Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong Công ty TNHH Khánh An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.83 KB, 72 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội và lao động sản
xuất là hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con người và xã
hội loài người. Trước khi tiến hành sản xuất người ta thường đặt ra ba câu
hhỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? điều đó có
nghĩa việc sản xuất của con người luôn luôn có mụch đích, nhưng cái mà con
người quan tâm nhất chính là hiệu quả của hoạt động sản xuất đó. Xã hội
ngày càng phát triển thì vai trò của sản xuất ngày càng tăng và sự quan tâm
cuả con người tới năng suất lao động cũng tăng theo.
Mong muốn của người tiêu dùng là mua được hàng hoá, dịch vụ có giá
thành rẻ nhưng vẫn phải đảm bảo về chất lượng. Mong muốn của doanh
nghiệp là giảm chi phí sản xuất, tăng doanh thu để tăng lợi nhuận. Mong
muốn của chính phủ là tăng quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân, giải quyết thuận lợi các vấn đề tíchluỹ và tiêu dùng…Để
đạt được các mong muốn trên thì cần phải tăng năng suất lao động.
Công ty TNHH Khánh An là một Công ty tư nhân, mụch đích của Công
ty là làm sao để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giảm chi phí trong sản xuất, tăng doanh thu
…mụch đích cuối cùng là tăng lợi nhuận của Công ty. Để đạt được điều đó thì
Công ty cần có những biện pháp nâng cao năng suất lao động. Từ thực tế tìm
hiểu về năng suất lao động tại Công ty TNHH Khánh An, em chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong Công ty TNHH Khánh An”
làm chuyên đề nghiên cứu trong quá trình thực tập của mình, nhằm mụch đích
tìm ra các biện pháp phù hợp góp phần giúp Công ty nâng cao năng suất lao
động.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài của em được chia làm 3 phần:
Phần I : Năng suất lao động và sự cần thiết phải nâng cao năng suất
lao động.


Phần II : Phân tích thực trạng của Công ty TNHH Khánh An.
Phần III : Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong Công ty TNHH
Khánh An.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn PGS.TS Mai Quốc
Chánh đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.


Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 1. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
1. Khái niệm:
1.1. Năng suất.
-Theo quan niệm truyền thống:
Năng suất là tỷ số giữa đầu ra và đầu vào được sử dụng để tạo ra đầu ra
đó.
Các yếu tố đầu vào bao gồm vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên
nhiên vật liệu…
Các yếu tố đầu ra được đo bằng sản lượng hiện vật, doanh thu, giá trị sản
phẩm đầu ra theo giá cố định, giá trị hiện hành, …
-Theo quan niệm hiện đaị:
Năng suất lao động là một trạng thái tư duy. Nó là một thái độ nhằm tìm
kiếm để cải thiện những gì đang tồn tại .có một sự chắc chắn rằng ngày hôm
nay con người có thể làm việc tốt hơn ngày hôm qua và ngày mai tốt hơn
ngày hôm nay. Hơn nữa nó đòi hỏi những cố gắng không ngừng để thích ứng
với các hoạt động kinh tế trong những điều kiện luôn thay đổi, luôn ứng dụng
những lý thuyết và phương pháp mới. Đó là một sự tin tưởng chắc chắn trong
quá trình tiến triển của loài người.
Khái niệm này nhấn mạnh mặt chất và phản ánh tính phức tạp của năng
suất. Về mặt lượng năng suất vẫn được hiểu là mối quan hệ giữa đầu vào và

đầu ra
Việc lựa chọn đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo ra các chỉ tiêu đánh giá
năng suất khác nhau.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Năng suất lao động
- Theo C. Mác: năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể
có ích. Nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất có mụch đích của con người
trong một đơn vị thời gian nhất định.
Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian, hoặc bằng lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm đó.
-Theo quan niệm truyền thống: năng suất lao động phản ánh tính hiệu
quả của việc sử dụng lao động. Thực chất nó đo giá trị đầu ra do một lao động
tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc là số thời gian cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm đầu ra
Như vậy :Năng suất lao động phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra (là sản
phẩm) và đầu vào (là lao động) được đo bằng thời gian làm việc. Từ nhiều
khái niệm khác nhau về năng suất lao động chúng ta có thể hiểu một cách
tổng quát nhất “năng suất lao động là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh hiệu
quả hoạt động sản xuất của người lao động trong quá trình sản xuất ”
1.3. Tăng năng suất lao động
-Theo C.Mác: tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất
hay năng suất lao động, có thể hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động,
thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
hàng hoá, sao cho số lượng lao động ít hơn mà lại có được sức sản xuất ra
nhiều giá trị sử dụng hơn.
Tăng năng suất lao động có nghĩa là giảm chi phí lao động cho một đơn
vị sản phẩm. Trong một thời gian như nhau, nếu năng suất lao động càng cao
thì số lượng giá trị sử dụng sản xuất ra càng nhiều nhưng giá trị sáng tạo ra

không vì thế mà tăng lên. Khi năng suất lao động tăng thì thời gian hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm càng ít, dẫn đến giá trị của đơn vị hàng hoá

