cung cấp nhân lực chất
lượng cao cho hệ thống kinh tế của xã hội bản địa, gây dựng những hành vi kinh tế của
các học sinh, đồng th
ời duy trì sự phát triển của cơ cấu nhân lực trong hệ thống kinh tế.
- Trên bình diện quốc tế: nhà trường giáo dục sự cạnh tranh và hợp tác quốc tế,
bảo vệ trái đất, cùng sự giao lưu thông tin khoa học kỹ thuật; cung cấp nguồn nhân lực
trình độ cao cho các nhu cầu cần thiết.
¾ Nhà trường phổ thông với chức năng con người/ xã hội (Human/ Social Function)
Nhà trường có chức năng nhất đị
nh trong sự phát triển quan hệ giữa người với
người và quan hệ xã hội ở các bình diện khác nhau. Cụ thể:
- Trên bình diện cá nhân: nhà trường giúp các học sinh phát triển tâm lý, sinh lý,
giao tiếp và triệt để phát huy tiềm năng của họ.
- Trên bình diện tổ chức: nhà trường là một thực thể xã hội (Social Entity) do
các mối quan hệ con người khác nhau hợp thành hoặc là một phần tử của hệ thống xã
hội. Chính vì vậy, nhà tr
ường có chức năng của một tổ chức trong xã hội.
- Bình diện vùng dân cư và bình diện xã hội: Nhà trường phục vụ cho nhu cầu
phát triển bản địa và xã hội, phát huy tác dụng để điều chỉnh hoà nhập cho các phần tử
đa dạng và khác biệt cho xã hội, trợ giúp cho sự chuyển dịch kết cấu giai cấp trong xã
hội, làm cho mọi người có những tiền đề khác nhau cũng đều được s

ự bình đẳng xã
hội, lựa chọn và phân công con người gánh vác những vị trí quan trọng và tất nhiên sẽ
giúp cho mọi cải tổ và phát triển xã hội về lâu dài.
¾ Nhà trường phổ thông với chức năng văn hoá (Cultural Function)

16
Nhà trường có những cống hiến nhất định cho sự truyền tải và phát triển
(Transmission and Development) văn hoá đối với các bình diện khác nhau. Cụ thể:
- Bình diện cá nhân, nhà trường giúp học sinh phát triển sức sáng tạo và cảm
thụ thẩm mỹ, làm cho họ được xã hội hoá các chuẩn mực, giá trị đã được xã hội công
nhận.
- Bình diện tổ chức, nhà trường chuyển giao văn hoá cho thế hệ sau m
ột cách có
hệ thống; hoà hợp các nhóm văn hoá (Subcultures) và thẩm thấu vào đó sức sống của
văn hoá truyền thống.
- Bình diện vùng dân cư và bình diện xã hội: nhà trường là đơn vị văn hoá mang
những chuẩn mực và những kỳ vọng của cộng đồng; truyền tải những giá trị quan
trọng của xã hội và vun đắp những giá trị đó cho học sinh; hoà hợp các giá trị cận văn
hoá có cội nguồn khác nhau và làm sống động những sức mạnh văn hoá hiện còn tồn
tại, đồng thời giảm thiểu các mâu thuẫn và bất thuận xuất hiện trong xã hội.
- Bình diện quốc tế: nhà trường cổ vũ học sinh chào đón văn hoá của các dân tộc,
các khu vực và các tầng lớp dân cư khác nhau, tìm hiểu và tiếp nhận các chuẩn mực,
truyền thống và giá trị của các quốc gia, của khu vực; thông qua s
ự điều hoà văn hoá
để thúc đẩy sự phát triển văn hoá toàn cầu.
¾ Nhà trường phổ thông với chức năng giáo dục (Education Function)
Nhà trường có chức năng giáo dục ở các cấp độ để phát triển xã hội. Cụ thể:
- Bình diện cá nhân: nhà trường giúp học sinh và giáo viên biết cách phải học và
dạy như thế nào; đồng thời cũng giúp giáo viên phát triển nghề nghiệp, trưởng thành
trong quá trình dạy học t

