Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phân tích các chỉ tiêu của nước doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.29 KB, 39 trang )

Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 1 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Nước ta đang trên đà phát triển trong những năm gần đây đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao . Nước
là một nguồn tài nguyên rất quý giá của chúng ta. Nước chiếm đến ¾ cơ thể
của chúng ta. Việc kiểm tra chất lượng nước có ảnh hưởng sâu sắc đến đời
sống của mọi người dân. Nước dùng trong sinh hoạt , ăn uống, sử dụng trong
các nhà máy đòi hỏi những tiêu chuẩn đánh giá khác nhau.
Có những nguồn nước bị ô nhiễm dẫn đến ảnh hưởng rất lớn đến sức
khỏe của mỗi con người . Có những làng người dân bị ung thư do uống phải
những nguồn nước bị nhiễm NO
2
-
. Có những nguồn nước bị nhiễm vi sinh rất
nhiều làm cho việc sinh hoạt như tắm rửa bị dị ứng dẫn đến nhiều bệnh ngoài
da….
Việc phân tích, kiểm tra chất lượng của nước tìm ra những chỉ tiêu
không phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam về nguồn nước để tìm ra những
phương pháp khắc phục để mang lại an toàn cho người sử dụng .
Vì những lý do trên em nhận thấy việc phân tích các chỉ tiêu của nước
và tìm ra biện pháp khắc phục là rất quan trọng trong đời sống cũng như trong
sản xuất.
Qua thời gian học tập tại trường nắm được những lý thuyết cơ bản về
các phương pháp phân tích cùng với những kinh nghiệm em đã học được từ
những cán bộ công nhân viên ở Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Tỉnh Gia Lai em
quyết định chọn đề tài “ Phân tích các chỉ tiêu của nước”
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về phân tích nước
và việc xem xét thực tiễn công tác phân tích nước ở Trung Tâm Y Tế Dự
Phòng Tỉnh Gia Lai , từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đua ra một số biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích nước do Trung Tâm Y Tế Dự Phòng
Tỉnh Gia Lai thực hiện.


Vì kiến thức có giới hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót . Mong
được sự chỉ dạy của anh chị ở Trung Tâm cùng quý thầy cô.
SVTH :
Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Trung Tâm Y Tế Dự Phòng tỉnh Gia Lai được thành lập vào
ngày 14/01/1992 theo quyết định số 02 của UBND tỉnh Gia Lai do Bác
sĩ Phạm Quốc Bảo làm giám đốc.
Trung Tâm Y Tế Dự Phòng tỉnh Gia Lai là một cơ quan nhà nước
hoạt động độc lập có con dấu riêng .
• Khái quát chung:
- Tên đơn vị: Trung Tâm Y Tế Dự Phòng tỉnh Gia Lai.
- Trụ sở chính đặt tại : 98- Phan Đình Phùng – Pleiku – Gia Lai.
- Mã số thuế: 59001819361.
- Mã tài khoản : 3110100044 tại Kho Bạc Nhà Nước tỉnh Gia Lai.
- Số điện thoại: 059.824372
- Số Fax: 059.823453.
- Giám đốc: Bác sĩ Phạm Quốc Bảo.
- Tổng số nhân viên: 41 người. Trong đó:
+ Phòng hành chính vật tư : 10 người.
+ Khoa dịch tả: 14 người.
+ Khoa vệ sinh : 17 người.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trung Tâm Y Tế Dự Phòng.
1.2.1 Chức năng:
Trung Tâm Y Tế Dự Phòng tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Trung tâm)
là đơn vị sự nghiệp, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Sở Y tế; đồng thời
chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế. Trung tâm
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng theo quy định hiện hành