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó giảm, giá thành của sản phẩm đó giảm, nhưng không làm giảm giá trị sử
dụng của sản phẩm đó. C.Mác viết: “ Nói chung, sức sản xuất của lao động
càng lớn thì thời gian lao động tất yếu để sản xuất ra một vật phẩm sẽ càng
ngắn và khối lượng lao động kết tinh trong sản phẩm đó càng nhỏ,thì giá trị
của vật phẩm đó càng ít. Ngược lai, sức sản xuất của lao động càng ít thì thời
gian lao động tất yếu để sản xuất ra một sản phẩm sẽ càng dài và giá trị của
nó cũng càng lớn. Như vậy là, số lượng của đơn vị hàng hoá thay đổi tỷ lệ
thuận với số lượng của lao động thể hiện trong hàng hoá đó, và thay đổi tỷ lệ
nghịch với sức sản xuất của lao động đó.
Tăng năng suất lao động là một quy luật kinh tế chung cho mọi hình
thái xã hội. Nhưng sự vận động và biểu hiện của quy luật tăng năng suất lao
động trong các hình thái xã hội khác nhau cũng khác nhau, do trình độ lực
lượng sản xuất khác nhau. Dưới chế độ nô lệ, mức năng suất lao động rất
thấp, nguyên nhân chủ yếu là sản xuất chỉ dựa vào sức người, sức động vật và
công cụ lao động còn thô sơ. Dưới chế độ phong kiến, năng suất lao động xã
hội tăng lên chậm chạp, do hệ thống lao động vẫn chủ yếu là thủ công. Đến
khi xuất hiện máy móc, năng suất lao động tăng lên gấp nhiều lần. Ngày nay,
nhờ thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến con người đã có cả một hệ thống
công cụ lao động hiện đaị đưa năng suất lao động xã hội lên rất cao, song khả
năng này không dừng lại mà ngày càng tiến xa hơn nữa.
Để tăng thêm sản phẩm xã hội có thể áp dụng hai biện pháp: Tăng thêm
quỹ thời gian lao động và tiết kiệm chi phí lao động đối với mỗi đơn vị sản
phẩm. Trong thực tế khả năng tăng thời gian lao động xã hội chỉ có hạn vì số
người có khả năng lao động tăng thêm và số thời gian lao động kéo dài ra chỉ
có giới hạn. Nhưng khả năng tiết kiệm thời gian lao động chi phí đối với một
đơn vị sản phẩm là rất lớn. Nên cần phải lấy biện pháp thứ hai làm cơ bản để

phát triển sản xuất.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Phân loại năng suất lao động
Theo phạm vi: năng suất lao động được chia làm 2 loại là năng suất lao
động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
_ Năng suất lao động cá nhân là sức sản xuất của cá nhân người lao
động, được đo bằng tỷ số giữa khối lượng công việc hoàn thành hoặc số
lượng sản phẩm với thời gian lao động hao phí để sản xuất ra số sản phẩm đó.
Lao động sống là sức lực của con người bỏ ra ngay trong quá trình sản
xuất. Năng suất lao động cá nhân được xem như thước đo tính hiệu quả của
lao động sống, được biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Đối với các
doanh nghiệp thường trả lương dựa vào năng suất lao động cá nhân hoặc mức
độ thực hiện công việc của từng cá nhân, do đó tăng năng suất lao động cá
nhân đòi hỏi hạ thấp chi phí của lao động sống.
-Năng suất lao động xã hội là sức sản xuất của toàn xã hội, nó được đo
bằng tỷ số giữa tổng sản phẩm đầu ra của xã hội với số lao động bình quân
hàng năm hặc thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Trong năng suất lao động xã hội có cả sự tiêu hao của lao động sống và
lao động quá khứ. Lao động quá khứ là sản phẩm của lao động sống đã dược
vật hoá trong các giai đoạn sản xuất trước kia( biểu hiện ở giá trị của máy
móc, nguyên , vật liệu)
Giữa tăng năng suất lao động cá nhân và tăng năng suất lao động xã hội
có quan hệ mật thiết với nhau. Năng suất lao động cá nhân tăng trong điều
kiện làm việc với những công cụ hiện đại, không thể tách rời lao động của
hàng loạt ngành đã tham gia vào sáng tạo công cụ đó. Mặt khác, trong quản lý
kinh tế nếu chỉ chú trong đơn thuần tính theo chỉ tiêu năng suất lao động cá
nhân tức tiết kiệm phần lao động sống sẽ diễn ra hiện tượng coi nhẹ tiết kiệm
vật tư, coi nhẹ chất lượng sản phẩm. Đôi khi năng suất lao động cá nhân tăng
nhưng năng suất lao động của tập thể, của toàn doanh nghiệp lại không tăng.


Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động
Việc lựa chọn đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo các chỉ tiêu tính năng
suất lao động khác nhau, do đó có nhiều loại chỉ tiêu để tính năng suất lao
động, song người ta sử dụng chủ yếu 3 chỉ tiêu : chỉ tiêu năng suất lao động
tính bằng hiện vật, chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị (tiền), chỉ tiêu
năng suất lao động tính bằng thời gian lao động.
3.1 . Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật
Chỉ tiêu này dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm để biểu hiện
mức năng suất lao động của một công nhân
Q
Công thức tính: W = ------
T
Trong đó: - W là mức năng suất lao động của một người lao
động
- Q là tổng sản lượng tính bằng hiện vật
- T là tổng số lao động
Ưu điểm:
- biểu hiện mức năng suất lao động một cách cụ thể, chính xác, không
chịu ảnh hưởng của sự biến động về giá cả;
- Có thể so sánh mức năng suất lao động giữa doanh nghiêp hoặc các
nước khác nhau theo một loại sản phẩm được sản xuất ra;
- Đánh giá trực tiếp được hiệu quả của lao động.
Nhược điểm :
- Chỉ tiêu này chỉ tính cho thành phẩm mà không tính được cho các sản
phẩm dở dang nên không phản ánh đầy đủ sản lượng của công nhân. Vì Q chỉ
tính đến thành phẩm nên mức năng suất lao động tính được chưa phản ánh
đúng hiệu quả của lao động đã hao phí cho toàn bộ khối lượng sản phẩm tạo


