Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong Công ty TNHH Khánh An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.41 KB, 53 trang )

1
Lời mở đầu
Sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội và lao động sản xuất
là hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con ngời và xã hội loài
ngời. Trớc khi tiến hành sản xuất ngời ta thờng đặt ra ba câu hhỏi: sản xuất cái
gì? sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho ai? điều đó có nghĩa việc sản xuất của
con ngời luôn luôn có mụch đích, nhng cái mà con ngời quan tâm nhất chính là
hiệu quả của hoạt động sản xuất đó. Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của
sản xuất ngày càng tăng và sự quan tâm cuả con ngời tới năng suất lao động
cũng tăng theo.
Mong muốn của ngời tiêu dùng là mua đợc hàng hoá, dịch vụ có giá thành
rẻ nhng vẫn phải đảm bảo về chất lợng. Mong muốn của doanh nghiệp là giảm
chi phí sản xuất, tăng doanh thu để tăng lợi nhuận. Mong muốn của chính phủ
là tăng quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, giải
quyết thuận lợi các vấn đề tíchluỹ và tiêu dùng Để đạt đ ợc các mong muốn
trên thì cần phải tăng năng suất lao động.
Công ty TNHH Khánh An là một Công ty t nhân, mụch đích của Công ty
là làm sao để nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm, giảm chi phí trong sản xuất, tăng doanh thu mụch
đích cuối cùng là tăng lợi nhuận của Công ty. Để đạt đợc điều đó thì Công ty
cần có những biện pháp nâng cao năng suất lao động. Từ thực tế tìm hiểu về
năng suất lao động tại Công ty TNHH Khánh An, em chọn đề tài Giải pháp
nâng cao năng suất lao động trong Công ty TNHH Khánh An làm chuyên
đề nghiên cứu trong quá trình thực tập của mình, nhằm mụch đích tìm ra các
biện pháp phù hợp góp phần giúp Công ty nâng cao năng suất lao động.
Đề tài của em đợc chia làm 3 phần:
1
2
Phần I : Năng suất lao động và sự cần thiết phải nâng cao năng suất lao
động.
Phần II : Phân tích thực trạng của Công ty TNHH Khánh An.


Phần III : Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong Công ty TNHH
Khánh An.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hớng dẫn PGS.TS Mai Quốc Chánh
đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng nh hoàn thành chuyên đề thực tập
tốt nghiệp.

2
3
Phần 1. Năng suất lao động và sự cần thiết phải
nâng cao năng suất lao động
1. Khái niệm:
1.1. Năng suất.
-Theo quan niệm truyền thống:
Năng suất là tỷ số giữa đầu ra và đầu vào đợc sử dụng để tạo ra đầu ra đó.
Các yếu tố đầu vào bao gồm vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên
nhiên vật liệu
Các yếu tố đầu ra đợc đo bằng sản lợng hiện vật, doanh thu, giá trị sản
phẩm đầu ra theo giá cố định, giá trị hiện hành,
-Theo quan niệm hiện đaị:
Năng suất lao động là một trạng thái t duy. Nó là một thái độ nhằm tìm
kiếm để cải thiện những gì đang tồn tại .có một sự chắc chắn rằng ngày hôm
nay con ngời có thể làm việc tốt hơn ngày hôm qua và ngày mai tốt hơn ngày
hôm nay. Hơn nữa nó đòi hỏi những cố gắng không ngừng để thích ứng với các
hoạt động kinh tế trong những điều kiện luôn thay đổi, luôn ứng dụng những lý
thuyết và phơng pháp mới. Đó là một sự tin tởng chắc chắn trong quá trình tiến
triển của loài ngời.
Khái niệm này nhấn mạnh mặt chất và phản ánh tính phức tạp của năng
suất. Về mặt lợng năng suất vẫn đợc hiểu là mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra
Việc lựa chọn đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo ra các chỉ tiêu đánh giá
năng suất khác nhau.

1.2. Năng suất lao động
- Theo C. Mác: năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có
ích. Nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất có mụch đích của con ngời trong
một đơn vị thời gian nhất định.
3
4
Năng suất lao động đợc đo bằng số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian, hoặc bằng lợng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm đó.
-Theo quan niệm truyền thống: năng suất lao động phản ánh tính hiệu quả
của việc sử dụng lao động. Thực chất nó đo giá trị đầu ra do một lao động tạo ra
trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc là số thời gian cần thiết để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm đầu ra
Nh vậy :Năng suất lao động phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra (là sản
phẩm) và đầu vào (là lao động) đợc đo bằng thời gian làm việc. Từ nhiều khái
niệm khác nhau về năng suất lao động chúng ta có thể hiểu một cách tổng quát
nhất năng suất lao động là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh hiệu quả hoạt
động sản xuất của ngời lao động trong quá trình sản xuất
1 .3. Tăng năng suất lao động
-Theo C.Mác: tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay
năng suất lao động, có thể hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, thay đổi
làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá,
sao cho số lợng lao động ít hơn mà lại có đợc sức sản xuất ra nhiều giá trị sử
dụng hơn.
Tăng năng suất lao động có nghĩa là giảm chi phí lao động cho một đơn vị
sản phẩm. Trong một thời gian nh nhau, nếu năng suất lao động càng cao thì số
lợng giá trị sử dụng sản xuất ra càng nhiều nhng giá trị sáng tạo ra không vì thế
mà tăng lên. Khi năng suất lao động tăng thì thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm càng ít, dẫn đến giá trị của đơn vị hàng hoá đó giảm, giá
thành của sản phẩm đó giảm, nhng không làm giảm giá trị sử dụng của sản

