B GIO D C V O T O
I H C HU
TR NG I H C S PH M
HU NH KHNH HONG
BIN PHAẽP QUAN LYẽ HOAT ĩNG
Tặ HOĩC
CUA SINH VIN CAẽC TRặèNG CAO
ểNG NGHệ
TẩNH THặèA THIN HU
TểM T T LU N V N TH C S QU N Lí GIO D C
Hu, nm 2012
B GIO DC V O TO
I HC HU
TRNG I HC S PHM
HUNH KHNH HONG
BIN PHAẽP QUAN LYẽ HOAT
ĩNG Tặ HOĩC
CUA SINH VIN CAẽC TRặèNG CAO
ểNG NGHệ
TẩNH THặèA THIN HU
Chuyờn ngnh: QUN Lí GIO DC
Mó s: 60 14 05
TểM TT LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
Ngi hng dn khoa hc:
TS. BI VIT PH
Huế, năm 2012
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐN : Cao đẳng nghề
GV : Giáo viên
HĐTH : Hoạt động tự học
NXB : Nhà xuất bản
SL : Số lượng
SV : Sinh viên
TTH : Thừa Thiên Huế
QLGD : Quản lý giáo dục
UBND : Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giáo dục, dạy học được xem là con đường cơ bản nhất để
thực hiện mục tiêu tổng thể, trong đó tự học là phương thức cơ bản để
người học tự nhận thức được hệ thống tri thức và kỹ năng thực hành.
Việc đổi mới và hiện đại hóa phương pháp dạy học với định hướng:
dạy học tích cực (còn gọi là dạy học lấy người học làm trung tâm) mà
ý tưởng cốt lõi là người học phải tích cực, chủ động, tự chủ trong quá
trình học tập.
Trong quá trình dạy học, người học vừa là đối tượng tác động
của dạy học, vừa là chủ thể của quá trình đó. Bằng hoạt động tự học
(HĐTH), người học có thể tự hình thành và phát triển nhân cách của
mình thông qua các hoạt động: nhận thức, xây dựng và thực hiện kế
hoạch, tự kiểm tra, đánh giá Tác động của người dạy chỉ có thể được
phát huy tốt nhất khi người học hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo.
Đối với sinh viên (SV) các trường dạy nghề nói chung, và các trường
Cao đẳng nghề (CĐN) nói riêng, HĐTH càng có ý nghĩa quan trọng,
bởi vì nó không chỉ là yếu tố bên trong quyết định chất lượng học tập
mà còn là điều kiện để cho SV có khả năng phát triển năng lực tự
nghiên cứu, thực hành trong quá trình học tập.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (TTH) có 3 trường
đào tạo Nghề hệ Cao đẳng, hàng năm đã đào tạo và cung cấp cho địa
phương và các tỉnh bạn một nguồn nhân lực trình độ cao. Tuy nhiên
chất lượng đào tạo vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
xã hội. Quá trình dạy học vẫn còn mang tính thụ động, việc đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên (GV) còn chậm, chủ yếu vẫn là
truyền thụ kiến thức trong chương trình, chưa chú trọng nhiều đến đổi
mới phương pháp dạy học; đặc biệt chưa phát huy được tính tích cực
của SV trong quá trình dạy học. Nhận thức của nhiều SV chưa đúng đắn
đối với việc tự học, chưa biết sắp xếp, bố trí thời gian hợp lý cho
HĐTH, phương pháp tự học chưa phù hợp, chưa có kế hoạch cụ thể cho
quá trình tự học mà chủ yếu mang tính tự phát và đối phó với kiểm tra,
thi cử. Một trong các nguyên nhân làm cho tình trạng đó kéo dài là các
trường nghề chưa chú ý làm tốt công tác quản lý HĐTH của SV.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn
vấn đề: “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên các
trường Cao đẳng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu
khoa học.
1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về HĐTH, để đề xuất
các biện pháp quản lý HĐTH của SV nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo tại các trường CĐN trên địa bàn tỉnh TTH.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động học tập của SV trường CĐN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý HĐTH của SV các trường CĐN tỉnh TTH
4. GIẢI THUYẾT KHOA HỌC
Công tác quản lý HĐTH của SV các trường CĐN tỉnh TTH
trong thời gian qua đã được thực hiện và đem lại một số kết quả nhất
định, song chất lượng đào tạo nghề nói chung chưa đáp ứng được yêu
cầu đặt ra, công tác quản lý HĐTH của SV các trường CĐN còn nhiều
bất cập. Nếu nhà trường xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp
quản lý HĐTH của SV các trường CĐN một cách đồng bộ thì chất
lượng đào tạo nghề sẽ được nâng cao.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐTH và quản lý HĐTH của SV các
trường CĐN.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng HĐTH và quản lý HĐTH của SV ở
các trường CĐN tỉnh TTH
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTH của SV nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của các trường CĐN tỉnh TTH trong giai
đoạn hiện nay.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm hệ thống -
cấu trúc, lịch sử - logic và thực tiễn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa
các nguồn tài liệu
- Phân tích các công trình khoa học có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn, tọa đàm và tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp so sánh.
6.3. Phương pháp thống kê toán học.
2
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý của hiệu trưởng đối với
HĐTH của SV các trường CĐN tỉnh TTH
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Đề xuất một số biện pháp của hiệu trưởng về quản lý HĐTH
của SV các trường CĐN tỉnh TTH.
- Bổ sung nguồn tư liệu tham khảo cho các trường dạy nghề.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý HĐTH của SV các trường CĐN
- Chương 2. Thực trạng công tác quản lý HĐTH của SV các
trường CĐN tỉnh TTH
- Chương 3. Một số biện pháp quản lý HĐTH của SV các
trường CĐN tỉnh TTH
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tự học là một vấn đề có tính truyền thống và tính phổ biến không
chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề của toàn thế giới, song trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định, vấn đề tự học được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau.
Ngay từ xưa, các nhà tiền bối lỗi lạc như Khổng Tử, Arirstot đã
quan niệm rằng: “Dạy học phải trên cơ sở phát huy tính tích cực nhận
thức của trò và đòi hỏi phải biết kết hợp học tập với suy nghĩ, biết
năng động trong học tập và đã cố gắng gợi mở để trò tự học trong
hoạt động học tập của mình”. Mặt khác, Khổng Tử còn cho rằng: coi
trọng việc tìm hiểu, tự phát hiện của học trò để phát triển tư duy và trí
tuệ của họ.