của Nhà nước.
Trung tâm có chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở Y tế trong các lĩnh
vực y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
1.2.2 Nhiệm vụ:
Giúp Giám đốc Sở Y tế xây dựng các kế hoạch, chương trình dài hạn,
hàng năm về triển khai thực hiện công tác y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh trình
cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực
phẩm, dinh dưỡng cộng đồng, kiểm dịch y tế, sức khoẻ môi trường, sức khoẻ
nghề nghiệp, phòng chống tai nạn thương tích và xây dựng cộng đồng an toàn.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác tuyên
truyền, giáo dục về y tế dự phòng cho nhân dân trong tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc đào tạo lại
về chuyên môn, kỹ thuật trong lĩnh vực y tế dự phòng cho cán bộ chuyên trách
và cán bộ khác.
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 2 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu các công trình khoa học về y tế dự
phòng; tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y tế dự
phòng trên địa bàn tỉnh.
Quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình mục
tiêu y tế quốc gia và các dự án khác được các cấp thẩm quyền phân công thực
hiện.
Tổ chức thực hiện các dịch vụ về y tế dự phòng theo đúng quy định hiện
hành của pháp luật cho các đối tượng có nhu cầu.
Tham gia đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật cho
cán bộ chuyên khoa và các cán bộ khác về lĩnh vực y tế dự phòng trong toàn
tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, đánh giá các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực y tế dự phòng.

Hướng dẫn, kiểm tra, gíám sát về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực
y tế dự phòng đối với các Trung tâm y tế dự phòng các huyện, thị xã, thành
phố, các cơ sở y tế khác và các trạm y tế trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện việc quản lý viên chức, tài chính, tài sản của đơn vị theo quy
định hiện hành của pháp luật.
Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND Tỉnh và Giám đốc
Sở Y tế giao.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức khoa vệ sinh tại Trung
Tâm Y Tế Dự Phòng tỉnh Gia Lai.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng tỉnh
Gia Lai.
1.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý:
Hình 1.3.1 Sơ đồ quản lý Trung Tâm Y Tế Dự Phòng
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 3 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Ghi chú:
Giám đốc: Là người có quyền quyết định mọi
hoạt động của Trung tâm y tế Dự Phòng tỉnh Gia Lai .
Phó Giám đốc: Là người thay giám đốc giải
quyết một số việc của Trung tâm và làm tham mưu cho
giám đốc.
Trưởng khoa: Là người có quyền quyết định mọi
hoạt động của khoa.
Phó khoa: Là người thay trưởng khoa giải quyết
một số việc của khoa đồng thời là tham mưu quan trọng
cho trưởng khoa.
Nhân viên: Thực hiện nhiệm vụ công tác do lãnh đạo
giao.
Giám đốc
Phó Giám đốc

Trưởng khoa
Phó khoa
Nhân viên
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
Trung tâm y tế Dự Phòng tỉnh Gia Lai gồm 1 phòng và hai khoa.
1 Phòng: Hành Chính Vật Tư.
2 Khoa : Khoa Vệ Sinh và Khoa Dịch Tả.
Hình 1.3.2 Sơ đồ tổ chức Trung Tâm Y Tế Dự Phòng
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo .
: Quan hệ kết hợp.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức Khoa Vệ Sinh:
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo.
: Quan hệ kết hợp.
Hình 1.3.3 Sơ đồ tổ chức Khoa Vệ Sinh
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 4 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Labo hóa
nước
Khoa vệ sinh
Labo độc
chất
Labo hóa thực
phẩm
Phòng hành
chínhvật tư
Trung tâm y tế
dự phòng
Khoa vệ
sinh

