Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

KHÓA LUẬN khoa tài chính ngân hàng “nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.11 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận của mình em chân thành cảm ơn Cô PSG,TS Lê
Thị Kim Nhung đã luôn tận tình hướng dẫn, nhắc nhở, giúp đỡ em trong suốt quá
trình em thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô trong khoa Tài chính ngân hàng cũng
như các thầy cô trong trường đại học Thương mại đã tận tình truyền đạt cho em những
kiến thức trong suốt 4 năm học tập tại trường. Với vốn kiến thức mà em được tiếp
nhận từ Thầy Cô trong suốt quá trình học tập đó đã cho em một nền tảng trong thời
gian nghiên cứu thực hiện bài khóa luận và đó cũng sẽ là những hành trang cho bản
thân em sau này khi ra trường, khi tiếp xúc với môi trường mới, với công việc mới một
cách vững chắc và tự tin hơn.
Em cũng xin được gửi lởi cảm ơn chân thành tới các Cô, các Chú, các Anh, các
Chị trong QUỸ tín dụng nhân dân Hoàng Mai đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em
trong suốt quá trình em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin kính chúc các Thầy, các Cô luôn dồi dào sức khỏe, có thật
nhiều hạnh phúc và những thành công trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp trồng
người của mình. Chúc các Cô, các Chú, các Anh, Các Chị trong QUỸ tín dụng nhân
dân Hoàng Mai luôn dồi dào sức khỏe và hạnh phúc. Chúc cho QTD sẽ phát triển và
đạt được nhiều thành công hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thế Biên
1
1
MỤC LỤC
2
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3
3
STT Tên biểu đồ Trang


1 Sơ đồ 1.1 mô hình tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân
HOÀNG MAI
22
2 Biểu đồ 2.1: Tổng dư nợ của QTDND Hoàn Mai giai
đoạn 2012-2014
27
3 Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay giai đoạn 2012 -2014
của QTD Hoàng Mai
29
4 Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của QTDND Hoàng Mai
giai đoạn 2012 – 2014
24
5 Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của QTD từ
tiền gửi của dân cư các năm qua
25
6 Bảng 2.3: Cơ cấu hoạt động tín dụng của QTDND
Hoàng Mai giai đoạn 2012-2014
26
7 Bảng 2.4: Doanh số thu nợ của QTD Hoàng Mai giai
đoạn 2012 – 2014
28
8 Bảng 2.5: Tình hình dư nợ tín dụng giai đoạn 2012 –
2014
29
9 Bảng 2.6: Tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành giai đoạn
2012-2014
31
10 Bảng 2.7: Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng
vốn (ngắn hạn)
32

11 Bảng 2.8 : Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ 33
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 QTDND Quỹ tín dụng nhân dân.
2 QTD Quỹ tín dụng.
3 TCTD Tổ chức tín dụng
4 NHNN Ngân hàng Nhà nước.
5 HĐQT Hội đồng quản trị.
6 TD Tín dụng.
7 QĐ Quyết định.
8 QTDTW Quỹ tín dụng trung ương
4
4
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đầy tính năng động với
khí thế cạnh tranh giữa các ngân hàng, các doanh nghiệp, các công ty…. thật quyết
liệt, cùng với sự ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào kinh doanh và sản
xuất làm nền kinh tế chúng ta không ngừng tăng trưởng. Bên cạnh đó, một vấn đề bức
xúc mà chúng ra quan tâm là vốn, trong khi đó trong dân chúng còn dự trữ một lượng
vốn nhàn rỗi rất lớn, một số người có vốn trong tay nhưng không biết làm gì, một số
khác họ không có vốn nhưng có cái đầu và quyết chí kinh doanh họ dốc hết tâm trí vào
để tính toán làm ăn rất cần vốn, một nhóm khác nữa là họ đã kinh doanh và trong quá
trình đó có khi họ dư vốn tạm thời, có khi họ thiếu vốn do đó phải làm thế nào để đưa
lượng vốn đó vào dòng chảy nhằm tăng sức bật. Vì vậy, sự xuất hiện của hệ thống
NHTM và các QTD đã giải quyết những khó khăn trên, trong đó có Quỹ Tín Dụng
Nhân Dân Hoàng Mai ( Quỹ Tín Dụng Hoàng Mai) đã áp dụng chính sách của nhà
nước nhằm thực thi chính sách về tiền tệ, tín dụng đẩy mạnh việc sử dụng vốn một
cách có hiệu quả nhất.
Phần lớn người dân thiếu vốn để sản xuất, kinh doanh và thông thường lãi suất
cho vay bên ngoài rất cao do vậy người dân vay vốn từ Quỹ tín dụng sẽ có lợi hơn

