Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.43 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lí luận
I. Khái niệm và các vấn đề liên quan đến dịch vụ Logistics
1. Khái niệm
2. Đặc điểm của dịch vụ Logistic
3. Vai trò của Logistics
4. Nội dung hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Logistics.
II. Các nhận tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ Logistics
1. Nhóm các nhận tố bên ngoài
2. 1.1 Yếu tố chính trị - pháp luật
2.2 Yếu tố kinh tế
2.3 Yếu tố công nghệ
2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên
2.5 Sự cạnh tranh trong ngành
2.6 Yếu tố khách hàng
3. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
4. 2. Tiềm lực của doanh nghiệp
5. 2.2 Hệ thống thông tin
6. 2.3 Nghiên cứu phát triển
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay
I. Tình hình chung hoạt động Logistics tại Việt Nam
II. Thực trạng hoạt động Logistics tại các doanh nghiệp Việt Nam
III. Đánh giá thành công và hạn chế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp giải quyết những khó khăn trong việc phát triển
hoạt động Logistics.
I. Đánh giá cơ hội và thách thức cho sự phát triển hoạt động Logistics
II. Mục tiêu phát triển các dịch vụ Logistics của các doanh nghiệp Việt Nam
III. Định hướng
IV. Các giải pháp kiến nghị


1. Về đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
2. Về đào tạo nguồn nhân lực
3. Về mặt thể chế nhà nước
4. Về phía các hiệp hội ngành
5. Đối với các doanh nghiệp Logistic
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hỗ trợ đắc lực của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới, khối lượng hàng hóa và sản phẩm vật chất được sản
xuất ra ngày càng nhiều. Do khoảng cách trong các lĩnh vực cạnh tranh truyền thống như
chất lượng hàng hóa hay giá cả ngày càng thu hẹp, các nhà sản xuất đã chuyển sang cạnh
tranh về quản lý hàng tồn kho, tốc độ giao hàng, hợp lý hóa quá trình lưu chuyển nguyên
nhiên vật liệu và bán thành phẩm,… trong cả hệ thống quản lý phân phối vật chất của
doanh nghiệp. Trong quá trình đó, logistics có cơ hội phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn
trong lĩnh vực kinh doanh.
Logistics đóng góp quan trọng vào quá trình phân phối hàng hoá từ nơi sản xuất đến
người tiêu dùng và là cầu nối thương mại toàn cầu. Hoạt động logistics ngày nay không chỉ
gắn liền với hoạt động kho vận, giao nhận vận tải, mà còn lên kế hoạch, sắp xếp dòng chảy
nguyên, vật liệu từ nhà cung ứng đến nhà sản xuất, sau đó luân chuyển hàng hóa từ khâu
sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, tạo nên sự liên thông trong toàn xã hội theo những
phương án tối ưu hóa, giảm chi phí luân chuyển và lưu kho. Nếu logistics làm tốt sẽ đảm
bảo dịch vụ tốt hơn, chi phí thấp hơn nhưng lại hiệu quả hơn cho doanh nghiệp và cả nền
kinh tế.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I - Khái niệm và các vấn đề liên quan đến Logistics
1. Khái niệm
Trải qua dòng chảy lịch sử, logistics được nghiên cứu và áp dụng sang lĩnh vực kinh
doanh. Dưới góc độ doanh nghiệp, thuật ngữ “logistics” thường được hiểu là hoạt động
quản lý chuỗi cung ứng (supply chain management) hay quản lý hệ thống phân phối vật
chất (physical distribution management) của doanh nghiệp đó. Có rất nhiều khái niệm khác
nhau về logistics trên thế giới và được xây dựng căn cứ trên ngành nghề và mục đích

nghiên cứu về dịch vụ logistics, tuy nhiên, có thể nêu một số khái niệm chủ yếu sau:
1. Liên Hợp Quốc(Khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và quản lý
logistics, Đại học Ngoại Thương, tháng 10/2002): Logistics là hoạt động quản lý quá trình
lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người
tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng
2. Ủy ban Quản lý logistics của Hoa Kỳ: Logistics là quá trình lập kế hoạch, chọn
phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu
quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành
phẩm, cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa
đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng
3. Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ-1988: Logistics là quá trình liên kế hoạch, thực
hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên vật
liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ,
nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng.
4. Trong lĩnh vực quân sự, logistics được định nghĩa là khoa học của việc lập kế hoạch
và tiến hành di chuyển và tập trung các lực lượng, … các mặt trong chiến dịch quân sự
liên quan tới việc thiết kế và phát triển, mua lại, lưu kho, di chuyển, phân phối, tập trung,
sắp đặt và di chuyển khí tài, trang thiết bị.
5. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật Thương mại 2005, lần
đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển hóa. Luật quy định “Dịch vụ
logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều
công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các
thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hạng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù
lao”.
 Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng các khái niệm về dịch vụ logistics có thể
chia làm hai nhóm:
• Nhóm thứ nhất: Nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật Thương mại
2005, coi logistics gần như tương tự với hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên cũng
cần chú ý là định nghĩa trong Luật Thương mại có tính mở, thể hiện trong đoạn in nghiêng

“hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa”. Khái niệm logistics trong một số lĩnh
vực chuyên ngành cũng được coi là có nghĩa hẹp, tức là chỉ bó hẹp trong phạm vi, đối
tượng của ngành đó (như ví dụ ở trên là trong lĩnh vực quân sự).
Theo trường phái này, bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ
cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Theo họ, dịch vụ
logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ logistics theo khái niệm này
không có nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức (MTO).
• Nhóm thứ hai: Dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu
vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối
để đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Nhóm định nghĩa này của dịch vụ logistics góp phần phân định rõ ràng giữa các nhà
cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải quan, phân
phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản lý.
2. Đặc điểm của dịch vụ logistics
Các chuyên gia nghiên cứu về dịch vụ logistics đã rút ra một số đặc điểm cơ bản của
ngành dịch vụ này như sau:
2.1.Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh chính, đó
là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống.
- Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Logistics sinh
tồn đúng như tên gọi của nói xuất phát từ bản năng sinh tồn của con người, đáp ứng các
nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu. Logistics
sinh tồn là bản chất và nền tảng của hoạt động logistics nói chung.
- Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn và gắn với toàn bộ
quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp. Logistics hoạt động liên
quan tới quá trình vận động và lưu kho của nguyên liệu đầu vào vào trong, đi qua và đi ra
khỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân phối trước khi đi đến tay người tiêu dùng
cuối cùng.
- Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các yếu tố của
logistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, công nghệ, cơ sở hạ tầng
nhà xưởng, … Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ sở

