Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần mía đường đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.3 KB, 47 trang )

PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta trong nền hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đang từng bước
thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN.
Điều trước tiên, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách phát triển
kinh tế xã hội nói chung và khuyến khích các thành phần kinh tế khác làm giàu hợp
pháp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh
nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật. Vì vậy, để
tồn tại và phát triển thích ứng với một nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn
phải tìm cách đối phó với những cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp khác, nhất là ở
giai đoạn khi nền kinh tế Việt Nam đã bước vào hòa nhập với xu hướng kinh tế toàn
cầu. Trong quá trình kinh tế, vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả kinh
tế. Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì mới có thể đứng vững trên thị trường, có
điều kiện để tích lũy và tăng quy mô sản xuất, đảm bảo cho đời sống người lao động và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, thì việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa sản xuất
ra đóng một vai trò quan trọng, chỉ có tiêu thụ hết sản phẩm hàng hóa sản xuất ra thì
doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, chi phí đã bỏ ra, từ đó mới có thể tái sản xuất
đầu tư, quá trình sản xuất mới được duy trì và phát triển. Thông qua tiêu thụ, doanh
nghiệp đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh của mình, đây chính là điều kiện
cần để doanh nghiệp tái sản xuất đồng thời tiến tới tái sản xuất mở rộng nhằm làm
cho doanh nghiệp phát triển ngày càng vững chắc.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình phát
sinh thường xuyên và đa dạng các sự kiện kinh tế mà kế toán phải lựa chọn, thu
thập và xử lý để cung cấp cho các đối tượng sử dụng có liên quan. Vì thế, trong quá
trình tiêu thụ, kế toán tiêu thụ đóng một vai trò quan trọng. Công tác kế toán tiêu
thụ có tốt thì việc thu thập số liệu mới chính xác, từ đó giúp cho ban lãnh đạo đánh
giá và lựa chọn phương án tiêu thụ tối ưu nhất nhằm đem lại kết quả kinh doanh cao
nhất.


1
Hiện nay, tình hình tiêu thụ sản phẩm nói chung và sản phẩm đường nói
riêng còn gặp nhiều khó khăn, bởi tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất cao
nhất là với tình trạng Việt Nam đã bước vào hội nhập WTO…. Sản phẩm Đường
kết tinh RS của chúng ta cũng không thoát khỏi tình trạng này, cả về mặt chất lượng
lẫn số lượng ta đều cạnh tranh không lại các nước trên thế giới, điều này thể hiện
trình độ công nghệ và thiết bị chế biến ở Việt Nam chưa bắt kịp các nước khác.
Công ty Cổ phần Mía Đường ĐăkNông là một doanh nghiệp với nhiệm vụ là
sản xuất và tiêu thụ Đường kính trắng RS. Trong tình hình giá cả Đường luôn luôn
biến động điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tiêu thụ của công ty,
Công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải hạch toán như thế nào để chi phí sản
xuất là nhỏ nhất và đưa ra chiến lược tiêu thụ cụ thể thì mới có thể khẳng định vị trí
của mình trên thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề quan trọng trên, trong quá trình học và thực tập
tại Công ty Cổ Phần Mía Đường ĐăkNông, tôi quyết định chọn đề tài: “Kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Mía
Đường ĐăkNông” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về cơ sở lý luận của việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh.
- Thực trạng của việc hạch toán toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cô Phần Mía Đường ĐăkNông.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả của hạch toán tiêu thụ
thành phẩm. Từ đó góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ để làm tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Nội dung nghiên cứu
Công ty Cổ Phần Mía Đường ĐăkNông chỉ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
chính là Đường kính trắng RS, có sản xuất sản phẩm phụ như nước tinh khiết và
phân vi sinh nhưng không đáng kể. Nên với đề tài này, tôi chỉ đi sâu vào nghiên cứu

kế toán tiêu thụ đối với sản phẩm chính là Đường kính trắng RS và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty.
2
1.3.2 Địa điểm nghiên cứu
- Báo cáo được nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần Mía Đường ĐăkNông- Khu
công nghiệp Tâm Thắng -Huyện Cư jút- Tỉnh ĐăkNông.
3
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm: Là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc
cung cấp cho khách hàng sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra.
Về mặt kinh tế, bản chất của tiêu thụ sản phẩm chính là sự thay đổi hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kì kinh
doanh, tức là vòng chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành.
Xác định kết quả tiêu thụ: Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp được xác
định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động tài chính
và hoạt động khác.
2.1.2.Vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu của công tác tiêu thụ thành phẩm
Tổ chức theo dõi, ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp
thời và giám sát chặt chẽ về sự biến động của từng loại sản phẩm trên các mặt hiện
vật cũng như giá trị.
Áp dụng các phương pháp, kỹ thuật hạch toán đúng quy định.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, sử dụng hàng tồn kho, tính toán,
xác định chính xác số lượng giá trị hàng tồn kho đã tiêu thụ và sử dụng trong quá
trình sản xuất. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ quy
định của Nhà nước.