Khoa dịch tả
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
PHẦN II KỸ THUẬT LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN MẪU
PHÂN TÍCH
Trong quá trình phân tích việc lấy mẫu là khâu quan trọng đầu tiên . Nếu
lấy mẫu không đúng quy cách thì sẽ dẫn đến kết quả phân tích sai lệch và ảnh
hưởng đến sự đánh giá chất lượng nước sinh hoạt. Vô tình đánh giá sai thực
trạng về chất lượng nước hoặc kết quả phân tích có thể vượt quá tiêu chuẩn qui
định. Để tránh được điều này đòi hỏi người phân tích tuân thủ đầy đủ kỹ thuật
lấy mẫu.
2.1 Kỹ thuật lấy mẫu:
2.1.1 Dụng cụ lấy mẫu:
Can, thùng (thuỷ tinh hay nhựa) có nút kín, chai, lọ bình (thủy tinh hay
nhựa) có nút kín.
Túi nilon có nút, các ống có nút kín .
Các chai lấy mẫu cần được dán nhãn ghi đầy đủ các chi tiết: địa điểm,
ngày, giờ, tên người lấy mẫu, kết quả đo được tại chỗ, nhận xét sơ bộ, màu sắc,
mùi vị, ngoại cảnh, vị trí lấy mẫu .
Ghi rõ công trình, nhà máy lấy mẫu.
Trước khi lấy mẫu dụng cụ lấy mẫu phải sạch và được tráng rửa kỹ bằng nước
cất. Khi lấy mẫu cần tráng rửa bình lấy mẫu 2 đến 3 lần bằng dung dịch mẫu.
Cần lưu ý là chai để lấy mẫu không đựng các chất lỏng khác.
2.1.2 Phương thức lấy mẫu:
2.1.2.1 Lấy mẫu trên đường ống dẫn:
Mở vòi nước chảy mạnh 5 đến 10 phút, sau đó mở nút dụng cụ cho
miệng dụng cụ vào đầu vòi nước và để chảy tràn 2 đến 3 phút. Vặn nút bình
mẫu lại.
2.1.2.2 Lấy mẫu nơi ao, hồ, giếng , ruộng:
Ta lấy mẫu ở các điểm khác nhau với độ nông sâu khác nhau. Có thể
lấy mẫu trực tiếp hoặc bằng dụng cụ lấy mẫu riêng theo chế độ nông sâu (độ

sâu có thể từ mức 0.5m; 1m; 1.5m; 2m). Nếu là nước bề mặt thì lấy điểm giữa,
xung quanh và những điểm bất kỳ.
2.1.2.3 Lý lịch mẫu phân tích:
* Mẫu nước em trình bày trong quyển báo cáo này lấy trên đường ống
dẫn. Quy cách lấy mẫu giống như cách lấy mẫu em đã trình bày ở trên đường
ống dẫn .
Sau khi lấy mẫu xong ta ghi chép lập hồ sơ lấy mẫu:
 Ký hiệu mẫu: Mẫu 01.
 Tên cơ sở: Cơ sở sản xuất nước đóng bình Thiên Hương.
 Địa chỉ lấy mẫu : Thôn 5 – An phú _ Pleiku – Gia Lai.
 Vị trí lấy mẫu : Khu vực xử lý nước đóng chai, bình.
 Loại mẫu : Nước đóng chai, bình.
 Ngày, giờ, tháng, năm lấy mẫu: 24/07/2009 lúc 8h 30’.
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 5 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
 Thời gian lấy mẫu:25’.
 Dạng mẫu: Dạng lỏng.
 Điều kiện thời tiết: Ngày mưa phùn, nhiệt độ 25
0
C.
 Dung tích mẫu :2000ml.
 Người lấy mẫu: Nguyễn Thị Minh Châu.
2.2 Bảo quản mẫu phân tích:
2.2.1 Chuyên chở mẫu từ nơi lấy về kho và phòng thí nghiệm:
Để đảm bảo không làm ảnh hưởng đến kết quả phân tích, việc chuyên chở
cũng phải đảm bảo các điều kiện:
 Bằng các phương tiện phù hợp, không tốn kém, kịp thời.
 Lấy mẫu cần phải đưa ngay về kho và phòng thí nghiệm.
 Không làm hư hỏng mẫu,long tróc nhãn, hư hỏng đồ bao gói,
chứa đựng.