ương hỗ.
- Bình diện tổ chức: nhà trường là địa điểm để học, để dạy và để truyền bá tri
thức có hệ thống; đồng thời cũng là trung tâm để thực nghiệm, thực thi những cải cách
nâng cấp giáo dục một cách có hệ thống.
- Bình diện vùng dân cư và bình diện xã hội: nhà trường cung cấp những dịch vụ
cho nhu cầu giáo dục khác nhau của vùng dân cư để giúp cho s
ự phát triển của ngành
giáo dục và các cơ quan giáo dục, để chuyển giao các thông tin tri thức cho thế hệ sau
và để giúp cho xã hội trở thành một xã hội học tập (Learning Society).
- Bình diện quốc tế: nhà trường cổ vũ cho sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc,
hiệp trợ với thế hệ trẻ xây dựng một “đại gia đình toàn cầu” hoặc “mái nhà chung”
(Global Village), nhà trường có thể dồn sức lự
c của mình cho các giao lưu giáo dục
toàn cầu (Global Education) và giáo dục quốc tế (Internationnal Education), cống hiến
cho sự nghiệp giáo dục toàn thế giới.

17
Kết luận: Trước sự thay đổi không ngừng của xã hội thì mọi cá nhân, tổ chức, cộng
đồng và xã hội luôn luôn có những yêu cầu mới đối với các hoạt động giáo dục của nhà
trường; dẫn đến nhà trường phải có sự thay đổi để thực hiện được các chức năng chính trị,
kinh tế, con người/ xã hội, văn hoá và cả chức năng giáo dục.

1.2. Sự
cấp thiết phải đổi mới lãnh đạo và quản lý trường phổ thông nhìn nhận
trên phương diện thực tiễn phát triển giáo dục toàn cầu
1) Kinh tế tri thức, sự phát triển KH&CN, xu thế hội nhập và cơ chế thị
trường là đặc trưng chủ yếu của thời đại
Các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang có sự chuyển
đổi nhanh từ nền văn minh v
ật chất sang nền văn minh tinh thần, từ nền kinh tế hậu công

nghiệp sang nền kinh tế tri thức với sự phát triển như vũ bão của KH&CN, đặc biệt là xu
thế toàn cầu hoá và cơ chế thị trường đã tạo ra một số đặc trưng mới của thời đại ngày
nay:
¾ Giá trị của tài sản trí tuệ.
Hi
ện nay tài sản hữu hình (bất động sản, máy móc, thiết bị, ) chỉ chiếm một tỷ
lệ nhỏ so với tài sản vô hình (tư tưởng, tri thức, bí quyết, tài năng, sáng tạo, sự độc
đáo, danh tiếng, thương hiệu, ); trong đó tài sản trí tuệ và tài sản tri thức đóng vai trò
chủ yếu. Từ đó nhiều nước phát triển trên thế giới coi trọng sở hữu trí tuệ và điều này
v
ừa khuyến khích việc sáng tạo ra các giá trị tinh thần, lại vừa nới rộng khoảng cách giầu
và nghèo giữa các nước.
¾ Sự phát triển như vũ bão của KH&CN.
KH&CN sinh học, công nghệ điện tử phát triển mạnh và đặc biệt là sự phát triển
quá nhanh chóng của mạng thông tin toàn cầu nhờ công cụ Internet đã tạo nên sự thịnh
vượng của mọi quốc gia và con người phụ thuộc nhiều vào nó. Th
ương mại điện tử
được coi trọng và phát triển làm giảm thiểu tối đa các hình thức thương mại khác. Các
ưu việt của kinh doanh tri thức tạo cho cả nhân loại tập trung vào thương mại tri thức.
¾ Xu thế toàn cầu hoá.
Xu thế toàn cầu hoá đòi hỏi phải phát triển công nghệ thông tin nhằm gắn kết tất
cả cộng đồng người và các quốc gia với nhau. Sự lưu chuyển các ngu
ồn vốn, thông tin
và tri thức đang diễn ra trong phạm vi toàn cầu với tốc độ chóng mặt và không còn
biên giới.
¾ Sự hình thành các trung tâm kinh tế, khoa học trên thế giới.

