Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thực trạng và giải pháp huy động vốn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.68 KB, 48 trang )

Lời mở đầu
Sự tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị
trờng là một tất yếu khách quan do nhu cầu của thị trờng rất đa dạng và phong phú
mà các Doanh nghiệp lớn không đáp ứng đợc. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ với đặc
điểm linh hoạt, thích ứng nhanh, dễ dàng thâm nhập mọi ngõ ngách của thị trờng,
có vai trò đáng kể trong việc làm cho nền kinh tế năng động hơn, thu hút vốn và tạo
thêm nhiều việc làm với chi phí thấp.
ở Việt Nam hiện nay, riêng trong khu vực công nghiệp và dịch vụ, số lợng
Doanh nghiệp và nhỏ chiếm trên 94%. Năm 1998, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong công nghiệp, vận tải, thơng mại dịch vụ đã thu hút trên 8,5 triệu lao động,
chiếm 45,6% tổng vốn đầu t của các lĩnh vực này, tạo ra 26% giá trị tổng sản lợng
toàn ngành công nghiệp & 54% giá trị công nghiệp địa phơng, chiếm 78% tổng
mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nớc. Do vậy,
việc tìm hiểu thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế cũng nh đối với sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cả nớc theo đờng lối mà Đảng và nhân
dân ta đã lựa chọn.
Khó khăn lớn nhất đối với DNVVN hiện nay là thiếu vốn. Tuy tỉ trọng vốn vay
cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng vốn tín dụng ngân hàng đã tăng lên ( năm
1995: 50%; năm 1996: 55%; năm 1998: 65% ) nhng nhìn chung, các Doanh nghiệp
này vẫn ở trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Do thị trờng vốn trung và dài hạn
mới ở giai đoạn sơ khai, hệ thống ngân hàng còn yếu kém, cha phát huy hết khả
năng của mình cộng thêm sự kém mạnh dạn của các DNVVN nên nhiều nơi chỉ có
khoảng 60% số Doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đợc với tín dụng ngân hàng (có
nơi chỉ 30 - 35%), đáp ứng đợc khoảng 30% nhu cầu vốn, đặc biệt là vốn đầu t khi
thành lập Doanh nghiệp. Phần lớn lợng vốn còn lại đợc trang trải bằng vốn tự có và
bằng các hình thức huy động phi chính thức. Các nguồn vốn này hiện cha đợc
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1
nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ. Do đó cha có giải pháp hữu hiệu để huy
động và sử dụng một cách an toàn , có hiệu quả.


Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trờng Đại học Kinh tế Quốc dân và đ-
ợc sự hớng dẫn của cô giáo, thạc sĩ Hoàng Thị Thuý Nga, em đã chọn đề tài: Thực
trạng và giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ làm đề án
môn học. Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn hẹp, vì vậy, không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong đợc sự góp ý của các thầy (cô) giáo cùng các bạn, để
đề tài đợc hoàn thiện hơn.

Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
2
Chơng 1
Vốn trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
I. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Khái niệm.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là đơn vị tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân
nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên
thị trờng để tối đa hoá lợi ích của ngời tiêu dùng, thông qua đó để tối đa hoá lợi
nhuận của chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp.
1.2 Các tiêu thức xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp: Phân theo tính chất hoạt động kinh
doanh, theo ngành nh: Công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, nông lâm ng nghiệp
v.v...phân theo trình độ sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ ). Đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải xác định và phân loại theo những tiêu thức
riêng mới xác định đúng bản chất, vị trí và những vấn đề có liên quan đến nó. Hiện
nay, trên thế giới và ở Việt nam còn có nhiều bàn cãi, tranh luận và có nhiều ý kiến,
quan điểm khác nhau khi đánh giá , phân loại qui mô doanh nghiệp vừa và nhỏ nh-
ng thờng tập trung vào các tiêu thức chủ yếu nh: Vốn, doanh thu, lao động, thị phần
và lơị nhuận. Nh vậy, tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp không tính đến phạm vi
quan hệ của doanh nghiệp, trình độ công nghệ, trình độ quản lý và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp là điều đáng chú ý.
Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp là không cố định và chẳng những khác