nhiều, giảm được chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác do trình độ dân
trí của người dân chưa cao và các ngân hàng thương mại lớn không mặn mà với các
món vay nhỏ nên việc giao dịch với các ngân hàng lớn gặp nhiều khó khăn.Vì vậy các
tổ chức tín dụng đặc biệt là Quỹ tín dụng nhân dân là sự lựa chọn của họ bởi thủ tục
đơn giản và sẵn sàng đáp ứng các món vay nhỏ. Bên cạnh công tác tín dụng ngắn hạn,
để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của người dân đầu tư cho sản xuất kinh doanh, Quỹ
tín dụng cần phải đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn cho hoạt
động tín dụng
Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn và huy động vốn nên tôi
đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Quỹ Tín Dụng Nhân
Dân Hoàng Mai” cho bài khóa luận của mình
2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
5
5
- Phân tích tình hình nguồn vốn huy động qua 3 năm 2012 – 2014.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm 2012 – 2014 tại
Quỹ tín dụng Hoàng Mai .
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Quỹ
tín dụng Hoàng Mai.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Hoàng Mai
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động tín dụng rất đa dạng, việc phân tích tín dụng là một đề tài lớn và
phức tạp, vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình tín dụng ngắn hạn.
- Không gian: Qũy tín dụng nhân dân Hoàng Mai.
- Thời gian: Chất lượng tín dụng ngắn hạn qua 3 năm 2012, 2013, 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu nhập số liệu thứ cấp tại Quỹ tín dụng Hoàng Mai, các báo cáo tài chính và

những thông tin liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng.
- Tìm hiểu thêm thông tin qua các sách báo, tạp chí, internet, các văn bản, qui
chế, chế độ tín dụng.
- Phân tích số liệu dựa trên các phương pháp ,Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp phân tích so sánh số tương đối,và so sánh tuyệt đối
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng ngắn hạn của Qũy
Tín Dụng Nhân Dân
Chương 2:Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn của QTDND Hoàng Mai
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại QTDND
Hoàng Mai
6
6
Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1 KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân
"Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục
tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và
của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo
đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển".
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên trong
địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các
thành viên.
Quỹ tín dụng được lập ra để thực hiện việc thu hút tiền gửi nhàn rỗi của các cá
nhân, tổ chức và cho vay đối với các thành viên của Quỹ tín dụng có nhu cầu về vốn,

kèm theo yêu cầu thế chấp, cầm cố tài sản. Quỹ hoạt động dưới sự quản lý của Ngân
hàng nhà nước, lãi suất tiền gửi và cho vay thường là linh hoạt. Thành viên của quỹ là
các cá nhân, các pháp nhân. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh mạnh và lạm
phát cao, hoạt động của quỹ tín dụng quy mô nhỏ sẽ khó khăn và rất dễ phá sản. Trên
thế giới, Quỹ tín dụng xuất hiện trong khoảng thế kỷ 17 - 18 dưới nhiều dạng khác
nhau. Đó là các hợp tác xã tín dụng liên kết với những nhà sản xuất nhỏ nhằm chống
lại nạn cho vay nặng lãi. Quỹ tín dụng nhân dân là cầu nối giữa những người tạm thời
thừa vốn với những người đang thiếu vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục
vụ đời sống.
1.1.1.2. Nguyên tắc, chức năng hoạt động của QTDND
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình Tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục
tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và
của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
7
7
doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo
đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển
* Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
1. Tự nguyện gia nhập và ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân
2. Quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân có quyền
tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân và có quyền ngang nhau
trong biểu quyết.
3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Quỹ tín dụng nhân dân tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động của mình; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm
Quỹ tín dụng nhân dân và thành viên cùng có lợi.
4. Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của Quỹ tín
dụng nhân dân: Sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi còn lại được trích một phần
vào các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, một phần chia theo vốn góp của thành viên,
phần còn lại chia cho thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân

dân do Đại hội thành viên quyết định.
5. Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy tinh thần tập thể,
nâng cao ý thức hợp tác trong Quỹ tín dụng nhân dân và trong cộng đồng xã hội; hợp
tác giữa các Quỹ tín dụng nhân dân với nhau ở trong nước và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
1.1.1.3. Vai trò, đặc điểm của QTDND
QTD được thành lập và hoạt động với mục tiêu chủ yếu huy động vốn nhàn dỗi
của tổ chức, cá nhân, vay vốn từ QTD Trung ương cung cấp cho vay thành viên, cho
vay khách hàng phục vụ kinh doanh sản xuất và nhu cầu đời sống, tạo công ăn việc
làm, tạo thu nhập cho các thành viên.
Đặc biệt ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa thì việc QTD ra đời có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng: huy động được nhữg nguồn vốn nhàn dỗi tại chỗ dù là rất
nhỏ, cung cấp cho vay những dự án sản xuất, kinh doanh với số vốn nhỏ mà các ngân
hàng chưa có điều kiện vươn tới. Chính QTD đã tạo điều kiện cho nhiều hộ nông dân
chưa thể hoặc chưa có điều kiện được tiếp cận nguồn vốn tín dụng mặc dù họ có khả
năng sản xuất kinh doanh thực sự. Nhiều hộ trước đó đã phải đầu tư bằng nguồn đi vay
tư nhân với lãi suất rất cao.
8
8
Thực tế cho thấy từ khi thành lập cho tới nay QTD đã phát huy hiệu quả thực
sự, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn thúc đẩy phát
triểm kinh tế - xã hội ở điạ phương nói riêng.
- Quỹ tín dụng Nhân dân là một loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) hợp tác,
được Chính phủ cho phép thành lập từ năm 1993 nhằm góp phần đa dạng hoá loại hình
TCTD hoạt động trên địa bàn nông thôn, tạo lập một mô hình kinh tế hợp tác xã kiểu
mới hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng có sự liên kết chặt chẽ vì
lợi ích của thành viên QTDND, góp phần xoá đói giảm nghèo, hạn chế tình trạng cho
vay nặng lãi ở nông thôn…
- Là một loại hình TCTD nên trong quá trình hoạt động QTDND cũng sẽ gặp
phải những rủi ro phổ biến của một TCTD như: rủi ro thanh toán, rủi ro tín dụng, rủi