18
Trung tâm kinh tế khoa học của thế giới sẽ ở những quốc gia có hệ thống cơ sở
hạ tầng và truyền thông phát triển. Những nước này sẽ có lợi thế xây dựng một nền

kinh tế năng động và phát triển hơn hẳn các nước khác.
¾ Sự thay đổi trong lao động xã hội.
Sự thay đổi trong lao động xã hội thể hiện mỗi ngày một rõ hơn. Lực l
ương lao
động mới là những người không làm ra sản phẩm vật chất cụ thể mà lại làm ra các giá
trị tinh thần và trí tuệ, xuất hiện ngày một nhiều hơn; đồng thời họ lại được trả
lương cao hơn. Tất nhiên không loại bỏ việc chế tạo ra máy móc và những robot mỗi
ngày một tinh vi hơn, nhưng muốn thành đạt trong nền kinh tế mới, thì mọi người cần
được đào t
ạo cơ bản và phải có trình độ học vấn cao.
¾ Sự hợp tác và lòng tin là hai nhân tố cấu thành sự thành công trong phát triển
KT-XH ở mọi quốc gia.
Sự hợp tác và lòng tin là hai nhân tố cấu thành sự thành công trong phát triển KT
- XH ở mọi quốc gia. Nhiều tác giả còn đặt tên cho hai yếu tố trên là “tư bản xã hội”
và cho rằng muốn đổi mới sản phẩm, biến các ý tưởng sáng tạo thành hiện thực phải
có sự h
ợp tác của nhiều chuyên gia về các lĩnh vực khác nhau trên một nguyên tắc
không thể thiếu lòng tin.
¾ Sự mạo hiểm là vấn đề quan trọng của nền kinh tế tri thức.
Sự mạo hiểm là vấn đề quan trọng của nền kinh tế tri thức. Cần có sự đầu tư các
nguồn vốn cho các hoạt động có độ rủi ro cao như đầu tư cho kinh doanh tri thức. Tuy
vậy, kết quả c
ủa sự đầu tư đó sẽ mang lại hiệu quả gấp rất nhiều lần.
¾ Tính đổi mới và sáng tạo là một dạng tài sản quý giá nhất.
Tính đổi mới và sáng tạo là một dạng tài sản quý giá nhất của bất kỳ một doanh
nghiệp cũng như của một quốc gia nào. Trong nền kinh tế tri thức, đổi mới và sáng tạo
là nguồn vốn phi vật chất, nh
ưng lại có vai trò quan trọng hơn hẳn vốn vật chất như
tiền, đất đai, sức lao động thủ công.
Tóm lại: Từ những đặc điểm chủ yếu của những biến đổi của thế giới nêu trên,

cho thấy nhìn chung xu thế phát triển KT-XH của thời đại ngày nay đã đặt ra cho hoạt
động giáo dục phải xây dựng được những nhân cách thích ứng với:
- M
ột thế giới phát triển tri thức;
- Một thế giới hoà nhập xã hội;
- Một thế giới mà mỗi con người luôn luôn phải bảo vệ và phát huy bản sắc
văn hoá của dân tộc, nhưng lại bị ảnh hưởng của sự giao lưu văn hoá, khoa học
và công nghệ giữa các cộng đồng, các dân tộc, các quốc gia;