phẩm đó. C.Mác viết: Nói chung, sức sản xuất của lao động càng lớn thì thời
gian lao động tất yếu để sản xuất ra một vật phẩm sẽ càng ngắn và khối lợng lao
động kết tinh trong sản phẩm đó càng nhỏ,thì giá trị của vật phẩm đó càng ít.
Ngợc lai, sức sản xuất của lao động càng ít thì thời gian lao động tất yếu để sản
4
5
xuất ra một sản phẩm sẽ càng dài và giá trị của nó cũng càng lớn. Nh vậy là, số
lợng của đơn vị hàng hoá thay đổi tỷ lệ thuận với số lợng của lao động thể hiện
trong hàng hoá đó, và thay đổi tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động đó.
Tăng năng suất lao động là một quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái
xã hội. Nhng sự vận động và biểu hiện của quy luật tăng năng suất lao động
trong các hình thái xã hội khác nhau cũng khác nhau, do trình độ lực lợng sản
xuất khác nhau. Dới chế độ nô lệ, mức năng suất lao động rất thấp, nguyên
nhân chủ yếu là sản xuất chỉ dựa vào sức ngời, sức động vật và công cụ lao
động còn thô sơ. Dới chế độ phong kiến, năng suất lao động xã hội tăng lên
chậm chạp, do hệ thống lao động vẫn chủ yếu là thủ công. Đến khi xuất hiện
máy móc, năng suất lao động tăng lên gấp nhiều lần. Ngày nay, nhờ thành tựu
khoa học kỹ thuật tiên tiến con ngời đã có cả một hệ thống công cụ lao động
hiện đaị đa năng suất lao động xã hội lên rất cao, song khả năng này không
dừng lại mà ngày càng tiến xa hơn nữa.
Để tăng thêm sản phẩm xã hội có thể áp dụng hai biện pháp: Tăng
thêm quỹ thời gian lao động và tiết kiệm chi phí lao động đối với mỗi đơn vị
sản phẩm. Trong thực tế khả năng tăng thời gian lao động xã hội chỉ có hạn vì
số ngời có khả năng lao động tăng thêm và số thời gian lao động kéo dài ra chỉ
có giới hạn. Nhng khả năng tiết kiệm thời gian lao động chi phí đối với một đơn
vị sản phẩm là rất lớn. Nên cần phải lấy biện pháp thứ hai làm cơ bản để phát
triển sản xuất.
2. Phân loại năng suất lao động
Theo phạm vi: năng suất lao động đợc chia làm 2 loại là năng suất lao
động cá nhân và năng suất lao động xã hội.

_ Năng suất lao động cá nhân là sức sản xuất của cá nhân ngời lao động, đ-
ợc đo bằng tỷ số giữa khối lợng công việc hoàn thành hoặc số lợng sản phẩm
với thời gian lao động hao phí để sản xuất ra số sản phẩm đó.
5
6
Lao động sống là sức lực của con ngời bỏ ra ngay trong quá trình sản xuất.
Năng suất lao động cá nhân đợc xem nh thớc đo tính hiệu quả của lao động
sống, đợc biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Đối với các doanh
nghiệp thờng trả lơng dựa vào năng suất lao động cá nhân hoặc mức độ thực
hiện công việc của từng cá nhân, do đó tăng năng suất lao động cá nhân đòi hỏi
hạ thấp chi phí của lao động sống.
-Năng suất lao động xã hội là sức sản xuất của toàn xã hội, nó đợc đo
bằng tỷ số giữa tổng sản phẩm đầu ra của xã hội với số lao động bình quân hàng
năm hặc thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Trong năng suất lao động xã hội có cả sự tiêu hao của lao động sống và
lao động quá khứ. Lao động quá khứ là sản phẩm của lao động sống đã dợc vật
hoá trong các giai đoạn sản xuất trớc kia( biểu hiện ở giá trị của máy móc,
nguyên , vật liệu)
Giữa tăng năng suất lao động cá nhân và tăng năng suất lao động xã hội
có quan hệ mật thiết với nhau. Năng suất lao động cá nhân tăng trong điều kiện
làm việc với những công cụ hiện đại, không thể tách rời lao động của hàng loạt
ngành đã tham gia vào sáng tạo công cụ đó. Mặt khác, trong quản lý kinh tế nếu
chỉ chú trong đơn thuần tính theo chỉ tiêu năng suất lao động cá nhân tức tiết
kiệm phần lao động sống sẽ diễn ra hiện tợng coi nhẹ tiết kiệm vật t, coi nhẹ
chất lợng sản phẩm. Đôi khi năng suất lao động cá nhân tăng nhng năng suất
lao động của tập thể, của toàn doanh nghiệp lại không tăng.
3. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động
Việc lựa chọn đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo các chỉ tiêu tính năng
suất lao động khác nhau, do đó có nhiều loại chỉ tiêu để tính năng suất lao
động, song ngời ta sử dụng chủ yếu 3 chỉ tiêu : chỉ tiêu năng suất lao động tính

bằng hiện vật, chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị (tiền), chỉ tiêu năng
suất lao động tính bằng thời gian lao động.
6
7
3.1 . Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật
Chỉ tiêu này dùng sản lợng hiện vật của từng loại sản phẩm để biểu hiện
mức năng suất lao động của một công nhân
Q
Công thức tính: W = ------
T
Trong đó: - W là mức năng suất lao động của một ngời lao động
- Q là tổng sản lợng tính bằng hiện vật
- T là tổng số lao động
Ưu điểm:
- biểu hiện mức năng suất lao động một cách cụ thể, chính xác, không
chịu ảnh hởng của sự biến động về giá cả;
- Có thể so sánh mức năng suất lao động giữa doanh nghiêp hoặc các n-
ớc khác nhau theo một loại sản phẩm đợc sản xuất ra;
- Đánh giá trực tiếp đợc hiệu quả của lao động.
Nh ợc điểm :
- Chỉ tiêu này chỉ tính cho thành phẩm mà không tính đợc cho các sản
phẩm dở dang nên không phản ánh đầy đủ sản lợng của công nhân. Vì Q chỉ
tính đến thành phẩm nên mức năng suất lao động tính đợc cha phản ánh đúng
hiệu quả của lao động đã hao phí cho toàn bộ khối lợng sản phẩm tạo ta trong
kỳ của doanh nghiệp. Vì vậy các ngành có tỷ trọng bán thành phẩm lớn không
áp dụng đợc chỉ tiêu này.
- Chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm nhất định nào đó, không thể
dùng làm chỉ tiêu tổng hợp tính cho nhiều loại sản phẩm nên không thể so sánh
mức năng suất lao động giữ các ngành có các loại sản phẩm khác nhau, cũng
nh không thể so sánh đợc giữa các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm.