hình thành hệ thống logistics hoàn chỉnh.
2.2. Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp
Logistics hỗ trợ toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản phẩm
đã ra khỏi dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng. Một doanh
nghiệp có thể kết hợp bất cứ yếu tố nào của logistics với nhau hay tất cả các yếu tố
logistics tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp mình
2.3. Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận, vận tải
giao nhận gắn liền và nằm trong logistics. Cùng với quá trình phát triển của mình, logistics
đã làm đa dạng khóa khái niệm vận tải giao nhận truyền thống
2.4. Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức
Trước đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu
và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác suất rủi ro mất mát đối với
hàng hóa là rất cao, và người gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với nhiều người vận tải
khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ giới hạn trong chặng đường hay dịch vụ mà họ đảm
nhiệm. Tới những năm 60-70 của thế kỷ XX, cách mạng container trong ngành vận tải đã
đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra đời
và phát triển vận tải đa phương thức.
3. Vai trò của logistics
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa, khu
vực hóa, dịch vụ logistics ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng thể hiện ở những điểm
sau:
3.1. Vai trò đối với nền kinh tế nói chung
3.1.1. Logictics là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-
Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho
các hoạt động kinh tế.
Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị
trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các nhà quản lý coi như là công
cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp.
Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Logistics giúp kết nối các nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.

3.1.2.Logistics góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ sự phân công lao
động quốc tế, do quá trình toàn cầu hóa tạo ra.
Các công ty xuyên quốc gia có các chi nhánh, các cơ sở sản xuất, cung ứng và dịch vụ
đặt ở nhiều nơi, ở nhiều quốc gia khác nhau. Do đó, các công ty này đã áp dụng hệ thống
logistics toàn cầu để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, khắc phục
ảnh hưởng của các yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản xuất .
3.1.3.Logistics góp phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý để đảm
bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mỗi một vùng địa lý có những đặc điểm về địa hình khác nhau, nguồn tài nguyên
khoáng sản khác nhau và có phương thức lao động, tập quán khác nhau. Do đó cần phải có
sự phân bố, sắp xếp các ngành sản xuất, các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế sao
cho phù hợp với những điều kiện riêng và tổng thể nhằm phát huy được các nguồn lực một
cách có hiệu quả nhất.
3.1.4.Phát triển dịch vụ logistics một cách có hiệu quả sẽ góp phần tăng năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế và quốc gia. Trong xu thế toàn cầu mạnh mẽ như hiện này, sự cạnh
tranh giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt hơn. Điều này đã
làm cho dịch vụ logistics trở thành một trong các lợi thế cạnh tranh của quốc gia. Những
nước kết nối tốt với mạng lưới dịch vụ logictics toàn cầu thì có thể tiếp cận được nhiều thị
trường và người tiêu dung từ các nước trên thế giới.
3.1.5.Phát triển logistics sẽ đem lại nguồn lợi khổng lồ cho nền kinh tế. Logistics là một
hoạt động tổng hợp mang tính chất dây chuyền, hiệu quả của quá trình này có tầm quan
trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia.
Đối với những nước phát triển như Mỹ hay Nhật, logistics đóng góp khoảng 10% GDP;
đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể cao hơn 3%. Sự phát triển dịch vụ
logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất kinh doanh các dịch vụ khác được
đảm bảo vệ thời gian và chất lượng.
3.2.Vai trò logistics đối với doanh nghiệp nói riêng
3.2.1.Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều bài toán hóc

búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ sung nguồn
nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, khi bãi chứa thành phẩm, bán
thành phẩm, … Để giải quyết những vấn đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai
trò của logistics vì logistics cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về
các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
3.2.2.Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời gian-địa
điểm (just in time).
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong
phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận
tải giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, doanh nghiệp phải làm sao để lượng hàng
tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu thông nói riêng và hoạt động logistics
nói riêng phải đảm bảo yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo mục
tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu. Sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho
phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải
giao nhận, làm cho cả quá trình này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn.
3.2.3.Logistics được các nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh
vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp.
Logictics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của doanh
nghiệp.Hơn thế, Logictics giúp giải quyết cả đầu vào lẫn đầu ra cho doanh nghiệp một
cách hiệu quả, tối ưu cho quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa,dịch
vụ….logictics giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3.2.4. Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.
Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề
thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan
tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm
của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc
cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới
đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất
lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.

4. Nội dung hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp logistics
4.1.Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải
- Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đơn phương thức. Ví dụ :Công ty cung cấp dịch
vụ đường tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển….
- Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức;
- Các công ty cung cấp dịch vụ khai thác cảng;
- Các công ty môi giới vận tải.
4.2.Các công ty cung cấp dịch vụ phân phối
- Công ty cung cấp dịch vụ kho bãi;
- Các công ty cung cấp dịch vụ phân phối.
4.3. Các công ty cung cấp dịch vụ hàng hóa
- Các công ty môi giới khai thuế hải quan;
- Các công ty giao nhận, gom hàng lẻ;
- Các công ty chuyên ngành hàng nguy hiểm;
- Các công ty dịch vụ đóng giỡ vận chuyển.
4.4. Các công ty cung cấp dịch vụ logistics chuyên ngành
- Các công ty công nghệ thông tin;
- Các công ty viễn thông;
- Các công ty cung cấp giải pháp tài chính, bảo hiểm;
- Các công ty cung cấp dịch vụ giaó dục và đào tạo.
II.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ Logistic
1. Nhóm các nhân tố bên ngoài
1.1 Yếu tố chính trị - pháp luât
Trong kinh doanh hiện đại, chính trị - pháp luật càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khi tham gia vào kinh doanh, để thành công trên
thương trường thì các doanh nghiệp không những phải năm vững pháp luật trong nước mà
còn phải năm vững pháp luật quốc tế tại thị trường kinh doanh. Đồng thời với việc nắm
vững pháp luật thì các doanh nghiệp cũng phải chú ý tới môi trường chính trị, chính trị có
ổn định thì mới đảm bảo kinh doanh được diễn ra một cách bình thường, thường xuyên,
liên tục và không bị gián đoạn.

Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường chính trị - pháp luật bao gồm:
-Sự ổn định chính trị và đường lối ngoại giao.
-Sự cân bằng của các chính sách của nhà nước.
-Hệ thống pháp luật và mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật.
Trước năm 2005, pháp luật Việt Nam chưa hề có quy định về kinh doanh dịch vụ
Logistics cũng như các hình thức dịch vụ Logistics. Cho đến khi Luật thương mại được
Quốc hội thông qua vào ngày 14/6/2005 và Nghị định 140/2007/NĐ-CP của chính phủ mói
có quy định chi tiết về các dịch vụ Logistics và các điều kiện kinh doanh dịch vụ
Loogistics.
Trước đây, các dịch vụ Logistics mà chủ yếu là dịch vụ vận tải, giao nhận thì nhà nước
nắm quyền chi phối. Hiện nay, việc kinh doanh dịch vụ Logistics được nhà nước cho phép
mọi thành phần kinh tế đều có thể tham gia. Điều này tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong
ngành cung ứng dịch vụ Logistics đồng thời cũng tạo nên sự đa dạng, phong phú của các
dịch vụ Logistics với chất lượng cũng tốt hơn.
1.2 Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics nói riêng. Các
yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất rộng từ các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng
dịch vụ Logistics đến các yếu tố liên quan đến việc huy động, sử dụng nguồn lực của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics để cung ứng các dịch vụ Logistics cho khách
hàng.
Các yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến dịch vụ Logistics và các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ Logistics là:
-Tốc độ tăng trưởng GDP.
-Lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng.
-Tỷ lệ lạm phát.
-Tỷ giá hối đoái.
-Mức độ thất nghiệp.
-Cán cân thanh toán.
-Chính sách tài chính, tín dụng vv…

Các yếu tố này ảnh hưởng đến phương thức kinh doanh và cách thức kinh doanh của
các doanh nghiệp. Sự thay đổi các yếu tố này và tốc độ thay đổi, chu kỳ thay đổi đều tạo ra
cơ hôi kinh doanh cũng như thách thức đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ Logisics, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng và sự phát triển của các dịch
vụ Logistics.
1.3 Yếu tố công nghệ
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay, việc áp dụng các
tiến bộ khoa học ký thuật vào sản xuất kinh doanh là một việc hết sức cần thiết và mang lại
hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics nghiên
cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ không chỉ cho chính doanh nghiệp mình
mà còn nhằm thực hiện dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Sự
phát triển của thương mại điện tử cũng được các doanh ngiệp kinh doanh dịch vụ Logistics
đang áp dụng và từng bước đem lại những hiệu quả tốt đẹp làm chất lượng các dịch vụ
Logistics tăng lên một cách rõ rệt, đưa dịch vụ Logistics phát triển lên một tầm cao mới,
mang lại sức cạnh tranh cao cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics mới vào
nghề.
1.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là yếu tố cần được các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics
chú ý tới, bới các yếu tố tự nhiên như nắng, mưa, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đều có ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp, đặn biệt là
dịch vụ vận tải đường biển. Nếu điều kiện không thuận lợi thì sẽ không thực hiện được
dịch vụ này, thậm chí còn gây thiệt hại lớn bởi rủi ro trong vận tải biển rất cao.
Bên cạnh đó cũng phải kể đến sự khan hiếm của các nguyên, nhiên vật liêu. Với đặc
tính khí hậu nóng ẩm, độ ảm cao nên việc bảo quản, dự trữ hàng hóa, dịch vụ gặp nhiều
khó khăn.
1.5. Sự cạnh tranh trong ngành
Cạnh tranh trong ngành dịch vụ Logistics càng gay gắt thì loại hình dịch vụ này càng
phong phú, chất lượng dịch vụ Logistics càng được nâng cao. Khi đề cập đến vấn đề cạnh
tranh, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics phải xem xét xem đối thủ của mình
là ai, số lượng bao nhiêu và mức cạnh tranh như thế nào.

Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước là định hướng
mở cửa kinh doanh dịch vụ Logistics,số lượng kinh doanh dịch vụ Logistics được mở ngày
càng nhiều dẫn đến cạnh tranh trong ngành ngày càng trỏ nên gay gắt không phải chỉ các
doanh nghiệp kinh doanh Logistics trong nước mà còn có cả sự hiện diện của các doanh
nghiệp kinh doanh Logistics nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
1.6. Yếu tố khách hàng
Khách hàng chiếm vị trí trung tâm trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ Logistics, để hoạt động có hiệu quả thì doanh
nghiệp phải bán được hàng tức là phải có khách thuê dịch vụ Logistics. Khách hàng của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics chủ yeeys là các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp này có nhu cầu sử dụng dịch vụ Logistics lớn thì ngành dịch vụ Logistics mới phát
triển được. Hiện nay có không ít doanh nghiệp tự mình thực hiện các hoạt động Logistics
mà không thuê ngoài. Do vậy, để ngành dịch vụ Logistics phát triển thì cần phải cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thấy được lợi ích to lớn của việc sử dụng dịch vụ
Logistics.
2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.1 Tiềm lực doanh nghiệp
Tiềm lực doanh nghiệp thể hiện ở nhiều mặt như: quy mô của doanh nghiệp, cơ sở hạ
tầng của doanh nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo, tiềm lực
tài chính, khả năng huy động vốn, trình độ tay nghề, chuyên môn của công nhân viên trong
doanh nghiệp,
Doanh nghiệp có quy mô lớn có khả năng cung cấp các dịch vụ Logistics với nhiều loại
hình dịch vụ, đảm bảo chất lượng dịch vụ. có khả năng cung ứng dịch vụ trên phạm vi thị
trường rộng lớn, cung ứng dịch vụ cho nhiều khách hàng khác nhau trong cùng lúc.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp có đầy đủ , đảm bảo mới có thế cung ứng các
dịch vụ Logistics có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng cũng như các
đặc điểm của hàng hóa.
Người lãnh đạo doanh nghiệp có tài năng, trình độ quản lý tốt sẽ dẫn dắt doanh nghiệp
đi lê và ngày càng phát triển. Ngược lại thì doanh nghiệp k thể đi lên, thậm chí đi xuống và
có thể dẫn tới phá sản.