 Sắp xếp mẫu sao cho các chai, lọ, bình tránh va chạm vào nhau
tránh giao động mẫu.
 Nếu thời gian vận chuyển quá 2h thì mẫu phải được bảo quản nơi
thoáng mát, tránh nhiệt độ trực tiếp.
 Vận chuyển mẫu không quá 24h .
2.2.2 Quản lý và bảo quản mẫu phân tích:
Việc quản lý, bảo quản mẫu là một khâu kế tiếp của công việc lấy mẫu
phân tích. Lấy mẫu tốt, nhưng bảo quản không tốt, thì sẽ làm hỏng mẫu phân
tích. Để riêng từng loại ,từng lô, từng nhóm.
 Nhiệt độ thích hợp theo yêu cầu của mẫu phân tích.
 Không cho các phản ứng hóa học xảy ra làm mất chất phân
tích….
 Bảo vệ chất phân tích không bị phân hủy, sa lắng…
2.2.3 Xử lý mẫu phân tích:
Xử lý mẫu là giai đoạn đầu tiên, nhưng rất quan trọng của quá trình
phân tích. Mọi sai sót trong giai đoạn này đều ra nguyên nhân tạo ra sai số cho
kết quả phân tích, có khi sai sót lớn. Vì thế mọi cách sử lý mẫu để phân tích,
cùng với việc tuân thủ các điều kiện của xử lý mẫu đảm bảo yêu cầu cụ thể như
sau:
 Lấy được hoàn toàn, không làm mất chất phân tích.
 Không làm nhiễm bẩn thêm chất phân tích đã chọn.
 Dùng các hóa chất phải đảm bảo độ sạch đúng yêu cầu.
 Không đưa thêm các chất có ảnh hưởng vào mẫu.
 Đối với mẫu nước đóng chai, bình thì không cần phải xử lý mẫu.
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 6 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.

HÌNH II SƠ ĐỒ CHUNG VỀ VIỆC LẤY MẪU VÀ PHÂN TÍCH MẪU
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 7 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Xác định mục tiêu và các đối tượng lấy mẫu phân

tích
Thực hiện lấy mẫu theo các chỉ tiêu yêu cầu và
làm một số phân tích hiện trường.
Lập chương trình và kế hoạch đi
lấy mẫu và phân tích
hiện tượng
Chuẩn bị: Nhân lực, phương pháp,
trang thiết bị, dụng cụ, tài liệu…
phục vụ lấy mẫu.
Bảo quản và vận chuyển về kho hay phòng thí
nghiệm.
Nhận xét, đánh giá các kết quả quan trắc và kiến
nghị.
Xử lý số liệu, tổng hợp
số liệu phân tích, báo kết
quả phân tích.
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
PHẦN III PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU CỦA MẪU
NƯỚC Ở CƠ SỞ SẢN XUẤT NƯỚC ĐÓNG CHAI, BÌNH
THIÊN HƯƠNG.
3.1 Các chỉ tiêu cảm quan:
Để đánh giá chất lượng nước sinh hoạt chúng ta cần phải kiểm tra các chỉ
tiêu cảm quan như: nhiệt độ, mùi vị lạ, màu sắc,… trước khi đưa vào sử dụng.
Sau khi kiểm tra quan sát, phân tích và đánh giá rồi đi đến kết luận.
3.1.1 Xác định nhiệt độ:
Nhiệt độ của nước phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện như: thời tiết,
thời gian mẫu nước tiếp xúc với nguồn nước. Cần xác định nhiệt độ của nước
tốt nhất là khi lấy mẫu về.
Nhiệt độ của nước thường được biểu thị bằng
o