Ở nước ta, vấn đề tự học luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học,
bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất
là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo
thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”
3
Trong nghiên cứu khoa học đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
công phu về vấn đề tự học, đặc biệt những năm gần đây, có khá nhiều Luận
văn Thạc Sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục đã nghiên cứu về vấn đề này.
Như vậy, có thể thấy rằng vấn đề tự học đã nhận được nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Các công trình nghiên
cứu cơ bản đã giải quyết được cơ sở lý luận của vấn đề tự học và nghiên
cứu thực tiễn trên những đối tượng, địa bàn cụ thể. Tuy vậy, đến nay vấn về
quản lý HĐTH của SV các trường CĐN trên địa bàn tỉnh TTH vẫn chưa có
tác giả nào nghiên cứu. Theo chúng tôi đây là vấn đề quan trọng cần được
nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh TTH
trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm tự học
Tự học là quá trình người học tự lực, tự giác, tích cực lĩnh hội tri
thức và những vấn đề đặt ra trong cuộc sống bằng hành động của chính
bản thân mình. Trong quá trình đó, người học thực sự là chủ thể của quá
trình nhận thức, biến tri thức của nhân loại thành tri thức của bản thân để
giải quyết các mục đích nhất định.
1.2.2. Khái niệm sinh viên Cao đẳng nghề
SV CĐN là những SV đang học trong hệ thống các trường
CĐN. Họ là tất cả những người trưởng thành năng động, sáng tạo
trong xã hội, là chủ thể có ý thức tự giác, tích cực, có trách nhiệm cao
với hoạt động của mình, nhất là hoạt động học tập mở rộng, đào sâu tri
thức, tự hoàn thiện mình hoà nhập với sự phát triển của xã hội.
1.2.3. Khái niệm quản lý và các chức năng quản lý
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý ( người bị quản lý) trong một
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích nhất định.
1.2.3.2. Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý gắn liền với sự phân công và hợp tác lao
động trong quá trình lao động. Hoạt động quản lý thường diễn ra theo
một chu kì, gọi là chu kì quản lý. Quản lý có bốn chức năng chủ yếu,
cơ bản có liên quan mật thiết với nhau, các chức năng đó là: kế hoạch
hóa, tổ chức, lãnh đạo (chỉ đạo) và kiểm tra.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác
động qua lại với nhau, chi phối lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất
của hoạt động quản lý.
4
1.2.4. Khái niệm quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.4.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả các
khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục, thông qua các công cụ quản
lý, phương pháp quản lý và các chức năng quản lý nhằm đảm bảo cho
các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát
triển toàn diện về cả chất lượng lẫn SL.
1.2.4.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan
quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt
động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường.
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động tự học
Quản lý HĐTH của SV là những tác động có mục đích, có
phương hướng rõ ràng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm nâng cao chất lượng học tập của SV. Quản lý HĐTH của SV
thực chất là quản lý phương pháp học tập, trong đó chú trọng đến
phương pháp tự học. Người quản lý phải bắt đầu từ khâu lập kế hoạch
học tập theo phương pháp tự học cho SV, tổ chức chỉ đạo SV thực
hiện kế hoạch đề ra tùy theo yêu cầu mục đích của từng môn học;
kiểm tra đánh giá từng phần các hoạt động học tập của SV trong suốt
quá trình thực hiện với một mục tiêu là nâng cao chất lượng và kết quả
học tập của SV.
Như vậy có thể hiểu quản lý HĐTH là quản lý các hoạt động
học tập tích cực của người học và các điều kiện đảm bảo cho người
học học tập tích cực, nhằm nâng cao hiệu quả học tập của người học
và hiệu quả đào tạo của cơ sở giáo dục.
1.3. Những vấn đề lý luận về hoạt động tự học của sinh viên Cao
Đẳng Nghề
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên Cao Đẳng Nghề
Sự phát triển tâm lý của SV CĐN chính là sự phát triển của tình
cảm nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm, tính độc lập trong các hoạt động ở
mức độ cao. SV CĐN dần dần có lập trường của bản thân một cách
vững vàng, có cách giải quyết vấn đề chính xác, đúng đắn và tự chủ
hơn. Sự trưởng thành về mặt xã hội, tâm thế sẵn sàng cho việc lĩnh hội
kinh nghiệm xã hội và kiến thức nghề nghiệp một cách độc lập được
củng cố.
5
1.3.2. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự học của sinh viên Cao
Đẳng Nghề
Trong quá trình dạy học, người thầy đóng vai trò dẫn dắt cho
người học về phẩm chất, nhân cách, năng khiếu, tư duy, trí tuệ. Còn
bản thân người học mới có vai trò quyết định trong việc lĩnh hội kiến
thức, chuyển kiến thức của người dạy, của thế giới xung quanh và của
nhân loại trở thành kiến thức của mình. Nếu người học thụ động, học
vẹt, dựa dẫm bên ngoài thì dù có giỏi mấy cũng chỉ tồn tại nhất thời và
rất mong manh.
Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra
động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập.
Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời,
học tập để khẳng định năng lực, phẩm chất và để cống hiến.
Tự học giúp SV nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
1.3.3. Các hình thức, phương pháp tự học của sinh viên Cao Đẳng Nghề
1.3.3.1. Hình thức tự học của sinh viên Cao Đẳng Nghề
HĐTH diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau:
* Tự học với sự điều khiển trực tiếp của GV.
* Tự học với sự hướng dẫn gián tiếp của GV.