Theo dõi, phản ánh chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu bán hàng cũng
như thu nhập và chi phí của các hoạt động khác.
Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá thành phẩm, hàng hóa và lập báo cáo
tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp,
phản ánh với giám đốc quá trình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
4
2.1.3 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
2.1.3.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
* Khái niệm: Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền
thu đượcvà sẽ thu được từ các hoạt động giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như: Bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm tất cả các
khoản phụ thu và thu phí thêm ngoài giá bán (nếu có).
* Nguyên tắc hạch toán
Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT)
theo phương thức khấu trừ thuế, khi viết hoá đơn bán hàng ghi rõ giá bán chưa thuế
GTGT, các khoản trợ giá phụ thu theo quy định của Nhà nước để sử dụng cho
doanh nghiệp, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng
được phản ảnh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng được phản ảnh theo
tổng giá thanh toán (tức là giá đã có thuế).
Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) được theo dõi chi tiết
theo từng loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ nhằm xác định đầy đủ, chính xác kết quả
kinh doanh của những mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu bán hàng nội bộ là
doanh thu của những sản phẩm, lao vụ đã cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một Công ty, tổng Công ty.
Các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phải

được hạch toán riêng.
* Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Chứng từ sử dụng: Thường là hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT (áp dụng
đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ”
Phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành
4 TK cấp II:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
5
+ TK5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
2.1.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK 632.
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng bán đã bán ra trong kỳ, đối với doanh nghiệp thương mại),
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 632 không có số dư cuối kỳ
2.1.3.3 Kế toán chi phí bán hàng
Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá, các chi phí cần thiết khác phát sinh có liên quan đến quá
trình bảo quản, tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng TK cấp 2:
TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng.
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.

TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm.
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 - Chi phí khác bằng tiền.
2.1.3.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp. Bao gồm chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, chi phí
đồ dùng văn phòng phẩm, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng
TK 642 không có số dư cuối kỳ và chi tiết cho từng TK cấp 2 sau:
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
6
TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí.
TK 6426 – Chi phí dự phòng.
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428 – Chi phí khác bằng tiền.
2.1.3.5 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm(theo phương thức trực tiếp)
Sơ đồ 1:Trình tự hạch toán tiêu thụ TP theo phương thức trực tiếp
2.1.3.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động kinh
doanh chính, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Doanh thu hoạt động tài chính gồm: Tiền lãi, thu nhập từ cho thuê tài sản,
cổ tức lợi nhuận được chia, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
Kế toán sử dụng TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
- Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và đi vay vốn, lỗ chuyển nhượng
chứng khoán ngắn hạn

Kế toán sử dụng TK 635 “Chi phí tài chính”
7
TK 154,
155
TK 632
DT tiêu thụ hàng
hoá
TK 111, 112,
131
TK 511,
512
TK 333
Các loại thuế tiêu thụ phải
nộp
(Theo phương thức trực tiếp)
Thuế GTGT phải
nộp
(Theo P/T khấu
trừ)
Kết chuyển các khoản giảm giá
hàng
bán, DT của hàng bán bị trả lại
TK 333
TK 531,
532
Kết chuyển DT
Thuần
TK 911
Xuất kho tiêu thụ trực tiếp
- Các khoản thu nhập và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi phí

mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng
thực hiện, hoặc đó là những khoản thu chi không mang tính chất thường xuyên. Các
khoản thu nhập và chi phí khác phát sinh có thể do nguyên nhân chủ quan của
doanh nghiệp hoặc khách quan mang lại.
Kế toán sử dụng TK 711 “Thu nhập khác”
TK 811 “Chi phí khác”
Cuối kỳ kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ để đánh giá hiệu quả của
kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán.
Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh”.
TK này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng loại hoạt động.
Trong từng loại hoạt động có thể mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành
kinh doanh, từng loại hình dịch vụ
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, các loại chi
phí, doanh thu tài chính và doanh thu khác vào tài khoản 911 để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh
* Sơ đồ 2: Sơ đồ xác định kết quả hoạt động kinh doanh
8
TK 911
TK 632 TK 511, 512