ro lãi suất, rủi ro đạo đức, tài sản,…Tuy nhiên, so với các loại hình TCTD khác,
QTDND thường xuyên phải đối mặt với nhiều rủi ro, đổ vỡ hơn bởi những đặc thù
riêng biệt của hệ thống này, đó là:
+ QTDND hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay đối với các thành
viên ở các khu vực nông nghiệp, nông thôn là nơi mặt bằng kinh tế, trình độ còn thấp,
sản xuất, kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro (do phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan
như thời vụ, thiên tai, giá cả ); Trong khi đó quy mô hoạt động, năng lực tài chính
của các QTDND thường nhỏ bé, trình độ quản lý, nhận thức của đội ngũ cán bộ và
nhân viên còn hạn chế, bất cập.
+ Cơ sở vật chất nhìn chung còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ khó đảm bảo các
điều kiện về an toàn kho quỹ, giao thông, liên lạc không thuận lợi gây khó khăn cho
hoạt động.
+ QTDND không có được một số lợi thế như các Ngân hàng thương mại, đó là:
được tham gia thị trường vốn, thị trường liên ngân hàng, được Ngân hàng Nhà nước
cho vay tái cấp vốn…
+ Các QTDND là các pháp nhân độc lập về kinh tế, hoạt động riêng lẻ trên địa
bàn nhiều vùng khác nhau nhưng lại có cùng một tên gọi, chung một biểu tượng, mô
hình tổ chức và phương thức hoạt động kinh doanh, đồng thời khả năng “miễn dịch”,
tự bảo vệ của mỗi QTDND còn rất hạn chế. Vì vậy, khi một QTDND gặp khó khăn thì
9
9
khả năng lây lan sang các QTDND khác trong hệ thống là rất cao, nếu không có giải
pháp xử lý kịp thời thì nguy cơ đổ vỡ dây truyền trong hệ thống là khó tránh khỏi.
Trước thực tiễn phát triển của hệ thống QTDND cũng như những thách thức,
khó khăn mà hệ thống này phải đối mặt trong quá trình hoạt động, việc tạo lập ra một
môi trường hoạt động an toàn và ổn định cho các QTDND là hết sức cần thiết. Để làm
được điều này, đòi hỏi các cơ quan quản lý phải có một hệ thống các giải pháp đồng
bộ, trong đó Quỹ An toàn hệ thống QTDND (Quỹ ATHT) có thể coi là một trong
những công cụ hữu hiệu trong việc ngăn ngừa nguy cơ đổ vỡ lan truyền của loại hình
tín dụng hợp tác này.

1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Qũy Tín Dụng Nhân Dân
Hoạt động ( HĐ Tín Dụng )
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với những đối tượng là các thành
viên và các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ. Việc
cho vay đối với khách hàng là thành viên, là hộ nghèo được thực hiện và tuân thủ theo
Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với
tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay đối với những khách hàng có sổ tiền gửi tại Quỹ tín
dụng nhân dân dưới hình thức là cầm cố sổ tiền gửi do chính Quỹ đó phát hành.
- Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay đối với khách hàng vay vốn tai QTD như:
xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều
chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và các tổ chức tín dụng khác (trừ các Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở khác).
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ, chủ yếu phục vụ các thành viên.
10
10
Các hoạt động khác
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn
vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và tổ chức liên kết phát triển hệ thống.
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác và làm đại lý trong lĩnh vực
hoạt động tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các hoạt động khác khi được
Ngân hàng Nhà nước cho phép.

1.1.3 Khái niệm ,đặc điểm phân loại Tín Dụng Ngân Hàng
1.1.3.1 Khái niệm Tín Dụng Ngân Hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương mại với các tổ
chức và cá nhân trong nền kinh tế ,được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra
huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân cho vay lại đối với các tổ chức
và cá nhân
1.1.3.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin .Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có
lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích hiệu quả ,và có khả
năng hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn
- Tín dụng là sự chuyển nhượng 1 tài sản có thời hạn .Ngân hàng là trung gian
tài chính đi vay để cho vay .nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời
hạn bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động
- Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi .Nếu không có sự
hoàn trả thì không được coi là tín dụng
- Tín dụng phải trên cơ sở là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng .Việc
thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng mà còn phụ thuộc
vào môi trường hoạt động ,ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động của
lãi suất ,giá cả,tỷ giá ,lạm phát ….
- Tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện .Qúa trình xin cho
vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như:hợp đồng tín dụng,khế ước
vay tiền ,hợp đồng bảo lãnh….trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện
khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn
11
11
1.1.3.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn :có thời hạn không quá 12 tháng
- Tín dụng trung hạn :có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng
- Tín dụng dài hạn :có thời hạn cho vay lớn hơn 60 tháng