* Người học tự học, tự tìm kiếm tri thức nhằm thỏa mãn nhu
cầu nâng cao hiểu biết của bản thân.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của sinh viên Cao
đẳng nghề
1.3.4.1. Yếu tố chủ quan
a. Nhận thức của sinh viên Cao đẳng nghề về vấn đề tự học
b. Động cơ tự học
c. Kỹ năng tự học
d. Phương pháp tự học
e. Kế hoạch tự học
f. Thời gian tự học
g. Địa điểm tự học
1.3.4.2. Yếu tố khách quan
a. Phương pháp giảng dạy
b. Nội dung dạy học
c. Các yếu tố về điều kiện sống, điều kiện sinh hoạt, các
phương tiện học tập, tài liệu tham khảo,
6
1.4. Các nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên Cao
Đẳng Nghề
1.4.1. Quản lý kế hoạch tự học của sinh viên Cao Đẳng Nghề
Quản lý kế hoạch tự học của SV là quản lý việc xây dựng kế
hoạch tự học và thực hiện kế hoạch đó.
Các kế hoạch tự học sẽ bao gồm việc phân chia thời gian cho
các nội dung tự học, các phương pháp tự học,…nhằm giúp cho SV
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra và công tác quản lý quá trình
tự học một cách thuận lợi và có kết quả tốt.
1.4.2. Công tác tổ chức hoạt động tự học của sinh viên Cao Đẳng Nghề
Xuất phát từ kế hoạch đề ra, nhà trường tổ chức triển khai thực
hiện những ý tưởng đã được vạch sẵn. Thành lập bộ phận quản lý để
thực hiện các chức năng và giải quyết những công việc hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng, hàng năm.
1.4.3. Công tác chỉ đạo giám sát hoạt động tự học của sinh viên Cao
Đẳng Nghề
Sau khi đã hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, nhà trường
điều hành chỉ đạo các bộ phận chức năng để thực hiện kế hoạch đề ra.
1.4.4. Công tác tổ chức kiểm tra đánh giá của sinh viên Cao Đẳng Nghề
Công tác kiểm tra, đánh giá là việc làm rất cần thiết, có tính
thường xuyên liên tục và có hệ thống trong quá trình quản lý. Thông
qua kiểm tra, nhà trường sẽ có những thông tin kịp thời, cần thiết để
làm cơ sở cho việc đánh giá.
1.5. Những yêu cầu đổi mới việc quản lý hoạt động tự học của sinh
viên Cao Đẳng Nghề
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, sự ra đời
của nhiều máy móc hiện đại đòi hỏi đội ngũ nhân lực phải được đào
tạo có chất lượng cao. Vấn đề đặt ra cho các trường dạy nghề nói
chung và CĐN nói riêng trong giai đoạn này là phải ngày càng nâng
cao chất lượng đào tạo trong nhà trường, muốn vậy cần đổi mới công
tác quản lý học tập mà cốt lõi là đổi mới việc quản lý HĐTH của SV.
Do đó cần phải cung cấp cho người học những điều kiện sau: Tạo nội
lực tự học; Tạo môi trường tự học tích cực và cung cấp các điều kiện
tự học; Hướng dẫn cách học, dạy cách tự học; Kiểm tra, khen thưởng
đúng đắn, kịp thời.
7
1.6. Trường Cao Đẳng Nghề trong hệ thống giáo dục đào tạo nghề.
1.6.1. Vị trí trường Cao Đẳng Nghề trong hệ thống giáo dục đào
tạo nghề
1.6.2. Mục tiêu của trường Cao Đẳng Nghề trong hệ thống giáo dục
đào tạo nghề
1.6.3. Nhiệm vụ trường của Cao Đẳng Nghề
* Tiểu kết
Sau khi nghiên cứu các vấn đề lý luận, chúng tôi thấy:
Tự học có vai trò quan trọng, quyết định kết quả học tập của
người học. Tự học đã được các nhà khoa học nghiên cứu ở nhiều góc
độ khác nhau.
Trong HĐTH, vấn đề quản lý trở thành thiết yếu của thành
công, bởi mọi hoạt động đòi hỏi phải có tổ chức, tiến trình. Để tạo điều
kiện cho việc tự học đạt kết quả, cần chú trọng đến việc quản lý nội
dung chương trình, phương pháp giảng dạy của GV, quản lý trang thiết
bị, cơ sở vật chất, tài liệu học tập và tham khảo cần thiết cho người
học và người dạy, đồng thời cũng cần quản lý các hoạt động đảm bảo
thời gian tự học cho họ.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SV CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Vài nét về các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Trường Cao đẳng nghề Nguyễn Tri Phương
2.1.2. Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế
2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên các trường Cao
đẳng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2.1. Về nhận thức của sinh viên đối với vấn đề tự học.
* Đánh giá về tầm quan trọng của tự học
Kết quả khảo sát cho ta thấy sự đánh giá rất cao của GV về
sự cần thiết của việc tự học đối với SV (100% ý kiến đánh giá ở 2
mức độ rất cần thiết và cần thiết).
Tự đánh giá của SV đối với tầm quan trọng của tự học là khá
cao, 48.24 % cho rằng rất cần thiết và 47.94% đánh giá cần thiết.
* Đánh giá về vai trò của tự học
Từ kết quản khảo sát, chúng ta thấy rằng, đại đa số CBQL, GV và
SV cho rằng việc tự học là nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,
tự giác học tập (93.75 % CBQL; 86.49 % giáo viên và 85.29 % SV).
8
Có 87.5% CBQL, 78.38% GV và 82.06 % SV cho rằng tự học giúp
cho SV củng cố và nắm vững tri thức, kỹ năng và kỹ xảo về nghề
nghiệp cho tương lai.
Đối với việc tự học nhằm nâng cao khả năng vận dụng lý thuyết
vào thực hành vẫn chưa được SV coi trọng, chỉ 42.06 %SV đồng tình
với quan điểm này; còn tự học giúp SV nâng cao khả năng phân tích,
tổng hợp, khái quát chỉ được 26.18 % SV coi trọng. Đây là điểm còn
hạn chế vì hầu hết SV các trường CĐN trên địa bàn tỉnh TTH hiện nay vẫn
còn thụ động trong phương pháp học tập.
2.2.2. Về việc xây dựng, thực hiện kế hoạch và thời gian tự học
của sinh viên
* Kế hoạch tự học
Qua khảo sát thấy rằng: đa số SV thực hiện kế hoạch được 50%
(40.54 % ý kiến đánh giá của GV và 51.47 % của SV), tỷ lệ SV thực hiện
được hoàn toàn kế hoạch không cao (2.7% GV ý kiến đánh giá của GV;
4.41 % ý kiến đánh giá của SV); còn lại có 21.62% tỷ lệ GV và 30.59% tỷ
lệ SV tự đánh giá thực hiện được 75% kế hoạch đề ra.