Website: Email : Tel : 0918.775.368
ta trong kỳ của doanh nghiệp. Vì vậy các ngành có tỷ trọng bán thành phẩm
lớn không áp dụng được chỉ tiêu này.
- Chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm nhất định nào đó, không thể
dùng làm chỉ tiêu tổng hợp tính cho nhiều loại sản phẩm nên không thể so
sánh mức năng suất lao động giữ các ngành có các loại sản phẩm khác nhau,
cũng như không thể so sánh được giữa các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại
sản phẩm.
- Yếu tố chất lượng sản phẩm đôi khi bị bỏ qua hoặc không thực sự được
lưu tâm.
3.2. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị
Chỉ tiêu này dùng sản lượng bằng tiền của tất cả sản phẩm thuộc doanh
nhgiệp (ngành) sản xuất ra, để biểu hiện mức năng suất lao động của một lao
động
Q
Công thức tính: W = -----
T
Trong đó: - W là mức năng suất lao động của một lao động
( tính bằng tiền)
- Q là tổng sản lượng (tính bằng tiền)
- T là tổng số lao động
Ưu điểm
- Phản ánh tổng hợp hiệu quả của lao động, cho phép tính cho các loại
sản phẩm khác nhau, khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu tính bằng hiện
vật.
- Tổng hợp chung được các kết quả mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ
như thành phẩm, bán thành phẩm, các công việc và dịch vụ …

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhược điểm

- Chỉ tiêu này ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả
- Không khuyến khích tiết kiệm vật tư, và dùng vật tư rẻ. Nơi nào dùng
nhiều vật tư hoặc vật tư đắt tiền sẽ đạt mức năng suất lao động cao.
- Chịu ảnh hưởng của cách tính tổng sản lượng theo phương pháp công
xưởng. Nếu lượng sản phẩm hiệp tác với bên ngoài nhiều, cơ cấu sản phẩm
thay đổi sẽ làm thay đổi mức năng suất lao động của doanh nghiệp.
- Chỉ dùng trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi
hoặc ít thay đổi vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay đổi sẽ làm thay đổi mức
và tốc độ tăng năng suất lao động.
3.3. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng thời gian lao động
Năng suất lao động có thể hiểu là thời gian hao phí để tạo ra mộtđợn vị
sản phẩm, do đó nếu giảm chi phí thời gian lao động trong sản xuất một đơn
vị sản phẩm sẽ dẫn đến tăng năng suất lao động.
T
Công thức tính: L = ------
Q
Trong đó - L là lượng lao động hao phí cho một sản phẩm
- T là thời gian lao động hao phí
- Qlà tổng sản lượng
L được tính toán bằng cách người ta phân chia thành :lượng lao động
công nghệ (Lcn), lượng lao động chung (Lch), lượng lao động sản xuất (Lsx),
lượng lao động đầy đủ (Lđđ)
Lđđ = Lsx + Lql
Lsx = Lch + Lpvs
Lch = Lcn + Lpvq

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Lđđ: lượng lao động đầy đủ bao gồm hao phí thời gian lao động của
việc sản xuất sản phẩm do công nhân viên sản xuất công nghiệp trong Công
ty thực hiện

+ Lsx : lượng lao động sản xuất gồn toàn bộ thời gian lao động của công
nhân chính và công nhân phục vủtong Công ty
+ Lql : gồm lượng lao động của cán bộ kỹ thật,nhân viê nj quản lý trong
Công ty công tạp vụ, bảo vệ
+ Lch : bao gồm hao phí thời gian lao động của công nhân chính hoàn
thành quả trình công nghệ và lao động phục vụ quá trình công nghệ đó
+ Lpvs: lượng lao động phục vụ sản xuất
+Lcn: lượng lao động công nghệ bao gồm hao phí thời gian lao động
cuae công nhân chính hoan thành các quá trình công nghệ chủ yếu
+ Lpvc: lượng lao động phục vụ quá trình công nghệ
Ưu điểm : phản ánh được cụ thể mức tiết kiệm về thời gian lao động để
sản xuất ra một sản phẩm
Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp nà không dùng để tính tổng hợp
được năng suất lao động bình quân của một ngành hay một doanh nghiệp có
nhiều loại sản phẩm khác nhau.
4. Các yếu tố làm tăng năng suất lao động
4.1 Yếu tố gắn liền với phát triển và sử dụng các tư liệu sản xuất
Các yếu tố này bao gồm: hiện đại hoá thiết bị, cải tiến quy trình công
nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên-nhiên-vật liệu, …
Đây là yếu tố mạnh nhất làm tăng năng suất lao động. Trình độ kỹ
thuật của sản xuất được biểu hiện thông qua tính năng của công cụ sản xuất,
trình độ sáng chế và sử dụng các đối tượng lao động, các quá trình công nghệ
sản xuất. Tính năng của công cụ sản xuất là mực thước quan trọng nhất để đo
trình độ kỹ thuật sản xuất. Ngày nay ai cũng thừa nhận, máy móc hiện đại là

Website: Email : Tel : 0918.775.368
yếu tố mạnh mẽ nhất làm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của lực lượng
sản xuất xã hội thường bắt đấu từ sự thay đổi và phát triển của công cụ sản
xuất, lấy máy móc thay thế cho lao động thủ công, lấy máy móc hiện đại thay
thế cho máy móc cũ.