- Yếu tố chất lợng sản phẩm đôi khi bị bỏ qua hoặc không thực sự đợc lu
tâm.
7
8
3.2. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị
Chỉ tiêu này dùng sản lợng bằng tiền của tất cả sản phẩm thuộc doanh
nhgiệp (ngành) sản xuất ra, để biểu hiện mức năng suất lao động của một lao
động
Q
Công thức tính: W = -----
T
Trong đó: - W là mức năng suất lao động của một lao động
( tính bằng tiền)
- Q là tổng sản lợng (tính bằng tiền)
- T là tổng số lao động
Ưu điểm
- Phản ánh tổng hợp hiệu quả của lao động, cho phép tính cho các loại sản
phẩm khác nhau, khắc phục đợc nhợc điểm của chỉ tiêu tính bằng hiện vật.
- Tổng hợp chung đợc các kết quả mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ nh
thành phẩm, bán thành phẩm, các công việc và dịch vụ
Nh ợc điểm
- Chỉ tiêu này ảnh hởng bởi yếu tố giá cả
- Không khuyến khích tiết kiệm vật t, và dùng vật t rẻ. Nơi nào dùng nhiều
vật t hoặc vật t đắt tiền sẽ đạt mức năng suất lao động cao.
- Chịu ảnh hởng của cách tính tổng sản lợng theo phơng pháp công xởng.
Nếu lợng sản phẩm hiệp tác với bên ngoài nhiều, cơ cấu sản phẩm thay đổi sẽ
làm thay đổi mức năng suất lao động của doanh nghiệp.
- Chỉ dùng trong trờng hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi
hoặc ít thay đổi vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay đổi sẽ làm thay đổi mức và
tốc độ tăng năng suất lao động.

8
9
3.3. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng thời gian lao động
Năng suất lao động có thể hiểu là thời gian hao phí để tạo ra mộtđợn vị
sản phẩm, do đó nếu giảm chi phí thời gian lao động trong sản xuất một đơn vị
sản phẩm sẽ dẫn đến tăng năng suất lao động.
T
Công thức tính: L = ------
Q
Trong đó - L là lợng lao động hao phí cho một sản phẩm
- T là thời gian lao động hao phí
- Qlà tổng sản lợng
L đợc tính toán bằng cách ngời ta phân chia thành :lợng lao động công
nghệ (Lcn), lợng lao động chung (Lch), lợng lao động sản xuất (Lsx), lợng lao
động đầy đủ (Lđđ)
Lđđ = Lsx + Lql
Lsx = Lch + Lpvs
Lch = Lcn + Lpvq
+ Lđđ: lợng lao động đầy đủ bao gồm hao phí thời gian lao động của việc
sản xuất sản phẩm do công nhân viên sản xuất công nghiệp trong Công ty thực
hiện
+ Lsx : lợng lao động sản xuất gồn toàn bộ thời gian lao động của công
nhân chính và công nhân phục vủtong Công ty
+ Lql : gồm lợng lao động của cán bộ kỹ thật,nhân viê nj quản lý trong
Công ty công tạp vụ, bảo vệ
+ Lch : bao gồm hao phí thời gian lao động của công nhân chính hoàn
thành quả trình công nghệ và lao động phục vụ quá trình công nghệ đó
+ Lpvs: lợng lao động phục vụ sản xuất
+Lcn: lợng lao động công nghệ bao gồm hao phí thời gian lao động cuae
công nhân chính hoan thành các quá trình công nghệ chủ yếu

9
10
+ Lpvc: lợng lao động phục vụ quá trình công nghệ
Ưu điểm: phản ánh đợc cụ thể mức tiết kiệm về thời gian lao động để sản
xuất ra một sản phẩm
Nh ợc điểm : Việc tính toán phức tạp nà không dùng để tính tổng hợp đợc
năng suất lao động bình quân của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều
loại sản phẩm khác nhau.
4. Các yếu tố làm tăng năng suất lao động
4.1 Yếu tố gắn liền với phát triển và sử dụng các t liệu sản xuất
Các yếu tố này bao gồm: hiện đại hoá thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ,
cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên-nhiên-vật liệu,
Đây là yếu tố mạnh nhất làm tăng năng suất lao động. Trình độ kỹ thuật của
sản xuất đợc biểu hiện thông qua tính năng của công cụ sản xuất, trình độ sáng
chế và sử dụng các đối tợng lao động, các quá trình công nghệ sản xuất. Tính
năng của công cụ sản xuất là mực thớc quan trọng nhất để đo trình độ kỹ thuật
sản xuất. Ngày nay ai cũng thừa nhận, máy móc hiện đại là yếu tố mạnh mẽ
nhất làm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của lực lợng sản xuất xã hội th-
ờng bắt đấu từ sự thay đổi và phát triển của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay
thế cho lao động thủ công, lấy máy móc hiện đại thay thế cho máy móc cũ.
Nâng cao trình độ sáng chế và sử dụngcác đối tợng lao động biểu hiện ở
chỗ ứng dụng rộng rãi các nguyên vật liệu mới , có những tính năng cao hơn,
giá rẻ hơn thay thế các nguyên vật liệu cũ.
Đối với Việt Nam, một nguyên nhân làm cho năng suất lao động nớc ta
còn thấp là do trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn thấp,lao
động thủ công còn nhiều, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp, dẫn đến khă
năng tăng năng suất lao động còn thấp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân nhiều ý nghĩa lớn đối với
phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động. Cơ sở vật chất kỹ thuật đó biểu
hiện thông qua các ngành luyện kim, cơ khí ,hoá học, năng lợng, thông tin liên