Bên cạnh đó, có 10.81% GV và 1.47 % SV cho rằng SV không
thực hiện được kế hoạch tự học đề ra, vẫn còn lối học tùy tiện, vô lối,
không có kế hoạch, lộ trình tự học cụ thể mà học theo tính tự phát, vì
vậy kết quả học tập không cao, đa số những SV trong diện này chủ yếu
xếp loại Trung bình và Yếu.
* Thời gian tự học
Phần lớn SV hiểu được sự cần thiết của tự học, có sự đầu tư thời
gian để tự học, tự nghiên cứu. Kết hợp với quá trình điều tra bằng
phiếu, chúng tôi đã tiến hành trao đổi trực tiếp, phỏng vấn SV kết quả
cho thấy đa số SV đều có quỹ thời gian dành cho tự học. Tuy nhiên
cách bố trí, sắp xếp gian thời gian tự học trong ngày vẫn chưa được
phù hợp, hợp lý, khoa học vì vậy vẫn chưa phát huy tối đa được hiệu
quả của việc sử dụng thời gian tự học
2.2.3. Về hình thức, địa điểm, phương pháp và kỹ năng tự học của
sinh viên
* Hình thức tự học
Kết quả bảng thống kê 2.5 cho thấy: phần lớn SV thích tự học
một mình hơn (có 67.57% GV và 70% tự đánh giá của SV), còn lại SV
tổ chức học theo nhóm.
9
Có thể hiểu rằng học một mình hay học theo nhóm đều có
điểm tích cực và hạn chế, vì vậy nếu SV biết phối hợp sẽ tạo nên
hiệu quả cao trong quá trình tự học.
* Địa điểm tự học
Kết quả bảng thống kê 2.6 cho thấy, hầu hết ý kiến đánh giá của
GV (81.08%) và ý kiến tự đánh giá của SV (76.47%) cho rằng SV
thường tự học tại nhà. Còn lại các địa điểm như: thư viện trường, thư
viện tỉnh, trung tâm học liệu, giảng đường,… chỉ chiếm số ít (tỷ lệ
dưới 3% ý kiến đánh giá của GV và SV).
Như vậy, SV chưa thật sự khai thác hết được những thông tin tại
thư viện trường, thư viện tỉnh và trung tâm học liệu.
* Phương pháp tự học
Qua đều tra, có thể nhận thấy SV CĐN đã sử dụng nhiều
phương pháp tự học khác nhau, trong đó chủ yếu là học theo cách ghi
chép của bản thân, và dựa dẫm nhiều vào người dạy. Điều này cho
thấy SV các trường CĐN vẫn còn thụ động, các phương pháp tự học
có tính sáng tạo, đòi hỏi phát huy tính tích cực cao chưa được SV
CĐN sử dụng nhiều và thường xuyên.
* Kỹ năng tự học
Kết quả khảo sát cho thấy rằng: SV các trường CĐN trên địa
bàn tỉnh TTH trong giai đoạn hiện nay đã cơ bản hình thành các kỹ
năng tự học, nhưng mức độ sử dụng còn thấp (dưới 15% tự đánh giá
của SV và dưới 30% ý kiến đánh giá của GV), trong đó kỹ năng mà
SV sử dụng thành thạo chiếm tỷ lệ cao nhất là kỹ năng đọc sách và
nghiên cứu tài liệu (chiếm 14.71% SV tự đánh giá và 29.73% đánh giá
của GV).
2.2.4. Về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động tự học
của sinh viên
Cơ sở vật chất – thiết bị dạy học là điều kiện thiết yếu để tiến
hành quá trình giáo dục - dạy học và là một thành tố của quá trình giáo
dục – dạy học. Việc đầu tư cơ sở vật chất – thiết bị dạy học một cách
đầy đủ sẽ giúp cho SV có điều kiện học tập tốt hơn, phát huy khả năng
của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, việc đầu tư cơ sở vật chất của các trường
CĐN vẫn chưa thật sự đầy đủ về SL và đảm bảo về chất lượng. Qua
phỏng vấn trực tiếp các CBQL và SV chúng tôi nhận thấy các phòng
học, phòng thực hành vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của SV.
2.2.5. Về chất lượng tự học của sinh viên
10
Qua bảng thống kê 2.11, ta thấy chất lượng tự học của SV CĐN
ở mức độ trung bình khá, điều này thể hiện qua các số liệu đánh giá
sau: CBQL: 16.22%; GV: 37.84%; SV: 40%.
Chất lượng tự học ở mức độ tốt được SV tự đánh giá khá khiêm
tốn 5.29% đối với SV, còn đối với CBQL và GV thì cho rằng SV các
trường CĐN trên địa bàn tỉnh TTH chỉ đạt mức độ dưới tốt.
Chất lượng tự học ở mức độ yếu được đánh giá tuy không cao
nhưng đây là một điều đáng quan tâm, vì chất lượng tự học của SV
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả học tập, điều này thể hiện qua các số liệu
đánh giá: CBQL: 5.41%; GV: 13.51%; SV:3.24%.
Nhìn chung, chất lượng tự học của SV CĐN đang ở mức độ
trung bình và trung bình khá, một trong những nguyên nhân chính là
chất lượng đầu vào của SV CĐN đang còn thấp, SV chưa thật sự thấy
rõ được tầm quan trọng của HĐTH
2.2.6. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tự học của
sinh viên
a. Nguyên nhân khách quan
* Những yếu tố thuận lợi
* Những khó khăn
b. Nguyên nhân chủ quan
* Những yếu tố thuận lợi
* Những khó khăn
2 3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên các trường
Cao đẳng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Kế hoạch của nhà trường đối với công tác quản lý hoạt động
tự học của sinh viên
Kết quả điều tra cho thấy, việc xây dựng kế hoạch, chương trình
tự học cho SV theo từng học kỳ, từng năm học vẫn chưa thực hiện
thường xuyên (chiếm 43.75%).
Việc quán triệt cho CBQL, GV chủ nhiệm, GV bộ môn hướng
dẫn SV lập kế hoạch tự học, tinh thần tự học, thái độ học tập cũng
được chú ý quan tâm nhưng cũng chỉ ở mức độ trung bình (50% ý kiến
đánh giá của CBQL).