Nâng cao trình độ sáng chế và sử dụngcác đối tượng lao động biểu hiện
ở chỗ ứng dụng rộng rãi các nguyên vật liệu mới , có những tính năng cao
hơn, giá rẻ hơn thay thế các nguyên vật liệu cũ.
Đối với Việt Nam, một nguyên nhân làm cho năng suất lao động nước
ta còn thấp là do trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn
thấp,lao động thủ công còn nhiều, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp, dẫn
đến khă năng tăng năng suất lao động còn thấp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân nhiều ý nghĩa lớn đối
với phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động. Cơ sở vật chất kỹ thuật đó
biểu hiện thông qua các ngành luyện kim, cơ khí ,hoá học, năng lượng, thông
tin liên lạc, giao thông vận tải,… Đây là các yếu tố gắn với tư liệu sản xuất
mà bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển xã hội và tăng nhanh năng suất lao
động đều phải quan tâm.
4.2. Yếu tố gắn liền với con người và quản lý con người
Yếu tố này bao gồm: trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn của người
lao động, tình trạng sức khoẻ, thái độ làm việc của người lao động, sủ dụng
lao động và thời gian lao động của công nhân,điều kiện làm việc, tổ chức và
phục vụ nơi làm việc, hoàn thiện bộ máy quản lý…Có thể chia thành ba loại :
Các yếu tố gắn với bản thân người lao động; Các yếu tố gắn với quản lý con
người; Các yếu tố gắn với bản thân người lao động.
Các yếu tố gắn với bản thân người lao động
-Trình độ văn hoá của người lao động: Là sự hiểu biết kiến thức phổ
thông về tự nhiên và xã hội của người lao động (thể hiện qua bầng cấp). Trình

Website: Email : Tel : 0918.775.368
độ văn hoá càng cao thì khả năng tiếp thu và vận dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất cao, qua đó ảnh hưởng tích cực tới năng suất lao
động
-Trình độ chuyên môn của người lao động: Thể hiện qua sự hiểu biết, kỹ
năng, kỹ xảo thực hiện công việc nào đó, biểu hiện trình độ đào tạo tại các

trường đào tạo nghề,các trường cao đẳng, đại học,trung cấp… Trình độ
chuyên môn càng sâu, nắm bắt các kỹ năng, kỹ xảo càng thành thạo thì thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm càng được rút ngắn, góp
phần nâng cao năng suất lao động.Trình độ chuyên môn của người lao động
có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động. Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày
càng phát triển với tốc độ cao, công cụ đưa vào sản xuất ngày càng hiện đại,
đòi hỏi người lao động phải có một trình độ chuyên môn tương ứng để có khả
năng sử dụng, điều khiển máy móc trong sản xuất. Nâng cao trình độ văn hoá
chuyên môn của con người có ý nghĩa lớn đối với tăng năng suất lao động.
Đây là một yếu tố không thể thiếu được, bởi vì dù khoa học kỹ thuật ngày
càng phát triển với tốc độ cao và đưa vào sản xuất các loại công cụ hiện đại,
thì càng đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn tương ứng. Nếu thiếu
người lao động có trình độ chuyên môn tương ứng thì không thể điều khiển
được máy móc, không thể nắm bắt đưực các công nghệ hiện đại
- Kỷ luật lao động: Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành
vi cá nhân của người lao động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên cơ sở pháp
lý hiện hành và các chuẩn mực đạo đức xã hội. Mục tiêu của kỷ luật nhằm
làm cho người lao động làm việc dựa trên tinh thần hợp tác theo cách thức
thông thường và có quy củ. Tuy nhiên việc sử dụng hình thức kỷ luật như thế
nào để có tác dụng thúc đẩy năng sất lao động rất quan trọng, lựa chon hình
thức kỷ luật tương ứng với mức độ sai phạm có tác dụng củng cố thái độ đạo
đức và khuyến khích sự chủ động sáng tạo của người lao động heo hướng làm

Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc đúng đắn. Để việc thực hiện các biện pháp kỷ luật đã được lựa chọn
mang lại kết quả mong muốn cho tổ chức người quản lý cần giải thích để
ngwif lao động có liên quan hiểu được lý do của biện pháp lý luận đưa ra và
thi hành đối với anh ta, chú ý thuyết phục người lao động hiểu rằng thi hành
kỷ luật là để chính họ sử chữa thiếu sót để làm việc ngày càng tốt hơn, cho
người lao động thấy rằng anh ta không bị ác cảm về sau này nếu cố gắng sửa

sai và không tái phạm, làm cho ngươì lao động hiểu tổ chức nhìn nhận cả
những ưu và nhược điểm của anh ta để khơi gợi những phản ứng tốt, cần bày
tỏ sự tin tưởng và lòng tin vào người lao động. Nếu như tổ chức đảm bảo việc
thực hiện kỷ luật lao động theo những nguyên tắc trên thì sẽ thúc đẩy tăng
năng suất lao động
- Tinh thần trách nhiệm: tinh thần trách nhiệm của người lao động đóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất cá nhân của người lao động,
đồng thời giúp người lao động đạt hiệu quả trong công việc. Người có tinh
thần trách nhiệm cao luôn cẩn thận, chu đáo và hoàn thành công việc đúng
thời hạn một cách tự giác, không những vậy mà sản phẩm họ làm ra cũng đạt
chất lượng cao, như vậy trong doanh nghiệp có nhiều người lao động có tinh
thần trách nhiệm cao sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tốt, đồng thời
nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp. Ngược lại, những người có
tinh thần trách nhiệm thấp sẽ thì họ sẽ làm việc với một tinh thần không tự
giác, thiếu trách nhiệm có thể gây ra những hậu quả xấu ảnh hưởng không chỉ
đến kết quả lao động của họ mà còn ảnh hưởng tới tập thể, tới doanh nghiệp
- Sự gắn bó với doanh nghiệp: Về khách quan sự gắn bó với doanh
nghiệp mang lại hiệu quả lâu dài cho cả doanh nghiệp và người lao động. Đối
với doanh nghiệp khi người lao động gắn bó với doanh nghiệp, thì doanh
nghiệp sẽ thu được nhiều lợi ích như giảm thiểu chi phí cho việc tuyển dụng
cũng như đào tạo nhân viên mới, mặt khác người lao động gắn bó với doanh

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp tức họ đã có một thời gian làm việc tương đối dài trong doanh nghiệp,
do đó họ thông thạo hơn trong công việc cũng như nhiều kinh nghiệm làm
việc, dẫn tới đem lại hiệu quả cao trong công việc, thúc đẩy tăng năng suất lao
động. Đối với người lao động khi họ xác định găn bó với một tổ chức nao đó
thì họ sẽ tập trung hơn vào công việc và cố gắng làm tôt công việc của mình
nhằm mục đích cá nhân như thăng tiến, tăng lương,...,nhưng điều đó lại góp
phần làm tăng năng suất lao động của tổ chức.