Căn cứ vào đối tượng tín dụng
-Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được dùng để hình thành vốn lưu động
của các tổ chức kinh doanh
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được dùng để hình thành tài sản cố định
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản suất và lưu thông hàng hóa : là loại tín dụng dành cho các doanh nghiệp và
các chủ thể kinh doanh khác,tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa
- Tín dụng tiêu dùng :là loại tín dụng dành cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng mua sắm nhà cửa ,xe cộ ….Tín dụng tiêu dùng được thể hiện bằng hình thức
bằng tiền hoặc bán chịu hàng hóa ,việc cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân
hàng ,quỹ tín dụng và các tổ chức tín dụng khác cung cấp
1.1.3.4 Vai trò của Tín Dụng Ngân Hàng
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục ,đồng thời góp phần
đầu tư phát triển kinh tế
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành
kinh tế mũi nhọn
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp
- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài
1.2 TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1.2.1 Tín dụng ngắn hạn ,quy trình tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn một năm.
NHTM là nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp. Các
khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng như về lãi suất so với vay trung và
dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi trong việc tài trợ
mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho các khoản chi phí sản xuất.
12
12
Quy trình tín dụng ngắn hạn ,thực hiện quy trình cho vay đảm bảo theo 6 bước

1. Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn
Để được vay vốn khách hàng phải có đủ hành vi năng lực, pháp luật, năng lực
pháp lý. Khách hàng phải có hộ khẩu thường trú trên địa bàn QTD, hoặc có sổ tiền gửi
do chính QTD phát hành (đối với cầm cố số tiền gửi).
Khách hàng nếu là cá nhân thì phải viết giấy đề nghị vay vốn, có phương án
kinh doanh khả thi. Khách hàng phải có khả năng về tài chính, đủ khả năng trả nợ theo
hợp đồng. Nếu là tổ chức doanh nghiệp thì phải có báo cáo tình hình kết quả kinh
doanh, báo cáo về nộp thuế Nhà nước, các dự án, đề án sản xuất kinh doanh, hoặc
nghiên cứu khoa học.
Đối với việc lập hồ sơ vay vốn: Những giấy tờ thuộc phần bên vay cung cấp thì
bên vay phải tự lập và gửi cho QTD. Đối với hồ sơ tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản
thì hai bên cùng lập. Các văn bản khác phải có như báo cáo thẩm định thì cán bộ thẩm
định phải lập.
2. Điều tra thu nhập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án cho
vay vốn
QTD phải cử cán bộ điều tra thu thập các yếu tố cần thiết của khách hàng đã
được quy định như điều tra về các điều kiện cần phải có của khách hàng; tổng hợp các
thông tin về tình hình tài chính các khoản thu nhập, tư cách đạo đức, việc có nợ tư
nhân hay có nợ các tổ chức tín dụng nào khác không; kiểm tra thực tế xem phương án
vay vốn có đúng với thực tế không, liệu có khả thi hay không các điều kiện chuẩn bị
trước cho dự án như thế nào.
3. Phân tích thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Trên cơ sở điều tra thu thập thông tin cán bộ QTD phải phân tích thông tin, sàng
lọc thông tin để xác định những vấn đề nào đúng thực tế và lấy để làm căn cứ thẩm
định. Trên cơ sở thẩm định để đề suất việc cho vay về hạn mức người và số lần giải
ngân theo dự án.
4. Quyết định cho vay và thực hiện giải ngân
Cán bộ thẩm định ghi rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý mức cho vay cụ thể và
trình hồ sơ lên ban giám đốc ra quyết định cho vay và bộ phận kế toán tiến hành cho
vay theo đúng phương án ghi trong hợp đồng tín dụng.

13
13
5. Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
Sau khi vay vốn QTD phải phân công cán bộ kiểm tra theo dõi việc sử dụng vay
vốn của khách hàng. Nếu thấy có biểu hiện như sử dụng không đúng, chấp hành trả
gốc và lãi không đúng hoặc có hiện tượng trây ỳ… thì phải lập biên bản báo cáo ban
giám đốc biết để xử lý kịp thời.
6. Kiểm tra, đánh giá lại tài sản thế chấp
Việc kiểm tra đánh giá lại tài sản do QTD chủ động nhằm để đảm bảo cho việc
xử lý thu hồi nợ (nếu có). Tài sản đảm bảo phải luôn đảm bảo đúng giá trị ban đầu
hoặc có thể tăng lên.Trường hợp tài sản giảm quá thì phải có biện pháp bổ sung tài sản
đảm bảo khác hoặc thu hồi bớt vốn.
1.2.2 Quan niệm về chất lượng tín dụng ngắn hạn của QTDND
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh
tế thị trường đều phải không ngừng tạo ra những sản phẩm mới, nâng cao chất lượng
sản phẩm đang có và sắp có và đưa ra mức giá phù hợp, QTDND - một hình thức
doanh nhiệp đặc biệt cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hoạt động tín dụng mang lại
thu nhập chủ yếu cho QTD. Nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện hàng đầu để
QTD không ngừng phát triển.
Xuất phát từ mối quan hệ tín dụng, xem xét chất lượng tín dụng trên ba giác độ:
QTDND, khách hàng và nền kinh tế.
♦ Trên giác độ QTDND
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp
với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân QTD và phải đảm bảo được
sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất
lượng tín dụng phải đảm đảm chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng
tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo và giảm thiểu, đảm bảo cân đối giữa nguồn
ngắn hạn, trung hạn trong nền kinh tế.
♦ Trên giác độ khách hàng
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu về khách hàng sẽ làm