Tài chính có thể coi là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ Logistics cũng như sự phát triển của Logistics. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ Logistics cần một nguồn lực tài chính lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, :
phương tiện vận tải, kho bãi, doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn mới có thể mở rộng
quy mô, đa dạng các dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
2.2 Hệ thống thông tin
Doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống thu thập thông tin về các yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nguồn hàng, Đối với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ Logistics thì yếu tố thông tin là quan trọng. Thu thập được thông tin thiết
thực, kịp thời giúp doanh nghiệp nắm bắt được những cơ hội tốt trong kinh doanh và né
tránh những thách thức, từ đó xây dựng các chính sách, chiến lược kinh doanh một cách
phù hợp, hợp lý, mang lại hiệu quả cao.
Mạng thông tin toàn cầu đã, đang và sẽ tác động rất lớn đến nền kinh tế toàn cầu. Quản
trị hậu cần ( quản trị Logistics kinh doanh) là một lĩnh vực phức tạp với chi phí lớn, đồng
thời là yếu tố chủ đạo quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại, thương mại điện
tử. Việc xử lý đơn đặt hàng, thực hiện đơn hàng, giao hàng, thanh toán và thu hồi hàng là
những nội dung của lĩnh vực hậu cần trong doanh nghiệp thương mại điện tử. một hệ thống
hậu cần hoàn chỉnh, tương thích sẽ đáp ứng được những đòi hỏi của khách hàng trong thời
đại hiện nay khi mà công nghệ thông tin đang trở thành yếu tố quyết định sự thành công
của doanh nghiệp. Như vậy,các ứng dụng công nghệ thông tin như: hệ thống thông tin
quản trị dây truyền cung ứng toàn cầu, công nghệ nhận dạng bằng tần số vô tuyến, đang
ngày càng được áp dụng rộng rãi trong kinh doanh bởi thông tin được truyền đi càng
nhanh, càng chính xác thì các quyết định trong hệ thống Logistics càng hiệu quả.
2.3 Nghiên cứu và phát triển
Việc đầu tư vào nghiên cứu, phát triển tuy tốn kém song hoạt động này mang lại kết
quả tốt đẹp ngoài sức mong đợi. Nó giúp doanh nghiệp đổi mới, đa dạng hóa, phát triển
các loại hình dịch vụ Logisics, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ và phương thức cung
ứng dịch vụ cho khách hàng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho lao động,
Các doanh nghiệp cần nắm vững được tầm quan trọng của yếu tố này để đầu tư thích đáng
và thu được thành công trong hoạt động kinh doanh của mình.

 Như vậy, việc nghiên cứu tổng thể các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics chúng ta cũng thấy được ảnh hưởng của các
yếu tố này đến sự phát triển của các dịch vụ Logistics.
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics càng phát triển thì dịch vụ Logistics
cũng ngày càng phát triển theo.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Tình hình chung hoạt động logistics tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Dịch vụ logistics nước ta bắt đầu phát triển từ những năm 1990 trên cơ sở của dịch
vụ giao nhận vận tải, kho vận. Hiện nay, cả nước có khoảng 1.200 doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ logistics (so với con số 700 trước năm 2005) như dịch vụ giao nhận vận tải, kho
bãi, bốc dỡ , đại lý vận tải, đại lý giao nhận, dịch vụ logistics… chủ yếu tập trung tại khu
vực TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Mặc dù mới xuất hiện gần đây, nhưng Logistics cũng đã có những đóng góp thiết
thực cho sự phát triển kinh tế, với vai trò là chất xúc tác, bôi trơn cho guồng máy kinh tế.
Theo tính toán của viện Logistics Châu Á-Thái Bình Dương, Logistics hàng năm đem lại
nguồn lợi nhuận khổng lồ, đóng góp khoảng 15% đến 20% GDP, ước tính GDP nước ta
năm 2006 khoảng 57,7 tỷ USD. Như vậy, chi phí Logistics chiếm khoảng 8,6 đến 11,1 tỷ
USD. Đây là một khoảng tiền rất lớn. Nếu tính riêng khâu quan trọng nhất trong Logistics
là vận tải, chiếm 40% đến 60% chi phí cũng là một thị trường dịch vụ khổng lồ. Theo đánh
giá của World Bank về Logistics thế giới, thì Việt Nam đang đứng thứ hạng 53 về hoạt
động Logistics. Đây thực sự là một nguồn lợi khổng lồ, đóng góp tích cực cho sự phát triển
kinh tế. Tuy nhiên, nhìn lại thực tế Logistics ở Việt Nam thật sự còn nhiều bất cập, nguồn
lợi hàng tỷ đô la này đang chảy vào túi các nhà đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt
Nam mới chỉ có thể bắt kịp một phần nhỏ trong nguồn lợi ấy, thậm chí có ý kiến cho rằng
doanh nghiệp Logistics Việt Nam đang làm thuê trên sân nhà.
II. Thực trạng hoạt động logistics tại các doanh nghiệp Việt Nam.
1.Các loại hình logistics
- Các doanh nghiệp khai thác vận tải: dịch vụ vận tải (đường bộ, đường biển, hàng
không )

- Các doanh nghiệp khai thác cơ sở hạ tầng tại các điểm nút (cảng, sân bay, ga…)
- Các doanh nghiệp khai thác kho bãi, bốc dỡ và dịch vụ logistics
- .Các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, doanh nghiệp 3PL và các doanh nghiệp
khác như giải pháp phần mềm logistics, tư vấn, giám định, kiểm tra, tài chính.
2.Quy mô
Trừ các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, đa số các doanh nghiệp này có
quy mô nhỏ và vừa, vốn điều lệ bình quân hiện nay khoảng 4 - 6 tỷ đồng (so với 1-1,5 tỉ
đồng trước năm 2005) và nguồn nhân lực đào tạo bài bản chuyên ngành logistics còn rất
thấp (5-7%).
3.Chất lượng dịch vụ logistics
Một khía cạnh không kém phần quan trọng là chất lượng dịch vụ của các doanh
nghiệp dịch vụ logistics hiện nay đến đâu? Điều này tùy thuộc vào năng lực thực hiện,
tính chuyên nghiệp thông qua trình độ tay nghề, công tác đào tạo huấn luyện của từng
doanh nghiệp cũng như việc đầu tư thiết bị, phương tiện, công nghệ thông tin… Cho đến
thời điểm này, chỉ có vài trường đại học trên cả nước có chuyên khoa đào tạo logistics
kết hợp với chương trình vận tải.
Theo một khảo sát trong “nội bộ hội viên” mới đây (2012) của Hiệp hội Doanh
nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA) có thể thấy rằng đa số các doanh nghiệp hội
viên hiện nay đã có vốn điều lệ bình quân cao hơn từ 5 đến 6 lần so với các thời kỳ trước,
số nhân viên bình quân cũng có tăng lên, hoạt động tập trung vào vận tải quốc tế (mua
bán cước), dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi cảng, trong khi các doanh nghiệp thực hiện
dịch vụ logistics trọn gói, tích hợp (3PL) hoặc vận tải đa phương thức chỉ chiếm khoảng
10%. Cũng theo khảo sát này, tỉ lệ nhân viên qua đào tạo (chủ yếu là tự đào tạo và tự học
hỏi kinh nghiệm ) là 72%, trang thiết bị, phương tiện vận tải, kho bãi chỉ ở mức 30-40 %
còn lại phải thuê ngoài để phục vụ khách hàng. Về đầu tư công nghệ thông tin thì hầu hết
đã sử dụng máy tính, e-mail, fax và có trang web riêng; một số (27%) có sử dụng phần
mềm chuyên dụng trong quản lý và một số ít (9%) đã sử dụng trao đổi dữ liệu EDI, sử
dụng công nghệ mã vạch và RFID.
Qua khảo sát trên có thể thấy rằng năng lực và tính chuyên nghiệp của các doanh
nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam, những năm gần đây có được tăng lên, một số doanh