TK 641,642
TK 811,635 TK 711, 515
TK 421
K/c lãi

K/c lỗ
2.2 Cơ sở thực tiển
Nước ta là một nước nông nghiệp, trước những năm 1998 tỷ trọng nông
nghiệp chiếm trên 80% nhưng sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu ra thị trường khu

vực và thị trường quốc tế còn thấp vì sản phẩm từ nông nghiệp sản xuất ra với công
nghệ còn lạc hậu. Chất lượng sản phẩm thấp, khó xuất khẩu vào thị trường EU và
Nhật Bản chỉ xuất khẩu vào thị trường dể tính với giá rẻ.
Tuy nhiên nghành sản xuất Đường vẫn còn gặp nhiều khó khăn: Thị trường
mía đường không ổn định, giá cả biến động lớn tăng giảm thất thường có lúc xuống
chỉ còn 5.200đ/kg có lúc lên 11.000 đ/kg. Thị trường mía đường bất ổn là một điều
rất khó khăn cho nhà đầu tư và thu hút vốn đầu tư.
Những năm gần đây với định hướng đúng đắn của Đảng với sự phát triển
toàn diện: phát triển con người, phát triển khoa học kỹ thuật đào tạo ra những lao
động có chuyên môn cao, chất lượng tốt, mặt khác khi đã hội nhập thương mại quốc
tế nên mở rộng thị trường tiêu thụ, cải cách hành chính tạo môi trường đầu tư phù
hợp thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế. Việt Nam đã có những bước
đột phá lớn trong việc xuất khẩu nông sản là một trong 10 nước đứng đầu thế giới
về xuất khẩu gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu Đặc biệt năm 2001 nước ta đã vươn lên
đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo.
Đường là một phụ gia không thể thiếu được trong nhu cầu cuộc sống của con
người do vậy nó có mặt khắp mọi hành tinh. Vì vậy việc hạch tóan xác định kết quả
kinh doanh rất quan trọng đây là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp,
làm sao kiểm soát và tiết kiệm chi phí bỏ ra, tìm kiếm để mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm xuống các đại lý nhỏ lẻ. Từ đó lựa chọn chiến lược kinh doanh để tối
đa hóa lợi nhuận ở doanh nghiệp.
9
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Mía Đường
ĐăkNông
Thực hiện chủ trương 1.000.000 tấn đường trong cả nước vào năm 2000 của
Chính phủ, tỉnh ĐăkLăk đã triển khai xây dựng nhà máy mía đường với công suất
1000 tấn mía cây/ngày ở huyện CưJút, Tỉnh ĐăkLăk từ năm 1995 theo Quyết Định

số 615/QĐ–UB của UBND tỉnh ĐăkLăk ngày 15/06/1995.
Sau hơn 2 năm xây dựng, đến ngày 29/12/1997 nhà máy đã đưa vào sản xuất
thử với công suất 1000 tấn mía cây/ngày.
Ngày 08/11/1998 nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động chính thức, đến nay
công suất nhà máy đã được nâng lên 1200 tấn mía cây/ngày.
Công ty Mía Đường ĐắkLăk là một danh nghiệp Nhà nước, có trụ sở nằm
trong khu công nghiệp Tâm Thắng, thuộc xã Tâm Thắng, huyện CưJút, ĐăkLăk với
tổng diện tích mặt bằng 9.300 m
2
.
Năm 2000 để tận dụng hết nguồn bã mía, công ty đã lắp đặt thêm một xưởng
sản xuất phân bón vi sinh đa vi lượng với công suất 2000 tấn/năm do viện nghiên
cứu công nghệ sau đường của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chuyển giao,
với tổng số vốn đầu tư là 1.200.000.000 đ.
Ngoài việc sản xuất đường và phân vi sinh, Công ty đã xây dựng dây chuyền
sản xuất nước đóng chai tinh khiết Ana và đưa vào sản xuất tháng 02/2003.
Ngày 01/01/2004, theo Quyết Định của Chính phủ về việc tách tỉnh, tỉnh
ĐăkLăk đã tách ra thành hai tỉnh ĐăkLăk và ĐăkNông, lấy ranh giới từ cầu 14,
sông Sêrêpôk. Sau khi tách tỉnh, Công ty Mía Đường thuộc địa bàn tỉnh ĐăkNông
nên ngày 03/02/2004 công ty đăng ký giấy phép lần 2 và đổi tên thành Công ty Mía
Đường ĐăkNông.
Thực hiện quyết định 28/2004/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ký ngày
04/03/2004 về việc tổ chức lại sản xuất và thực hiện một số giải pháp xử lý khó
khăn đối với các Nhà máy và Công ty Đường trong đó có Công ty Mía Đường
ĐăkNông.
10
Sau khi thực hiện xử lý khó khăn về Tài chính. Công ty Mía Đường
ĐăkNông tiến hành chuyển đổi sắp xếp lại doanh nghiệp bằng hình thức cổ phần
hóa.
Căn cứ Nghị định số 187/2004/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ký ngày