cho QTD hiểu rõ nhu cầu tín dụng của khách hàng, đảm bảo thỏa mãn nhu cầu về vốn
cho họ. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, chất lượng là yêu cầu hàng đầu, vì
vậy, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng: lãi suất hợp lý,
14
14
thủ tục đơn giản, không phiền hà, thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng
nguyên tắc và quy định của tín dụng.
♦ Trên giác độ nền kinh tế
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, tăng
thêm sản phẩm cho xã hội, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước nói chung và
trong địa bàn họat động của Quỹ nói riêng làm góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo
các mục tiêu kinh tế của Nhà nước và chính phủ đặt ra.
Như vậy, chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá trên quan
điểm của: QTD, khách hàng và nền kinh tế. Chất lượng tín dụng trung hạn là một bộ
phận của chất lượng tín dụng cũng không nằm ngoài sự đánh giá này. Tóm lại, tín
dụng ngắn hạn được đánh giá là có chất lượng khi: Khoản tín dụng đó đạt được mục
đích vay vốn đã đề ra; hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn, mang lại hiệu quả kinh tế -
xã hội cho cả người vay và người đi vay.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng (ngắn hạn )của QTDND
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng của một TCTD chính là sự hài lòng của
khách hàng, đồng thời TCTD cũng phải đảm bảo hài hoà với an toàn và đạt hiệu quả
tín dụng cao nhất.
 Trước hết, chất lượng tín dụng của TCTD phụ thuộc vào uy tín của TCTD đó. Nếu
một TCTD có uy tín thì sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Chất
lượng tín dụng còn thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng, làm
hài lòng khách hàng bằng việc rút ngắn quy trình, thủ tục cho vay, đảm bảo cung cấp
vốn nhanh chóng, kịp thời và an toàn. Nhờ đó khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian,
chi phí đi lại. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những yêu cầu ban đầu, trong điều kiện nền
kinh tế nước ta hiện nay đang không ngừng phát triển cùng với sự hội nhập kinh tế

quốc tế nên sự cạnh tranh giữa các TCTD ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các
TCTD cần phải có những chuyển biến trong hoạt động kinh doanh đa đạng hơn, năng
động hơn nữa thì mới có thể thích nghi với sự thay đổi của môi trường trong nước và
ngoài nước. Có như thế các TCTD mới có thể tồn tại và phát triển, đáp ứng được nhu
cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của khách hàng.
15
15
 Thứ hai, để có chất lượng tín dụng tốt thì phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
TCTD. Nói cánh khác hoạt động tín dụng phải mang lại cho TCTD thu nhập đủ trang
trải các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Một khoản tín
dụng có thể coi là hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ triệt để: sử dụng
vốn vay đúng mục đích có hiệu quả kinh tế cao, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc
tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng vừa là điều kiện cần vừa là những biểu hiện
cho thấy chất lượng tín dụng tốt. Sử dụng vốn vay đúng mục đích là một trong những
điều kiện đảm bảo sự tồn tại và phát triển của TCTD.
 Thứ ba, hoạt động tín dụng phải đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế-
xã hội của vùng, địa phương và đất nước
Tóm lại, chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá trên quan
điểm của cả ba chủ thể: TCTD, khách hàng và môi trường kinh tế- xã hội. Các chỉ tiêu
định tính chỉ là căn cứ đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái quát. Để có những
kết luận chính xác hơn nữa cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ
thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến kết quả hoạt động cho vay của TCTD.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
 Quy mô kết cấu nguồn vốn huy động
Quy mô kết cấu nguồn vốn huy động là số lượng vốn mà TCTD huy động được
tại thời điểm xem xét đánh giá. Kết cấu nguồn vốn huy động là tỷ trọng vốn huy động
chia theo thời gian, lãi suất, đơn vị tiền tệ…trong tổng nguồn vốn huy động. Việc tập
trung nguồn vốn lớn, kết cấu hợp lý về thời hạn, lãi suất, đơn vị tiền tệ sẽ đảm bảo cho
mỗi TCTD có khả năng tự chủ về vốn, lãi suất, có khả năng mở rộng đầu tư tín dụng
để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Chính vì vậy, đây là chỉ tiêu gián tiếp đánh

giá chất lượng tín dụng.
 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà TCTD đã
phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu
hồi hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tất cả số tiền TCTD cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định thường là một năm. Bên cạnh đó, thấy được
khả năng hoạt động cho vay qua các năm, do đó có thể thấy được khả năng mở rộng
16
16
Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
=
cho vay. Thêm vào đó nếu biết được doanh số cho vay của nhiều thời kỳ cũng thấy
được phần nào xu hướng hoạt động cho vay.
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng, còn tốc độ
tăng doanh số cho vay thể hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay các thời kỳ, doanh
số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng cho vay của
TCTD là rất tốt. Tuy nhiên như trên đã phân tích đó mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa
phải là điều kiện đủ để khẳng định hiệu quả hoạt động tín dụng mà còn kết hợp xem
xét tổng hợp các chỉ tiêu khác.
 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà TCTD đã thu về từ khoản cho vay
của TCTD kể cả cảu kỳ hiện tại và kỳ trước đó. Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy
đượccacs khoản nợ mới phát sinh và các khoản nợ của thời kỳ trước. Từ đó cũng cho
ta thấy được khả năng thu nợ ở kỳ tiếp theo. Đồng thời cho biết TCTD làm ăn có hiệu
quả hay không, các khoản vay có an toàn hay không, các cá nhân hay hộ gia đình có
sử dụng vốn hiệu quả và đúng mục đích các khoản vay hay không?
 Hệ số thu nợ

Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, từ
đó có thể biết được tổng doanh số cho vay trong kỳ để cho biết ngân hàng đã thu được
bao nhiêu nợ. Qua đó thể hiện hiệu quả của hoạt động tín dụng.
 Dư nợ và kết cấu dư nợ
Dư nợ là tổng số dư nợ qua các hình thức cấp tín dụng mà khách hàng còn nợ
lại ngân hàng tại một thời điểm. Kết cấu dư nợ là tổng số nợ được phân chia theo tỷ lệ
các hình thức cấp tín dụng, theo thời hạn cho vay, theo đơn vị tiền tệ, theo ngành hoặc
theo thành phần kinh tế…Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng của TCTD cho nền
kinh tế theo số dư mà tại một thời điểm. So sánh dư nợ với thị phần tín dụng của
TCTD cho ta biết dư nợ của TCTD là cao hay thấp. Trên thực tế, thị phần tín dụng của
một TCTD thường phản ánh số lượng khách hàng trung thành, uy tín của TCTD, sự
17
17
Vòng quay vốn
n dụng
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
=
Hiệu suất
sử dụng vốn
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
=
tác động của TCTD đối với địa phương và nền kinh tế… Do đó, nếu thị phần tín dụng
của TCTD cao thì tương xứng với nó phải là dư nợ lớn.
 Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các TCTD tính toán hàng năm để đánh giá khả
năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng được tính trên cơ sở doanh số thu nợ bình quân và dư

nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay
vốn tín dụng nhanh nên TCTD đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp,
mặt khác TCTD có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này
càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng
cao. Ngược lại, vòng quay vốn tín dụng thấp thể hiện vốn tín dụng luân chuyển chậm,
hiệu quả vốn tín dụng thấp.
 Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn có thể dược tính tại một thời điểm nhất định hoặc tính
bình quân cho cả năm theo công thức
Hiệu suất sử dụng vốn là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với
khả năng đáp ứng của bản thân TCTD cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa.
Trên cơ sở đó, các TCTD có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ
18
18
Thu nhập từ hoạt động
n dụng
Lãi từ hoạt động n dụng
Tổng thu nhập
=
đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa
đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi
người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho TCTD đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ
của TCTD ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng

Nói đến chất lượng tín dụng không thể không nói đến chỉ tiêu thu nhập từ hoạt
động tín dụng. vì như đã nói hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ
yếu để TCTD tồn tại và phát triển.
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng được tính bằng lãi từ hoạt động cho vay
trên tổng thu nhập
Tỷ trọng thu nhập là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng,
nó cho biết tỷ lệ phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là bao nhiêu.
Với cùng một mức thu nhập, nếu TCTD nào càng giảm được chi phí đầu vào thì tỷ lệ
này càng lớn chứng tỏ TCTD hoạt động tốt. Đồng thời, ta thấy rằng nếu các TCTD chỉ
chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu
nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất
lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả
năng sinh lời của TCTD.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan
 Chính sách tín dụng
19
Tỷ lệ nợ
quá hạn
Tổng dư nợ quá hạnTổng dư nợ quá hạnTổng dư nợ quá hạn
=
X 100%
Tổng dư nợ
19
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của TCTD. Bên
cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát triển của Nhà nước thì chính sách tín dụng
còn phải đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền
lợi của chính bản thân TCTD. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không
những phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của TCTD mà còn phải đảm bảo đủ sức
hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và đầy đủ,

đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng. Ngược lại, một
chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch
lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng tạo kẽ hở
cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ví dụ về chính sách lãi suất, khi lãi suất cho vay quá cao thì khách hàng sẽ
không đến vay, TCTD sẽ bị ứ đọng vốn gây một hiệu quả tồi tệ đến hoạt động của
chính TCTD. Ngược lại, nếu lãi suất cho vay quá thấp thì sẽ có rất nhiều khách hàng
đến vay và lúc này TCTD khó có khả năng đáp ứng hết khả năng về vốn cho khách
hàng vì hiện nay tỷ trọng khoản tiền gửi so với tổng nguồn vốn huy động của các
TCTD là không lớn. Mặt khác, lãi suất cho vay thấp dẫn tới việc TCTD không bù đắp
được việc phải trả lãi tiền gửi và trả lãi suất tiền gửi…
 Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của TCTD
Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng tín dụng mà còn tác động tới
mọi hoạt động của TCTD. Nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ làm ảnh hưởng tới
thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng kịp thời các yêu cầu của
khách hàng, không theo dõi sát sao được công việc.
Sự phân công công việc nếu không hợp lý, khoa học sẽ dẫn đến sự không rõ
ràng, chồng chéo khiến cho các cán bộ tín dụng ỷ lại, thiếu trách nhiệm đối với công
việc của mình. Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập tới vấn đề giao việc đúng người,
đúng việc. Mỗi một cán bộ cần được giao cho công việc phù hợp để có thể phát huy
hết khả năng và giữa các bộ phận cần có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ để công
việc tiến hành nhanh chóng, chính xác. Nếu được tổ chức tốt, các công việc đối với
một món vay sẽ được thực hiện tuần tự, chặt chẽ, vừa đảm bảo về mặt thời gian vừa
không có sự sơ hở nên sẽ làm cho chất lượng của món vay được nâng cao.
 Chất lượng nhân sự
20
20
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói
riêng cũng như trong hoạt động của TCTD nói chung. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo
đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề, giỏi chuyên môn,