nhau giữa các nớc mà còn thay đổi trong một nớc. Cũng cần nói thêm rằng ở hầu
hết các nớc, ngời ta hay nói gộp chung doanh nghiệp nhỏ với doanh nghiệp vừa
thành DNNVV, vì các nhà nớc thờng có chính sách chung cho cả hai loại doanh
nghiệp đó.
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
3
ở Việt Nam, theo công văn số 681/CP-KTN ngày 20-6-1998 của Văn phòng
Chính phủ, DNVVN là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng (tơng đơng
387.600 USD vào thời điểm ban hành công văn số 681) và có số lao động dới 200
ngời.
Dựa trên định nghĩa này, một số nhà nghiên cứu đã cụ thể hoá thêm :doanh
nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động ít hơn 50 ngời hoặc có tổng giá trị vốn
dới 1 tỷ đồng; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ 51-200 ngời
hoặc có tổng giá trị vốn (hoặc doanh thu) từ 1tỷ đồng đến 5 tỷ đồng.
1.3 Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng và có ảnh hởng ngày càng lớn
tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Theo đánh giá của các chuyên viên kinh
tế ở các nớc Nics, Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng 81 - 98% khối lợng các
doanh nghiệp trong nền kinh tế, thu hút số lợng lao động từ 40 - 70%, xuất khẩu
trực tiếp chiếm từ 15 - 66% kim ngạch xuất khẩu ở mỗi nớc, tạo ra giá trị hàng hoá
và dịch vụ chiếm từ 22 - 55% tổng lợng hàng hoá của nền kinh tế.
ở Việt Nam, trong những năm qua hầu hết các doanh nghiệp mới thành lập
đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các Doanh
nghiệp, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo
việc làm, thu hút vốn đầu t trong và ngoài nớc làm cho nền kinh tế năng động,
hiệu quả hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại
- Đóng góp vào tăng trởng kinh tế:
Mỗi năm, DNVVN đóng góp khoảng 25-26% GDP của cả nớc. Năm 1996, giá
trị sản lợng công nghiệp do Doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra là 8.315 tỷ đồng, chiếm
35% giá trị tổng sản lợng toàn ngành và 54% giá trị công nghiệp địa phơng. Tổng

giá trị bán lẻ hàng hoá dịch vụ đạt 49000 tỷ đồng, bằng 78% tổng mức bán lẻ.
Trong vận tải, Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 64% tổng lợng vận chuyển hàng
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
4
hoá. Trong một số ngành nghề nh thủ công mỹ nghệ, may mặc, giầy dép...thì các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là ngời chiếm lĩnh hầu hết thị trờng.
-Thu hút việc làm:
Đây là một thế mạnh rõ rệt của DNVVN; khu vực DNVVN thuộc các thành
phần kinh tế hiện đang thu hút khoảng 25-26% lực lợng lao động phi nông nghiệp
của cả nớc, nhng triển vọng thu hút thêm lao động là rất lớn vì suất đầu t cho một
chỗ lao động ở đây thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn, chủ yếu là do chi phí
thấp và thu hút đợc các nguồn vốn rải rác trong dân. Theo tài liệu Một số chỉ tiêu
chủ yếu về quy mô và hiệu quả của 1,9 triệu cơ sở sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ
Việt Nam của tổng cục thống kê năm 1997, lợng vốn trung bình cho một chỗ làm
việc trong doanh nghiệp t nhân chỉ có 35 triệu đồng và trong công ty TNHH là 45
triệu đồng, trong khi lợng vốn trung bình cho một chỗ làm việc trong doanh nghiệp
nhà nớc là 87,5 triệu đồng. Các DNVVN đang là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp
nhận số lao động nhất là ở nông thôn tăng thêm mỗi năm, đồng thời còn tiếp nhận
số lao động trong doanh nghiệp nhà nớc dôi ra qua việc cổ phần hoá, giao, bán,
khoán, cho thuê, phá sản doanh nghiệp hiện đang đợc triển khai. Nh vậy, DNVVN
có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho xã hội
. - Thu hút vốn:
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ do nhu cầu về vốn không cao so với các doanh
nghiệp lớn và do sự linh hoạt trong kinh doanh mà họ dễ dàng tiếp cận trực tiếp các
nguồn vốn, những ngời cho vay và những chủ đầu t, tạo dựng đợc niềm tin và uy tín
để có thể huy động đợc vốn và nhận đợc nhiều các hình thức hỗ trợ về vốn khác nh
lãi suất u đãi, thời hạn hoàn trả vốn Hiện nay, đa số các nguồn đầu t trực tiếp từ
trong nớc hay các nguồn kiều hối từ nớc ngoài vào Việt Nam đều chú trọng đến
việc đầu t cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguồn vốn này xuất phát từ vốn nhàn
rỗi trong dân, vốn của kiều bào ở nớc ngoài nên xét trên phơng diện nền kinh tế chi

