Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
M 3CHƯƠNG: 3
- C H ƯƠ N G I : TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG DOANH NG 3
ỆPỪ VÀ NHỎ 3
- C H ƯƠNG II : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ 3
Ỏ TẠI VIỆT NAM 3
- CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ 3
TẠI VIỆ 4
NAM 4
CHƯƠNG I 4
TỔNG QUAN VỀHUY 4
NG VỐN TR ONG 4
DOANH N 4
P VỪA VÀ NHỎ 4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG S 4
xuất kinh doanh 4
1.1.1. Khái niệ 4
và phân loại vốn 4
1 4
i sản vật chất khác 5
1 5
ua thị trường với khối lượng lớn 8
1.1.2. Vai trò của vốn 8
kết quả kinh doanh dự tính, khả 15
oanh.Quá trình này có thể tiến hành bằng 15
- Các khoản đặt cọc củ a khách hàng 19
VỌNG TĂNG TRƯỞNG LÂU DÀI, ĐẶC BIỆT LÀ TĂN 21
trưởng xuất khẩu 21
G TH Ờ I Đ Ạ I C 28
ẠNH VÀ PH 29
TRIỂN VỀ QUY MÔ HOẠT ĐỘNG 29
CHƯƠNG II 29
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦ 29
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM 29
2.1. TỔNG QUAN ẢNH HƯỞNG CỦA NỀN KINH TẾ ĐẾN 29
NVVN Việt Nam trong giai 29
h oạt c ủa c ác Chí n h ph ủ 31
2.1.2. 31
oanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 44
doanh nghiệp loại nào, đây cũng là p 48
NG BƯỚC ĐẦU CỦA MỘT Ý TƯỞNG KINH DOANH MỚI. DO ĐÓ VIỆC TIẾP CẬN VỚI CÁC
QUỸ NÀY ĐANG ĐƯỢC RẤT NHIỀU DN HƯỚNG ĐẾN 65
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ĐẦU TƯ MẠO HIỂM LÀ PHƯƠNG THỨC MÀ THEO ĐÓ, NHÀ ĐẦU TƯ HAY NHỮNG TỔ
CHỨC CHUYÊN MÔN HÓA RÚT VỐN VÀO NHỮNG DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP,
CHƯA NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, CÓ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CA 65
ỰA VÀO CẢM 74
ÍNH, KINH NGHIỆM TRÊN SÂN NHÀ… VÌ VẬY, KẾ 74
QUẢ KINH DOANH KHÔNG ỔN ĐỊNH VÀ CÒN THẤP 74
DNVVN CHƯA TẠO ĐƯỢC UY TÍN TÀI CHÍNH CHO 74
CHƯƠNG III 74
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN C 74
HIỆP VỪA VÀ NHỎ GIAI ĐOẠN 2010 -2015 ĐƯỢC ĐẶT RA VỚI MỤC TIÊU 76
76
ỆN ĐỂ PHÙ HỢP VỚI CÁC 83
ều kiện, chính sách đề ra tro 83
hì cần xem xét giãn các khoản phải nộp ch 85
NH RA QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA MÌNH. MỘT HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ THỐNG NHẤT TRỰC TUYẾN SẼ TĂNG
CƯỜNG M 86
MẼ HIỆU QUẢ LUỒNG 86
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
M 3CHƯƠNG: 3
- C H ƯƠ N G I : TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG DOANH NG 3
ỆPỪ VÀ NHỎ 3
- C H ƯƠNG II : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ 3
Ỏ TẠI VIỆT NAM 3
- CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ 3
TẠI VIỆ 4
NAM 4
CHƯƠNG I 4
TỔNG QUAN VỀHUY 4
NG VỐN TR ONG 4
DOANH N 4
P VỪA VÀ NHỎ 4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG S 4
xuất kinh doanh 4
1.1.1. Khái niệ 4
và phân loại vốn 4
1 4
i sản vật chất khác 5
1 5
một chu kỳ kinh doanh 6
b, Căn cứ theo qui định của pháp luật về điều kiện của vốn để thành lập doanh 6
m dụng (vốn trong thanh 7
c trao đổi trên thị trường vốn 8
e, 8
ua thị trường với khối lượng lớn 8
1.1.2. Vai trò của vốn 8
kết quả kinh doanh dự tính, khả 15
oanh.Quá trình này có thể tiến hành bằng 15
t số hình thức sau : 15
1.1.4.1. Hu 15
hoạt động công ích mà tư nhân không muốn 15
có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng thu nhập của mình 16
c, 16
gây ra hiệu ứng pha loãng, giảm quyền sở hữu cô 16
đến số lượng vốn có 17
i đủ để bù đắp các chi phi mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng 18
f, Vốn liên doanh 18
g nhất được mục tiêu qua 18
tình trạng tài chí 19
- Các khoản đặt cọc củ a khách hàng 19
VỌNG TĂNG TRƯỞNG LÂU DÀI, ĐẶC BIỆT LÀ TĂN 21