19
- Một thế giới đang có nguy cơ khủng hoảng về giá trị con người, về bùng nổ
dân số và về ô nhiễm môi trường.
2) Những cơ hội và thách thức đối với phát triển KT-XH và phát triển
giáo dục toàn cầu
Hiện nay, KT-XH (trong đó có giáo dục) ở mọi quốc gia trên thế giới đang đứng
trước những cơ hội phát triển và các thách thức phải vượt qua. Đó là phả
i giải quyết có
hiệu quả các mối quan hệ chủ yếu mang tính thời đại như:
¾ Giữa toàn cầu và cục bộ.
Con người trở thành công dân toàn cầu, thích ứng được những biến đổi không
ngừng và mang tính hội nhập cao; nhưng không được “mất gốc” của mình trong việc
mang lại lợi ích cho quốc gia và cộng đồng của mình.
¾ Giữa phổ biến và riêng lẻ.
Văn hoá không ngừng bị
toàn cầu hoá, song mới chỉ ở mức từng bộ phận. Tuy
vậy nếu không thực sự cảnh giác thì không thể bảo tồn được những vấn đề giữa truyền
thống và bản sắc văn hoá với những xu hướng phát triển hiện thời.
¾ Giữa truyền thống và hiện đại.
Truyền thống và hiện đại là hai mặt của cùng một vấn đề đ
ang đặt ra. Đó là làm

thế nào để thích ứng với hiện đại mà không tự mình quay lưng lại với quá khứ; làm thế
nào để tiếp thu nhanh chóng với công nghệ mới mà không lãng quyên những gì cao
đẹp được coi là truyền thống tinh hoa mà ông cha, của dân tộc và của cộng đồng mỗi
người đang sinh sống.
¾ Giữa dài hạn và ngắn hạn.
Đó là việc giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa cái tạ
m thời và cái tức thời trong
cái thế giới quá nhiều thông tin và xúc cảm không vì ngày mai, chỉ vì cái trước mắt.
Thực hiện những ước muốn trước mắt là cần thiết, nhưng không được không nghĩ tới
tương lai của chính bản thân mỗi người và mọi người; không thể không nghĩ cộng
đồng, dân tộc, quốc gia và nói rộng ra là cả trái đất này sẽ được phát triển hay bị kìm
hãm, huỷ hoại đến mức độ nào do vi
ệc chỉ tập trung vào thực hiện các mục tiêu trước
mắt của mỗi cá nhân, của mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc và của mỗi quốc gia.

¾ Giữa sự cần thiết cạnh tranh và bình đẳng về cơ may.
Đó là mối quan hệ mang tính muôn thủa được xuất hiện mang tính khách quan
của quy luật phát triển xã hội. Mối quan hệ này thể hiện ở sự hoà hợp được các mặt: s

cạnh tranh lành mạnh có tính khuyến khích phát triển; sự hợp tác mang lại tính tăng
cường và sự đoàn kết mang lại tính gắn bó và đồng thuận; thực hiện được triết lý “dân

20
giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” đối với mọi cá nhân, tập thể,
cộng đồng, dân tộc và mọi quốc gia.
¾ Giữa trình độ phát triển phi thường về kiến thức và khả năng con người tiếp thu
nó.
Tốc độ và thành quả phát triển của KH&CN dẫn đến ý tưởng phải tìm cách trang
bị gấp rút và tăng nhiều nội dung tri thức mới cho mọi ng
ười trong xã hội. Nhưng sự

quá tải nội dung tri thức khổng lồ và sức ép của sự phát triển như vũ bão của KH&CN
sẽ tổn hại đến sức khoẻ thể chất và tinh thần của con người; đồng thời ảnh hưởng không
ít đến cả vấn đề môi trường thiên nhiên. Từ đó đi đến việc lựa chọn nội dung chương
trình, phương pháp và hình thức tổ chứ
c truyền thụ tri thức nhân loại như thế nào cho
phù hợp với khả năng nhận thức của con người là thách thức mà các nhà nghiên cứu
giáo dục và quản lý giáo dục phải biết cách vượt qua.
¾ Giữa trí tuệ và vật chất.
Đây là một vấn đề khó và lâu nay thiếu nhận thức ra nó vì nó thuộc phạm trù đạo
đức (các giá trị tinh thần được xây dựng trên cơ sở có trí tuệ và cái vật chất được th