10
11
lạc, giao thông vận tải, Đây là các yếu tố gắn với t liệu sản xuất mà bất kỳ
quốc gia nào muốn phát triển xã hội và tăng nhanh năng suất lao động đều phải
quan tâm.
4.2. Yếu tố gắn liền con ngời và quản lý con ngời
Yếu tố này bao gồm: trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn của ngời lao
động, tình trạng sức khoẻ, thái độ làm việc của ngời lao động, sủ dụng lao động
và thời gian lao động của công nhân,điều kiện làm việc, tổ chức và phục vụ nơi
làm việc, hoàn thiện bộ máy quản lý Đây là yếu tố hàng đầu không thể thiếu
để làm tăng năng suất lao động
Đi đôi với tiến bộ kỹ thuật cần nâng cao trình độ quản lý con ngời, nh phân
công và hiệp tác lao động, sự phân bố hợp lý lực lợng sản xuất và nguồn nhân
lực đều là các yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội.
-Trình độ văn hoá của ngời lao động là sự hiểu biết kiến thức phổ thông về
tự nhiên và xã hội của ngời lao động (thể hiện qua bầng cấp). Trình độ văn hoá
càng cao thì khả năng tiếp thu và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất cao, qua đó ảnh hởng tích cực tới năng suất lao động.
-Trình độ chuyên môn của ngời lao động thể hiện qua sự hiểu biết, kỹ
năng, kỹ xảo thực hiện công việc nào đó, biểu hiện trình độ đào tạo tại các tr-
ờng đào tạo nghề,các trờng cao đẳng, đại học,trung cấp Trình độ chuyên môn
càng sâu, nắm bắt các kỹ năng, kỹ xảo càng thành thạo thì thời gian hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm càng đợc rút ngắn, góp phần nâng cao năng
suất lao động.
Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn của ngời lao động có ảnh hởng
lớn đến năng suất lao động. Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
với tốc độ cao, công cụ đa vào sản xuất ngày càng hiện đại, đòi hỏi ngời lao
động phải có một trình độ chuyên môn tơng ứng để có khả năng sử dụng, điều
khiển máy móc trong sản xuất. Nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn của con
ngời có ý nghĩa lớn đối với tăng năng suất lao động. Đây là một yếu tố không

11
12
thể thiếu đợc, bởi vì dù khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ cao và
đa vào sản xuất các loại công cụ hiện đại, thì càng đòi hỏi ngời lao động có
trình độ chuyên môn tơng ứng. Nếu thiếu ngời lao động có trình độ chuyên môn
tơng ứng thì không thể điều khiển đợc máy móc, không thể nắm bắt đực các
công nghệ hiện đại
-Tình trạng sức khoẻ : Sức khoẻ của ngời lao động thể hiện qua chiều cao,
cân nặng, tinh thần, trạng thái thoaỉ mái về thể chất, tình trạng sức khoẻ ảnh h-
ởng tới năng xuất của ngời lao động. Ngời lao động có tình trạng sức khoẻ tốt
sẽ hoàn thành công việc với chất lợng cao hơn. Ngợc lại, nếu ngời lao động có
trạng thái sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến sự mất tập trung trong quá trình lao
động làm cho độ chính xác của các thao tác càng kém, là nguyên nhân dẫn tới
hiệu quả thấp trong lao động.
-Thái độ lao động thể hiện qua tinh thần trách nhiệm trong công việc, kỷ
luật lao động cao một ng ời có thái độ lao động tốt tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc, thực hiện nghiêm túc các quy định trong lao động sẽ hoàn
thành tốt công việc, đảm bảo an toàn trong lao động, đảm bảo chất lợng sản
phẩm
Ngợc lại một ngời có thái độ lao động không tốt, không nghiêm túc trong
quá trình lao động, coi thờng các quy định trong lao động, thờng xuyên vi phạm
kỷ luật lao động sẽ làm giảm hiệu quả lao động dẫn đến giảm năng suất lao
động.
-Cờng độ lao động: Mức độ khẩn trơng về lao động. Trong cùng một thời
gian, mức chi phí năng lợng cơ bắp, trí não, thần kinh của con ngời càng nhiều
thì cờng độ lao động càng cao.
Cờng độ lao động cao ảnh hởng trực tiếp tới sức khoẻ của ngời lao động,
do sự hao phí lao động trong một đơn vị thời gian lớn làm cho ngời lao động
cảm thấy mệt mỏi, qua đó ảnh hởng tới chất lợng và số lợng sản phẩm, đồng
thời ảnh hởng tới năng suất lao động.

12
13
-Phân công lao động: Là quá trình bóc tách những hoạt động lao động
chung thành những hoạt động lao động riêng lẻ, các hoạt động riêng lẻ này đợc
thực hiện độc lập với nhau để gắn với một ngời hoặc một nhóm ngời có khả
năng phù hợp với công việc đợc giao. Sự phân công lao độnglàm thu hẹp phạm
vi hoạt động giúp ngời lao động thành thạo nhanh chóng trong công việc, từ đó
tiết kiệm đợc thời gian lao động. Khi ngời lao động đợc phân công làm những
công việc cụ thể, rõ ràng và phù hợp với năng lực của họ thì họ sẽ phát huy đợc
khả năng vàlàm tốt công việc của mình, qua đó làm tăng năng suất lao động.
- Hiệp tác lao động: Là quá trình phối hợp các hoạt động lao động riêng rẽ,
những chức năng cụ thể của cá nhân hoặc của nhóm ngời lao động nhằm đảm
bảo cho hoạt động chung của tập thể đợc nhịp nhàng, đồng bộ, liên tục để đạt đ-
ợc mụctiêu chung của tập thể. Hiệp tác lao động tốt thúc đẩy quá trình sản xuất,
đảm bảo cho qúa trình sản xuất diễn ra thuận lợi, đạt mụch tiêu của doanh
nghiệp, qua đó thúc đẩy quá trình tăng năng suất lao động.
-Tổ chức và phục vụ nơi làm việc: Nếu tổ chức nơi làm việc một cách hợp
lý, đảm bảo phục vụ tốt quá trình sản xuất của ngời lao động nh: Bố trí khoảng
cách giữa các máy sản xuất, bố trí vị trí các công cụ làm việc sao cho thuận tiện
nhất để ngời lao động có thể lấy các dụng cụ làm việc một cách dễ dàng, đảm
bảo cho ngời lao động có thể làm việc trong các t thế thoải mái, đảm bảo độ an
toàn. Từ đó giúp ngời lao động tạo hứng thú trong công việc và yên tâm khi
làm việc, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động.
- Điều kiện lao động: Điều kiện làm việc ảnh hởng trực tiếp tới sức khoẻ
của ngời lao động, do đó nó ảnh hởng tới khả năng lao động của họ. Điều kiện
làm việc bao gồm các yếu tố nh: Độ ẩm, tiếng ồn, ánh sáng, độ bụi, độ rung,
nồng độ các chất độc hại trong không khí Ngoài ra điều kiên lao động còn
các yếu tố nh bầu không khí làm việc, cách quản lý của ngời lãnh đạo đối với
nhân viên Nếu Công ty, doanh nghiệp nào có điều kiện làm việc không tốt là
nguyên nhân làm giảm năng suất lao động của Công ty, doanh nghiệp đó. Cụ