nghiệp trong nước đã tiến hành đầu tư chiều sâu, tiến hành các dịch vụ logistics trọn gói
3PL (integrated logistics), tham gia hầu hết các công đọan logistics trong chuỗi cung ứng
của chủ hàng, từ đó xác lập uy tín với các đối tác, khách hàng trong và ngoài nước.
4.Trình độ công nghệ
Theo đáng giá của VIFFAS thì trình độ công nghệ trong logistics ở VN so với thế
giới vẫn còn yếu kém. Việc liên lạc giữa công ty giao nhận, logistics với khách hàng, hải
quan chủ yếu vẫn là thủ công, giấy tờ. Trong khi những nước như Singapore, Thailand,
Malaysia đã áp dụng thương mại điện tử (EDI) cho phép các bên liên quan liên lạc với
nhau bằng kỹ thuật mạng tin học tiên tiến, thông quan bằng các thiết bị điện tử. Trong
vấn đề vanạ tải đa phương thức, các hình thức tổ chức bận tải như biển, sông, bộ, hàng
không vẫn chưa thể kết hợp một cách hiệu quả, chưa tổ chức tốt các điêm chuyển tải.
Phương tiện vận tải còn lac hậu, cũ kỹ nên năng suất lao động thấp. Trình độ cơ giới hóa
trong bốc dỡ hàng hóa vẫn còn yếu kém, lao động thủ công vẫn phổ biến. Công tác lưu
kho còn lạc hậu so với thế giới, chưa áp dụng tin học trong quản trị kho như mã vạch,
chương trình quản trị kho.
5.Vị trí
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics của Việt Nam chủ yếu làm đại lý, hoặc
đảm nhận từng công đoạn như là nhà thầu phụ trong dây chuyển logistics cho các nhà
cung cấp dịch vụ logistics quốc tế. Có trên 25 doanh nghiệp logistics đa quốc gia đang
hoạt động tại Việt Nam nhưng chiếm trên 70-80% thị phần cung cấp dịch vụ logistics của
nước ta.
Trong thời gian qua, nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các Bộ, ngành, trong đó có Bộ
Công thương, Bộ Giao thông Vận tải hoạt động giao nhận vận tải, logistics của nước ta
đã có những bước phát triển cả về chất lẫn về lượng, bước đầu đạt được một số kết quả
khích lệ, được Ngân hàng thế giới (WB) đánh giá qua chỉ số hoạt động (LPI) đứng thứ
53/155 nước nghiên cứu và đứng thứ 5 khu vực ASEAN (2012). Tốc độ phát triển của
dịch vụ logistics đạt từ 16%-20%/năm. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ
logistics còn thấp, chi phí logistics còn rất cao - tỉ lệ 20-25% so với GDP của Việt Nam,
trong khi của Trung Quốc là 17,8% và Singapore là 9% (2011). Sự liên kết giữa các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu và doanh nghiệp dịch vụ logistics còn nhiều hạn chế, chưa

chặt chẽ và tin tưởng. Đây là một trong những lý do làm cho dịch vụ logistics của chúng
ta kém phát triển so với yêu cầu. Tỷ lệ thuê ngoài logistics còn rất thấp, từ 25-30%, trong
khi của Trung Quốc là 63,3% (2010), Nhật bản và các nước Châu Âu, Mỹ trên 40%.
III. Đánh giá thành công và hạn chế của hoạt động logistics tại các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay

1. Thành công
1.1. Bước đầu hình thành khuôn khổ pháp lý cần thiết để điều chỉnh hoạt động
Logistisc phát triển
Việt Nam đã có những nỗ lực quan trọng trong việc xây dựng hành lang pháp lý để tạo
lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng cho các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp Logistics nói riêng. Luật Thương mại 2005 được đánh dấu là bước đột phá
trong hoạt động logistics, mở ra cánh cửa cho các doanh nghiệp bước vào kinh doanh lĩnh
vực kinh tế quan trọng, đồng thời có thể tiếp cận gần hơn hoạt động Logistics trên thế giới.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng ban hành nhiều văn bản pháp luật khác nhau nhằm tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động của doanh nghiệp logistics.
1.2. Cơ sở hạ tầng đã xó những bước phát triển nhất định, phần nào đó đáp ứng
được nhu cầu phát triển của hoạt động logistics
Hiện nay, nước ta đã xây dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông phần nào đáp
ứng được nhu cầu phát triển của ngàng dịch vụ logistics. Chính phủ cùng các ban
ngành của nhiều địa phương đã chú trọng nghiên cứu xây dựng và thực hiện các quy
hoạch về phát triển các lĩnh vực giao thông vận tải đường biển, đường hàng không và
đường bộ…
1.3. Số lượng các doanh nghiệp logistics gia tăng cả về số lượng và năng lực kinh
doanh
Từ năm 2006, số lượng doanh nghiệp logistics Việt Nam gia tăng nhanh chóng, chất
lượng dịch vụ ngày càng cao và trình độ càng chuyên nghiệp hơn.Các doanh nghiệp theo
hướng 3PL ngày càng phát triển rộng rãi hơn nữa.
2. Hạn chế
2.1. Hệ thống khuôn khổ pháp lý còn nhiều hạn chế, chưa có một cơ chế, chính sách