hưởng như thế nào nhờ vào trí tuệ của mỗi người). Yêu cầu của việc truyền thụ tri thức
nhân loại là phải làm cho người học tự nhận ra và tự giải quyết được vấn đề mối quan
hệ giữa mức độ trí tuệ của bản thân với sự thụ hưởng tương xứng về vật chất và tinh
thần không những của bản thân họ
mà còn của cả cộng đồng, xã hội. Nói rộng ra cho
một tổ chức là phải biết giải quyết mối quan hệ giữa năng lực trí tuệ của tổ chức mình
với những mức độ hưởng thụ vật chất và tinh thần của tổ chức đó; đồng thời không
quên đến lợi ích vật chất và tinh thần của cộng đồng và xã hội.
3) Xu hướng
đổi mới và phát triển giáo dục toàn cầu
¾ Quá trình giáo dục phải hướng tới người học
- Tính cá thể người học được đề cao.
- Coi trọng trong mối quan hệ giữa lợi ích của người học với mục tiêu phát triển
xã hội và mục tiêu phát triển cộng đồng, xã hội.
- Nội dung giáo dục phải sáng tạo, theo nhu cầu người học.
- Phương pháp giáo dục là cộng tác, hợp tác giữa người dạ
y và người học, công
nghệ hoá và sử dụng tối đa tác dụng của công nghệ thông tin.
- Hình thức tổ chức giáo dục đa dạng, linh hoạt phù hợp với kỷ nguyên thông tin

và nền kinh tế tri thức nhằm tạo khả năng tối ưu cho người học lựa chọn hình thức
học.
- Đánh giá kết quả học tập trong trường học phải đổi mới để thực sự
có những
phán quyết chính xác về kiến thức, kỹ năng và thái độ người học.

21
¾ Thực hiện có hiệu quả các trụ cột của giáo dục và thực hiện được triết lý học
suốt đời
i) Học để biết
Giáo dục trong nhà trường như thế nào để người học tiếp cận ngay được những
thay đổi nhanh chóng do sự tiến bộ không ngừng của KH&CN và sự biến đổi mới của
các hình thức hoạt động KT-XH. Biết că
n nguyên vấn đề, biết vận dụng tri thức vào
việc tạo ra việc làm và làm việc, biết cách ứng xử trong cuộc sống để cùng chung sống
trong xã hội (nói chung là môi trường xã hội) luôn luôn biến động.
ii) Học để làm
Giáo dục trong nhà trường như thế nào để ngoài việc người học học được một
nghề để có việc làm nhưng có thêm năng lực giúp họ xử lý được nhiều tình huống cụ
th
ể mà thường không thể thấy trước được; đồng thời giúp cho người học thích ứng
với các biến đổi của thời đại. Vấn đề này phương pháp dạy học hiện nay chú ý chưa
đúng mức và chỉ có thể thực hiện được khi mà dạy học đi đôi với hoạt động tập thể,
lao động gắn với cuộc sống thực tiễn. Như vậy hoạ
t động dạy học trong trường phổ
thông phải được tiến hành trong một nền giáo dục đủ rộng (học nhiều môn học với
nhiều hình thức) nhằm tạo được cho người học khả năng làm việc có kỹ năng và kỹ
xảo với một nghề chọn lọc; nhưng biết thêm phương pháp tư duy để biết được và
thích ứng sự thay đổi nghề trong tương lai.
iii) Học để chung sống (học để sống với người khác)