am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu
tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng, có
năng lực phân tích và xử lý dự án xin vay, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền
cho vay ngay từ khi cho vay đến khi thu hồi được nợ hoặc xử lý xong món nợ theo
quy định của TCTD…sẽ giúp cho TCTD có thể ngăn ngừa được những sai phạm có
thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng. Tuy nhên đối với
những cán bộ không được đào tạo đầy đủ, không am hiểu về ngành kinh doanh mà
mình đang tài trợ, trong khi TCTD không có đủ các số liệu thống kê, các chỉ tiêu để
phân tích, so sánh, đánh giá vài trò vị trí của doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị
trường hiện tại và tương lai, chu kỳ, vòng đời sản phẩm… dẫn đến việc xác định sai
hiệu quả của dự án xin vay làm rủi ro tín dụng của TCTD, ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng
 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho
vay, thu nợ nhằm bảo đảm an toàn cho vốn tín dung. Nó được bắt đầu kể từ khi chuẩn
bị cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình cho vay và kết thúc là giai đoạn thu hồi khoản
vay. Chất lượng tín dụng tốt hay không là phụ thuộc vào sự phối hợp nhịp nhàng, chặt
chẽ giữa các bước trong quy trình tín dụng.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào công tác thẩm định tín dụng trong
quy trình tín dụng. Nếu công tác thẩm định dự án đưa ra những kết luận sai lầm, đó là
đồng ý cấp tín dụng cho những khách hàng không có khả năng hoàn trả lại hoặc có ý
định lừa đảo ngân hàng, hay là những quyết định không đồng ý cấp tín dụng cho
những khách hàng có phương án làm ăn hiệu quả. Như vậy chắc chắn các khoản tín
dụng cấp cho khách hàng là không có hiệu quả và ngược lại.
Sau quá trình giải ngân cho khách hàng, các ngân hàng thương mại đều liên tục
kiểm tra, giám sát tình hình của số tiền đã cấp được sử dụng như thế nào. Nếu việc giám
sát là sát sao thì ngân hàng có thể phát hiện kịp thời những rủi ro để từ đó đưa ra những
điều chỉnh, can thiệp cần thiết. Như vậy sẽ nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
21
21

Một TCTD muốn tồn tại thì ngoài việc thu được các khoản lãi thì điều quan
trọng hơn là phải thu về đầy đủ khoản nợ gốc. Nếu ngân hàng có những biện pháp xử
lý nợ chính xác, nhanh chóng sẽ giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra và hạn chế đến
mức thấp nhất thiệt hại khi rủi ro tín dụng xảy đến, qua đó chất lượng tín dụng ngắn
hạn sẽ nâng cao.
 Hệ thống thông tin tín dụng
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thông tin trở thành một yếu
tố vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Trong cạnh tranh ai nắm được thông
tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn. Đối với hoạt động tín dụng
thì thông tin là một yếu tố hết sức cần thiết để xem xét, quyết định cho vay hay không
cho vay. Đồng thời để theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn
và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin càng chính xác, kịp thời, đầy đủ và
toàn diện thì công tác tín dụng của TCTD càng được thực hiện tốt và các rủi ro sẽ
được hạn chế ở mức thấp nhất có thể, chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. Tuy
nhiên nếu thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín dụng không chính xác, kịp thời,
chưa có danh sách phân loại doanh nghiệp, chưa có sự phân tích đánh giá doanh
nghiệp một cách khách quan, đúng đắn sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cao làm giảm chất
lượng tín dụng.
 Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng
Kiểm soát hoạt động tín dụng là công việc cần thiết đối với mỗi TCTD, công tác
kiểm tra càng thường xuyên, càng chặt chẽ, càng giúp cho hoạt động tín dụng đạt được
hiệu quả cao. Thông qua việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng sẽ được
kịp thời phát hiện ra những sai sót, để có thể kịp thời khắc phục và sữa chữa.
 Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
Tăng cường đổi mới trang thiết bị, nâng cấp máy móc tin học công nghệ là đòn
bẩy của sự phát triển, là điều kiện để mỗi TCTD hội nhập vào cộng đồng tài chính
quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ nhằm nâng cao chất lượng phụ vụ, đáp ứng nhu cầu
quản lý và tăng cường cạnh tranh để có thị phần khách hàng lớn trong hệ thống TCTD
quốc gia.
22