đồng bộ để điều chỉnh hoạt động Logistics phát triển.
Mặc dù đã xây dựng được một số văn bản pháp luật cơ bản nhưng nhìn chung ở nước ta
chưa có hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ điều chỉnh hoat động logistics.
2.2. Chưa xây dựng được chiến lược tổng thể phát triển Logistics ở Việt Nam
Là một ngành kinh tế quan trọng và đang tăng trưởng khá nhanh nhưng cho đến nay, Việt
Nam vẫn chưa xây dựng một chiến lược dài hạn, có tính tổng thể nhằm phát triển dịch vụ
Logistics.
2.3. Cơ sở hạ tầng Logistics còn yếu kém dẫn đến chi phí Logistics còn cao
Nhìn chung, cơ sở hạ tầng Logistics của nước ta chưa đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu
phục vụ việc lưu chuyển ngày càng lớn:
- Hệ thống cảng biển còn hạn chế, thiếu những cảng nước sâu, các trung tâm Logistics,
cảng trung chuyển quốc tế để thu hút tàu biển có trọng tải lớn và hàng hóa trung chuyển
giữa các quốc gia vào Việt Nam;
- Hạ tầng đường bộ chưa hoàn chỉnh , khả năng duy trì và phát triển đường bộ còn thấp;
- Hệ thống đường sắt chưa kết nối được nhiều các trung tâm Logistics, các cảng biển, các
khu kinh tế, khu công nghiệp,năng lực vận tải còn kém hiệu quả do chưa được hiện đại
hóa……
2.4. Nguồn nhân lực chưa được đào tạo bài bản về Logistics
Logistics là một lĩnh vực khá mới mẻ đối với các công ty của Việt Nam nói chung và các
công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải nói riêng. Do đó, nguồn nhân lực để phát
triển Logistics hiện nay còn thiếu và yếu.
- Đội ngũ cán bộ quản lý hâu hết đã đạt trình độ đại học và đang được đào tạo hoặc tái đào
tạo để đáp ứng nhu cầu quản lý, nhưng vẫn còn tồn tại phong cách quản lý cũ, chưa
thích ứng kịp thời với điều kiện kinh doanh mới, chưa được trang bị toàn diện kiến thức
về logistics cũng như quản trị Logistics.
-Đội ngũ nhân viên nghiệp vụ phần lớn đã có bằng cấp nhưng lại chưa được đào tạo chuyên
sâu về logistics
-Đội ngũ lao động trực tiếp có trình độ học vấn thấp nên hầu như có ít hiểu biết về hoạt
động Logistics.
2.5. Thị trường Logistics còn hạn chế

-Việt Nam là một đất nước có nhiều lợi thế về vị trí địa lý trong thực hiện dịch vụ Logistics
và xuất hiện them nhiều các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đang tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp 3PL mở rộng thị trường của mình. Tuy nhiên, trên thực tế thì các doanh
nghiệp 3PL có vốn đầu tư nước ngoài đang chiếm lĩnh thị trường Logistics nước ta với
thị phần lớn mà khách hàng của họ chủ yếu là những công ty nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam.
- Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn chưa nhận thức đúng về vai trò của quản
lý chuỗi cung ứng và Logistics trong hoạt động của doanh nghiệp nên khai tahcs thị
trường nội địa của các doanh nghiệp 3PL cũng đang gặp khó khăn.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân khách quan
- Do xuất phát điểm và đi sau của nền kinh tế đối với lĩnh vực Logisctics. Trình độ công
nghệ của Logistics tại Việt Nam còn yếu kém so với thế giới và các nước khu vực.
- Là một nước có nền kinh tế đang phát triển, đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, hội nhập toàn cầu, Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức về
Logistics trên thé giới để có thể phát triển Logistics trong nước.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức về logistics ở Việt Nam còn chưa đầy đủ, chưa tương xứng với vị trí của nó
trong nền kinh tế. Tiềm lực của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
Logistisc còn hnaj chế cả về vốn, năng lực hoạt động, dịch vụ cung ứng, cơ sở hạ
tầng…nên sự phát triển của hoạt động Logistics còn thấp. Doanh nghiệp Việt Nam mới
chỉ đáp ứng khai thác được một vài mảng nhỏ trong toàn bộ chuỗi cung ứng, chủ yeus
là giao nhận, trong khi đó các doanh nghiệp nước ngoài lại cung ứng một chuỗi các
dịch vụ trọn gói với giá trị gia tăng cao.
- Vai trò định hướng, hỗ trợ của Nhà nước và cá Hiệp hội đối với hoạt động Logistics
còn hạn chế, chưa thực sự dẫn đường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nội địa phát
triển. Hệ thống pháp luật còn chồng chéo…
- Chưa chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho ngành Logistics.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT NHỮNG KHÓ
KHĂN TRONG VIỆC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS

I.Đánh giá cơ hội và thách thức
1.Cơ hội
- Thứ nhất, chính sách hội nhập, VN đang đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế thông
qua những cải cách về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, xây dựng hệ thông pháp
luật kinh tế và tài chính phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc trở thành thành viên chính
thức của WTO sẽ đưa VN thành một quốc gia mở cưa về thương mại hàng hóa, dịch vụ
và đầu tư.
- Thứ hai, lợi thế về khu vực, VN có vị trí địa lý rất thuận lợi cho vận tải quốc tế, nằm ở
khu vực chiến lược trong vùng Đông Nam Á. Bờ biển trải dài trên 2.000km, có nhiêu
cảng nước sâu, các sân bay quốc tế, hệ thống đường sắt xuyên quốc gia và mạng lưới
giao thông là tiền đề khả quan để phát triển logistics.
- Thứ ba, vốn đầu tư nước ngoài, cụ thể là nguốn vốn ODA nhằm phát triển cơ sở hạ
tầng và các nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ cho VN ngày càng tăng.
- Thứ tư, lĩnh vực dịch vụ đang được quan tâm phát triển, hoạt động logistics theo hướng
3PL đã bắt đầu thu hút sự chú ý của các cấp quản lý Nhà nước cũng như của các DN
trong và ngoài nước.
- Cuối cùng, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, biểu hiện rõ nhất là từ tháng
7/2005 chúng ta đã bắt đầu thực hiện thông quan điện tử thí điểm ở một số địa phương,
đến năm 2007 sẽ áp dụng trên toàn quốc. Đây chính là một trong những điều kiện tiên
quyết để ngành công nghiệp logistics VN phát triển, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế.
2. Thách thức
- Thứ nhất, hạ tầng cơ sở logistics tại VN nói chung còn nghèo nàn, manh mún, bố trí
bất hợp lý. Các cảng đang trong quá trình container hóa nhưng chỉ có thể tiếp nhận
các đội tàu nhỏ và chưa được trang bị các thiết bị xêp dỡ container hiện đại, còn
thiếu kinh nghiệm trong điều hành xếp dỡ container. Khả năng bảo trì và phát triển
đường bộ còn thấp, tuyến đường không được thiết kế để vận chuyển container, các
đội xe tải chuyên dùng hiện đang lạc hậu, năng lực vận tải đường sắt không đựơc
vận dụng hiệu quả do chưa được hiện đại hóa. Đường hàng không hiện nay cũng
không đủ phương tiện chở hàng (máy bay) cho việc vận chuyển vào mùa cao điểm.