Giáo dục trong nhà trường như thế nào để con người (công dân của thế giới) hiểu
biết nhau về: kế mưu sinh, về lịch sử - văn hoá, về truyền thống và các giá trị tinh thần
của người khác, của cộng đồng khác và của dân tộc khác. Từ đó người học biết được
cái riêng trong cái chung, biết bảo vệ cái riêng, như
ng cũng biết tôn trọng và xây dựng
cái chung của toàn nhân loại; đồng thời biết hoà nhập vào cái chung (giá trị chung của
nhân loại) để cùng phát triển bền vững.
iv) Học để làm người
Giáo dục trong nhà trường như thế nào để cho mỗi con người trong thế kỷ XXI có
năng lực tự chủ và xét đoán cao hơn nhằm gắn bó giữa cá nhân với nỗ lực đạt được cái
chung. Làm sao không để một tài năng nào (như m
ột năng lực tiềm ẩn trong từng con
người) là không được khai thác. Cụ thể là trí nhớ, sự lập luận, trí tưởng tượng, khả năng
thể lực, thẩm mỹ, thái độ giao tiếp với những người khác, uy tín của mỗi con người,
đều được phát huy. Hiện nay “xã hội thông tin” đang phát triển làm cho những cơ hội
tiếp cận những dữ liệu và sự kiện được gia tăng, nên dạy h
ọc cần giúp cho mọi người sử

22
dụng được thông tin; biết thu thập, chọn lọc, sắp xếp, quản lý và sử dụng nó. Có như vậy
con người thời đại ngày nay mới “làm người” một cách đúng ý nghĩa của nó.
v) Học suốt đời
Triết lý học suốt đời được xem như những chiếc chìa khoá mở cửa cho mọi người
tiếp tục đi đến và cập nhật được các thành tựu khoa học, công nghệ
; những nét mới của
sự phát triển văn hoá. Nó vượt quá sự phân biệt giữa truyền thống giáo dục ban đầu và
giáo dục liên tục. Nó tạo ra một xã hội học tập, ở đó tất cả mọi người đều có cơ hội học
tập và phát huy tiềm năng của mỗi người; đồng thời mở ra những khả năng học tập cho
mỗi người. Như v
ậy giáo dục trong nhà trường thời nay phải đạt được mục tiêu kép:

+ Trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ cho người học để sau thời gian học
ban đầu có thể tiếp tục học lên cao hơn để có nghề chuyên sâu.
+ Trang bị các năng lực cần thiết trong thời gian học ban đầu để người
học có thể hoà nhập ngay vào thị trường lao động, chờ cơ hội tiếp tục họ
c lên và thực
hiện học tập suốt đời.
¾ Xu hướng chung về đổi mới quản lý giáo dục và đổi mới quản lý nhà trường
của một số nước phát triển
Với quan điểm Giáo dục cho tất cả - Tất cả cho giáo dục (Education for All - All
for Education); các quốc gia phát triển trên thế giới luôn luôn thực hiện cải cách giáo
dục khi mà nền KT-XH có sự chuyển đổi. Thực tiễn cải cách giáo d
ục (trong đó có đổi
mới quản lý giáo dục và đổi mới quản lý nhà trường) ở một số quốc gia phát triển cho
thấy giáo dục của họ thực chất đã đáp ứng được yêu cầu phát triển KT-XH. Đó là việc
thực hiện đổi mới về tư duy, phương thức và cơ chế quản lý giáo dục và quản lý nhà
trường. Cụ thể:
- Đổi mới về t
ư duy quản lý giáo dục: chuyển từ tư tưởng quản lý mệnh lệnh
hành chính sang quản lý chủ yếu bằng pháp luật.
- Đổi mới phương thức quản lý giáo dục: chuyển từ một chiều, từ trên xuống
sang tương tác, lấy đơn vị cơ sở làm trung tâm.
- Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục: chuyển từ tập trung, quan liêu, bao cấp sang
phân cấp, dân chủ
, tự chủ và tự chịu trách nhiệm;
Như vậy, bản chất của sự đổi mới quản lý nhà trường là ở chỗ quản lý lấy nhà
trường làm cơ sở (School - Based Management). Đây là một xu thế tất yếu của sự đổi mới
quản lý nhà trường và xu thế này đang xuất hiện các thách thức chủ yếu sau:
- Quản lý lấy nhà trường làm cơ sở đòi hỏi CBQL nhà tr
ường phải có năng lực ra
quyết định phù hợp với quyền tự chủ về nhân sự và tài chính; đòi hỏi đội ngũ nhà giáo

phải có năng lực làm việc tập thể, giải quyết vấn đề, hoạch định kế hoạch phát triển;