phí về vốn sẽ thấp hơn, bớt rủi ro hơn so với các nguồn vốn từ bên ngoài (vay nợ
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
5
hoặc đầu t trực tiếp từ nớc ngoài ). Hơn nữa, khi nguồn vốn này đợc phát huy nó
cũng tự làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn vì khi đó mỗi công dân sẽ trở
thành một cổ đông của nền kinh tế, và họ sẽ quan tâm tích cực hơn tới sự vận động
của chính công ty mà họ đang có cổ phần, điều này sẽ cho phép khai thác tối đa
nguồn nhân lực mà chúng ta đang có và hiệu quả đem lại sẽ là vô cùng lớn. Theo dự
kiến kế hoạch 5 năm 2001-2005, để đạt tốc độ tăng GDP bình quân năm là 7.5%,
vốn đầu t phát triển toàn xã hội phải đạt từ 830-850 nghìn tỷ đồng(tơng đơng với
59-61 tỷ USD) tăng bình quân từ 11-12%, trong đó, vốn trong nớc phải chiếm 2/3.
Trong tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội, vốn ngân sách chiếm 20-21%; tín dụng
nhà nớc chiếm 17-18%; vốn của doanh nghiệp nhà nớc 19-20%; vốn nớc ngoài 16-
17%; vốn của kinh tế dân doanh chiếm 24-25%. Nh vậy, đây là một yêu cầu lớn
cũng nh triển vọng lớn đối với các DNVVN của nớc ta.
- Làm nền kinh tế năng động có hiệu quả hơn:
Do số lợng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên một cách nhanh chóng trong
những năm vừa qua và do nhu cầu vốn ít, quy mô nhỏ vì vậy họ có khả năng thay
đổi mặt hàng, công nghệ, chuyển hớng kinh doanh một cách nhanh chóng. Nói cánh
khác, với đặc điểm linh hoạt, gọn nhẹ các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể luồn lách
qua các kẽ hở của thị trờng, tìm cách thoả mãn tốt nhất những nhu cầu của thị trờng;
đối với doanh nghiệp lớn, DNVVN cũng có thể làm đại lý, vệ tinh, tiêu thụ hàng
hoá hoặc cunh cấp vật t đầu vào với giá rẻ hơn, do đó góp phần hạ giá thành, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lớn. Nh vậy, DNVVN đã đóng
vai trò điều tiết thị trờng làm cho thị trờng chở nên linh hoạt, năng động, hiệu quả
hơn.
- Phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh:
Trong thực tế, có những DNVVN vẫn tiếp tục giữ tổ chức của mình là nhỏ
hoặc vừa vì quy mô này là phù hợp với khả năng kinh doanh, ngành, nghề đang theo
đuổi, nhng cũng có các doanh nghiệp phát triển lên thành những doanh nghiệp có

Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
6
quy mô lớn. Dù ở quy mô nào, DNVVN cũng vẫn là những vờn ơm nhân tài cho
công cuộc phát triển kinh tế của đất nớc, là nơi đào tạo, bồi dỡng, rèn luyện bản lĩnh
kinh doanh cho một đội ngũ doanh nhân mới trong nền kinh tế.
II. Nguồn vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khả năng huy động vốn là một trong những nhân tố rất quan trọng trong việc
lựa chọn loại hình cũng nh quy mô doanh nghiệp. Có nhiều nguồn hình thành vốn
và việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau đợc lựa chọn và áp dụng tuỳ thuộc
vào điều kiện môi trờng kinh doanh nói chung trong từng giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp. Nói một cách khái quát hơn, mỗi một giai đoạn phát triển khác nhau,
doanh nghiệp sẽ chọn hình thức huy động vốn khác nhau.
Để tìm hiều vấn đề này, trớc hết ta hãy tìm hiểu khái niệm về vốn trong doanh
nghiệp.
2.1 Khái niệm về vốn
Vốn nói chung đợc hiểu là một khoản tiền ban đầu hay số tài sản tích lũy
thuộc sở hữu cá nhân hay một đơn vị, nó khác với khoản lợi nhuận và thu nhập phát
sinh từ đó. Nh vậy, theo nghĩa rộng thì vốn là những tài sản tích luỹ đợc đóng vai
trò là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Theo quan niệm đó thì cả tài nguyên,
đất đai, lao động, tri thức, trình độ tay nghề, ... cũng đợc coi là vốn.
Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong các nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất
(bao gồm: Tài nguyên thiên nhiên, lao động, t bản, công nghệ, quản lý) theo nghĩa
đó, vốn nh là khoản tiền ứng trớc để mua máy móc, thiết bị, nhà xởng, đất đai, thuê
quản lý, mua nguyên vật liệu, thuê công nhân... phục vụ quá trình sản xuất.
2.2 Các nguồn cung ứng vốn của doanh nghiệp
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
7
Dựa vào hình thức huy động, ta có thể phân chia nguồn vốn cho Doanh nghiệp
vừa và nhỏ thành ba loại, đó là: Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chính thức và
nguồn vốn phi chính thức.