trưởng xuất khẩu 21
G TH Ờ I Đ Ạ I C 28
ẠNH VÀ PH 29
TRIỂN VỀ QUY MÔ HOẠT ĐỘNG 29
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG II 29
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦ 29
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM 29
2.1. TỔNG QUAN ẢNH HƯỞNG CỦA NỀN KINH TẾ ĐẾN 29
NVVN Việt Nam trong giai 29
h oạt c ủa c ác Chí n h ph ủ 31
2.1.2. 31
oanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 44
doanh nghiệp loại nào, đây cũng là p 48
NG BƯỚC ĐẦU CỦA MỘT Ý TƯỞNG KINH DOANH MỚI. DO ĐÓ VIỆC TIẾP CẬN VỚI CÁC
QUỸ NÀY ĐANG ĐƯỢC RẤT NHIỀU DN HƯỚNG ĐẾN 65
ĐẦU TƯ MẠO HIỂM LÀ PHƯƠNG THỨC MÀ THEO ĐÓ, NHÀ ĐẦU TƯ HAY NHỮNG TỔ
CHỨC CHUYÊN MÔN HÓA RÚT VỐN VÀO NHỮNG DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP,
CHƯA NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, CÓ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CA 65
ỰA VÀO CẢM 74
ÍNH, KINH NGHIỆM TRÊN SÂN NHÀ… VÌ VẬY, KẾ 74
QUẢ KINH DOANH KHÔNG ỔN ĐỊNH VÀ CÒN THẤP 74
DNVVN CHƯA TẠO ĐƯỢC UY TÍN TÀI CHÍNH CHO 74
CHƯƠNG III 74
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN C 74
HIỆP VỪA VÀ NHỎ GIAI ĐOẠN 2010 -2015 ĐƯỢC ĐẶT RA VỚI MỤC TIÊU 76
76
ỆN ĐỂ PHÙ HỢP VỚI CÁC 83
ều kiện, chính sách đề ra tro 83
hì cần xem xét giãn các khoản phải nộp ch 85
NH RA QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA MÌNH. MỘT HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ THỐNG NHẤT TRỰC TUYẾN SẼ TĂNG
CƯỜNG M 86
MẼ HIỆU QUẢ LUỒNG 86
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮ
APE Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dươn
ASEA Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
AFT Khu vực Mậu dịch Tự do ASEA
BLT Bảo lãnh tín dụn
CEPT Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chun
CNH-HĐ Công nghiệp hóa- hiện đại hó
CTT Cho thuê tài chín
D Doanh nghiệ
GTG Giá trị gia tăn
DNVV Doanh nghiệp vừa và nh
GD Tổng sản phẩm quốc nộ
IS Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hó
NSN Ngân sách Nhà nướ
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tài sả
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
RO Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữ
TND Thu nhập doanh nghiệ
WT Tổ chức thương mại kinh tế thế giớ
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
HẦNỞ
Ầ
Tính.p t iếtaề tà
Trong giai đ ạnuể ực iện công nghiệp hoá, hiện ại há đt n ưc v ic đy m ạnh
và phát triển oan hngh ip v ừaàn h ỏót h h ẳ ngđịnh đ ú là bưc đi h p v ới qil u ậđối
vinư ớ c t, đ iều ny đ ư ợct hể h iện trogc h ủ trương, chính sáhc ủa Đ ảng và Nà n
ưcV i ệNa m trog hn m ườnă m
a.
Doanh nghip va vàn h ỏ là côg c ụ góp phần khai thác toàn dệ m ọ gu ồ n lực
knh tế, đ ặc bệtn hữn l o ạgu ồ n lực tiềm tns ẵ n cóớ k ả n ăngcó h ạm n g ưim i
mềc ủ aT u ố c.á l o ại doangh i ệp này nếu được phttr in c hắ c h ắn sẽ có tc dụ ng
to lớn trong việc giả quyếm ố i quan hệ àqu ố c gia nào têt ế gớic ũng ph ải quan
tâm ch ý đến đ úlm ố i quanhệ g iată t r ưởng kinhế g i iqu yế v i ệc làmvàk icl p
á. ưg đ ể phát triển được doanh nghệv ừ avnh ở n ướcta đ i hỏ i chúngt p h
ải giải quyết hàng lạ n h ững kókh ă n mà các doanhnhi ệ pày đ ang gp ph ải,
như: Thiu vố n kinh doah, th t r ường tiuth m ĩ i trường phápý, mặằ n gả x u ất N
hằm gỉp phần g iiqu yế n h ững kó k h ăn trn đv n h ững d oanh ng hệp vừa àn hỏ
, ôi lựac hn đ ề tài nghêc u v ề: "Huy động vốn tại doanh nghiệp vừa và nhỏ-Thực
trạng và giải p
p. M. ụ c tiêu nghin
u:
- Làmrõ v ề mặtl l u ận, vairc ủ a doanh nghệp v ừavn h ỏ trong quá trình
ht tr iển kinhtế ị t r ường nói chung và ở Việt Nam nói
iên.