23
đòi hỏi tập thể giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà trường phải có năng lực đóng góp và
tham gia vào công tác quản lý.
- Quản lý lấy nhà trường làm cơ sở đòi hỏi mọi thành viên nhà trường dành thêm
thời gian hàng ngày cho công việc nhà trường. Điều này là một thách thức không nhỏ,
nhất là đối với giáo viên khi họ đã phải chịu gánh nặng về thời gian do yêu cầu đổi
mới nội dung, chương trình và phương pháp.
- Quản lý lấy nhà tr
ường làm cơ sở đòi hỏi cơ chế phối hợp mới, trong đó cơ
quan quản lý giáo dục cấp trên cần giảm bớt tính chỉ đạo một chiều để tăng cường tính
khuyến khích, hỗ trợ, động viên, tạo điều kiện cho nhà trường phát huy vai trò chủ
động trong quản lý, điều hành các hoạt động của mình.
4) Khái quát về thực trạng giáo dục Vi
ệt Nam (học viên tham khảo thêm
các tài liệu: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc khoá X của Đảng Cộng sản Việt
Nam; Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục đến năn 2020 của Bộ GD&ĐT).
¾ Những thành tựu
- Hệ thống giáo dục quốc dân tương đối hoàn chỉnh, thống nhất, đa dạng đã
được hình thành;
- Quy mô giáo dục tăng nhanh, bước đầu đ
áp ứng nhu cầu học tập của xã hội;
- Chất lượng giáo dục trong các cấp học và trình độ đào tạo đã có chuyển biến
bước đầu;
- Công tác xã hội hóa đã đem lại những kết quả bước đầu;
- Công bằng xã hội trong giáo dục đã được cải thiện.
Nguyên nhân
- Truyền thống hiếu học của dân tộc;
- Sự lãnh đạo của Đả

ng và Nhà nước, sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ và sự
quan tâm của xã hội;
- Sự ổn định chính trị và những thành quả phát triển kinh tế;
- Đầu tư cho giáo dục từ ngân sách nhà nước tăng;
- Lòng yêu nước, yêu người, yêu nghề và sự tận tụy, nỗ lực của đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
¾ Những yếu kém
- Chất l
ượng giáo dục đại trà còn thấp;
- Cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền còn mất cân đối;
- Đội ngũ giáo viên vừa thừa vừa thiếu, chưa đồng bộ;
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường còn thiếu thốn và lạc hậu;

24
- Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại
hóa;
- Công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả.
Nguyên nhân
- Tư duy giáo dục chậm đổi mới;
- Cơ chế quản lý giáo dục chưa tương thích với nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của đất nước;
- Nhân lực và quản lý nhân lự
c giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục;
- Đầu tư cho giáo dục chưa tương xứng với mong muốn về yêu cầu chất lượng
và chưa có hiệu quả cao;
- Phương pháp và hình thức giáo dục chưa thực sự phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và kỹ năng sống của người học.
¾ Những so sánh với quốc tế
Nhữ