16/12/2004 về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần và thông tư
hướng dẫn số 126/2004/TT-BCT do Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ngày 24/12/2004 về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ
ký ngày 16/12/2004 về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần.
Công ty đã thực hiện lộ trình cổ phần hóa từ cuối năm 2005. Quá trình thực
hiện cổ phần hóa gồm các bước.
- Xác định giá trị doanh nghiệp.
- Lập phương án cổ phần.
- Lập phương án sắp xếp dôi dư lao động.
- Thực hiện bán cổ phần.
- Đại hội cổ đông.
- Tiến hình đăng ký kinh doanh theo hình thức cổ phần hóa.
Công ty Cổ phần Mía Đường ĐăkNông đi vào hoạt động từ ngày
01/12/2006.
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG ĐẮK NÔNG
Tên tiếng Anh: DAK NONG CANE SUGAR JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: DACASUCO
Trụ sở chính: Km 14, quốc lộ 14, khu công nghiệp Tâm Thắng, huyện CưJut,
tỉnh ĐăkNông.
Điện thoại: 0501.683613
Fax: 0501.683614
Email:
Mã số thuế: 6000180970
Vốn điều lệ: 8.000.000.000 đồng
Tổng số cổ phần: 800.000 cổ phần
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
11
Ngành nghề kinh doanh: Trồng mía, dịch vụ hỗ trợ trồng trọt, dịch vụ cung
ứng giống cây trồng, dịch vụ hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, dịch vụ thu hoạch cây

trồng, dịch vụ bảo vệ thực vật, các dịch vụ kỹ thuật trồng trọt khác. Sản xuất đường,
sản xuất bánh các loại (trừ bánh Sôcôla), sản xuất mì ăn liền, sản xuất cồn Etylic,
sản xuất rượu mùi, sản xuất đồ uống có ga được lên men, sản xuất nước tinh khiết,
nước uống đóng chai, sản xuất khí công nghiệp, sản xuất phân bón khác, sản xuất
khung bằng thép (khung nhà, kho), sản xuất các sản phẩm trừ thép, xây dựng công
trình dân dụng, xây dựng công trình công nghiệp,xây dựng công trình giao thông
(cầu, đường, cống…), xây dựng công trình cấp thoát nước, lắp đặt thiết bị cho công
trình xây dựng, hoàn thiện công trình xây dựng, mua bán nông sản nguyên liệu,
mua bán thực phẩm (R.B), vận chuyển hàng hóa bằng xe tải liên tỉnh, vận chuyển
hàng hóa bằng xe tải nội tỉnh, kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi
thuê.
3.1.2 Tổ chức bộ máy, tổ chức kế toán của công ty Cổ Phần Mía Đường
ĐăkNông
3.1.2.1 Tổ chức bộ máy
Bất cứ một công ty nào cũng cần có cơ cấu tổ chức, quản lý. Sơ đồ cơ cấu tổ
chức của công ty nói lên sự bố trí và phân công công việc đã hợp lý chưa, nếu chưa
hợp lý cần phải bố trí lại cho hợp lý, nếu đã hợp lý thì cần làm cho nó phù hợp hơn
nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Để thấy được cơ cấu tổ chức quản lý của công ty CP Mía Đường Đăk Nông,
ta có thể xem sơ đồ sau:
12
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC C.TY C P MÍA ĐƯỜNG ĐẮK NÔNG
13
Tổng giám đốc
Giám đốc
Tài chính-KT
Giám đốc
Trợ lý kỹ thuật
Giám đốc
Kế hoạch - KD