2.2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu
Khi mới thành lập, DNVVN cần một số vốn nhất định để khởi nghiệp; số vốn
ban đầu này dùng cho việc thuê nhà xởng, máy móc, thiết bị, thuê nhân công, thanh
toán cho các nhà cung cấp, mua nguyên vật liệu cho sản xuất, tiền quảng cáo và các
khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động kinh doanh ban đầu. Số vốn này sẽ đợc
chủ doanh nghiệp huy động từ các nguồn cá nhân nh bạn bè, ngời thân và của
chính ngời chủ doanh nghiệp. Ngoài ra, trong trờng hợp các nguồn vốn này vẫn cha
đủ cho công việc kinh doanh sắp tới của doanh nghiệp thì các chủ doanh nghiệp có
thể kêu gọi góp vốn từ các chủ đầu t đang tìm kiếm các cơ hội đầu t mới thông qua
các trung gian tài chính. Nguồn vốn này có chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp nh-
ng qui mô vốn chỉ có giới hạn và nó thờng không đổi trong suốt quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, chủ doanh nghiệp phải tính toán cẩn thận lợng
vốn cần thiết cho giai đoạn đầu phát triển, khi mà doanh nghiệp cha tạo đợc niềm
tin đối với các nhà cung ứng, với khách hàng và đặc biệt là với các ngân hàng.
2.2.2 Nguồn vốn chính thức
2.2.2.1 Khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định là những t liệu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản xuất.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần giá trị của
nó vào giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố đinh là một quá trình mang tính
khách quan, phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh chất lợng của bản thân tài sản cố định,
các yếu tố tự nhiên, cờng độ sử dụng tài sản cố định... Trong quá trình sử dụng tài
sản cố định, doanh nghiệp phải xác định mức độ hao mòn của chúng để chuyển dần
giá trị hao mòn vào sản phẩm đợc sản xuất ra từ các tài sản cố định đó. Việc xác
định mức khầu hao cụ thể phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định cũng nh
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
8
ý muốn chủ quan của con ngời. Đối với các doanh nghiệp nhà nớc trong một chừng
mực nhất định, quá trình xác định khấu hao chịu ảnh hởng ý đồ của Nhà nớc thông
qua các quy định, chính sách cụ thể của cơ quan tài chính trong từng thời kỳ. Các
doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phơng pháp tính khầu hao

cụ thể, thích hợp. Trong chính sách tài chính cụ thể ở từng thời kỳ, doanh nghiệp có
thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây nh một công cụ điều
chỉnh nguồn cung ứng vốn bên trong của mình. Doanh nghiệp cũng cần chú ý rằng:
điều chỉnh tăng khấu hao tài sản cố định sẽ dẫn đến tăng chi phí kinh doanh khấu
hao tài sản cố định trong giá thành sản phẩm, vì vậy, phơng pháp này luôn bị khống
chế bởi giá bán sản phẩm.
2.2.2.2 Tích luỹ tái đầu t
Tích luỹ tái đầu t luôn đợc các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài
chính quan trọng vì nó có các u điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động
- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng
- Giúp doanh nghiệp tăng tiềm lực tài chính nhờ giảm tỷ lệ nợ/vốn
- Tăng thêm niềm tin với doanh nghiệp từ phía các nhà cung ứng tài chính
Qui mô tự cung ứng vốn từ tích luỹ tái đầu t tuỳ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu
là tổng số lợi nhuận thu đợc trong thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính sách phân
phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu đợc trong
từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lợng hoạt động kinh doanh của
toàn doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi nhuận cũng khác
nhau tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau.
2.2.2.3 Điều chỉnh cơ cấu tài sản
Điều chỉnh cơ cấu tài sản không làm tăng tổng số vốn sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp nhng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt động
cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết. Do môi trờng kinh doanh
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
9
biến động, nhiệm vụ kinh doanh thay đổi nên trong kinh doanh luôn diễn ra hiện t-
ợng thừa loại tài sản này nhng lại thiều tài sản khác. Điều chỉnh cơ cấu tài sản chính
là việc kịp thời có giải pháp bán các tài sản cố định d thừa, không (cha) sử dụng
đến; mặt khác, phải trên cơ sở thờng xuyên kiểm tra, tính toán và xác định lại mức
dự trữ tài sản lu động trên cơ sở ứng dụng mô hình dự trữ tối u nhằm giảm lợng lu

kho tài sản lu động không cần thiết, đảm bảo lợng lu kho mỗi loại tài sản hợp lý.
2.2.2.4 Vay vốn của các ngân hàng thơng mại
Vay vốn từ ngân hàng thơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn của các
ngân hàng thơng mại với các kỳ hạn khác nhau nh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là mối quan
hệ tín dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay.
Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thơng mại doanh nghiệp có thể huy động
đợc một lợng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàng cùng tham gia thẩm
đinh dự án nếu có cầu đầu t lớn. Bên cạnh đó để thực hiện đợc hình thức vay vốn từ
các ngân hàng thơng mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm
phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn,
doanh nghiệp phải tính toán trả nợ ngân hàng theo đúng tiến độ kế hoạch. Mặt khác,
khi doanh nghiệp vay vốn ở các ngân hàng thơng mại có thể bị ngân hàng thơng
mại đòi hỏi quyền kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian cho
vay, chẳng hạn:
- Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị tài sản cố định để tránh
ngâm, vốn tránh rủi ro.
- Doanh nghiệp sẽ không đợc vay thêm dài hạn nếu không có sự đồng ý của
ngân hàng cho vay.
- Doanh nghiệp không đợc đem thế chấp tài sản nếu không có sự đồng ý của
ngân hàng cho vay.
- Ngân hàng cho vay có thể áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu t
để phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi.
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
10
- Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi ban lãnh đạo
của doanh nghiệp....
2.2.2.5 Tín dụng thuê mua
Trong cơ chế kinh tế thị trờng, phơng thức tín dụng thuê mua đợc thực hiện
giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực

hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức thuê mua diễn ra khá
phổ biến vì nó đáp ứng đợc các nhu cầu cơ bản của bên có cầu (doanh nghiệp muốn
thuê mua thiết bị) và bên đáp ứng cầu (doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê
mua).
Hình thức tín dụng thuê mua có u điểm rất cơ bản là giúp cho doanh nghiệp sử
dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp cớ câù về sử dụng máy móc, thiết
bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua và chỉ ký hợp đồng thuê mua trong khoảng thời
gian sử dụng thích hợp. Doanh nghiệp không chỉ nhận đợc máy móc, thiết bị mà
còn nhận đợc t vấn đào tạo và hớng dẫn kỹ thuật cần thiết từ doanh nghiệp thực hiện
chức năng thuê mua. Doanh nghiệp sử dụng máy móc, thiết bị có thể tránh đợc
những tổn thất do mua máy móc, thiết bị không đúng yêu cầu hoặc do mua nhầm.
Doanh nghiệp sử dụng có đợc máy móc, thiết bị cần thiết mà không phải đầu t một
lần với vốn lớn. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng máy móc, thiết bị có thể giảm đợc
tỷ lệ nợ/vốn vì tránh phải vay ngân hàng thơng mại. Trong qua trình sử dụng máy
móc, thiết bị doanh nghiệp sử dụng có thể thởa thuận tái thuê với doanh nghiệp có
chức năng thuê mua; tức là doanh nghiệp sử dụng bán một phần tài sản thiết bị cho
doanh nghiệp thuê mua rồi lại thuê lại để tiếp tục sử dụng tài sản thiết bị đó. Với
phơng thức thuê mua, doanh nghiệp sử dụng có thể nhanh chóng đổi mới tài sản cố
định, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Hạn chế cơ bản của phơng thức tín dụng thuê mua đối với doanh nghiệp có cầu
sử dụng máy móc thiết bị là chi phí kinh doanh sử dụng vốn cao và hợp đồng tơng
đối phức tạp.
2.2.2.6 Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà nớc
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
11
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận đợc lợng vốn xác định từ ngân sách
Nhà nớc cấp. Thông thờng hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo
đối với doanh nghiệp đợc cấp vốn nh các hình thức huy động vốn khác.
Tuy nhiên, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà nớc đối với
các doanh nghiệp càng bị thu hẹp cả về qui mô của vốn và phạm vi đợc cấp vốn.

Hiện nay, đối tợng đợc cung ứng vốn theo hình thức này thờng phải là các doanh
nghiệp nhà nớc đợc Nhà nớc xác định duy trì để đóng vai trò công cụ điều tiết kinh
tế; các dự án đầu t ở các lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích
mà t nhân không muốn hoặc không có khă năng đầu t; các dự án lớn có tầm quan
trọng đặc biệt do Nhà nớc trực tiếp làm chủ dự án. Vì vậy, với hầu hết các DNVVN,
đây là nguồn vốn đặt quá xa tầm với của họ. DNVVN sẽ không trông đợi vào sự
cung ứng vốn từ nguồn này.
2.2.2.7 Quỹ hỗ trợ phát triển
Quỹ hỗ trợ phát triển là một hình thức tín dụng Nhà nớc nhằm hỗ trợ vốn cho
các dự án đầu t của các doanh nghiệp trong nớc. Quỹ này hoạt động dựa trên nguồn
vốn do Nhà nớc cấp hàng năm và các nguồn vốn vay, viện trợ của các tổ chức và
Chính phủ quốc tế. Hiện nay, sau khi ra đời các quy định mới của Chính phủ thì
việc vay vốn của quỹ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, tỷ lệ vốn vay lớn hơn,lãi suất
tiền vay thấp và điều kiện thế chấp đơn giản hơn. Đây là một nguồn tín dụng lớn với
chi phí thấp đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng.
2.2.2.8 Nguồn vốn nớc ngoài đầu t trực tiếp (FDI)
Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi có Luật đầu t nớc ngoài, các doanh nghiệp
trong nớc còn có thể đợc cung ứng vốn bằng phơng thức các doanh nghiệp nớc
ngoài đầu t trực tiếp.
Với nguồn vốn FDI doanh nghiệp không chỉ nhận đợc vốn mà còn nhận đợc cả
kỹ thuật công nghệ cũng nh phơng thức quản trị tiên tiến. Hơn nữa, doanh
nghiệp cũng đợc chia sẻ thị trờng xuất khẩu. Tuy nhiên, huy động vốn bằng nguồn
vốn nớc ngoài đầu t trực tiếp doanh nghiệp sẽ phải chịu sự kiểm soát điều hành của
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
12
doanh nghiệp (tổ chức kinh tế cấp vốn). Mức độ kiểm soát điều hành của doanh
nghiệp nớc ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của họ. Mặt khác, một khó khăn mà
các doanh nghiệp trong nớc vấp phải là doanh nghiệp khó tìm đợc đối tác nớc ngoài
thích hợp nhằm phát huy u thế mỗi bên. Vấn đề duy trì quan hệ hợp tác trong
khoảng thời gian dài là bao lâu cũng là vấn đề các doanh nghiệp cần cân nhắc một