- Nhận t h ứại n k i nh danh, đ ániá t h ựcrạng t ìnhhình s ử ụngvk i nh dan h
đ ể phát triển doanh nhiệp vavà n hỏvh ữ n g nguyênnân ồ nt ại n đư ợ c ii q
y ết ề xuấữ g g iải pác ủ y ếusụv ố n có hệqả đ ể phát triển doanh nghệp
vừa àn
ỏ. Đ. ố i tượngvàp hạ m vi nghiên
ứ. Đ. ố i tượng nghên c ứ:Khóunđ i s â u vàoghiên c ứác ph ạ m trù
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
1
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
doanhgiệp v ừavà nỏố n k i nh doan,các g i ảpháps ửdn g v n có iệqu ả đ ểpht tr iể n
doanhghiệp vừav
nh .
b . Ph ạm vi nghiên cứ: Cáv ấn lý luận, t h ựtiễv ề vố n và sửdụnvố n đ ể
phát triển doanhghiệp vừvà n h ỏ khu vựkih t ế tư nhân ở V iệt Na m và có ghi ên
ứ u kn h nh iệms ửdn gv ố ể ph á t triển danh nhiệp vvà nhỏ ở m t sốn ước đ ể
so sáh và đố i chiếu. Cáun đm,ch ủ t r ương, chính sáhvà gi ả i phásử ụn g vố n
cóhiệqu ả đ ể phát triển doanh ghiệvav à nhỏ ở V i ệNa gắ n v ới quá trình công
ngiệp há, h in đihá
ấ P ớ c.4 . h ươnhápngh
â n c ứu.Khun sửd ụ n g ph ương php nghiênc ứu duyt biện c h ứnguy vật ị
c sử ết ợp v ới đ iều tra pân tích,án giá đ ưa r h ững l u ậncứ khoahho h ữ n g g
iải hápsdụn g v ố ncó
iu Nhữqả.
5 . n gngóủ a h
á lu ận.
- Hệ t h ố ng ho á vàm õ n hn g vấ đ ề l ýl u n cơ b ản về doahngh iệừa và
n h ỏ
VitNm- K ẳ n g đị nhvi trò c ủ adanhgh i ệpvừa v n h ỏ rong quá tr ì nh pát
triểnkin h t
ở n ước ta.
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của vốn kinh doanh trong
anh ngiệ.
- Hệ t hố ng hoá được tình hình phát triểndoanh nhệpva và n h ỏ ở nưc ta
trong t
ời gia n qu a.
- Đán hgi á sát thực v ề ìh trạg sd ụ ng vố n đ ể phát riển onh ngh iệp ừ và
nhỏ ku v ực kinh t ế tư nhân vguyn nhân c h ủy ếuoanhnghệ d ẫ đết ự
t rg đ ú Đ ưa raộ t siả p hp c h ủ y ếu đ ể hát tindoa h ngh iệ p v ừa vh
ởV KếtiệtNa m6. lc ủ k
o á uậ n.
Tên đ ề tài: “Huy động vốn trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.Thực trạng và gả
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
2
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
pháp. Khó l u ậnồm 80 tragnộ dn g
m 3chương:
- C h ươ n g I : TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG DOANH NG
ỆPỪ VÀ NHỎ
- C h ương II : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
Ỏ TẠI VIỆT NAM
- Chương III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
3
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
TẠI VIỆ
NAM
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀHUY
NG VỐN TR ONG
DOANH N
P VỪA VÀ NHỎ
1.1. Khái quát về vốn và huy động vốn trong hoạt động s
xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệ
và phân loại vốn
1
.1.1. Khái niệm
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng
hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu như sau về vốn của các nhà kinh tế học thuộc
các trường phái
nh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng,
vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách
hiểu này phù hợp với trình độ kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất
hiện và b
đầu phát triển.
Theo David Begg, Standley, Fishcher, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh
tế học”: Vốn là một loại hàng hóa nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản
xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn
hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài
chính là tiền và các giấy tờ có gi
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
4
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
của doanh nghiệp.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn không chỉ bao gồm toàn bộ các
yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn
cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích lũy được, trình độ
quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân
viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi th
của doanh nghiệp.
Ngoài ra cũng có quan điểm cho rằng vốn là giá trị đem
i giá trị thặng dư.
Trong cuốn Từ điển kinh tế hện đại có giải thích :"Capital - tư bản/vốn: một
từ dựng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống kinh tế tạo ra. Hàng hoá tư liệu vốn
là hàng hoá được sản xuất để sử dụng như yếu tố đầu vào cho quá trình sn xuất
sau. Vì vậy, t ư bản này có thể phân biệt được với đất đai và sức lao động, những
thứ không được coi là do hệ thống kinh tế tạo ra. Do bản chất không đồng nhất ca
nó mà sự đo lường t ư bản trở thành nguyên nhân của nhiều cuộc tranh cãi trong lý
thuyết kinh tế." (Từ điển kinh tế học hiện đại, NXB Chính trị quốc gia - H
Nội, 1999, Tr. 129)
Vậy : Vốn là biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn ực đã bỏ ra để đầu tư .