Giám đốc
Trợ lý Nsự-HC
Giám đốc
Nhà máy
Giám đốc
Nguyên liệu
Trưởng ca
Xưởng động lực
Xưởng cơ điện
Xưởng vi sinh
Bộ phận nguyên liệu
Trạm NL số 1
Trạm NL số 2
Trạm NL số 3
Trạm NL số 4
Trạm NL số 5
Trạm NL số 6
Hóa nghiệp-KCS
X ưởng SX nước
B ảo v ệ
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Đại hội cổ đông
Xưởng sản xuất đường
Ghi chú:
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ trực tuyến
*Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
- Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
- HộI đồng quản trị (HĐQT): là cấp quản lý cao nhất của công ty giữa hai

kỳ đại hội cổ đông, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
đại hội cổ đông
- Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.
- Tổng giám đốc: là người điều hành cao nhất mọi hoạt động hàng ngày của
công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, cổ đông, HĐQT về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc thay mặt công ty trong mọi hoạt động
giao dịch với cơ quan Nhà nước và các đơn vị kinh tế khác
- Giám đốc trợ lý nhân sự - hành chính: tiếp nhận, quản lý nhân sự, đào
tạo cán bộ, quản lý theo dõi tiền lương, các khoản phải trả cho CNV, theo dõi tài
sản, thiết bị văn phòng.
- Giám đốc trợ lý kỹ thuật: kiểm tra quản lý hồ sơ kỹ thuật liên quan đến
thiết bị, máy móc trực tiếp theo dõi, quan sát việc thực hiện các chỉ tiêu, thông số
liên quan đến hoạt động sản xuất tại công ty đồng thời nghiên cứu cải tiến kỹ thuật
phục vụ cho sản xuất.
- Giám đốc kế hoạch kinh doanh: tổng hợp toàn bộ hoạt động SXKD của
công ty ở trong kỳ kết hợp với nghiên cứu tìm kiếm thị trường, dự báo thị trường,
đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm với giá cả hợp lý, đề xuất phương án, kế hoạch
hoạt động cho chu kỳ tiếp theo, đồng thời đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu, kế
hoạch đã đề ra trong SXKD.
14
- Giám đốc nguyên liệu: chỉ đạo trực tiếp các trạm nguyên liệu việc đầu tư,
thu mua nguyên liệu, báo cáo tình hình xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tư, thu
mua nguyên liệu của từng vụ, đáp ứng yêu cầu SXKD của công ty.
- Giám đốc tài chính-kế toán: theo dõi, quản lý các hoạt động tài chính,
hạch toán các hoạt động SXKD của công ty, tham mưu cho tổng giám đốc về tình
hình tài chính, báo cáo kết quả sử dụng, kết quả hoạt động từng kỳ, quý, năm, để có
phương án kinh doanh thích hợp.
- Giám đốc nhà máy: trực tiếp chỉ đạo các xưởng sản xuất.

+ Phòng Hoá nghiệm: kiểm tra, đánh giá chất lượng của nguyên liệu đầu vào,
vật việu dùng cho sản xuất, sản phẩm dở dang trong dây chuyền công nghệ qua
từng giai đoạn.
+ Xưởng sản xuất Đường: trực tiếp sản xuất cho ra sản phẩm, bắt đầu từ
khâu ép mía nguyên liệu, làm sạch, bốc hơi và gia nhiệt cho đến nấu đường, trợ
tinh, ly tâm và ra đường thành phẩm.
+ Xưởng Động Lực: trực tiếp sản xuất, cung cấp nước, hơi, điện cho quá
trình hoạt động của nhà máy.
+ Xưởng Cơ Điện: gia công chế tạo và sửa chữa một số chi tiết liên quan đến
máy móc, thiết bị nhà xưởng của công ty.
+ Xưởng sản xuất Phân vi sinh: trực tiếp bắt đầu từ làm luống, phối trộn,
phun men, đảo, ủ qua nhiều lần, sàng ra sản phẩm Phân vi sinh đa lượng
(HUDAVIL).
+ Xưởng sản xuất Nước Tinh Khiết: sản xuất nước tinh khiết đóng chai các
loại, nước lọc tiệt trùng, được tiêu thụ trên địa bàn của tỉnh.
3.1.2.2 Tổ chức công tác kế toán
* Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ
công việc từ khâu luân chuyển chứng từ ban đầu đến khi lập báo cáo tài chính đều
được tập trung tiến hành tại phòng kế toán tài vụ. Phòng kế toán tài vụ của công ty
gồm 7 người và được tổ chức theo sơ đồ sau:
15
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
* Nhiệm vụ của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: Đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ quản lý lãnh đạo
chung công tác kế toán kiểm tra, giám sát công tác kế toán tài chính và chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo và cơ quan cấp trên về hoạt động tổ chức kế toán.