13
14
thể nh: những nơi làm việc có tiếng ồn lớn thờng gây đau đầu, căng thẳng khiến
ngời lao động mất tập trung trong khi làm việc, nơi có độ sáng quá sáng hoặc
quá tối đều làm giảm thị lực của ngời lao động, nơi có nhiều chất độc hại trong
không khí nh các mỏ khai thác than, các nhà máy hoá chất th ờng gây cho ng-
ời lao động các bệnh về đờng hô hấp Tóm lại điều kiện làm việc không tốt là
nguyên nhân hạ thấp năng suất lao động, do đó các nhà quản lý cần quan tâm
đến yếu tố này để khai thác khả năng tiềm tàng của lao động sống và làm tăng
năng suất lao động.
-Hệ thống tiền lơng, tiền thởng: Tiền lơng, tiền thởng tác động trực tiếp tới
lợi ích của ngời lao động, do đó nó là yếu tố quan trọng tạo động lực làm việc
cho ngời lao động. Tiền lơng là phần thu nhập chính của đa số ngời lao động để
trang trải cho những chi phí trong cuộc sống, nó ảnh hởng trực tiếp đến mức
sống của họ. Phấn đấu để đạt mức lơng cao hơn là mục tiêu của đa số ngời lao
động. Tiền lơng phải đảm bảo công bằng tức lơng phải phản ánh đợc sức lao
động của ngời lao động thì mới có thể tạo động lực làm việc cho ngời lao động,
đồng thời là nhân tố làm tăng năng suất lao động.
4.3. Yếu tố gắn liền với điều kiện tự nhiên
Vai trò của các điều kiện thiên nhiên đối với năng suất lao động là khách
quan và không thể phủ nhận. Thời tiết và khí hậu của mỗi nớc là khác nhau do
đó ảnh hởng tới năng suất lao động cũng khác nhau.
Những nớc có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển sản xuất các
ngành Nông - Lâm - Ng nghiệp sẽ đa lại năng suất lao động cao cho các nghành
này.
Đối với các nớc có thời tiết, khí hậu khắc nghiệt là điều khó khăn trong
sản xuất. Trong nông nghiệp, độ phì nhiêu tự nhiên của đất, rừng, biển khác
nhau đem lại sự chênh lệch cho cây trồng, năng suất đánh bắt cá, năng suất tăng
trởng và khai khác rừng rõ rệt. Trong công nghiệp khai thác mỏ, các vấn đề nh
hàm lợng của quặng, chữ lợng các mỏ Tác động đến khả năng khai thác do

14
15
đó tác động đến năng suất lao động. ở những nớc mà có nhiều các mỏ than
quặng, dầu mỏ, đá quý thì phát triển nghành khai thác dầu, ngành công nghiệp
kim loại làm tăng năng suất lao động trong các ngành này, và ngợc lại. Con ng-
ời đã có nhiều hoạt động hạn chế tác hại của thiên nhiên đến sản xuất và đạt đ-
ợc kết quả rõ rệt, nh việc dự báo thời tiết, diệt trừ côn trùng phá hoại mùa màng
Nh ng không thể khắc phục đuợc hoàn toàn do đó yếu tố thiên nhiên vẫn là
yếu tố quan trọng. Cần phải tính đến trong các ngành nông nghiệp, trồng rừng,
Khai thác và đánh bắt hải sản, khai thác mỏ và cà trong ngành xây dựng.
5. Sự cần thiết của tăng năng suất lao động
-Năng suất lao động tăng làm cho giá thành sản phẩm giảmvì tiết kiệm đ-
ợc chi phí tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm
-Tăng năng suất lao động cho phép giảm đợc lao động, tiết kiệm đợc quỹ
tiền lơng, đồng thời tăng tiền lơng cho cá nhân ngời lao động và khuyến
khích,tạo động lực làm việc cho ngời lao động
- Năng suất lao động tăng tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản
xuất, tăng tốc độ của tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân
-Thay đổi đợc cơ chế quảnlý, giải quyết thuận lợi các vấn đề tích luỹ, tiêu
dùng
15
16
Phần 2. Phân tích thực trạng năng suất lao
động của công ty TNHH Khánh An
I. Sự hình thành và phát triển, đặc điểm của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Khánh An là một công ty t nhân, chuyên sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng liên quan đén thiết bị giáo dục, chủ yếu là thiết bị giáo dục
dành cho các trờng mầm non.
Nhận thấy nhu cầu cấp thiết về thiết bị giáo dục ở nớc ta, giám đốc công ty