- Thứ hai, doanh nghiệp Logistics Việt Nam quy mô nhỏ, thiếu tính chuyên nghiệp
trong quá trình cung cấp dịch vụ: thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, quản lý kém, hàng
hóa , sản phẩm thiếu sức cạnh tranh…
- Thứ ba,hệ thống pháp luật quản lý còn nhiều bất cập và hạn chế.Các cơ quan chủ
quản hiện nay đang giảm dần việc quản lý doanh nghiệp logistics trực thuộc mà tập
trung vào việc lập ra chính sách, cơ chế quản lý nhà nước. Tuy nhiên, cơ chế phân
cấp quản lý theo ngành dọc như Bộ GTVT: Cục HHHVN quản lý vận tải biển, Cục
HKDD quản lý vận tải đường không, Bộ Công Thương quản lý giao nhận và kho
vận. Sự phân cấp trên tạo ra sự chuyên biệt trong kinh doanh giao nhận và vận tải
như là hai lĩnh vực kinh doanh riêng rẽ. Ví dụ như việc khai thác cảng tại TP. Hồ
Chí Minh, cảng Sài Gòn thuộc quản lý của Vinalines, Cảng Bến Nghé thuộc UBND
TP. Hồ Chí Minh, Tân Cảng thuộc Bộ Quốc phòng, VICT (liên doanh Sowatco),
các cảng cạn (ICD) thuộc Vimadeco, Gemadept, Transimex
- Thứ tư,vấn đề về nguồn nhân lực cho hoạt động logistics hiện đang thiếu trầm
trọng. Theo ước tính của VIFFAS, nếu chỉ tính các nhân viên trong các công ty hội
viên (khoảng 140) thì tổng số khoảng 4.000 người. Đây là lực lượng chuyên nghiệp,
ngoài ra ước tính khoảng 4.000 - 5.000 người thực hiện bán chuyên nghiệp.
- Thứ năm, thiếu cơ chế ưu đãi từ Nhà nước cho sự phát triển của các doanh nghiệp
Logistics nói chung và doanh nghiệp 3PL nói riêng.
- Thứ sáu, logistics là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro khi hoạt động trên thị trường
quốc tế. Sự không hiểu rõ về chính sách, luật lệ, thủ tục, sựu khác biệt về tiêu chuẩn
kỹ thuật, khing pháp lý và cách thức làm ăn tại thị trường và các đối tác nước ngoài
là những thách thức lớn đối với Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu
hiện nay.
II. Mục tiêu phát triển các dịch vụ Logistics của các doanh nghiệp Việt Nam
1. Mục tiêu cần đạt được của Logistics trên bình diện quốc gia
Thứ nhất là khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất mọi nguồn lực quốc gia trong các hoạt
động vận tải, giao nhận, trữ hàng hóa và những hoạt động khác có liên quan.
Thứ hai là hoàn thiện hệ thống pháp luật về Giao thông vận tải phù hợp với các
nguyên tắc cơ bản của WTO và các nghĩa vụ của thành viên,bảo đảm thực hiện đúng các

cam kết về mở cửa thị trường , tự do hóa dần từng bước đối với việc cung cấp các dịch vụ
trong lĩnh vực giao thông vận tải theo các phương thức phù hợp để thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, thu hút đàu tư nước ngoài.
Thứ ba là chú trọng phát triển nhanh hệ thống phân phối hiện đại theo mô hình
chuỗi để mở rộng địa bàn theo không gian kinh tế, trong đó lấy các đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế , khu chế xuất , khu kinh tế cửa khẩu….làm trung tâm, phát triển các
kênh lưu thông đến các vùng nông thôn:
- Thiết lập hệ thống phân phối trên cơ sở xây dựng và phát triển hệ thống tổng kho
bán buôn, hệ thống trung tâm logictics được bố trí theo khu vực thị trường để tiếp nhận
hàng hóa từ các cơ sở sản xuất, nhập khẩu và cung ứng hàng hóa cho mạng lưới bán buôn,
bán lẻ trên địa bàn;
- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh các nhóm, mặt hàng có mối quan hệ
với nhau trong tiêu dung phát triển mối liên kết ngang trong khâu phân phối để giảm chi
phí đầu tư, chi phí lưu thông và giảm chi phí của xã hội do tiết kiệm được thời gian mua
sắm.
2. Mục tiêu là dựa vào khách hàng logictics của công ty nước ngoài, cung cấp toàn bộ
logistics nội địa.
Xây dựng chiến lược khách hàng nhằm gia tang thị phần vận chuyển của các công ty
giao nhận Việt Nam, nhằm tạo được nguồn hàng vận chuyển ổn định; xây dựng được mối
quan hệ chặt chẽ với khách hàng để có điều kiện thuận lợi trong việc thiết kế chuỗi
Logictics và giảm chi phí cho khách hàng , tăng lợi nhuận cho công ty Logictics.
3.Tiếp thu công nghệ kỹ thuật, trình độ quản lý logictics, kinh nghiệm
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng gaio thông, giữa kết cấu hạ tầng giao thông với vận
tải và công nghiệp tạo thành mạng lưới giao thông vận tải hoàn chỉnh trên phạm vi cả
nước, liên kết các phương thức vận tải đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa.
III. Định hướng phát triển
1.Đẩy mạnh và hiện thực hóa kỹ năng quản trị logictics, quản trị chuyền cung ứng trong tất
cả các cấp quản lý, các ngành ,các doanh nghiệp có ý nghĩa thiết thực trong việc tái cơ cấu
nền kinh tế hiện nay.
2.Giảm chi phí logistics trong cơ cấu GDP của Việt Nam có ý nghĩa quan trọng góp phần

thực hiện thắng lợi định hướng, mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra.
3.Phát triển logistics hệ thống giao thông vận tải bền vững
4. Cơ quan nhà nước, các ngành có liên quan cần định hướng phát triển dịch vụ logistics
trọn gói 3PL góp phần phát triển thị trường logictics của nước ta ngang tầm khu vực và thế
giới .
5.Phát triển logistics điện tử cùng với thương mại điện tử và quản trị chuyền cung ứng an
toàn.
IV. Các giải pháp, kiến nghị
1. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông vận tải làm nền tảng cho hoạt động
logictics
Cơ sở hạ tầng logictics cần được quan tâm, chú trọng phát triển, nâng cấp về chất lượng và
số lượng. Hệ thống giao thông vận tải cần được đầu tư một cách cần thiết và đầy đủ:
Thứ nhất, đầu tư, củng cố, nâng cấp và phát triển có trọng điểm cơ sở vật chất hạ tầng
giao thông vận tải. Nâng cấp các công trình trọng điểm, từng bước xây dựng hệ thống
đường cao tốc, trước hết là hệ thống nối liền các khu vực kinh tế trọng điểm, các trục giao
thông quan trọng có lưu lượng giao thông lớn, kết nối các khu vực du lịch, các khu di tích
lịch sử văn hóa đặc sắc của Việt Nam cũng như khu vực. Đồng thời nâng cao chất lượng
dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa ,đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội
và đi lại của người dân.
Thứ hai, cải tạo, nâng cấp và đồng bộ hóa đường sắt hiện có, hiện đại hóa hệ thống
thôn tin , tín hiệu, nâng cao chất lượng dịch vụ, phấn đấu bắt kịp trình độ khu vưc.
Thứ ba, đầu tư đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống cảng biển. Hình thành một số cảng
biển theo mô hình cảng mở, từng bước gia tăng dịch vụ chuyển tải. Phát triển đội tàu vận
tải biển quốc gia theo hướng chuyên dung, hiện đại. Nâng cao chất lượng và tính chuyên
nghiệp xuất khẩu dịch vụ vận tải và thuyền viên, chú trọng phát triển loại hình dịch vụ
hàng hải trọn gói.
Thứ tư, đầu tư cải tạo, nâng cấp , hiện đại hóa và xây dựng mới hệ thống cảng hàng
không quốc tế, các cơ sở phục vụ điều hành và kiểm soát. Đầu tư mua sắm máy bay mới và
hiện đại hóa đội bay, đủ sức cạnh tranh với thị trường hàng không khu vực ; từng bước mở
cửa thị trường, thu hút sự tham gia của các hãng hàng không quốc tế.