-Tình trạng sức khoẻ : Sức khoẻ của người lao động thể hiện qua chiều
cao, cân nặng, tinh thần, trạng thái thoaỉ mái về thể chất, tình trạng sức khoẻ
ảnh hưởng tới năng xuất của người lao động. Người lao động có tình trạng
sức khoẻ tốt sẽ hoàn thành công việc với chất lượng cao hơn. Ngược lại, nếu
người lao động có trạng thái sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến sự mất tập trung
trong quá trình lao động làm cho độ chính xác của các thao tác càng kém, là
nguyên nhân dẫn tới hiệu quả thấp trong lao động.
-Thái độ lao động thể hiện qua tinh thần trách nhiệm trong công việc, kỷ
luật lao động cao … một người có thái độ lao động tốt tinh thần trách nhiệm
cao trong công việc, thực hiện nghiêm túc các quy định trong lao động sẽ
hoàn thành tốt công việc, đảm bảo an toàn trong lao động, đảm bảo chất
lượng sản phẩm…Ngược lại một người có thái độ lao động không tốt, không
nghiêm túc trong quá trình lao động, coi thường các quy định trong lao động,
thường xuyên vi phạm kỷ luật lao động sẽ làm giảm hiệu quả lao động dẫn
đến giảm năng suất lao động.
- Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương về lao động. Trong cùng
một thời gian, mức chi phí năng lượng cơ bắp, trí não, thần kinh của con
người càng nhiều thì cường độ lao động càng cao. Tăng cường độ lao động có
nghĩa là tăng thêm chi phí lao động trong một đơn vị thời gian, nâng cao độ
khẩn trương của lao động làm cho của cải vật chất sản xuất ra trong một đơn

Website: Email : Tel : 0918.775.368
vị thời gian tăng thêm, nhưng không làm thay đổi giá trị của mọt đơn vị sản
phẩm vì chi phí lao động cũng đồng thời tăng lên tương ứng. Cường độ lao
động tăng cũng làm tăng năng suất lao động. Tuy nhiên tăng cường độ lao
động phải không vượt quá tiêu chuẩn, nếu cường độ lao động quá cao ảnh
hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của người lao động, do sự hao phí lao động trong
một đơn vị thời gian lớn làm cho người lao động cảm thấy mệt mỏi, qua đó
ảnh hưởng tới chất lượng và số lượng sản phẩm, đồng thời ảnh hưởng tới
năng suất lao động.

Các yếu tố gắn với quản lý con người
Đi đôi với tiến bộ kỹ thuật cần nâng cao trình độ quản lý con người, như
phân công và hiệp tác lao động, sự phân bố hợp lý lực lượng sản xuất và
nguồn nhân lực… đều là các yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội.
- Phân công lao động: Theo C.Mác thì phân công lao động là sự tách
riêng các loại hoạt động lao động “hoặc là lao động song song tức là tồn tại
các dạng lao động khác nhau”.
Có thể hiểu rằng phân công lao động là quá trình bóc tách những hoạt
động lao động chung thành những hoạt động lao động riêng lẻ, các hoạt động
riêng lẻ này được thực hiện độc lập với nhau để gắn với một người hoặc một
nhóm người có khả năng phù hợp với công việc được giao. Phân công lao
động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả của sản xuất,
tăng năng suất lao động. Do phân công lao động mà có thể chuyên môn hoá
được công nhân, chuyên môn hoá được công cụ lao động, cho phép tạo ra
được những công cụ chuyên dùng có năng suất lao động cao, người công
nhân có thể làm một loại bước công việc, không mất thời gian điều chỉnh lại
thiết bị hoặc thay dụng cụ để làm các công việc khác nhau. Sự phân công lao
động làm thu hẹp phạm vi hoạt động giúp người lao động thành thạo nhanh
chóng trong công việc, từ đó tiết kiệm được thời gian lao động. Khi người lao

Website: Email : Tel : 0918.775.368
động được phân công làm những công việc cụ thể, rõ ràng và phù hợp với
năng lực của họ thì họ sẽ phát huy được khả năng và làm tốt công việc của
mình, qua đó làm tăng năng suất lao động.
- Hiệp tác lao động: Theo C.Mác “ Hình thức lao động mà trong đó
nhiều người làm việc bên cạnh nhau một cách có kế hoạch và trong một sự tác
động qua lại lẫn nhau trong một quá trình sản xuất nào đó hoặc trong những
quá trình sản xuất khác nhau nhưng lại có liên hệ với nhau gọi là hiệp tác lao
động.
Có thể hiểu hiệp tác lao động là quá trình phối hợp các hoạt động lao

động riêng rẽ, những chức năng cụ thể của cá nhân hoặc của nhóm người lao
động nhằm đảm bảo cho hoạt động chung của tập thể được nhịp nhàng, đồng
bộ, liên tục để đạt được mục tiêu chung của tập thể. Hiệp tác lao động tốt thúc
đẩy quá trình sản xuất, đảm bảo cho qúa trình sản xuất diễn ra thuận lợi, đạt
mụch tiêu của doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy quá trình tăng năng suất lao
động.
- Tạo động lực lao động : Động lực lao động là sự khao khát và tự
nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các
mục tiêu của tổ chức. Động lực lao động là kết quả của rất nhiều nguồn lực
hoạt động đồng thời trong con người và trong môi trường sống, môi trường
làm việc của họ. Trong một doanh nghiệp, một tổ chức động lực lao động là
kết quả tổng hợp của sự kết hợp nhiều yếu tố như văn hoá doanh nghiệp, các
chính sách về nhân sự ... Một tổ chức chỉ có thể đạt được năng suất cao khi có
nhiều nhân viên làm việc tích cực và hiệu quả. Do đó tạo động lực trong lao
động trong lao động là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao năng suất lao động
trong tổ chức.
Có nhiều phương pháp để tạo động lực trong tổ chức như :