22
1.2.4.2 Các nhân tố khách quan
Việc xác định các nhân tố có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn của
QTD là rất quan trọng trong việc đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt
động tín dụng này.
 Năng lực sản xuất của khách hàng
Nghiên cứu năng lực sản xuất của doanh nghiệp cho biết quy mô sản xuất của
doanh nghiệp, sự đáp ứng quy mô ấy với thị trường, cơ cấu và việc làm chủ giá thành
sản phẩm. Biểu hiện cụ thể và rõ nhất của năng lực sản xuất là doanh nghiệp phải sản
xuất ổn định và có lãi.
 Năng lực tài chính của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng (doanh nghiệp) thể hiện ở khối lượng và tỷ
trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng. Điều kiện tín dụng
thường quy định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu của vốn tự có trong tổng nguồn vốn hoạt
động hay tỷ lệ vốn đầu tư tự có tương ứng với khối lượng vốn vay, tỷ lệ vốn tự có
tham gia dự án vay vốn của khách hàng (doanh nghiệp). Năng lực tài chính của doanh
nghiệp càng cao, khả năng đáp ứng điều kiện tín dụng của QTD càng lớn.
 Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào năng lực quản lý của
doanh nghiệp. Năng lực quản lý của doanh nghiệp tốt làm cho đồng vốn đầu tư của
QTD ít rủi ro hơn.
 Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm
Doanh nghiệp có tài sản đảm bảo càng giá trị, dễ phát mại thì QTD càng mong
muốn mở rộng tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng.
 Môi trường kinh tế,chính trị xã hội
Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của QTD.
Nếu nền kinh tế rơi vào suy thoái, sản xuất trì trệ, nhu cầu vốn ngắn hạn là thấp bởi
khả năng trả nợ của khách hàng (doanh nghiệp) là thấp. Ngoài ra, những biến động về
lãi suất, tỷ giá trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp tới lãi suất của QTD, dẫn đến
ảnh hưởng tới mức lãi suất ròng của khoản tín dụng. Và rất nhiều những biến động

kinh tế khác đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của QTDND. Sự ổn đinh của môi
trường chính trị xã hội là một căn cứ rất quan trọng để ra quyết định đầu tư
23
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
CỦA QTDND HOÀNG MAI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HOÀNG MAI
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
Tên đơn vị :quỹ tín dụng nhân dân hoàng mai
Trụ sở : Quỹ tín dụng nhân dân Hoàng Mai trụ sở chính tại 82 Đường Vĩnh
Hưng - P.Vĩnh Hưng - Q.Hoàng Mai - Hà Nội
Loại hình :quỹ tín dụng nhân dân
Website: www.hmf.com.vn
Vốn điều lệ : 6,7 tỷ VND
Được sự chấp thuận của NHNN thành phố Hà Nội, sự ủng hộ nhiệt tình của
Quận ủy, UBND Quận Hoàng Mai, Quỹ tín dụng nhân dân Hoàng Mai ( HMF) đã
chính thức được thành lập theo giấy phép số 15/GP-NHNN do Ngân hàng nhà nước
Việt Nam chi nhánh thành phố Hà Nội cấp ngày 10/8/2007 và chính thức đi vào hoạt
động ngày 13/10/2007. Quỹ tín dụng nhân dân là một loại hình tổ chức tín dụng hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ khác của ngân hàng, nhằm mục
tiêu tương trợ, hỗ trợ cho các thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên
hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần phát triển
kinh tế của địa phương. Về cơ bản, Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động với các nghiệp
vụ giống như một ngân hàng thương mại, chủ yếu cho vay và huy động vốn, thực hiện
các nghiệp vụ khác của ngân hàng.
Quỹ tín dụng nhân dân Hoàng Mai trụ sở chính tại 82 Đường Vĩnh Hưng -
P.Vĩnh Hưng - Q.Hoàng Mai - Hà Nội; có 03 điểm giao dịch tại Vĩnh Hưng, Yên Sở
và Mai Động. Hoạt động trên 04 phường: Hồng Văn Thụ, Yên Sở, Mai Động, Vĩnh
Hưng thuộc quận Hoàng Mai. Mục tiêu kinh doanh là hỗ trợ phát triển kinhh tế địa
phương.

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của quỹ tín dụng nhân dân Hoàng
Mai
24
24
2.1.2.1 Chức năng
Từ khi được thành lập tới nay Quỹ tín dụng nhân dân Hoàng Mai đã không
ngừng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.Thông qua việc huy
động vốn nhàn rỗi trong dân cư nhằm cung cấp vốn cho các thành viên để phục vụ sản
xuất ,phát triển nghành nghề ,cải thiện sinh hoạt và đời sống,góp phần tạo thêm công
ăn việc làm cho người dân địa phương; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và góp
phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ,hình thành quan hệ sản xuất mới ở địa
phương ; bước đầu khôi phục niềm tin của quần chúng nhân dân với khu vực kinh tế
tập thể.
-QTD huy động vốn nhàn dỗi của tổ chức, cá nhân, vay vốn từ QTD Trung
ương cung cấp cho vay thành viên, cho vay khách hàng phục vụ kinh doanh sản xuất
và nhu cầu đời sống
-Huy động vốn,cho vay vốn,và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác theo giấy
phép hoạt động.
-Yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu tài chính,sản xuất,kinh doanh liên
quan đến khoản cho vay.
-Tuyển chọn,sử dụng,đào tạo lao động,lựa chọn các hình thức trả lương,thưởng
thích hợp và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của
pháp luật.
-Kết nạp thành viên mới,giải quyết việc thành viên ra khỏi Quỹ tín dụng,khai
trừ thành viên.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
-Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp,chấp hành các quy định của
nhà nước về tiền tệ,tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
-Thực hiện pháp lệnh kế toán,thống kê và chấp hành chế độ thanh tra,chế độ
kiểm toán theo quy định.

-Hoàn trả tiền gửi ,tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ hạn,chịu trách nhiệm
đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ tài sản và số vốn thuộc sở hữu
của Quỹ tín dụng.
-Tham gia tổ chức liên kết phát triển hệ thống nhằm mục tiêu xây dựng Quỹ tín
dụng và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân an toàn,hiệu quả,phát triển bền vững.
25
25

×