Các nguồn lực có thể là của cải vật chất, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động,
là các
i sản vật chất khác.
1.
1.2. Phân loại vốn
Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mục đích khác nhau mà người ta
phân loại vốn theo một cách cụ thể. Thông thường, có các cách p
n loại vốn sau đây:
a, Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển vốn t
vốn được phân làm :
Vốn cố định của doanh nghiệp: là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
5
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản
cố định về mặt giá trị. Do đặc điểm về phương thức chu chuyển vốn nên vốn cố
định được quản lý theo phương thức đặc trưng riêng biệt phù hợp, đó là phương
thức quản lý theo chế độ khấu hao dần dần đố
với tài sản cố định.
Vốn lưu động của doanh nghiệp: là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết th
một chu kỳ kinh doanh.
b, Căn cứ theo qui định của pháp luật về điều kiện của vốn để thành lập
doanh
ghiệp thì vốn bao gồm:
Vốn pháp định là vốn tối thiểu phải có của một doanh nghiệp khi thành lập
doanh nghiệp và trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật. Số vốn này là bảo đảm trên cơ sở của luật pháp cho hoạt động kinh doanh
của một doanh nghiệp. Qui mô của vốn pháp định tuỳ thuộc vào tính chất và qui mô
của hoạt động kin
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
6
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
oanh của doanh nghiệp.
Vốn điều lệ là loại vốn được hình thành theo điều khoản vốn trong đ
u lệ của doanh nghiệp.
c, Căn cứ theo tính chất sở hữu đối với khoản vốn sử dụng thì vốn của doanh
nghiệp được chia thành vốn
ủ sở hữu và nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp tài trợ,
không phải là một khoản nợ do đó không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động
mà sẽ chia lợi tức cổ phần cho các chủ sở hữu. Khi huy động không phải có bảo
đảm bằng tài sản và không hoàn trả nhữ
khoản tiền đã huy động.
Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản cụ th
- sau :
-
Vốn góp
- ợi nhuận chưa phân phối.
Các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, chê
- lệch tỷ giá chưa xử lý.
Các quỹ được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (quỹ dự trữ, quỹ đầu tư phát t
ển )
Nợ phải trả: là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân. Có thời hạn sử dụng,
hết thời hạn doanh nghiệp phải hoàn trả nợ cho chủ nợ hoặc xin gia hạn mới. Khi
huy động doanh nghiệp phải có bảo đảm (tài sản hoặc tín chấp) và phải trả lãi cho
các khoản tiền vay. Vốn va
- nợ gồm các khoản cụ thể sa
- : Vốn tín dụng hay vốn vay.
Vốn ch
m dụng (vốn trong thanh
án).
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
7
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
d, Căn cứ theo thời gian
Căn cứ vào thời gian thì toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: nguồn vố
ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Trong đó nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các nguồn vốn có thời gian hoàn trả
trong vòng một năm, lãi suất huy động nguồn vốn ngắn hạn thấp hơn so với lãi suất
huy động nguồn vốn dài hạn. Nguồn ngắn hạn thường được huy động dưới hình
thức vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của bạn hàng và các công cụ huy động
nguồn vốn ngắn hạn thường được
ao đổi trên thị trường tiền tệ.
Khác với nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn có thời gian đáo hạn từ
một năm trở lên, lãi suất huy động nguồn này cao và được huy động dưới hình thức
nợ vay hoặc vốn cổ phần. Các công cụ huy động nguồn vốn dài hạn thường đ
c trao đổi trên thị trường vốn.
e,
ăn cứ theo phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp : là nguồn vốn có thể huy động được từ
số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp : tiền khấu hao tài sản cố định , lợi
nhuận để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh, các khoản dự phòng, các
khoản thu từ than
lí, nhượng bán tài sản cố định.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài như: liên doanh liên kết ,khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay
của các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại, công ty tài chính phát hành trái
phiếu để doanh nghiệp có thể thực hiện vay vốn trung hạn và dài hạn
ua thị trường với khối lượng lớn.
1.1.2. Vai trò của vốn
ong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Về mặt pháp lý: mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phải chứng minh được một yếu trong các yếu tố cơ bản đó là
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
8
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vốn, khi đó địa vị pháp lí của doanh nghiệp mới được xác lập . Ngược lại, thì doanh
nghiệp sẽ không đủ điều kiện để hoạt động. Trong thời gian hoạt động kinh doanh
doanh nghiệp luôn phải đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo quy định nếu không
doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh hay buộc phải tuyên bố giải thể,
phá sản, sáp nhập. Như vậy vốn là nhân tố hàng đầu đảm bảo sự tồn tại tư cách ph
nhân của doanh nghiệp trước pháp
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động kinh doanh, vốn là một trong các yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm
bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá
trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
anh diễn ra thường xuyên liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiêp trên thương trường. Điều này càng
thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt các doanh nghiêp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại
hóa công nghệ. Tất cả những yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh
hiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là một yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kì kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi
đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín
a doanh nghiệp trên thương trường.