cách thận trọng.
2.2.2.9 Nguồn vốn viện trợ phát triển ODA
ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các nớc phát triển dành cho các nớc
kém phát triển và các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đối tác mà các
doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm kiếm và nhận đợc nguồn vốn này là các chơng
trình hợp tác của Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế
khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc cho
vay với điều kiện u đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán. Nếu các doanh nghiệp đợc
vay từ nguồn vốn ODA có thể chịu các mức lãi suất thờng trong khoảng 1% ữ
1,5%/năm, phí ngân hàng thờng là 0,2 % ữ 0,3%/năm trong thời hạn có thể từ 10 ữ
20 năm và có thể đợc gia hạn thêm.
Hình thức huy động vốn từ nguồn vốn ODA có chi phí kinh doanh sử dụng vốn
thấp. Tuy nhiên, để nhận đợc nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp nhận các
điều kiện thủ tục rất chặt chẽ; đồng thời, doanh nghiệp phải có trình độ quản trị dự
án đầu t cũng nh trình độ phối hợp với các cơ quan Chính phủ và chuyên gia nớc
ngoài.
Hiện nay, với hầu hết các DNVVN, năng lực tài chính, năng lực quản lý còn
nhiều hạn chế nên việc tiếp cận với nguồn vốn này là vô cùng khó khăn. Nguồn
vốn này chủ yếu dành cho các doanh nghiệp lớn của Nhà nớc hoặc các dự án trọng
điểm phục vụ cho việc phát triển KTXH của cả nớc.
2.2.2.10 Gọi vốn qua phát hành cổ phiếu
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
13
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp đợc cung ứng
vốn trực tiếp từ thị trờng chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này,
doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trờng chứng khoán. Hình
thức cung ứng vốn này có đặc trng cơ bản là tăng vốn mà không làm tăng nợ của
doanh nghiệp bởi những ngời sở hũ cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng đợc phép khai thác nguồn vốn

này mà chỉ có những doanh nghiệp đợc phép phát hành cổ phiếu nh công ty cổ
phần, các doanh nghiệp nhà nớc có qui mô lớn. Nh vậy, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc khai thác nguồn vốn này; doanh nghiệp
phải có qui mô đủ lớn để có thể hứa hẹn một mức lợi nhuận cao trong tơng lai thì
mới bán đợc cổ phiếu phát hành trên thị trờng.
2.2.2.11 Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lợng vốn cần thiết d-
ới hình thức trái phiều thờng là có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Khác
với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức huy động vốn phát hành từ trái phiếu
mang đặc trng rất cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ của doanh nghiệp.
Vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu có những u điểm chủ yếu là: có thể
thu hút đợc một lợng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so
với vay ngân hàng, không bị ngời cung ứng kiểm soát chặt chẽ nh vay ngân hàng và
doanh nghiệp có thể lựa chọn loại trái phiếu thích hợp với yêu cầu của mình.
Tuy nhiên, hình thức huy động vốn từ trái phiều cũng có những hạn chế nhất
định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc các kỹ thuật tài chính để
tránh áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi kinh tế suy thoái, lạm phát
cao. Chi phí kinh doanh phát hành trái phiều khá cao vì doanh nghiệp cần có sự trợ
giúp của một hoặc một số ngân hàng thơng mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả
mãn điều kiện: tài sản cố định phải nhở hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh
nghiệp. Mặt khác, không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp nào
thoả mãn các điều kiện theo luật định mới đợc phép phát hành trái phiếu. Đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc tiếp cận và huy động vốn từ nguồn này cũng là
một thách thức rất khó khăn mà không phải doanh nghiệp vừa và nhỏ nào cũng làm
đợc.
2.2.2.12 Vốn liên doanh, liên kết
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
14
Với phơng thức này, doanh ngiệp liên doanh, liên kết với một hay một số

doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một (một số) hoạt động, dự án liên doanh nào
đó. Các bên liên doanh ký hợp đồng liên doanh với các thỏa thuận cụ thể về phơng
thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên có giá trị trong một khoảng thời
gian nào đó. Khi hết hạn hợp đồng thì liên doanh hết hiều lực.
Với phơng thức liên doanh, liên kết doanh nghiệp sẽ có lợng vốn cần thiết cho
một, một số hoạt động nào đó mà không làm tăng nợ. Vì vậy, nhiều nhà quản trị
học cho rằng phơng thức này có thể đợc coi là phơng thức cung ứng vốn nội bộ.
Trong quá trình hoạt động, các bên liên doanh cùng chia sẻ rủi ro. Bên cạnh đó, ph-
ơng thức liên doanh, liên kết cũng có những hạn chế nhất định; huy động vốn theo
phơng thức này tất sẽ dẫn đến các bên liên doanh cùng tham gia kinh doanh và cùng
chia sẻ lợi nhuận thu đợc. Trong quá trình ra quyết định kinh doanh, các bên liên
doanh khó đồng nhất quan điểm do có sự khác nhau về quyền lợi và nghĩa vụ.
2.2.3 Nguồn vốn phi chính thức
Trong hoạt động kinh doanh, do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và
thanh toán không phải lúc nào cũng diễn ra đồng thời nên tín dụng thơng mại xuất
hiện và tồn tại nh một tất yếu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng thời quá
trình doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số
tiền doanh nghiệp chiếm dụng đợc của khách hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp bị
chiếm dụng thì số tiền d ra sẽ mang bản chất tín dụng thơng mại. Dới đây là các
hình thức tín dụng thơng mại chủ yếu đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc, thiết bị theo phơng thức trả chậm. Sẽ
chỉ có hình thức tín dụng này nếu đợc ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số
lần trả và số tiền trả mỗi lần và khoảng cách giữa mỗi lần trả tiền. Nh thế doanh
nghiệp có máy móc, thiết bị sử dụng ngay nhng tiền lại cha phải trả ngay, số tiền
cha phải trả là số tiền doanh nghiệp chiếm dụng đợc của ngời cung ứng.
Trong môi trơng kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán cha
phải trả ngay đợc coi nh một chiến lợc marketing của ngời bán cho nên doanh
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
15
nghiệp có thể dễ dàng tìm đợc nguồn vốn tín dụng loại này. Đặc biệt, khi thị trờng

có nhiều nhà cung ứng cạnh tranh với nhau, doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả,
thời hạn trả,....Khi quá trình này diễn ra một cách thờng xuyên thì nguồn tín dụng
này đóng vai trò nh một nguồn tín dụng trung hoặc dài hạn. Với hình thức tín dụng
này doanh nghiệp có thể đầu t chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hởng đến tình
hình tài chính của mình. Hình thức tín dụng mua máy móc, thiết bị theo phơng thức
trả chậm có ý nghĩa rất lớn đối với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ vì các doanh
nghiệp này vốn ít, thiếu các điều kiện cần thiết để vay vốn và đổi mới công nghệ.
Bên cạnh đó, hình thức mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm cũng
có những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, mua theo phơng thức này doanh nghiệp sẽ
phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác, sẽ chỉ mua theo phơng
thức trả chậm đợc nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền thống tín dụng sòng phẳng
cũng nh tình hình tài chính lành mạnh.
Thứ hai, vốn khách hàng ứng trớc. Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp
đồng đặt hàng khách hàng thờng phải đặt cọc trớc một số tiền nhất định, số tiền đặt
cọc này doanh nghiệp đợc sử dụng mặc dù cha sản xuất và cung cấp sản phẩm hay
dịch vụ cho khách hàng. Tuỳ theo lợng mua hàng của khách, thông thờng doanh
nghiệp chiếm dụng đợc từ hai nguồn:
- Vốn ứng trớc của khách hàng lớn
- Vốn ứng trớc của ngời tiêu dùng
Thông thờng số vốn chiếm dụng này là không lớn. Mặt khác, để sản xuất sản
phẩm (dịch vụ) doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu,...) nên lại bị ngời cấp
hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên nếu các quá
trình kinh doanh diễn ra bình thờng thì số d vốn chiếm dụng này là không lớn.
Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trờng hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp phải tính
toán, cân nhắc rất cẩn trọng vì không phải chỉ tồn tại lợng vốn nhất định khách hàng
đặt cọc trớc mà bên cạnh đó lại tồn tại lợng tiền khách hàng chiếm dụng lại khi mua
hàng của doanh nghiệp, lợng tiền đó nhiều khi là rất lớn.
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
16
Chơng 2

Thực trạng vấn đề huy động vốn
của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
I. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam
Trong những năm gần đây, số lợng Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta phát
triển một cách khá nhanh, theo các số liệu thống kê và kết quả tổng điều tra các tổ
chức kinh tế thì đến cuối năm 1999 số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ là 43.772
doanh nghiệp chiếm tỉ trọng 91% tổng số các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế. Trong năm 2000 số doanh nghiệp mới đợc thành lập theo Luật doanh
nghiệp dới nhiều hình thức với số vốn đăng ký trung bình trên dới 1 tỷ đồng, hầu
hết số doanh nghiệp này cũng có quy mô vừa và nhỏ và nếu xét theo chỉ tiêu lao
động dới 200 ngời thì doanh nghiệp vừa và nhỏ có 46.834 doanh nghiệp chiếm tỉ
trọng 97% tổng số doanh nghiệp. Nh vậy, xét về mặt số lợng thì doanh nghiệp ở nớc
ta đều có quy mô vừa và nhỏ chiếm 91 97% tổng số doanh nghiệp và cha tính
đến khoảng 1,4 triệu hộ sản xuất kinh doanh cá thể. Nh vậy, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, nhận thức đợc điều đó
Đảng và Nhà nớc ta đã xác định: phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong
những chiến lợc trọng tâm trong những năm tới.
Tuy nhiên, do cơ chế cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng và sự ảnh hởng của
tình hình khủng hoảng tài chính, kinh tế của một số nớc trong khu vực cũng nh trên
thế giới đã có tác động, ảnh hởng không nhỏ tới các Doanh nghiệp vừa và nhỏ làm
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
17
cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta bộc lộ những mặt hạn chế và gặp không
ít các khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể là:
Việc chuyển dịch cơ cấu đầu t vào các lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất đã
có suy giảm so với đầu t vào các hoạt động kinh doanh, thơng mại của các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ làm giảm đáng kể sự đóng góp vào GDP của loại hình doanh
nghiệp này. Tuy nhiên, ngay cả trong lĩnh vực thơng mại - dịch vụ thì tình trạng
hàng biên giới, hàng đã qua sử dụng, hàng nhập lậu (chủ yếu từ Trung Quốc) tràn
ngập trên thị trờng với giá rẻ cũng gây cho các doanh nghiệp này rất nhiều khó