- Kế toán tổng hợp: Giúp cho kế toán trưởng tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kì, các bộ phận để có số liệu lập báo cáo quyết toán kịp thời, đúng
thời hạn quy định.
- Kế toán ngân hàng: theo dõi công nợ qua TK của công ty tại ngân hàng.
- Kế toán nguyên liệu mía: Theo dõi tình hình đầu tư, công nợ về nguyên
liệu, thu hồi đầu tư, thanh toán tiền mua, vận chuyển mía và lượng mía nhập.
16
Kế toán
trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
ngân
hàng,T
SCĐ,
Tiền
mặt
Kế toán
tiền
lương,
Thủ
quỹ
Kế
toán
nguyên
liệu
và đầu
tư trồng
mía
Kế toán
bán

hàng,
tiêu thụ
sản
phẩm
Kế toán
vật tư,
thuế
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi thu chi tiền mặt và việc thanh toán tiền lương,
các khoản trích theo lương trong kì của công ty.
- Kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm: Theo dõi tình hình nhập xuất kho
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Đồng thời theo dõi các khoản phải thu của
khách hàng.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư phục vụ sản xuất KD
- Kế toán thuế: Tổng hợp và lập báo cáo về thuế GTGT đầu vào và đầu ra
một cách chính xác và đúng thời gian quy định theo pháp luật thuế Nhà nước đặt ra.
- Thủ quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt tại quỹ theo chứng từ.
Trong đó, kế toán tiền mặt và kế toán ngân hàng do cùng một người đảm
nhiệm; kế toán thuế và kế toán vật tư do cùng một người đảm nhiệm.
* Hình thức sổ kế toán
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán: “Nhật ký chung.” Đây là hình thức
đơn giản để kiểm tra đối chiếu, phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Bên cạnh
đó công ty đang sử dụng phần mền kế toán VN AC SORT rất linh hoạt, phản ánh số
liệu một cách trung thực và chính xác. Từ hình thức này chứng từ được luân chuyển
theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN

Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

* Trình tự ghi số theo hình thức kế toán nhật ký chung:
Chứng từ kế toán
Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
17
Bảng tổng hợp chi tiết
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra làm căn cứ ghi sổ, trước hết kế
toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Nhật ký chung theo trình tự thời gian.
Trường hợp dùng sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan thì định kỳ tổng hợp các nghiệp
vụ trên sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ Cái.
- Hàng tháng hoặc định kì lấy số liệu trên Nhật ký chung chuyển vào sổ cái.
Cuối tháng cộng số liệu của sổ cái và lấy số liệu của sổ cái ghi vào bảng Cân đối kế
toán và số phát sinh của tài khoản tổng hợp.
- Đối với các tài khoản mở các sổ hoặc thẻ chi tiết thì sau khi ghi sổ Nhật ký
phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết lập
các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát
sinh, đồng thời căn cứ vào sổ cái để lập bảng Cân đối tài khoản.
- Sau đó từ bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối tài khoản lập Báo cáo kế
toán.
- Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh
phải bằng tổng số bên nợ và bên có trên sổ nhật ký chung.
* Vận dụng hệ thống tài khoản:
- Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính. Trên cơ sở đó công ty mở thêm một số
tiết khoản để phù hợp với hiện trạng của công ty.

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho cuối kỳ: áp dụng phương pháp quân gia
quyền.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
3.1.3 Tình hình sử dụng lao động của công ty CP Mía Đường ĐăkNông
Bảng 1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm:2005- 2007
18
Đơn vị tính:Người
Diển giải
Năm 2005
Năm 2006 Năm 2007
Tổng số lao động 420 347 297
1.Chia theo chức năng
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
65
355
50
297
45
252
2.Chia theo trình độ
- Đại học , cao đẳng
- Trình độ trung cấp
- Công nhân kỹ thuật
- Lao động phổ thông
35
32

161
192
30
25
152
140
25
20
122
130
3.Chia theo giới tính
- Nam
- Nữ
320
98
267
80
217
80
Qua bảng trên cho ta thấy khi chuyển đổi doanh nghiệp sang hình thức cổ
phần hoá thì công ty đã sắp xếp lại toàn bộ nhân sự cũng như bộ máy tổ chức gọn
nhẹ hơn, những vị trí không cần thiết đã giảm bớt người nhưng vẫn đảm bảo được
tiến độ công việc kịp thời, chính xác cụ thể số lượng lao động công ty giảm từ 420
người (2005) xuống còn 297 người (2007) trong đó lao động gián tiếp giảm 20
người, lao động trực tiếp giảm 103 người. Tuy nhiên với số lao động đã giảm nhiều
nhưng không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất của công ty mà doanh thu
và lợi nhuận thu được cao hơn so với các năm trước
3.1.4 Tình hình cơ sở vật chất của công ty
Để đạt được kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần có một cơ
sở vật chất kỹ thuật đáp ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh đó. Đối với công ty