Vốn còn là điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách cạnh tranh
như chính sách giá cả, chính sách quảng cáo, xâm nhập thị trường Thực tế cho
thấy doanh nghiệp nào trường vốn hơn thì sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn. Qui mô của
vốn cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp; tuy vốn không phải là yếu tố
duy nhất đóng vai trị quyết định như
vốn lớn sẽ đem lại lợi nhuận lớn.
1.1.3.Các
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
9
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hân tố ảnh hưởng tới huy động vốn.
Đối với DN nói chung và DNVVN nói riêng việc huy động vốn sản xuất
kinh doanh là quá trình huy động vốn, tận dụng mọi nguồn vốn bỏ vào SXKD là
làm cho đồng tiền từ trong khâu dự trữ đi vào lưu thông, trên cơ sở đảm bảo nguyên
tắc sinh lời. Trong nền kinh tế thị trường, việc HĐV của DNVVN
hịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
.1.3.1. Nhân tố ổn định chính trị.
Ở đây thể hiện vai trò của Nhà nước là phải tạo ra một môi trường ổn định về
kinh tế vĩ mô, tạo ra sự ổn định về chính trị, thực hiện nhất quán đường lối kinh tế
đa thành phần, nhằm tạo sự an tâm của nhà đầu tư. Phải xây dựng hệ thống pháp
luật thống nhất, bảo đảm cho mọi DN được quyền huy động vốn bằng mọi hình
thức, biện pháp từ mọi nguồn vốn. Hệ thống pháp luật này phải đảm bảo quyền sở
hữu quyền kế thừa quyền chuyển nhượng vốn cho tài sản. Thực hiện chính sách mở
cửa của nền kinh tế với bên ngoài, và chính sách xuất khẩu nhằm thu hút được
iều vốn vào phát triển kinh tế đất nước.
1.1.3.
Nhân tố Cơ chế chính sách của nhà nước.
Những quy chế pháp luật được xem xét trên lợi ích chung của tất cả các chủ
thể tham gia vào nền kinh tế, do đó nó hạn chế được tình trạng các doanh nghiệp vì
lợi ích của mình mà xâm phạm đến lợi ích cuả các doanh nghiệp khác cũng như lợi
ích chung của xã hội. Việc DN lựa chọn nguồn vốn và phương thức huy động vốn
trước hết phải xem xét các yếu tố điều kiện để có thể tiến hành. Phương thức huy
động vốn được chọn phải là phương thức hội tụ đầy đủ các yếu tố hợp lý về pháp
luật cũng như t
n các phương diện khác của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các chính sách ưu tiên khuyến khích hay hạn chế phát triển đối
với một ngành nghề nào đó cũng sẽ tạo điều kiện hoặc hạn
ế khả năng huy động vốn của do
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
h nghiệp.
1.1.3.3. Nhân tố nền kinh
.
Sự phát triển của thị trường tài chính
Sự phát triển của thị trường tài chính ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Một quốc gia có thị trường tài chính hoàn thiện
với đầy đủ các kênh tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp có thể tạo cho doanh
nghiệp cơ hội đa dạng hoá nguồn vốn và khả năng huy động vốn của mình. Doanh
nghiệp có thể chọn phương thức huy động qua kênh trực tiếp là qua thị trường chứng
khoán dưới các hình thức phát hành chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu Hay có thể lựa
chọn phương thức huy động qua kênh gián tiếp là thông qua hệ thống các trung gia
tài chính: các ngân hàng v
các tổ chức tín dụn g, các công ty t
chính
Năng lực tăng trưởng của nền kinh tế
Đặt trong bối cảnh tổng quát và dài hạn, năng lực tăng trưởng của nền kinh
tế là yếu tố quan trọng xác định triển vọng huy động các nguồn vốn đầu tư một cách
hiệu quả. Vấn đề tăng trưởng ở đây được nhìn nhận như một yếu tố tạo sức hấp dẫn
ngày càng lớn đối với vốn đầu tư cả trong và ngòai nước. Với năng lực tăng trưởng
được đảm bảo, năng lực tích lũy của nền kinh tế sẽ có khả năng gia tăng. Khi đó
quy mô các nguồn vốn trong nước có thể huy động sẽ được cải thiện. Ngoài ra, triển
vọng tăng trưởng và phát triển ngày càng cao cũng là
n hiệu tốt thu hút các nguồn vốn đầu tư n
c ngoài.
Tính ốn định của môi trường kinh tế vĩ mô
Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô luôn được coi là điều kiện tiên quyết của
mọi ý định và hành vi đầu tư. Sự an toàn của vốn đòi hỏi môi trường kinh tế vĩ mô
ổn định, không gặp những rủi ro do các yếu tố chính trị xã hội hay môi trường kinh
doanh gây ra. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô ở đây phải thỏa mãn yêu cầu gắn
liền với năng lực tăng trưởng của nền kinh tế. Nhân tố trực tiếp tác động chính đến
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
11
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nền kinh tế vĩ mô và qua đó ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn đó chính là tiền
tệ. Việc ổn định tiền tệ là vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy
động các nguồn vốn cho đầu tư. Ổn định giá trị tiền tệ ở đây bao hàm cả việc kiềm
chế lạm phát và khắc phục hậu quả của tình trạng lạm phát nếu xảy ra đối với nền
kinh tế. Trong cả hai trường hợp, nó đều tác động tiểuc
đến nhu cầu đầu tư và đến sự tăng trưởng kinh tế .