Vấn đề chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường với Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh để có kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khóa
cho SV được nhà trường quan tâm, các trường đã tổ chức một số hoạt động
giao lưu giữa các trường CĐN, tham gia vào “sân chơi chung” của các
trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn tỉnh TTH.
11
Công tác chăm lo đời sống và giải quyết các yêu cầu chính đáng cho
SV vẫn đang ở mức độ thấp, có 37.5% CBQL cho rằng ở mức độ thường
xuyên và thỉnh thoảng, và 25% cho rằng nhà trường vẫn chưa quan tâm
đến vấn đề này.
Công tác kiểm tra đánh giá định kỳ việc thực hiện kế hoạch
thông qua GV chủ nhiệm, GV bộ môn, ban cán sự lớp chưa được đặc
biệt chú trọng quan tâm đúng mức, gây ra nhiều khó khăn trong quá
trình tổ chức tự học cho SV.
2.3.2. Công tác tổ chức hoạt động tự học cho SV
Bảng thống kê ý kiến đánh giá của CBQL cho ta thấy công tác
tổ chức HĐTH đã được các trường CĐN quan tâm, tuy nhiên mức độ
vẫn còn hạn chế, chưa thật sự cao.
Việc phổ biến để SV nắm vững nội quy, quy chế học tập nhằm
nâng cao nhận thức về hoạt động tự học của SV được đánh giá thường
xuyên ở mức độ cao nhất cũng chỉ chiếm 43.75% và có 18.75% ý kiến
đánh giá không thực hiện công tác này.
Có 56.25% ý kiến đánh giá của CBQL cho rằng công tác tổ
chức hội thảo, hội nghị để tổng kết kinh nghiệm về HĐTH từ cấp
Khoa, cấp trường là không thường xuyên và chỉ có 31.25% đánh giá
thường xuyên và 12.5% cho rằng chưa thực hiện công tác này.
Không những công tác tổ chức hội nghị, hội thảo còn hạn chế
mà công tác tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm tạo hứng thú, ý
thức tự học, tự rèn luyện của SV không được các trường chú ý quan
tâm, có đến 62.5% ý kiến đánh giá của CBQL cho rằng nhà trường
chưa thực hiện công tác này, 25% đánh giá thỉnh thoảng và chỉ 12.5%
cho rằng thường xuyên thực hiện.
Các công tác khác như: tổ chức bộ máy quản lý để thực hiện các
chức năng và giải quyết kịp thời những công việc hàng ngày; phân cấp
quản lý cụ thể, quản lý tự học của SV từ Ban Giám Hiệu đến các
phòng chức năng, Khoa cũng được CBQL đánh giá ở mức độ thấp,
điều này phù hợp với các yếu tố khác trong công tác tổ chức HĐTH.
2.3.3. Công tác chỉ đạo, giám sát hoạt động tự học của sinh viên
Cao đẳng nghề
Kết quả đánh giá cho thấy: công tác chỉ đạo giám sát HĐTH đã
được các trường quan tâm, có 56.25% ý kiến đánh giá của CBQL cho
rằng công tác này được thực hiện thường xuyên, 37.5% đánh giá ở
mức độ thỉnh thoảng và vẫn còn 6.25% ý kiến đánh giá cho rằng GV
chưa chịu thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
12
Có đến 56.25% ý kiến đánh giá của CBQL cho rằng công tác
chỉ đạo Phòng đào tạo, Khoa, GV bộ môn, GV chủ nhiệm kiểm tra
giám sát chặt chẽ thời gian, thái độ, tinh thần tự học của SV này không
được thực hiện thường xuyên, 31.25% đánh giá ở mức độ thỉnh thoảng
và chỉ có 12.5% cho rằng ở mức độ thường xuyên.
Ngoài ra các công tác khác như: thực hiện kế hoạch kiểm tra tự
học của SV ở lớp; chỉ đạo phòng đào tạo, Khoa đôn đốc hướng dẫn SV
chấp hành nội quy, quy chế học tập và HĐTH được đánh giá ở mức độ
thỉnh thoảng.
2.3.4. Công tác tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên
Qua khảo sát ta thấy: công tác tổ chức kiểm tra đánh giá HĐTH
của SV CĐN nói chung còn nhiều yếu kém. Có 62.5% ý kiến của CBQL
cho rằng việc tổ chức kiểm tra đánh giá HĐTH của SV thông qua GV bộ
môn, GV chủ nhiệm và kết quả học tập của SV chỉ ở mức độ thỉnh
thoảng; 18.75 % đánh giá không thực hiện và chỉ 18.75% cho rằng thực
hiện công tác này ở mức độ thường xuyên.
Về việc lập kế hoạch chỉ đạo GV chủ nhiệm, GV bộ môn báo
cáo định kỳ kết quả và chất lượng tự học của SV, đa số ý kiến của
CBQL cho rằng vẫn thực hiện chưa được thường xuyên (chiếm
56.25% ý kiến đánh giá của CBQL); có 31.25% ý kiến đánh giá thực
hiện công việc này ở mức độ thường xuyên và 12.5% ý kiến đánh giá
không thực hiện.
Công tác thi đua khen thưởng là một trong những yếu tố để
động viên khích lệ SV hăng hái trong học tập. Tuy nhiên, công tác này
vẫn chưa được chú trọng, việc thành lập ban thi đua khen thưởng,
kiểm tra, đánh giá HĐTH để khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập
thể có kết quả tự học tốt, đồng thời phê bình nhắc nhở, đôn đốc những
cá nhân, tập thể chưa tốt khâu đánh giá HĐTH của SV, công tác này ở
hầu hết các trường còn rất yếu, kém (có 68.75 % ý kiến đánh giá của
CBQL), chỉ có 6.25 % ý kiến cho rằng thực hiện ở mức độ thường
xuyên và 25% cho rằng chỉ thỉnh thoảng thực hiện công tác này.
2.3.5. Việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường đối với công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Qua phỏng vấn trực tiếp một số CBQL, chúng tôi nhận thấy việc
phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường để quản lý
HĐTH của SV CĐN gặp rất nhiều hạn chế, một số bộ phận gia đình
không hề quan tâm đến việc học của con cái, giao hẳn hết mọi việc
học tập của con em mình cho nhà trường.