Nguyễn Xuân Tịnh là ngời đứng lên thành lập công ty theo đầy đủ thủ tục thành
lập công ty do nhà nớc quy định, công ty có t cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán
kinh tế độc lập và tự chủ về mặt tài chính.
Công ty đợc thành lập vào ngày 2/11/2002, chính thức đi vào hoạt động
tháng 1/2003. Với quy mô sản xuất nhỏ có 3 phân xởng chuyên sản xuất dụng
cụ, thiết bị giáo dục dành cho các trờng mẫu giáo mầm non, uỷ ban nhân dân
các quận huyện, phòng giáo dục và đào tạo các quận huyện, một số sản phẩm
chính nh : Bàn ghế, bảng chống loá, giá sách th viện, đu quay, cầu trợt, đồ chơi
con giống, bộ đồ chơi ghép hình. Thiết bị học tập là một mặt hàng đặc biệt
không chỉ đòi hỏi về hình thức mà còn yêu cầu về độ chính xác, kỹ thuật, đối
với dụng cụ học tập dành cho trờng mầm non, mẫu giáo còn đòi hỏi độ an toàn
cao. Cùng với xu hớng phát triển, năm 2006 công ty mở rộng quy mô sản xuất,
tăng số lợng máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và kèm theo tăng số lao
động, song còn thiếu kinh nghiệm trong việc sản xuất và kinh doanh thiết bị học
tập công ty đã gặp phải không ít khó khăn trong các hoạt động của mình từ việc
nhập nguyên liệu đầu vào cho tới tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, bên
cạnh đó còn phải cạnh tranh với hàng Trung Quốc nhập khẩu vào thị trờng Việt
Nam với mức giá thấp, nhiều chủng loại. Để cạnh tranh với các mặt hàng trên
thị trờng trong năm 2007 công ty đã đổi mới công tác quản lý, mẫu mã, nâng
16
17
cao chất lợng sản phẩm ngày càng tạo dựng đợc uy tín trên thị trờng, đa doanh
thu năm 2007 lên tới 6.620.000.000 VND, đây là kết quả đáng khích lệ và cần
phát huy. Công ty thực hiện các nhiệm vụ từ khâu thiết kế mẫu, chế thử mẫu,
qua khâu sản xuất cho tới tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra công ty còn có dịch vụ
sửa chữa nâng cấp, di chuyển các loại đồ chơi ngoài trời.
Công ty TNHH Khánh An là công ty t nhân do đó công tác quản lý của
công ty không chịu sự chỉ đạo của bộ, ngành giáo dục, nhng công ty vẫn tuân
thủ đầy đủ các quy chế của nhà nớc đối với các doanh nghiệp sản xuất thiết bị
giáo dục. Giám đốc công ty tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình

về mọi hoạt động của công ty. Một số thông tin về công ty nh sau :
Tên công ty : Công ty TNHH Khánh An
Địa chỉ : Xã Sơn Đồng - Huyện Hoài Đức - Tỉnh Hà Tây
Văn phòng đại diện : Số 17 Hàn Thuyên Hà Nội
Số điện thoại : (04) 2424022 (04)2424020 (04) 9725775
Mã số thuế : 0500521314
2. . Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý công ty
Công ty TNHH Khánh An gồm 5 phòng ban và 3 phân xuởng sản xuất. Bộ
máy quản lý công ty đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
* u điểm : Đây là cơ cấu tổ chức đơn giản, tạo điều kiện cho việc quản lý dễ
dàng hơn, phù hợp với mô hình của công ty vừa và nhỏ nh công ty TNHH
Khánh An. Tiết kiệm chi phí quản lý và giảm thiểu các đầu mối quản lý
* Nhợc điểm : Cơ cấu này sẽ không hiệu quả cao trong quản lý lâu dài khi công
ty mở rộng quy mô sản xuất và việc quản lý trở nên phức tạp hơn. Cơ cấu này
đòi hỏi ngời lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện mọi mặt
17
18
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty
.
Giám đốc công ty : là ngời lãnh đạo cao nhất trong công ty, giám đốc
có quyền ra quyết định liên quan đến mọi hoạt động của công ty, các
quyết định đó đợc dựa trên ý kiến và đề xuất của các phòng ban.
Giám đốc chịu trách nhiệm trớc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Công ty TNHH Khánh An là công ty t nhân vì vậy giám đốc công
ty chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo quản vốn công ty.
Phó giám đốc : là ngời lãnh đạo sau giám đốc, giúp giám đốc quản lý
và điều hành công ty. Khi có sự uỷ quyền của giám đốc thì phó giám
đốc thay mặt giám đốc giải quyết công việc và chịu trách nhiệm nhh
giám đốc nếu có vi phạm.
Các phòng ban chức năng : Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các hoạt

động phòng và chịu sự điều hành của giám đốc. Các phòng ban có thể
18
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng Kế
toán tài vụ
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng quản lý
sản xuất
Phân xởng 1 Phân xởng 2 Phân xởng 3
Phòng thiết
kế
19
đề xuất và đa ra ý kiến về quyết định quản lý, trợ giúp giám đốc trong
việc ra các quyết định quản lý, trởng phòng có quyền quản lý và điều
hành công việc của các nhân viên trong phòng sao cho đạt mục tiêu
công việc của phòng và mục tiêu chung của công ty.
Các phân xởng sản xuất, công ty có 3 phân xởng sản xuất, trong mỗi
phân xởng có một quản đốc phân xởng là ngời quản lý cao nhất trong
phân xởng và chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật. Sau quản đốc là phó
quản đốc, tiếp theo là tổ trởng, tổ phó và cuối cùng là công nhân trực
tiếp tham gia sản xuất. Toàn bộ phân xởng đều chịu sự quản lý và điều
hành của giám đốc. Nhiệm vụ chính của các phân xởng là sản xuất ra
các sản phẩm theo kế hoạch đa ra.
3. Đặc điểm của công ty ảnh hởng tới năng suất lao động
3.1 Đặc điểm sản phẩm
Công ty chuyên sản xuất các dụng cụ học tập, vui chơi cho các trờng mẫu