khăn. Thị trờng và khách hàng bị thu hẹp cộng với sự lúng túng trong quản lý đã
dẫn tới việc một số doanh nghiệp bị phá sản hoặc buộc phải giải thể hạn chế phần
nào vai trò của loại hình Doanh nghiệp này trong phát triển kinh tế.
Trình độ công nghệ, trang thiết bị, máy móc vừa cũ, vừa lạc hậu lại không đồng
bộ đã dẫn đến việc sản phẩm làm ra không phù hợp với nhu cầu, thị hiếu ngời tiêu
dùng do đó hạn chế rất lớn khả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên thị trờng.
Lực lợng công nhân kỹ thuật và lao động lành nghề đợc đào tạo làm việc trong
các doanh nghiệp còn quá ít; việc đào tạo, đào tạo lại diễn ra không thờng xuyên và
đồng bộ dẫn đến tình trạng thừa ở nơi này nhng lại thiếu ở nơi khác không đáp ứng
đợc yêu cầu của sản xuất, cộng với đội ngũ cán bộ thiếu kỹ năng quản lý và điều
hành nên việc quản lý và sử dụng lao động vô cùng khó khăn dẫn đến hiệu quả hoạt
động của Doanh nghiệp vừa và nhỏ không cao, năng suất lao động thấp, thu nhập
không ổn định.
Tình trạng thiếu vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là một vấn đề bức
súc và đáng lo ngại nhất hiện nay. Sự suy giảm của kinh tế khu vực sau cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ diễn ra cuối năm 97 đầu năm 98 đã có tác động trực tiếp tới
nền kinh tế nớc ta đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số nhà đâù t nớc
ngoài đã rút vốn đầu t ở VN về khôi phục kinh tế trong nớc, một số khác do e ngại
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
18
về sự ổn định của nền kinh tế trong nớc và khu vực (đây là thị trờng chủ yếu của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ) không đầu t thêm hoặc rút vốn đầu t sang thị trờng khác
dấn đến sự sụt giảm khủng khiếp của nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Và cuối
cùng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là ngời gánh chịu trực tiếp hậu quả của việc suy
giảm nguồn vốn này.{số liệu cụ thể}. Hơn nữa việc tiếp cận với các nguồn vốn khác
lại rất khó khăn, trong đó nguồn vốn chủ yếu đối với các hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp là nguồn vốn vay từ các ngân hàng thơng mại nhng thực tế hiện
nay lại có rất ít các Doanh nghiệp đủ các điều kiện thế chấp, bảo đảm tiền vay theo
yêu cầu của ngân hàng để vay vốn, tỷ trọng vốn vay ngân hàng của các Doanh

nghiệp vừa và nhỏ chỉ chiếm 20% nhu cầu vốn hoạt động. Nhìn chung các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ đều dựa vào nguồn vốn tự có là chính hoặc huy động từ các
nguồn khác nh bạn bè, ngời thân... Việc các Doanh nghiệp vừa và nhỏ không tiếp
cận và sử dụng đợc các nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn tín dụng là hạn chế lớn
nhất đối với sự phát triển của loại hình Doanh nghiệp này.
Các chính sách vĩ mô, vi mô nhằm hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn
chế, nặng về hình thức, thiếu hớng dẫn cụ thể nh chính sách đối với Doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động nữ, chính sách vay vốn tín dụng với lãi suất u đãi nhằm giải
quyết việc làm cho ngời lao động, các hệ thống thông tin, các dịch vụ t vấn về mặt
hàng, thị trờng, công nghệ, thiết bị, môi trờng luật pháp, thông lệ quốc tế về kinh
doanh... không đáp ứng đợc các nhu cầu của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Những khó khăn phiền toái đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ xung quanh các
thủ tục kê khai hải quan, thủ tục tín dụng vay vốn, tính thuế, hoàn trả thuế, nhà
đất ... vẫn còn là nỗi lo lắng, băn khoăn của các Doanh nghiệp.
2. Tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
2.1 Thực trạng vấn đề huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thực trạng và giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
19

×