CP Mía Đường ĐăkNông có một dây chuyền sản xuất khép kín với công suất 1.200
tấn mía/ngày, để thấy được chi tiết tình hình phân bổ cơ sở vật chất kỹ thuật tại
công ty, ta có bảng sau:
Bảng 2: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
ĐVT :Triệu đồng
19
STT
Chỉ tiêu Nguyên
giá Giá trị còn lại
Số tiền % Số tiền %
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 35.107 26,34 15.220 27,68
2 Máy móc, thiết bị 96.484 72,39 39.287 71,46
3 Phương tiện vận tải 1.043 0,78 317 0,58
4 Tài sản khác 647 0,49 154 0,28
Tổng 133.281 100 54.978 100
Nguồn:phòng kế toán tài vụ
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật của
công ty trị giá 133.281triệu đồng trong quá trình sử dụng đã khấu hao hết và còn
54.978 triệu đồngtập trung chủ yếu cho máy móc thiết bị và và nhà cửa vật kiến trúc
Với việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ như vậy đã đáp ứng được
tính chủ động trong công tác quản lý, cũng như điều hành công việc sản xuất kinh
doanh đối với toàn công ty. Trong quá trình sử dụng đã khấu hao hết 78.303 triệu
đồng, giá trị còn lại sau khấu hao là 54.978 triệu đồng
3.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Được thể hiện qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3
năm gần đây (2005-2006-2007):
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
So sánh

06/05 07/06
Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu 40.164 45.604 81.500 5.440 113.5 35.896 178.7
Tổng chi phí 40.113 45.501 80.058 5.388 113.4 34.557 175.9
Tổng lợi nhuận 51 103 1.442 52 202 1.339 1.400
Nộp ngân sách 2.027 2.302 4.075 275 113.6 1.773 177
Nguồn:phòng kế toán tài vụ
Nhận xét: Qua bảng trên, ta thấy nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty qua ba năm 2005 – 2006 – 2007 có hiệu quả nhưng chưa cao cụ thể:
-Tổng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 13,5% hay tăng 5.440 triệu
đồng. Ta thấy doanh thu năm 2006 có chiều hướng tăng do thực hiện chuyển đổi
công ty nên hiệu quả sản xuất tốt hơn. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 78,7% hay
tăng 35.896 triệu đồng điều này cho chúng ta thấy rằng sau một năm thực hiện
20
chuyển đổi công ty thành công ty cổ phần đã mang lạI hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao hơn
- Tổng chi phí sản xuất kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 thì chi phí sản
xuất tăng 13,4% hay tăng 5.388 triệu đồng. Năm 2007 so với năm 2006 chi phí sản
xuất tăng 75,9% hay tăng 34.557 triệu đồng, nhưng tốc độ tăng của doanh thu
nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh qua 3
năm ngày càng tăng, vì vậy trong kỳ sản xuất kinh doanh tới Công ty cần tổ chức
tốt vấn đề thu mua mía nguyên liệu, đẩy mạnh sản xuất sản phẩm, tiếp tục phát huy
biện pháp tiết kiệm chi phí.
Tóm lại, qua kết quả phân tích trên ta thấy hiệu suất kinh doanh tăng chủ yếu
là do tiết kiệm được chi phí dẫn đến doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao.
phát triển mạnh hơn và thu được lợi nhuận cao hơn.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chung
- Phương pháp duy vật biện chứng: Nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại
giữa các sự vật hiện tượng.

- Phương pháp duy vật lịch sử: Nghiện cứu các sự vật hiện tượng theo từng
thời kì lịch sử.
3.2.2 Phương pháp cụ thể
3.2.2.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Để thu thập số liệu phục vụ trong việc nghiên cứu tôi tiến hành bằng
cách:Tập hợp, xử lý các thông tin, số liệu sổ sách chứng từ,các báo cáo tài chính
của công ty qua 3 năm từ năm 2005 đến 2007.
3.2.2.2 Phương pháp xứ lý và phân tích số liệu
- Xử lý số liệu bằng cách làm tròn số với giá trị triệu VNĐ, loại bỏ các số lẻ.
- So sánh thực tế của năm lấy làm gốc và giữa các năm với nhau.
- So sánh bằng số tuyệt đối: So sánh này sẽ cho biết khối lượng, quy mô của
doanh nghiệp đạt được vượt (+) hay giảm (-) của các chỉ tiêu kinh tế của các năm
với nhau.
- So sánh bằng số tương đối: Số tưiơng đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ
tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
21
- So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trướcđể thấy rỏ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính của doanh
nghiệp được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp phát huy cũng như
khắc phục trong kỳ tới.
- Phương pháp phân tích tỷ lệ (phân tích hệ số hay chỉ số) là dựa trên các tỷ
lệ chuẩn mực của đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Qua đó xác định được
các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở
so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
3.2.2.3 Phương pháp chuyên khảo
Nghiên cứu những kinh nghiệm của đơn vị để phát huy những ưu điểm và
khắc phục những nhược điểm.
3.3 Các chỉ tiêu đánh giá
3.3.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
* Khả năng thanh toán hiện thời:

* Khả năng thanh toán nhanh:

3.3.2 Cơ cấu tài chính
* Tỷ số nợ
* Hệ số nợ dài hạn
* Khả năng thanh toán lãi vay

* Hệ số nợ trên tổng tài sản
22
Khả năng thanh
toán tạm thời
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh
toán nhanh
=
Tiền và tiền tương đương
Nợ tới hạn
Tỷ số nợ
(hệ số nợ)
=
Hệ số nợ
dài hạn
=
Tổng nợ dài hạn
Tổng số vốn
Hệ số thanh
toán lãi vay
=
Lãi vay + lợi nhuận trước thuế

Lãi vay
Tỷ số nợ
Tổng số vốn
=
3.3.3 Các tỷ số về hoạt động
* Vòng quay vốn cố định
* Vòng quay toàn bộ vốn
* Vòng quay vốn lưu động
3.3.4 Các tỷ số về doanh lợi
* Doanh lợi doanh thu
* Tỷ lệ sinh lời của tài sản
* Doanh lợi tổng vốn
* Doanh lợi vốn chủ sở hữu
23
Hệ số nợ trên
tổng tài sản
=
Tổng nợ phải phải
Tổng tài sản
Vòng quay
vốn cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định
Vòng quay
toàn bộ vốn
=
Doanh thu thuần
Tổng số vốn
Vòng quay vốn

lưu động
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản lưu động
Doanh lợi
doanh thu
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản lưu động
Tỷ lệ sinh lời
của tài sản
=
Lợi nhuận + tiền lãi phải trả
Tổng tài sản
Doanh lợi
tổng vốn
=
Lợi nhuận
Tổng số vốn
Doanh lợi vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
24
PHẦN THỨ TƯ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Đặc điểm, tính chất tình hình tiêu thụ tại công ty CP Mía Đường
ĐăkNông

4.1.1 Đặc điểm tiêu thụ, thị trường của công ty
* Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm
Mặt hàng tiêu thụ: Sản phẩm đường kính trắng RS.
Do đặc điểm mùa vụ của cây mía, cho nên công việc sản xuất đường của nhà
máy cũng mang tính mùa vụ. Thông thường một vụ sản xuất của công ty bắt đầu từ
tháng 11-12 năm nay và kết thúc vào tháng 4-5 năm sau. Vì thế sẽ phát sinh nhàn
rỗi, do đó công ty còn tổ chức sản xuất phân vi sinh, nước lọc.
* Về thị trường tiêu thụ thành phẩm
+ Khoảng 50 % sản phẩm sản xuất được tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu
trong tỉnh.
+ 50 % còn lại được đem tiêu thụ ở các khu vực khác, các tỉnh lân cận chủ
yếu là Thành phố Hồ Chí Minh. Sản phẩm công ty sản xuất ra chỉ tiêu thụ ở nội
địa, thường bán theo đơn đặt hàng, được xuất tại kho và tại xưởng chế biến của
công ty. Cụ thể như công ty TNHH Kim Hà Việt tại TP HCM, Công ty TNHH
Thương Mại Dung Bàng
4.1.2 Hình thức tiêu thụ và thanh toán của công ty
Đối với thị trường đường nói chung trong giai đoạn này có nhiều biến động,
do giá xăng dầu biến động bất ổn và giá vàng tăng cao bất thường, sản phẩm cũng
biến động liên tục. Thời gian gần đây cũng có xu hướng tăng đây cũng là biểu hiện
tốt đối với ngành đường nói chung và công ty mía đường ĐăkNông nói riêng
* Hình thức tiêu thụ
Công ty CP Mía Đường ĐăkNông là một doanh nghiệp chuyên sản xuất
đường kính trắng RS, tiêu thụ trong tỉnh và các tỉnh lân cận, không xuất khẩu ra
nước ngoài. Vì vậy phương thức tiêu thụ theo phương thức bán trực tiếp qua kho
của công ty.
* Hình thức thanh toán
25

×