giáo và các trờng mầm non là chủ yếu nh : đồ chơi con giống, bộ xếp hình
bằng nhựa , đu quay, cầu trợt, bàn ghế, giá sách Đặc điểm của các sản phẩm
trên là là đòi hỏi về mặt hình thức,chất lợng và độ an toàn cao. Đòi hỏi về độ an
toàn cao và độ chính xác cao nh các sản phẩm đu quay, cầu trợt để đảm bảo an
toàn cho các cháu mầm non, đòi hỏi về mặt hình thức nh đồ chơi con giống
hoặc các bộ xếp hình để thu hut trẻ em. Bên cạnh sản phẩm trên công ty còn sản
xuất một số đồ dùng dành cho các cấp học khác nh giá sách th viện
Số lợng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào yêu cầu của khách hàng, nhu cầu
của khách hàng về các sản phẩm của Công ty thờng tập chung vào các tháng từ
tháng 6 đến tháng 12, điều này ảnh hởng trực tiếp tới năng suất lao động và tốc
độ tăng của nó
3.2 Thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm chính của công ty là các trờng mẫu giáo,
mầm non trong và ngoài thành phố Hà Nội nh: các trờng mầm non Hoa Sữa,
19
20
Văn Miếu, Cát Linh, Đại Kim, Sao Mai; Phòng giáo dục và đào tạo các quận
huyên nh: phòng giáo dục và đào tạo Huyện Gia Lâm, phòng giáo dục Hoàng
Mai ;Uỷ ban nhân dân các ph ờng nh: UBND Phờng Phơng Mai,UBND Phờng
Mai Dịch
Nhận xét: thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty còn cha rộng, mới chỉ
chú trọng tới các trờng quanh khu vực thành phố Hà Nội. Điều này làm hạn chế
đến việc tăng doanh thu và năng suất lao động của Công ty, do đó muốn tăng
năng suất lao động thi Công ty cần phải có giải pháp mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm trong những năm tới.
3.3 Quy trình sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất sản phẩm đặc trng của Công ty
( sản phẩm bàn để máy vi tính)
Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà công ty nhập khẩu gỗ ván ép MDF từ
Malaysia hoặc mua gỗ ván ép từ nhà máy gỗ ván ép Việt Trì.gỗ ván ép đợc đ-

avào xởng, trớc tiên gỗ đợc cho qua máy cắt,cắt thành các miếng to nhỏ khác
nhauđẻ tạo mặt bàn, vai bàn, kích thớc các miếng gỗ phụ thuộc vàokích thớc
bàn mà khách hàng yêu cầu, thông thờng theo kích thớc 600*480*780mm, sau
khi đã cóđầyđủ các miếng gỗ để tạo thành bàn, ngời công nhân sử dụng các loại
vít bắt gỗ theo kích thớc khác nhau để lắp ghép các miếng gỗ lại với nhau tạo
thành khung bàn, đây gọi là khâu lắp ráp. Khung bàn đợc bả matit, tiếp theo ng-
ời công nhân dùng giấy giáp đánh bóng để làm bóng nhẵn bề mặt bàn và toàn
bộ bề ngoài bàn. bàn sau khi đã đánh bóng đợc phun một lớp sơn lên bề mặt gỗ
theo các mầu theo đơn đặt hàng, các loại sơn đợc công ty mua sẵn. Công đoạn
cuối cùng là phun tiếp một lớp dầu bóng ( PU), lớp dầu bóng này có tác dụng
bảo vệ và làm đẹp bề mặt sản phẩm.
-Quy trình sản xuất sản phẩm nhựa nới chung: qua 4 khâu chính
+ Thứ nhất ( khâu trộn màu) khi đã có mẫu sản phẩm, tiến hành chọn màu
để pha tạo nên màu sắc thích hợp cho sản phẩm và theo yêu cầu của khách hàng
20
21
+ Thứ hai (khâu ép nhựa và thổi nhựa) tuy các loại sản phẩm khác nhau
mà nhựa đợcép hoặc đợc thổi nhựa, vi dụ sản phẩm đòi hỏi thổi nhựa nh hộp
chứa keo dán giấy.
+ Thứ ba (khâu đổ khuôn) nhựa sau khi ép hoặcthổi đợc đa vào khuôn địng
dạng theo yêu cầu về hình dáng của sản phẩm
+ Thứ t ( khâu hoàn thiện) sản phẩm sản xuất xong đợc cắt gọt những chỗ
thừa, đợc đóng gói và nhập kho
Nhận xét: Nhìn chung quy trình sản xuất sản phẩm đòi hỏi nhiều công
đoạn khác nhau, trong đó có những công đoạn Công ty chủ yếu sử dụng phơng
pháp thủ công, dẫn đến làm ảnh hởng không tốt đến việc tăng năng suất lao
động của Công ty
3.4 Nguyên vật liệu và máy móc dùng trong sản xuất
Nguyên vật liệu thô đợc nhập khẩu từ các nhà cung cấp trong nớc nh : Bìa
Duplex nhập từ xí nghiệp dịch vụ trắc địa bản đồ, keo dán giấy nhập từ công ty

Đức Cờng. Keo cán màng DA102 và thanh lót đao nhập từ công ty cổ phần
cung ứng và xây lắp SIC, giấy in nhập từ công ty sản xuất và thơng mại Việt
Đức, gỗ ván ép nhập từ nhà máy gỗ ván ép Việt Trì. Ngoài ra công ty còn nhập
khẩu từ thị trờng nớc ngoài nh : Gỗ bán ép ( MDF ) nhập khẩu từ Malaysia
Máy móc và thiết bị chủ yếu đợc nhập từ thị trờng trong nớc. Hệ thống
máy móc của Công ty có cả thiết bị máy móc mới do đầu t mua mới, có cả thiết
bị máy móc cũ do thu gom từ nhiều nơi, nhìn chung không đồng bộ. Công ty
còn sử dụng nhiều mày móc thủ công nh máy cắt gỗ, một số máy ép nhựa, máy
cắt tôn cũng đợc sử dụng theo phơng pháp thủ công làm hạn chế việc tăng năng
suất lao động của Công ty
3.5 Cơ cấu lao động trong công ty
Bảng 1: Cơ cấu lao động trong công ty
21
22
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
So sánh 2007/2005
+/- %
Tổng số
lao động
98 110 110 12 12,24
Lao động
gián tiếp
23 26 26 3 13,04
Lao động
trực tiếp
75 84 84 9 12
Lao động
nữ
37 43 41 4 10,8
Lao động