Một số nhân tố tác động đến sự ổn định của tiền tệ là hoạt động của ngân
sách nhà nước, lãi suất và tỉ giá hối đoái. Ngân sách nhà nước mà thâm hụt triền
miên cũng sẽ đi kèm với tình trạng lạm phát cao và mất ổn định. Vì vậy kiểm soát
được mức thâm hụt ngân sách có thể coi là một mục tiểu tài chính trung tâm hướng
tới sự ổn định kinh tế vĩ mô. Còn lãi suất và tỉ giá hối đoái không chỉ ảnh hưởng đến
hoạt động thu hút các nguồn vốn đầu tư thong qua việc tạo lập ổn định kinh tế vĩ
mô mà còn tác động đến dòng chảy của các nguồn vốn đầu
ư và mức lợi nhuận thu được tại một thị trường xá
định.
1.1.3.4. Nhân tố từ
ính bên trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp chi phối rất lớn đến nguồn vốn và cô
• tác huy động vốn, được xem xét tr
• các phương diện sau:
Loại hình sở hữu
• ủa doanh nghiệp.
Lĩnh vực hoạt động sản xuấ
• kinh doanh.
Quy mô, cơ cấu tổ chức quản lý do
• h nghiệp.
Chiến lược đầu tư phát triển của do
h nghiệp.
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật….
Tất cả những yếu tố đó quyết định phương thức huy động và lựa chọn nguồn
vốn phù hợp với doanh nghiệp. Đó là một trong những nguyên nhân mà một doanh
nghiệp là công ty cổ phần có nguồn vốn và phương thức huy động vốn khác với một
công ty tư nhân, hay một doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ có nguồn vốn và
phương thức huy động khác với một doanh nghiệp thương mại… Một doanh nghiệp
có quy mô nhỏ, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ không thể so sánh về nguồn tài trợ với một
công ty đa
uốc gia có quy mô và cơ cấu quả
rộng trên toàn thế giới
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp .
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và
phương thức huy động vốn của doanh nghiệp. Thực chất huy động vốn để đầu tư,
tức là tài trợ cho các tài sản phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Trước khi tiến
hành huy động vốn mỗi doanh nghiệp đã phải xem xét đến nhu cầu về tài sản của
doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần bao nhiêu tài sản
lưu động, bao nhiêu tài sản cố định, và dựa trên cơ cấu tài sản thực có trong doanh
nghiệp thì cần tài trợ thêm bao nhiêu, từ đó xác định được nhu cầu vốn của mình và
tiến hành các công tác của hoạt động huy động vốn. Cũng căn cứ vào cơ cấu tài sản
trong doanh nghiệp để có thể lựa chọn nguồn vốn huy động cho phù hợp. Nếu nhu
cầu vốn phần lớn tập trung vào vốn lưu động để tài trợ cho tài sản lưu động thì
doanh nghiệp sẽ vận dụng phương thức huy động nguồn ngắn hạn, ngược lại khi
nhu cầu vốn tập trung đầu tư cho tài sản ố
ịnh thì huy động nguồn dài hạn là phương thức phù hợp hơn .
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một trong các nhân tố ảnh hưởng lớn
đến nguồn vốn và công tác huy động vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét tình hình
tài chính của doanh nghiệp, các chủ nợ, các nhà đầu tư cũng như các chủ sở hữu
doanh nghiệp nắm được chính xác những vấn đề về tài chính của doanh n
iệp, từ đó quyết định có đầu tư vào doanh nghiệp hay không?
Nếu một doanh nghiệp có tình hình tài chính sáng sủa, lành mạnh.Việc thu
hút vốn vào doanh nghiệp là tương đối dễ dàng và thuận lợi, vì các nhà đầu tư, các
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
13
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chủ nợ căn cứ vào tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá mức độ rủi ro
của khoản đầu tư. Đành rằng rủi ro cao thì chi phí vốn cũng cao nhưng nếu rủi ro
quá cao thì nguy c
mất vốn sẽ ngăn cản khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, nếu muốn tăng cường huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thì bản thân doanh nghiệp phải tạo được sự hấp dẫn, có khả năng
thu hút vốn cao. Và yếu tố hiệu qu
nhất là phải có tình hìh
ài chính lành mạnh và vững chắc.
Uy tín của doanh nghiệp .
Uy tín của doanh nghiệp là một trong các nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Có thể hiểu uy tín theo nghĩa rộng, bao gồm uy
tín trong thanh toán, uy tín trong sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng quá trình thực
hiện hợp đồng, danh tiếng của doanh nghiệp trong ngành và trên thị trường . Trong
đó uy tín trong thanh toán giữ vai trò quan trọng nhất, không phải chỉ huy động được
vốn là công tác huy động vốn đã hoàn thành mà các doanh nghiệp cần phải thực hiện
để đảm bảo các điều kiện mà mình thoả thuận khi huy động được thực hiện, có như
vậy mới đảm bo
ược uy tín của mình làm tiền đề cho những lầ
huy động sau .