13
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
2.4.1. Những mặt mạnh
Ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm và tạo mọi điều kiện hỗ
trợ cho HĐTH và cũng có nhiều hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
học tập như: “đổi mới phương pháp dạy học”, “ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học”, chỉ đạo GV hướng dẫn cho SV cách tự học, tự
nghiên cứu. Đang từng bước giúp SV tự tìm tòi nâng cao tri thức của
bản thân, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Đa số SV có nhận thức đúng đắn về vấn đề tự học.
GV bước đầu đã quan tâm đến việc cải tiến nội dung, phương
pháp dạy học.
Các hoạt động quản lý đẩy mạnh công tác dạy học nói chung và
HĐTH nói riêng đã được triển khai.
Công tác kiểm tra đánh giá HĐTH tuy còn khiêm tốn nhưng
đang dần triển khai sâu rộng trong toàn trường.
2.4.2. Những mặt yếu kém và nguyên nhân
Một bộ phận SV chưa có động cơ tự học rõ ràng, học còn mang
tính hình thức, đối phó, chưa thật sự tích cực tham gia học tập. Nguyên
nhân sâu xa là do chất lượng đầu vào của các trường CĐN trên địa bàn
tỉnh TTH còn thấp, chỉ xét tuyển đầu vào, phần lớn SV vào học có năng
lực yếu kém, mục đích vào học không rõ ràng.
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy của GV chưa thật sự đồng
bộ, trình độ đội ngũ GV còn có sự chênh lệch nhất định. Nguyên nhân
chủ yếu là do một số GV lớn tuổi, họ tự bằng lòng với phương pháp giảng
dạy truyền thống, ngại đổi mới phương pháp, còn GV trẻ thì năng động,
nhiệt tình nhưng lại thiếu kinh nghiệm giảng dạy.
Chưa thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo để thảo luận,
rút kinh nghiệm về vấn đề tự học và quản lý HĐTH.
Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc trang bị các phương
tiện, kỹ thuật dạy học phục vụ cho việc dạy - học và HĐTH của SV,
song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dạy và người học.
Công tác quản lý thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận
chức năng, thiếu chặt chẽ, chưa thường xuyên.
Nhà trường tuy đã có văn bản hướng dẫn về việc tự học và quản
lý HĐTH, song chỉ mang tính chủ trương, hình thức, chưa có sự triển
khai cụ thể. Những biện pháp tạo động lực tự học cho SV chưa được
chú ý quan tâm
2.4.3. Thuận lợi
14
Đảng và Nhà nước có những chủ trương đúng đắn, khẳng định
được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề tự học.
Được sự quan tâm của Bộ chủ quản, cơ quan cấp trên, hội đồng
quản trị trong công tác đầu tư xây dựng trường.
Việc quản lý HĐTH giúp SV nâng cao được năng lực của bản
thân là phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Tỉnh TTH, với nhiều trường Đại học, Cao đẳng vì vậy bên
cạnh đội ngũ GV cơ hữu, các trường CĐN có thể mời đội ngũ GV
thỉnh giảng giỏi, có nhiều kinh nghiệm để tham gia giảng dạy góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
2.4.4. Khó khăn
Khó khăn lớn nhất là trình độ năng lực đầu vào của SV còn
thấp, dẫn đến động cơ học tập của SV chưa cao.
Sự phát triển mạnh của khoa học công nghệ tạo nhiều điều kiện
thuận lợi, nhưng cũng gây khó khăn cho các trường CĐN.
Sự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy
học chưa kịp thời, gây khó khăn trong quá trình dạy học, nhất là phục
vụ cho quá trình tự học của SV CĐN.
Công tác quản lý HĐTH còn hạn chế, chưa có cán bộ chuyên
trách để chăm lo vấn đề này.
Hoạt động ngoại khóa chưa mang lại nhiều lợi ích cho SV trong
quá trình học tập mà chủ yếu vẫn là hoạt động xã hội.
* Tiểu kết
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐTH của SV
trường CĐN và thực trạng công tác quản lý HĐTH của SV các trường
CĐN tỉnh TTH, chúng tôi nhận thấy rằng: công tác quản lý HĐTH của
SV các trường CĐN tỉnh TTH cũng bước đầu đạt được những kết quả
khả quan như: nâng cao được nhận thức cho GV và CBQL; tập trung
chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học, kết hợp phương pháp
giảng dạy truyền thống và tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại,
hướng đến việc phát huy tính tích cực, khả năng tự học, tự nghiên cứu
của SV; công tác kiểm tra đánh giá cũng được chú trọng. Vì vậy cũng
góp phần nâng cao chất lượng tự học của SV và chất lượng đào tạo của
các trường CĐN.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế nhất định, công
tác quản lý gặp phải nhiều khó khăn và bất cập, do đó các trường CĐN
cần phải quan tâm, chú trọng giáo dục SV nâng cao hơn nữa ý thức
học tập, xác định mục đích học tập, và đặc biệt là động cơ học tập để
15
từ đó có phương pháp tự học tốt, rèn luyện các kỹ năng tự học, tổ chức
tốt các HĐTH. Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, các điều kiện
phục vụ tự học của SV và đặc biệt tăng cường công tác kiểm tra, đánh
giá hoạt động tự học của SV.
Để góp phần cùng các trường CĐN trong việc tạo lập các biện
pháp tăng cường quản lý HĐTH của SV, trong quá trình nghiên cứu đề
tài, tác giả xin đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTH của SV các
trường CĐN tỉnh TTH tại chương 3 của Luận văn.
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH
VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Phương hướng phát triển về giáo dục nghề nghiệp tỉnh Thừa
Thiên Huế
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu.
3.2.2. Đảm bảo toàn diện và hệ thống.
3.2.3. Đảm bảo thực tiễn.
3.3. Các căn cứ để đề xuất các biện pháp
3.4. Các biện pháp cụ thể
3.4.1. Biện pháp 1: Tác động nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý,
giáo viên và sinh viên
3.4.1.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
3.4.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a. Nội dung
* Đối với sinh viên
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục ý thức tự giác học tập cho SV.