nam
61 67 69 8 13,1
Lao động trực tiếp bao gồm công nhân và học nghề. Công nhân là ngời
trực tiếp sản xuất hoặc tham ra vào quá trình sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp. Học nghề là những ngời học tập kỹ thuật sản xuất của một nghề dới sự
hớng dẫn của công nhân lành nghề, lao động của họ cũng góp phần trực tiếp tạo
ra sản phẩm cho doanh nghiệp.
Lao động gián tiếp bao gồm lao động quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế và
quản lý hành chính. Lao động quản lý kỹ thuật là những ngời làm công tác lãnh
đạo, chỉ đạo tổ chức và hớng dẫn kỹ thuật trong doanh nghiệp. Lao động quản
lý kinh tế là những ngời làm công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức các hoạt
động sản xuất kinh doanh củ doanh nghiệp. Lao động quản lý hành chính là
những ngờilàm công tác hành chính, văn th, đánh máy, trực điện thoại, bảo vệ,
lái xe, tạp vụ
Năm 2005 tổng số lao động trong công ty là 98 ngời, năm 2007 tổng số
lao động trong công ty là 110 ngời tăng 12,24% tơng ứng tăng 12 ngời, là do
công ty sản xuất thêm sản phẩm mới, nhu cầu đòi hỏi số ngời lao động tăng lên.
Nhìn chung sự thay đổi nhân lực trong công ty là nhỏ. Xét cơ cấu lao động theo
22
23
chức năng cho thấy sự chênh lệch giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp,
lao động trực tiếp có số lợng gấp khoảng 3 lần lao động gián tiếp.
Số lao động nữ 2005 là 37 ngời, 2007 là 41 ngời tăng 10,8% tơng ứng tăng
4 ngời. Số lao động nam năm 2005 là 61 ngời, năm 2007 là 69 ngời tăng 13,1%
tơng ứng tăng 8 ngời.
Xét cơ cấu lao động theo giới tính : Số lao động nam gấp khoảng 2 lần so
với số lao động nữ, điều này là hoàn toàn phù hợp, do tính chất của công việc
trong các phân xởng phù hợp với nam hơn so với nữ.
II- Phân tích thực trạng năng suất lao động
1. Quy mô

23
24
Bảng 2: Tình hình biến động về năng suất lao động của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2007/2005
+ /- %
Doanh thu Tr.đ 3628,05 4292.33 6620 +2991,9 82,64
Tổng số lao động Ngời 98 110 110 +12 12,24
Tổng số ngày-ngời
làm việc
Ngày 24664 29360 30345 + 5681 23,03
Số ngày làm việc bình
quân 1 lao động
Ngày 252 267 276 +15 5,95
Tổng số giờ-ngời làm
việc
Giờ 169782 229086 250476 +80694 47,5
Số giờ bình quân ngày Giờ 7,5 7,8 8,25 +0,75 10
Năng suất lao động
năm
Tr.đ 37,02 39,02 60,18 +23,16 62,56
Năng suất lao động

ngày
1000đ 146,90 146,1 218,04 +71,14 48,42
Năng suất lao động
giờ
1000đ 19,58 18,74 26,43 +6,85 34,98
Năng suất lao động (NSLĐ) phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra (sản phẩm)
và đầu vào (số lao động),nó là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay mức hiệu quả của
lao động. Chỉ tiêu NSLĐ trong bảng đợctính bàng giá trị với công thức
Tổng doanh thu
NSLĐ = ----------------------
Tổng số lao động
24
25
(Nguồn: Chơng phân tích NSLĐ trong doanh nghiệp Giáo trình phân
tích lao đông xã hội Nxb Lao Động Xã Hội)
Năm 2005 doanh thu đạt 3.628.052.000 đ, năm 2006 doanh thu đạt
4.292.328.000 đ tăng 18,35 tơng ứng tăng 664.276.000 đ. Bên cạnh đó số lao
đông năm 2006 lai tăng lên 12,24% tơng ứng tăng 12 ngời, kéo theo sự tăng lên
của NSLĐ bq, NSLĐ bq năm 2005 là 37,02 triệu đồng/ngời/năm, năm 2006
NSLĐ bq là 39,02 triệu đồng/ngời/năm tăng 5,4% tơng ứng tăng 2 triệu
đồng/ngời/năm, tuy nhiên con số tuyệt đối còn nhỏ, công ty cần phải phấn đấu
hơn nữa.
Phân tích tình hình biến động năng suất lao động giữa năm 2007 so với
2005, chúng ta thấy:
- Năng suất lao động giờ: so với năm 2005, năm 2007 tăng 34,98%, tơng
ứng tăng 6850 đồng. Nguyên nhân làm tăng năng suất lao động giờ là do Công
ty đã cải tiến và nâng cấp toàn bộ máy móc thiết bị trong sản xuất, Công ty th-
ờng xuyên tổ chức các buổi đào tạo chung cho nhiều công nhân viên nên trình
độ tay nghề của ngời lao động đợc nâng cao. Đây là một biểu hiện tốt, Công ty
cần phát huy.

- Năng suất lao động ngày: so với năm 2005, năm 2007 năng suất lao
động ngày tăng 48,42%, tơng ứng tăng 71.140 đồng. Nguyên nhân do số giờ
làm việc bình quân trong ngày tăng lên
- Năng suất lao động năm: Năm 2007 doanh thu đạt 6.620.000.000đ
tăng 82,46% so với năm 2005 tơng ứng tăng 2.991.900.000đ, kéo theo sự tăng
lên của năng suất lao động bình quân năm 2007 là 60,18 triệu đồng/ngời/năm,
năng suất lao động bình quân năm 2007so với 2005 tăng 62,56% tơng ứng tăng
23,161 triệu đồng/ngời/năm. Sự tăng lên về doanh thu và năng suất lao động
bình quân năm 2007 co thể nói là cao, để đạt đợc kết quả đó là do công ty đã
mở rông thị trờng tiêu thụ sản phẩm
25

×