Tính khả thi của dự án, phương án kinh doanh
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư, là cơ sở
để xây dựng kế hoạch đầu tư. Trong điều kiện hiện nay tiềm lực nhàn rỗi ở nước ta
vẫn được đánh giá là chưa khai thác hết, nhưng nhiều nhà đầu tư không dám cho
doanh nghiệp vay vốn hoặc ngần ngại khi góp vốn vào doanh nghiệp vì không tin
vào tính khả thi của các phương án kinh doanh được đưa ra. Chính vì vậy xây dựng
những phương án kinh doanh có đủ căn cứ, sức thuyết phục về tương lai khả quan
khi sử dụng vốn là một yêu cầu bức thiết hiện nay.Yêu cầu đối với một dự án,
phương án kinh doanh mang tính khả thi là đảm bảo căn cứ thực hiện được : mục
tiểu của dự á
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
14
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
kết quả kinh doanh dự tính, khả
ng hoàn vốn theo dự tính.
1.1.4. Các hình thức huy động vốn
Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại một lượng
tiền tệ như là một tiền đề bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào. Một lượng tiền vốn như thế chỉ có thể có được thông qua
con đường ghép nhiều nguồn vốn mà thành. Đó chính là quá trình huy động, tập
trung vốn trong sản xuất kinh
oanh.Quá trình này có thể tiến hành bằng
t số hình thức sau :
1.1.4.1. Hu
động từ nguồn vốn trong nước
a, Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận được lượng vốn từ ngân sách nhà
cấp. Thông thường hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với
doanh nghiệp được cấp vốn như các hình thức huy động vốn khác. Tuy nhiên, càng
ngày hình thức này càng bị thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi được cấp. Ngân
sách cấp vốn cho một số doanh nghiệp nhà nước như một công cụ điều tiết nền kinh
tế hoặc các dự án đầu tư ở những lĩnh vực sản xuất hàng hóa công cộng
hoạt động công ích mà tư nhân không muốn
ặc không có khả năng.
b, Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Trong thực tế nền kinh tế thị trường không một doanh nghiệp nào hoạt động
mà không vay vốn ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Nguồn vốn
vay ngân hàng có thể
• ia thành hai
oại chính là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
Vay ngắn hạn
Vay ngắn hạn là phương thức huy động vốn quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
15
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cho doanh nghiệp từ vài ngày cho
• i cả năm vớ
lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Vay dài hạn
Vay dài hạn là hình thức huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức tài chính
dưới dạng hợp đồng tín dụng và doanh nghiệp phải hoàn trả khoản vay theo lịch
trình đã thoả thuận. Sử dụng nguồn vốn vay dài hạn thường được trả vào các thời
hạn định kì với các khoản tiền bằng nhau, đó là sự trả dần khoản vay cả gốc và lãi
trong suốt thời hạn vay. Loại giao dịch này rất linh hoạt vì người v
có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng thu nhập của mình.
c,
y động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận để lại hoặc phát hành cổ phiếu
Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi đã nộp các khoản
cần thiết và trích lập các quỹ của doanh nghiệp. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi
nhuận giữ lại là hình thức tài trợ nội bộ Với phương thức huy động vốn từ lợi
nhuận để lại các cổ đông không bị chia sẻ quyền kiểm soát công ty và họ thể hưởng
toàn bộ cổ tức tăng thêm và chênh lệch giá cổ phiếu. Một công ty khi thực hiện
phương thức huy động vốn từ lợi nhuận để lại, phải đặt ra mục tiêu có mộ
khối lượng lợi nhuận đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
DN cũng có thể huy động vốn thong qua TTCK bằng cách phát hành cổ
phiếu, tuy nhiên phương pháp này có th
gây ra hiệu ứng pha loãng, giảm quyền sở hữu cô
ty của các cổ đông.
d, Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu
Trái phiếu là một công cụ vay nợ trung và dài hạn, phát hành trái phiếu là
phương thức huy đông vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Phát hành trái phiếu
tức là doanh nghiệp đã tăng nợ trong tổng nguồn vốn của mình, trên trái phiếu có
ghi đầy đủ các yếu tố: mệnh giá, thời hạn và lãi suất. Có nhiều loại trái phiếu, mỗi
loại có đặc điểm riêng, căn cứ vào đó doanh nghiệp lựa chọn và quyết định phát
hành loại trái phiếu nào là phù hợp nhất với điều kiện của mình và tình hình thị
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
16
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu phù hợp là quan trọng vì có liên quan đến
chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu, từ
đó, nó sẽ ảnh hưở
đến số lượng vốn có
ể huy động được và lợi nhuận của doanh nghiệp.
e, Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài
sản, máy móc thiết bị. Thuê mua là sự thoả thuận theo hợp đồng được kí kết giữa
hai hay nhiều bên có liên quan đến một hay nhiều tài sản, trong ðó ngýời cho thuê
( chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho ngýời thuê ( người sử dụng tài sản)
được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và người thuê phải tả cho ngýời
cho thuê một khoản tiền thuê tươn
• xứng với quyền
ử dụng. Tín dụng thuê mua có hai phương thức chủ yếu:
Thuê vận hành
Thuê vận hành là một thoả thuận mà theo đó người cho thuê chuyển cho
người thuê quyền sử dụng tài sản trong một thời gian để lấy tiền thuê. Trong hình
thức thuê vận hành người ta không dự kiến là quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển
giao khi hết thời hạn thuê và thông thường người thuê chỉ sử dụng tài sản một của
thời kì hữu ích của tài sản. Hết thời hạn thuê, bên thuê trả lạ
tài sản này cho người cho thuê. Thuê vận hành có hai đặc trưng chính:
Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài sản,
iều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần thông báo trước một thời gian ngắn.
Người thuê chỉ trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải chịu mọi
chi phí vậ
hành của tài sản cùng với những rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
Cho thuê vận hành thường hạn chế trong các tài sản có thời gian sử dụng lâu
dài hoặc có một thị trường thiết bị cũ năng độ
• . Người cho thu
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
17
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vận hành thường hiểu biết rất rõ về tài sản cho thuê.
Thuê tài chính
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn theo hợp
đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người
thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua lại tài sản từ người cho
thuê. Trong nhiều trường hợp bên thuê có thể bán tài sản của mình cho người cho
thuê rồi thuê lại. Trong hợp đồng thuê tài chính thì thời gian thuê chiếm phần lớn
thời gian hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê p
i đủ để bù đắp các chi phi mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
f, Vốn liên doanh
liên kết hoặc sáp nhập các doanh nghiệp nhỏ thành một doanh nghiệp lớn
Liên doanh, liên kết là một hoạt động mà trong đó hai hay nhiều bên cùng
góp vốn để kinh do
h và thu lợi nhuận và chịu trách nhiệm, rủi ro trong phạm vi góp vốn.
Huy động vốn bằng hai hình thức này có ưu điểm giúp cho doanh nghiệp
tranh thủ được vốn, nhân công, kinh nghiệm của các đối tác để thực hiện sản xuất,
kinh doanh nhưng có nhược điểm là phải phân chia thành quả hoạt động, nhiều kh
không th
g nhất được mục tiêu qua
điểm, có thể dẫn đến “ tan vỡ” liê n doanh.
g, Tín dụng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ bằng
cách mua chịu, mua trả chậm hay trả góp của các nhà cung cấp. Phương thức này
thường gọi là tín dụng của nhà cung cấp hay còn gọi là tín dụng thương mại. Trong
bảng cân đối kế toán của công ty nó thể hiện ở khoản mục "phải trả người bán".
Công cụ để thực hiệ
tín dụng thương mại là các kỳ phiếu, hối phiếu và các hợp đồng kinh tế.
Tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ tiện lợi và thông dụng trong
kinh doanh. Một mặt nó là một phương thức huy động vốn của doanh nghiệp, mặt
khác nó còn tạo cho doanh nghiệp khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác lâu
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
18
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
bền. Tuy nhiên tính chất rủi ro của quan hệ tín d
g thương mại bộc lộ rõ ràng khi quy mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn.
Quy mô của khoản tín dụng này phụ thuộc vào thời gian mua chịu, tức là phụ
thuộc vào tính chất kinh tế của sản phẩm, tình trạng tài chính của người bán
tình trạng tài chí
của người mua, và giảm giá hàng bán trên thị trường.
h, Các nguồn khác
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nguồn vốn được thể hiện trong
khoản mục phải nộp và phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng không lớn và cũng
không đóng vai trị quan trọng lắm. Tuy nhiên trong một thời điểm nào đó nó cũng cót
giúp doanh nghiệp giải quyết những nhu cầu vốn mang tín
chất tạm thời .
Các khoản phải nộp và ph
trả của doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản thuế phải nộp
ưng chưa nộp.
- Các koản phải trả
ười lao động nhưng chưa đến kỳ tr
- Các khoản đặt cọc củ a khách hàng.
- Phải trả cho các đơn vị nội bộ.
1.1.4.2. Huy động nguồn vốn nước ngoài
Nguồn vốn nước ngoài đưa vào các nư
- đang và chậm phát triển được thực hiện qua một số hình thức chính như
sau:
Tài trợ phát triển chính thức (ODF- Official Development Finance): là tất cả
các nguồn tài chính mà chính phủ các nước phát triển và các tổ chức đa phương
dành cho các nước đang phát triển. Nguồn này bao gồm Viện trợ phát triển chính
thức (ODA- Official Development Assistance)
các hình thức tài trợ khác. Trong đó ODA chiếm tỉ trọng chủ yếu trong
ODF.
SV: Đặng Khánh Vân Lớp: LTĐH 6D
19