ng nguyên nhân trên gây nên sản phẩm giáo dục (nhân cách người lao động)
của chúng ta chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KT-XH nước nhà. Nếu so sánh với
một số nước trong khu vực thì thấy có sự thua kém.
Các dẫn chứng dưới đây phần nào minh chứng được tác dụng và giá trị của giáo dục
của chúng ta với sự phát triển KT-XH nước nhà.
i) Chỉ số phát triển EDI (Educationl for Development Index) trong một số
năm gần đây của Việ
t Nam còn thua kém nhiều nước trong khu vực như: Thái Lan,
Trung Quốc, Hàn quốc, và xếp hạng thấp so với nhiều nước trên thế giới;
ii) Xếp hạng theo chỉ số HDI (chỉ số phát triển con người) trong một số năm
gần đây của Việt Nam còn thua kém nhiều nước trong khu vực như: Thái Lan, Trung
Quốc, Hàn quốc , Singapore, Philippin, Inđônexia, Malayxia, và xếp hạng thấp so
với nhiều nước trên thế giới;
iii) Do giáo dục chưa thực s
ự phát triển nên ảnh hưởng đến sự nghiệp phát
triển KT-XH. Cụ thể về xếp hạng chỉ số GDP của Việt Nam trong một số năm gần đây
tuy có nhích lên, nhưng so với một số nước trong khu vực còn thấp và đứng khoảng
100 trên 177 nước trên thế giới.

Kết luận phần 1
- Cuộc cách mạng KH&CN đang phát triển với những bước tiến nhảy vọ
t nhằm
đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và
phát triển kinh tế tri thức.

25
- Vấn đề toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa tạo ra quá trình hợp tác để phát
triển và vừa là quá trình đấu tranh gay gắt của các nước đang phát triển để bảo
vệ lợi ích quốc gia, bảo tồn bản sắc văn hoá và truyền thống của các dân tộc.
- Những xu thế chung nêu trên đã tạo ra những yêu cầu mới và tạo ra sự biến

đổi nhanh chóng, sâu sắc đế
n tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội toàn cầu,
trong đó có giáo dục. Từ các yêu cầu mới về phát triển KT-XH toàn cầu, dẫn
đến những yêu cầu mới về mẫu hình nhân cách người lao động mới (người
công dân toàn cầu), tiếp tục dẫn đến những yêu cầu mới về chất lượng và hiệu
quả giáo dục.
- Trách nhiệm đố
i với các yêu cầu của thời đại về lực lượng lao động phần lớn
thuộc về giáo dục, bởi lẽ giáo dục giữ vai trò trọng trách trong việc xây dựng
và phát triển nhân cách người lao động không những cho mỗi cộng đồng, cho
từng quốc gia mà còn cả trên bình diện quốc tế. Nói cách khác là phải đổi mới
giáo dục thì mới nâng cao được chất lượng và hiệu quả giáo dục; từ đó mới có
được những mẫu hình nhân cách đáp ứng được với những biến đổi toàn diện
của xã hội hiện nay. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường đóng vai trò định
hướng, là một trong những yếu tố mang tính đột phá và quyết định đến chất
lượng và hiệu quả giáo dục. Vì vậy, đổi mới lãnh đạo và quản lý giáo dục nói
chung và nhà trường nói riêng (trong đó có nhà trường phổ thông) là một tất
yếu khách quan và cũng là s
ự đòi hỏi sự cấp thiết của xã hội trong giai đoạn
hiện nay; nhất là trong bối cảnh nước ta đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO).

2. Định hướng chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020
(Trích Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020)
2.1. Quan điểm chỉ đạo
1) Phát tri
ển giáo dục là nhằm tạo lập nền tảng và động lực CNH, HĐH đất nước,
bảo đảm để Việt Nam có đủ năng lực hợp tác và cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa.
2) Phát triển nền giáo dục của dân, do dân và vì dân là quốc sách hàng đầu, là nhiệm
vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.

3) Giáo dục vừa đáp ứng yêu cầu xã hội v
ừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi
người.
4) Hội nhập quốc tế về giáo dục phải được đẩy mạnh dựa trên cơ sở bảo tồn bản sắc
văn hóa dân tộc để xây dựng một nền giáo dục giàu tính nhân văn, tiên tiến, hiện đại.

×