Giúp SV xác định động cơ và thái độ học tập đúng đắn, phát huy tính
tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập. Muốn vậy, bản thân SV
cũng phải tích cực đổi mới phương pháp học tập.
* Đối với giáo viên:
Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của người GV là “lực
lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò
quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục”.
GV ngoài việc đổi mới phương pháp giảng dạy cần phải
không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của mình, đặc
biệt phải là người chuyên gia về tự học, tự làm giàu thêm tri thức để
đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, học hỏi sáng tạo của SV.
* Đối với cán bộ quản lý:
16
Mỗi CBQLcần phải ý thức được việc tự học của SV là một
trong những vấn đề quan trọng cần được chú ý và triển khai đến mọi
đối tượng trong nhà trường. Người CBQL phải là một tấm gương sáng
về tự học.
Xây dựng kế hoạch quản lý, tổ chức thực hiện việc tự học cho SV.
b. Cách thực hiện
Xây dựng kế hoạch trong từng năm học về việc nâng cao nhận
thức cho SV, GV và CBQL
Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về tuyên truyền giáo
dục đổi mới phương pháp giảng dạy cho GV, về tự học cho SV, về yêu
cầu cấp thiết của đổi mới giáo dục, về sự phát triển của khoa học, công
nghệ thông tin, về những thách thức của thế giới và xu thế toàn cầu hóa.
Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường tổ chức phong trào
thi đua tự học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
Công tác nâng cao nhận thức cho SV, GV và CBQL là việc
làm cần thiết, vì vậy không nên chỉ tổ chức một lần mà phải tổ chức
thường xuyên, liên tục và có tính hệ thống trong suốt cả năm học để
đạt được kết quả tốt.
3.4.2. Biện pháp 2: Tăng cường chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tự học
của sinh viên
3.4.2.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
3.4.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a. Xây dựng kế hoạch, chương trình tự học cho sinh viên theo từng
học kỳ, năm học
b. Quán triệt cho cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
bộ môn hướng dẫn SV lập kế hoạch tự học, nâng cao tinh thần tự học,
thái độ học tập
c. Phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong
việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên
d. Giải quyết kịp thời các yêu cầu chính đáng của SV
e. Kiểm tra, giám sát định kỳ việc thực hiện kế hoạch hoạt động tự
học đối với SV, báo cáo định kỳ tình hình, kết quả học tập của sinh viên
cho cơ quan cấp trên
3.4.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy
3.4.3.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
3.4.3.2.Nội dung và cách thức thực hiện
* Đối với nhà trường
17
Xây dựng kế hoạch chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy
theo hướng tích cực hóa ở trường, quán triệt quan điểm này cho các
Khoa, GV từ đầu năm học và đề ra chương trình, lộ trình, cách thức
thực hiện trong suốt năm học.
Đưa hoạt động đổi mới phương pháp thành hoạt động chuyên
môn của Khoa, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm giữa các GV, tổ
chức các buổi hội thảo để đúc rút kinh nghiệm
Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho GV,
trang bị kiến thức và phương pháp giảng dạy tích cực cho GV.
Đầu tư cơ sở vật chất như: phòng học, dụng cụ thí nghiệm, tài
liệu, giáo trình,… để hỗ trợ, đáp ứng nhu cầu thực hiện các phương
pháp giảng dạy mới đối với từng môn học, ngành học.
Khen thưởng kịp thời những GV có thành tích tốt trong việc
đổi mới phương pháp giảng dạy, phê bình, nhắc nhở, đôn đốc những
GV chưa chú ý đến công tác này.
* Đối với giáo viên
Thực hiện kế hoạch đề ra của nhà trường, thực hiện chỉ đạo
của Khoa, của nhà trường.
GV phải là người có lương tâm nghề nghiệp, dạy học phải có
lòng tin vào SV, có trách nhiệm cao, tôn trọng SV.
GV cần phải biết phối hợp nhiều phương pháp giảng dạy, biết
vận dụng linh hoạt những phương pháp mới giúp SV có hứng thú trong
học tập.
Sau mỗi bài học, GV cần có hướng dẫn cho SV những nội dung
mà SV tự nghiên cứu, tự học để nâng cao kiến thức, trong đó cần chỉ rõ
được tên bài, tên chương, tên đề mục cần nghiên cứu, và đặc biệt là tên
tài liệu mà SV cần tham khảo.
GV phải là tấm gương sáng về tự học, luôn tự trau dồi kiến
thức, chuyên môn nghiệp vụ để SV noi theo qua cách thể hiện từ cách
trình bày bảng, lời lẽ, văn phong, cú pháp cho đến cách giảng dạy của
mình.
3.4.4. Biện pháp 4: Quản lý bồi dưỡng, rèn luyện hệ thống kỹ năng
và phương pháp tự học cho sinh viên
3.4.4.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
3.4.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Bồi dưỡng, rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học
♦ Kỹ năng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tự học.
♦ Kỹ năng đọc sách và nghiên cứu tài liệu.
18
♦ Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin.
♦ Kỹ năng hệ thống hóa kiến thức đã học.
♦ Kỹ năng thực hành.
♦ Kỹ năng thảo luận nhóm, tổ.
♦ Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá.
* Quản lý phương pháp tự học của sinh viên
3.4.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, các điều
kiện phục vụ hoạt động tự học của sinh viên
3.4.5.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
3.4.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Xây dựng kế hoạch mua sắm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đầy
đủ, đồng bộ, có chất lượng.
Tăng cường đầu tư các thiết bị dạy học hiện đại, cập nhật với sự
phát triển của thời đại.
Định kỳ phải bổ sung SL sách trong thư viện đảm bảo cho việc
cập nhật lượng kiến thức của thời đại nhằm phục vụ cho HĐTH của
SV được tốt hơn.