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sử dụng các yếu tố vật chất: Sử dụng tiền lương, tiền thưởng như một
đòn bẩy kinh tế để kích thích vật chất đối với người lao động.Tiền lương, tiền
thưởng tác động trực tiếp tới lợi ích của người lao động, do đó nó là yếu tố
quan trọng tạo động lực làm việc cho người lao động. Tiền lương là phần thu
nhập chính của đa số người lao động để trang trải cho những chi phí trong
cuộc sống, nó ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu để đạt mức
lương cao hơn là mục tiêu của đa số người lao động. Tiền lương phải đảm bảo
công bằng tức lương phải phản ánh được sức lao động của người lao động thì
mới có thể tạo động lực làm việc cho người lao động, đồng thời là nhân tố
làm tăng năng suất lao động. Sử dụng các hình thức khuyến khích tài chính
như phần thưởng, tiền thưởng, tăng lương ... để nâng cao sự nỗ lực và thành

tích lao động của người lao động.
Sử dụng các khuyến khích phi tài chính để động viên, thoả mãn nhu cầu
tinh thần của người lao động như khen ngợi, xây dựng bầu không khí làm
việc tốt trong tổ chức, tổ chức thi đua trong lao động, tạo cơ hội pháp triển
năng lực chuyên môn cho người lao động, cơ hội thăng tiến. Đảm bảo công
bằng giữa sự đóng gớp và quyền lợi của các nhân trong tổ chức.
-Tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất được trang bị
thiết bị các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
sản xuất đã xác định
Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi
làm việc, trang bị cho nơi làm việc những thiết bị dụng cụ cần thiết và sắp xếp
bố trí chúng theo một trật tự nhất định, tổ chức và phục vụ nơi làm việc gồm
các nội dung: thiết kế nơi làm việc, trang bị và bố trí nơi làm việc. Phục vụ
nơi làm việc được chia thành: Phục vụ chuẩn bị sản xuất bao gồm việc giao
nhiệm vụ cho từng nơi làm việc, chuẩn bị tài liệu, nguyên nhiên vật liệu, bán

Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành phẩm; Phục vụ dụng cụ bao gồm cung cấp cho nơi làm việc các loại
dụng cụ đo đạc, cắt, bào, cưa, tiện...đồng thời thực hiện việc bảo quản, theo
dõi tinh hình sử dụng, kiểm tra chất lượng, sửa chữa khi cần thiết; Phục vụ
vận chuyển và bốc dỡ bao gồm chuyển các phương tiện vật chất kỹ thuật đến
nơi làm việc như nguyên vật liệu, bán thành phẩm,...vận chuyển vào kho cất
giữ các sản phẩm, bán thành phẩm...;Phục vụ năng lượng, đảm bảo các nhu
cầu về năng lượng cho nơi làm việc như điện, xăng dầu...;Phục vụ điều chỉnh
và sửa chữa thiết bị như hiệu chỉnh, điều chỉnh, sửa chữa thiết bị. Phục vụ
kiểm tra bao gồm kiểm tra chất lượng nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm; Phục vụ kho tàng; Phục vụ xây dựng và sửa chữa nơi làm việc;
Phục vụ sinh hoạt, văn hoá tại nơi làm việc.
Tổ chức nơi làm việc một cách hợp lý, đảm bảo phục vụ tốt quá trình

sản xuất của người lao động như: Bố trí khoảng cách giữa các máy sản xuất,
bố trí vị trí các công cụ làm việc sao cho thuận tiện nhất để người lao động có
thể lấy các dụng cụ làm việc một cách dễ dàng, đảm bảo cho người lao động
có thể làm việc trong các tư thế thoải mái, đảm bảo độ an toàn. Từ đó giúp
người lao động tạo hứng thú trong công việc và yên tâm khi làm việc, góp
phần thúc đẩy tăng năng suất lao động.
- Thái độ cư xử của cán bộ lãnh đạo: trong mọi chức, công tác lãnh đạo
quản lý con người đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành tổ
chức. Để làm tốt công tác quản lý thì cán bộ lãnh đạo phải biết cách đối sử
với người lao động làm sao đế tạo động lực về mặt tinh thần cho họ. Thái độ
cư xử của người lãnh đạo đối với nhân viên dưới quyền rất quan trọng, nó có
thể thúc đẩy người lao động làm việc hăng say hơn, nhưng nó cũng có thể làm
giảm động lực làm việc, làm xấu bầu không khí tâm lý nhóm. Trong một tổ
chức sẽ tồn tại nhiều kiểu người cùng một lúc, với mỗi kiểu người khác nhau
cán bộ quản lý cần biết cách ứng xử khác nhau. Với các nhân viên thuộc kiểu

Website: Email : Tel : 0918.775.368
người thành đạt người lãnh đạo nên ít khiển trách hoặc khen thưởng hơn là
những người mới vào làm và các nhận xét của người lãnh đạo đối với họ cần
chính xác, có căn cứ. Đối với những người thuộc kiểu nhân viên yếu kém
người lãnh đạo cần phải mạnh dạn lựa chọn các giải pháp như tạo cơ hội giúp
họ tiến bộ như thay đổi vị trí làm việc phù hợp với khả năng của họ...
- Bầu không khí làm việc trong Công ty: là hiện tượng tâm lý biểu hiện
mức độ hoạt động, hoà hợp về các phẩm chất tâm lý cá nhân của người lao
động trong nhóm, nó được hình thành từ thái độ của mọi người đối với công
việc, bạn bè, đồng nghiệp và người lãnh đạo. Bầu không khí tâm lý lành mạnh
thể hiện ở sự đoàn kết giúp đỡ tương trợ lẫn nhau giữa những người lao động
và nó giúp cho mọi người vượt qua khó khăn trong công việc. Bầu không khí
tâm lý lành mạnh trong Công ty còn giúp cho mọi người gắn kết với nhau,
hoà đồng, coi Công ty như gia đình thứ hai của mình, từ đó tạo động lực thúc