Hạ tầng logictics còn có hệ thống thông tin, viễn thông.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đâu tư tư nhân, chủ động đầu tư của
doanh nghiệp và áp dụng mở rộng các mô hình hợp tác công tư đồng thời có chính sách
đảm bảo cho sự phát triển của các doanh nghiệp 3PL.
2. Giải pháp về đào tạo, nguồn nhân lực
Quá trình nhận thức , xây dựng kỹ năng quản trị, kỹ năng thực hành logistics cần thời gian
và công tác vận động, hướng nghiệp.Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp,
các trường để đẩy mạnh công tác đào tạo với nhiều hình thức linh hoạt, cung cấp nhân lực
đáp ứng cho các ngành.
3. Giải pháp về mặt thể chế Nhà nước
Cần có bàn tay hữu hình của Nhà nước, thành lập ủy ban quốc gia logictics trong giai đoạn
hiện nay để gắn kết, thống nhất quản lý , tổ chức thực hiện những chương trình trọng điểm
và phối hợp các ngành hiệu quả hơn.
Tái cấu trúc logistics, khuyến khích áp dụng rộng rãi quản trị chuỗi cung ứng , quản trị
logictics trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần, khuyến khích việc thuê ngoài
logictics, điều chỉnh và bổ sng luật, chính sách nhằm tạo điều kiện phát triển hoạt động
dịch vụ logictics cũng như cá doanh nghiệp 3PL trong nước; gỡ bỏ các hạn chế, cản trở để
các công ty 3PL, 4PL nước ngoài hoạt động thuận lợi hơn ; có chính sách hỗ trợ đào tạo
các chuyên viên logictics; triển khai các hệ thống EDI và hệ thống giao dịch không giấy tờ
tại các điểm hải quan, cửa khẩu, cải cahs hành chính và minh bạch trong các dịch vụ
công…
4. Giải pháp về phía các hiệp hội ngành
- Tạo mối gắn kết giữa cá hiệp hội và thành viên, hỗ trợ tư vấn thiết thực và giúp đỡ doanh
nghiệp nâng cao tính chuyên nghiệp, đạo đức trong cạnh tranh.
- Khuyến khích sự cộng tác giữa các thành viên trên cơ sở sử dụng lợi thế từng doanh
nghiệp để thực hiện dịch vụ trọn gói, mở rộng tầm hoạt động trong nước và quốc tế.
- Có chương trình đẩy mạnh quá trình liên kết, xúc tiến phát triển thị trường mua bán sáp
nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp dịch vụ logistics.
- Hiệp hội cần làm tốt vai trò cầu nối với Nhà nước, quan hệ đối ngoại để hội nhập khu vực
và quốc tế; đồng thời phải là nơi nghiên cứu phát triển, quản lý các chuẩn mực, tài liệu,

mẫu biểu,thống kê, tiêu chí đánh giá của ngành.
5.Giải pháp đối với các doanh nghiệp logictics
5.1.Nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng
Hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, muốn đứng vững thì không
có một giải pháp nào hữu hiệu hơn là các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng dịch vụ
mà cung cấp cho khách hàng , thu hút khách hàng dễ hơn hơn rất nhiều so với việc giữ
chân khách hàng. Để nâng cao chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp, các doanh nghiệp
cần tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đã có, hiện đại hóa các trang thiết bị phục vụ,
mua sắm các trang thiết bị mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dịch vụ cung
cấp cho khách hàng về vận chuyển, kho bãi…
5.2 Mở rộng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ vận tải giao nhận, đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ cung ứng để dần hướng tới phát triển toàn diện mô hình logictics.
Đây là giải pháp hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
của Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp tổ chức tốt các dịch vụ cung ứng cho khách
hàng sẽ giúp nhà sản xuất kinh doanh tiết kiệm kho bãi, nhân sự, phương tiện vận chuyển,
trong các cung đoạn của dong lưu chuyển hàng hóa…
5.3.Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và khai thác
Thực hiện các phương pháp công nghệ logistics tiên tiến như quản trị chuỗi cung ứng hay
giao hàng đúng thời điểm trong thiết kế luồng vận tải nhiều chặng và sắp xếp các công
đoạn trong dây chuyền cung ứng dịch vụ logictics.
5.4. Liên doanh , liên kết với các công ty logistics nước ngoài.
Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng tiếp thu và học hỏi những
kinh nghiệm tạo điều kiện có thể phát triển logictics một cách hoàn toàn độc lập, không
phải chỉ ở thị trường trong nước mà vươn ra thị trường các nước trong khu vực và trên thế
giới.
5.5. Tăng cường hoạt động marketing nhằm thu hút khách hàng hơn
-Thiết lập và mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các văn phòng đại diện và các tổ chức kinh
tế nước ngoài tại Việt Nam;
-Thường xuyên giữ quan liên hệ tốt với các cơ quan thương vụ và các tổ chức quốc tế của
nước ngoài tại việt nam cũng như của Việt Nam tại nước ngoài để khai thác thông tin về

các hợp đồng thương mại và đầu tư nhằm mục đích khai thác nhu cầu dịch vụ vận tải và
giao nhận;
-Có kế hoạch tham quan, khảo sát để tìm tòi và học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ cung cấp cho khách hangftheo những tiêu chuẩn quốc tế;
-Nghiên cứu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc mở các văn phòng đại diện hoặc
chi nhánh của doah nghiệp ở nước ngoài để khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh

×