Xây dựng thêm sân chơi, bãi tập, đầu tư mua sắm thêm các
dụng cụ hỗ trợ luyện tập sức khỏe như xà đơn, xà kép, sân cầu lông,
bóng bàn,…nhằm phục vụ cho SV luyện tập sức khỏe, vui chơi, giải
trí, giao lưu với nhau.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV, nhân viên và SV toàn
trường trong việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học trong nhà trường
3.4.6. Biện pháp 6: Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà
trường quản lý hoạt động tự học của sinh viên
3.4.6.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
3.4.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Cùng với sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, cần nâng cao vai trò
của tổ chức Công đoàn, tổ chức Đoàn thanh niên, kế hoạch công tác;
quản lý nhà trường; công tác thi đua khen thưởng
Chỉ đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tốt
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, có tác dụng gián tiếp thúc
đẩy và rèn luyện tính tích cực sáng tạo của SV.
Phối hợp với các trường Cao đẳng, đại học trên địa bàn để tổ
chức các hoạt động giao lưu tạo các sân chơi bổ ích, tạo môi trường và
phong trào tự học, tự học có hướng dẫn.
19
Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền hình, truyền thanh,…
để quảng bá chủ trương, nêu gương những SV có tinh thần tự học, tự
nghiên cứu, tự tìm tòi sáng tạo nhằm kích thích hứng thú và tạo động
lực học tập tốt cho SV
3.4.7. Biện pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
tự học của sinh viên
3.4.7.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
3.4.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Đối với nhà trường
Chỉ đạo sử dụng nhiều hình thức kiểm tra để đánh giá khác
nhau, đảm bảo tính khách quan trong kết quả học tập của SV. Tăng
cường tổ chức kiểm tra theo hướng mở, đối với các bài kiểm tra có
thể tổ chức bằng hình thức viết tiểu luận, điều này đòi hỏi SV phải
tìm tòi, nghiên cứu tài liệu; đối với thi kết thúc môn học cần tăng
cường hình thức thi trắc nghiệm, vấn đáp, những hình thức này kích
thích được sự sáng tạo của SV.
Tăng cường công tác tổ chức ra đề thi. Cần chú trọng công tác
ra đề thi, nội dung đề thi đảm bảo tính chính xác, nằm trong chương
trình học, nội dung đề thi phải hướng đến việc phát huy tính sáng tạo
của SV, tránh hình thức thầy dạy, thầy ôn tập, thầy ra đề và thầy chấm
thi. Hiệu trưởng cần chỉ đạo biên soạn ngân hàng đề thi hoặc cử nhiều
GV ra đề thi, sau đó bốc thăm đề thi.
Tổ chức coi thi nghiêm túc, tuân thủ các quy định về việc tổ
chức một kỳ thi như: phòng thi, hội đồng thi, giám thị coi thi và giám
sát phòng thi
Chỉ đạo việc chấm thi một cách công bằng, khách quan theo
đúng quy chế hiện hành, đánh giá đúng chất lượng của bài thi, qua đó
có cơ sở đánh giá, điều chỉnh quá trình tự học của SV
* Đối với giáo viên
GV cùng với việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới
nội dung, chương trình, thì công tác kiểm tra đánh giá SV cũng là một
yêu cầu cấp thiết cần phải thực hiện.
GV giảng dạy phải thường xuyên kiểm tra đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ tự học của SV, điều này sẽ giúp cho SV phát huy
tính tích cực, tự lực học tập. Trong quá trình học tập, ngoài việc truyền
đạt nội dung học tập, GV cần phải giao nhiệm vụ tự học cho SV, cần chỉ
rõ và có hướng dẫn SV tự học phần nào, mục nào, chương nào, nên
tham khảo tài liệu nào để giải quyết vấn đề học tập. Việc kiểm tra đánh
20
giá quá trình tự học của SV có thể thực hiện bằng nhiều cách như: GV
giao đề tài, yêu cầu mỗi SV viết tiểu luận về đề tài đó; giao bài tập theo
nhóm, yêu cầu viết báo cáo sau khi thực hiện; giao một số bài tập cho
SV tự nghiên cứu và yêu cầu SV giải quyết các bài tập đó, sau đó GV
chấm và lấy điểm kiểm tra làm điều kiện xét dự thi kết thúc môn học.
Đổi mới việc ra đề thi kết thúc môn học, GV ra đề thi phải gắn
liền với nội dung tự học
3.4.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý đề xuất nói trên có mối quan hệ biện
chứng với nhau, hỗ trợ, tác động lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống
nhất. Mỗi biện pháp đều có vai trò nhất định trong việc tác động vào
từng yếu tố cấu thành nên. Do đó, việc tăng cường quản lý HĐTH
không thể thực hiện từng biện pháp riêng lẻ, rời rạc mà cần thực hiện
một cách đồng bộ có sự phối hợp chặt chẽ để phát huy tác dụng tổng
hợp của chúng. Mỗi biện pháp đều có tiền đề để thực hiện, biện pháp
này sẽ tạo điều kiện để thực hiện biện pháp kia, hoặc bổ sung cho nhau.
Biện pháp (1): tác động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và
SV nhằm định hướng cho người dạy, người học tạo ra sức mạnh nội
lực. Biện pháp (2,3,4,7): tăng cường chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch
tự học của SV; chỉ đạo GV đổi mới phương pháp giảng dạy; quản lý
bồi dưỡng, rèn luyện hệ thống kỹ năng và phương pháp tự học cho
SV; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá HĐTH của SV, các biện
pháp này là điều kiện cần và là cơ sở đảm bảo để tăng cường HĐTH.
Biện pháp (5,6): tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, các điều kiện phục
vụ tự học của SV; phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường
quản lý HĐTH của SV, các biện pháp này là điều kiện đủ và hỗ trợ
cho việc thực hiện các biện pháp khác.
Mỗi biện pháp đều mang tính đặc trưng riêng của nó, nhưng tất cả
đều hướng vào mục đích nâng cao chất lượng tự học của SV.
3.5. Kiểm chứng tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp
Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý HĐTH của SV các trường CĐN tỉnh TTH, chúng tôi
đề xuất 7 biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng tự học của SV.
Để khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
đề xuất, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến bằng phiếu hỏi kết
hợp với trao đổi phỏng vấn 37 GV và 16 CBQL của các trường
CĐN trên địa bàn tỉnh TTH. Kết quả khảo sát cho thấy các biện
pháp đề xuất có tính cấp thiết và khả thi cao, cụ thể:
- Mức độ cấp thiết của các biện pháp có tỷ lệ từ 75.48% đến
100% ý kiến đánh giá của CBQL, GV.
21