đẩy người lao động làm việc đạt hiệu quả tốt, đồng thời làm tăng năng suất
lao động của công ty.
Các yếu tố gắn với điều kiện lao động
Điều kiện làm việc ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của người lao động,
do đó nó ảnh hưởng tới khả năng lao động của họ. Điều kiện làm việc bao
gồm các yếu tố như: Độ ẩm, tiếng ồn, ánh sáng, độ bụi, độ rung, nồng độ các
chất độc hại trong không khí…Ngoài ra điều kiên lao động còn các yếu tố
như bầu không khí làm việc, cách quản lý của người lãnh đạo đối với nhân
viên…Nếu Công ty, doanh nghiệp nào có điều kiện làm việc không tốt là
nguyên nhân làm giảm năng suất lao động của Công ty, doanh nghiệp đó. Cụ
thể như: những nơi làm việc có tiếng ồn lớn thường gây đau đầu, căng thẳng
khiến người lao động mất tập trung trong khi làm việc, nơi có độ sáng quá
sáng hoặc quá tối đều làm giảm thị lực của người lao động, nơi có nhiều chất
độc hại trong không khí như các mỏ khai thác than, các nhà máy hoá chất…

Website: Email : Tel : 0918.775.368
thường gây cho người lao động các bệnh về đường hô hấp…Tóm lại điều kiện
làm việc không tốt là nguyên nhân hạ thấp năng suất lao động, do đó các nhà
quản lý cần quan tâm đến yếu tố này để khai thác khả năng tiềm tàng của lao
động sống và làm tăng năng suất lao động.ắn liền với điều kiện tự nhiên
4.3. Yếu tố gắn liền với điều kiện tự nhiên
Vai trò của các điều kiện thiên nhiên đối với năng suất lao động là khách
quan và không thể phủ nhận. Thời tiết và khí hậu của mỗi nước là khác nhau
do đó ảnh hưởng tới năng suất lao động cũng khác nhau.
Những nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển sản xuất các
ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp sẽ đưa lại năng suất lao động cao cho các
nghành này.
Đối với các nước có thời tiết, khí hậu khắc nghiệt là điều khó khăn trong
sản xuất. Trong nông nghiệp, độ phì nhiêu tự nhiên của đất, rừng, biển khác
nhau đem lại sự chênh lệch cho cây trồng, năng suất đánh bắt cá, năng suất

tăng trưởng và khai khác rừng rõ rệt. Trong công nghiệp khai thác mỏ, các
vấn đề như hàm lượng của quặng, chữ lượng các mỏ … Tác động đến khả
năng khai thác do đó tác động đến năng suất lao động. ở những nước mà có
nhiều các mỏ than quặng, dầu mỏ, đá quý thì phát triển nghành khai thác dầu,
ngành công nghiệp kim loại làm tăng năng suất lao động trong các ngành này,
và ngược lại. Con người đã có nhiều hoạt động hạn chế tác hại của thiên
nhiên đến sản xuất và đạt được kết quả rõ rệt, như việc dự báo thời tiết, diệt
trừ côn trùng phá hoại mùa màng … Nhưng không thể khắc phục đuợc hoàn
toàn do đó yếu tố thiên nhiên vẫn là yếu tố quan trọng. Cần phải tính đến
trong các ngành nông nghiệp, trồng rừng, Khai thác và đánh bắt hải sản, khai
thác mỏ và cà trong ngành xây dựng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
5. Sự cần thiết của tăng năng suất lao động
-Năng suất lao động tăng làm cho giá thành sản phẩm giảmvì tiết kiệm
được chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm
-Tăng năng suất lao động cho phép giảm được lao động, tiết kiệm được
quỹ tiền lương, đồng thời tăng tiền lương cho cá nhân người lao động và
khuyến khích,tạo động lực làm việc cho người lao động
- Năng suất lao động tăng tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản
xuất, tăng tốc độ của tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân
-Thay đổi được cơ chế quản lý, giải quyết thuận lợi các vấn đề tích luỹ,
tiêu dùng

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH KHÁNH AN
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Khánh An là một công ty tư nhân, chuyên sản xuất và

kinh doanh các mặt hàng liên quan đén thiết bị giáo dục, chủ yếu là thiết bị
giáo dục dành cho các trường mầm non.
Nhận thấy nhu cầu cấp thiết về thiết bị giáo dục ở nước ta, giám đốc
công ty Nguyễn Xuân Tịnh là người đứng lên thành lập công ty theo đầy đủ
thủ tục thành lập công ty do nhà nước quy định, công ty có tư cách pháp nhân
đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về mặt tài chính.
Công ty được thành lập vào ngày 2/11/2002, chính thức đi vào hoạt
động tháng 1/2003. Với quy mô sản xuất nhỏ có 3 phân xưởng chuyên sản
xuất dụng cụ, thiết bị giáo dục dành cho các trường mẫu giáo mầm non, uỷ
ban nhân dân các quận huyện, phòng giáo dục và đào tạo các quận huyện, một
số sản phẩm chính như : Bàn ghế, bảng chống loá, giá sách thư viện, đu quay,
cầu trượt, đồ chơi con giống, bộ đồ chơi ghép hình. Thiết bị học tập là một
mặt hàng đặc biệt không chỉ đòi hỏi về hình thức mà còn yêu cầu về độ chính
xác, kỹ thuật, đối với dụng cụ học tập dành cho trường mầm non, mẫu giáo
còn đòi hỏi độ an toàn cao. Cùng với xu hướng phát triển, năm 2006 công ty
mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lượng máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất và kèm theo tăng số lao động, song còn thiếu kinh nghiệm trong việc sản
xuất và kinh doanh thiết bị học tập công ty đã gặp phải không ít khó khăn
trong các hoạt động của mình từ việc nhập nguyên liệu đầu vào cho tới tìm thị
trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, bên cạnh đó còn phải cạnh tranh với hàng
Trung Quốc nhập khẩu vào thị trường Việt Nam với mức giá thấp, nhiều

Website: Email : Tel : 0918.775.368
chủng loại. Để cạnh tranh với các mặt hàng trên thị trường trong năm 2007
công ty đã đổi mới công tác quản lý, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm
ngày càng tạo dựng được uy tín trên thị trường, đưa doanh thu năm 2007 lên
tới 6.620.000.000 VND, đây là kết quả đáng khích lệ và cần phát huy. Công
ty thực hiện các nhiệm vụ từ khâu thiết kế mẫu, chế thử mẫu, qua khâu sản
xuất cho tới tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra công ty còn có dịch vụ sửa chữa
nâng cấp, di chuyển các loại đồ chơi ngoài trời.

Công ty TNHH Khánh An là công ty tư nhân do đó công tác quản lý của
công ty không chịu sự chỉ đạo của bộ, ngành giáo dục, nhưng công ty vẫn
tuân thủ đầy đủ các quy chế của nhà nước đối với các doanh nghiệp sản xuất
thiết bị giáo dục. Giám đốc công ty tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động của công ty. Một số thông tin về công ty như sau :
Tên công ty : Công ty TNHH Khánh An
Địa chỉ : Xã Sơn Đồng - Huyện Hoài Đức - Tỉnh Hà Tây
Văn phòng đại diện : Số 17 Hàn Thuyên – Hà Nội
Số điện thoại : (04) 2424022 – (04)2424020 – (04) 9725775
Mã số thuế : 0500521314
2. . Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý công ty
Công ty TNHH Khánh An gồm 5 phòng ban và 3 phân xuởng sản xuất.
Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
* Ưu điểm : Đây là cơ cấu tổ chức đơn giản, tạo điều kiện cho việc quản
lý dễ dàng hơn, phù hợp với mô hình của công ty vừa và nhỏ như công ty
TNHH Khánh An. Tiết kiệm chi phí quản lý và giảm thiểu các đầu mối quản

* Nhược điểm : Cơ cấu này sẽ không hiệu quả cao trong quản lý lâu dài
khi công ty mở rộng quy mô sản xuất và việc quản lý trở nên phức tạp hơn.
Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện mọi mặt

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty

•Giám đốc công ty : là người lãnh đạo cao nhất trong công ty, giám đốc
có quyền ra quyết định liên quan đến mọi hoạt động của công ty, các quyết
định đó được dựa trên ý kiến và đề xuất của các phòng ban.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Công ty TNHH Khánh An là công ty tư nhân vì vậy giám đốc
công ty chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo quản vốn công ty.

•Phó giám đốc : là người lãnh đạo sau giám đốc, giúp giám đốc quản lý
và điều hành công ty. Khi có sự uỷ quyền của giám đốc thì phó giám đốc thay
mặt giám đốc giải quyết công việc và chịu trách nhiệm nhưh giám đốc nếu có
vi phạm.

Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng Kế
toán tài vụ
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng quản
lý sản xuất
Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3
Phòng thiết
kế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
•Các phòng ban chức năng : Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các
hoạt động phòng và chịu sự điều hành của giám đốc. Các phòng ban có thể đề
xuất và đưa ra ý kiến về quyết định quản lý, trợ giúp giám đốc trong việc ra
các quyết định quản lý, trưởng phòng có quyền quản lý và điều hành công
việc của các nhân viên trong phòng sao cho đạt mục tiêu công việc của phòng
và mục tiêu chung của công ty.
•Các phân xưởng sản xuất, công ty có 3 phân xưởng sản xuất, trong mỗi
phân xưởng có một quản đốc phân xưởng là người quản lý cao nhất trong
phân xưởng và chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật. Sau quản đốc là phó quản
đốc, tiếp theo là tổ trưởng, tổ phó và cuối cùng là công nhân trực tiếp tham

gia sản xuất. Toàn bộ phân xưởng đều chịu sự quản lý và điều hành của giám
đốc. Nhiệm vụ chính của các phân xưởng là sản xuất ra các sản phẩm theo kế
hoạch đưa ra.
3. Đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới năng suất lao động
3.1 Đặc điểm sản phẩm
Công ty chuyên sản xuất các dụng cụ học tập, vui chơi cho các trường
mẫu giáo và các trường mầm non là chủ yếu như : đồ chơi con giống, bộ xếp
hình bằng nhựa , đu quay, cầu trượt, bàn ghế, giá sách …Đặc điểm của các
sản phẩm trên là là đòi hỏi về mặt hình thức,chất lượng và độ an toàn cao. Đòi
hỏi về độ an toàn cao và độ chính xác cao như các sản phẩm đu quay, cầu
trượt để đảm bảo an toàn cho các cháu mầm non, đòi hỏi về mặt hình thức
như đồ chơi con giống hoặc các bộ xếp hình để thu hut trẻ em. Bên cạnh sản
phẩm trên công ty còn sản xuất một số đồ dùng dành cho các cấp học khác
như giá sách thư viện
Số lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào yêu cầu của khách hàng, nhu
cầu của khách hàng về các sản phẩm của Công ty thường tập chung vào các

×