C
** Tiến hành xác định nhiệt độ của nước:
Dùng nhiệt kế thuỷ ngân để đo nhiệt độ nước. Sau khi nhúng bầu thuỷ
ngân vào trong nước, để yên vài phút tránh dao động nhiệt độ. Đợi nhiệt độ ổn
định ghi số liệu máy đo được.
Xả vòi nước ở cơ sở sản xuất nước đóng chai, bình Thiên Hương vào
cốc 500ml nhúng đầu thủy ngân của nhiệt kế vào trong nước giữ yên 2 đến 3
phút. Sau khi giá trị nhiệt độ mà nhiệt kế ổn định ghi số liệu máy đo được là
25
o
C.
3.1.2 Mùi của nước:
Việc xác định mùi của nước phụ thuộc vào nhiệt độ và thành phần của
các chất hoà tan có trong nước như xác động thực vật bị phân huỷ, các chất vô
cơ, khí H
2
S.
** Tiến hành xác định mùi của nước:
Lấy 100ml nước chuyển vào bình cầu nút mài 250ml đậy nút lại, lắc
mạnh mẫu. Sau đó, mở nút ra rồi dùng khứu giác của mình để xác định mùi của
nước.
 Nếu bằng cảm giác mà không nhận thấy mùi ta có thể đánh giá
là không có mùi.
 Nếu người bình thường không nhận thấy nhưng phát hiện được
trong phòng thí nghiệm ta đánh giá nước có vị và vị lạ ở mức độ
1.
 Nếu người bình thường chú ý sẽ phát hiện được thì ta đánh giá
nước có mùi ở mức độ 2.
 Nếu dễ nhận biết và gây cảm giác khó chịu thì ta đánh giá nước
có mùi ở mức độ 3.

 Gây mùi khó chịu và không uống được thì ta đánh giá nước có
mùi ở mức độ 4.
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 8 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
 Có mùi rất khó chịu và không thể uống được thì ta đánh giá nước
có mùi ở mức độ 5.
Dựa trên các mức đánh giá ở trên thì mẫu nước đóng chai, bình ở cơ sở
sản xuất nước Thiên Hương tỉnh Gia Lai được đánh giá ở mức độ không có
mùi.
3.1.3 Vị và vị lạ:
Vị và vị lạ của nước phụ thuộc vào xác động thực vật trong nước, các
chất thải từ các nhà máy và con người.
** Tiến hành xác định vị và vị lạ của nước:
Cho một ít mẫu thử vào miệng, cho từng ít một, không được uống và giữ
yên trong miệng 3 đến 4 giây để nhận biết vị và vị lạ theo các mức đố sau:
 Nếu bằng cảm giác mà không nhận thấy vị và vị lạ thì thuộc mức
độ 0.
 Nếu người bình thường không nhận thấy nhưng phát hiện được
trong phòng thí nghiệm ta đánh giá nước có vị và vị lạ ở mức độ
1.
 Nếu người bình thường chú ý sẽ phát hiện được thì ta đánh giá
nước có vị và vị lạ ở mức độ 2.
 Nếu dễ nhận biết và gây cảm giác khó chịu thì ta đánh giá nước
có vị và vị lạ ở mứcđộ 3.
 Gây vị khó chịu và uống bị lợm giọng thì ta đánh giá nước cóvị
và vị lạ ở mức độ 4.
 Có vị và vị lạ rất khó chịu không thể uống được thì ta đánh giá
nước có vị và vị lạ ở mức độ 5.
Dựa trên các mức đánh giá ở trên thì mẫu nước đóng chai, bình ở cơ sở
sản xuất nước Thiên Hương tỉnh Gia Lai được đánh giá ở mức độ không có vị

và vị lạ.
3.1.4 Màu của nước:
Màu của nước do lá cây thực vật, các kim loại màu: sắt ,mangan… hoặc
do các chất hữu cơ hòa tan trong nước.
Ta có thể dung mắt để xác định màu sắc của nước hoặc dùng máy xác
định màu của nước theo các mức độ sau :
** Tiến hành xác định màu của nước:
 Nếu bằng thị giác mà không nhận thấy màu thì thuộc mức độ 0.
Nếu người bình thường không nhận thấy nhưng phát hiện được
trong phòng thí nghiệm ta đánh giá nước có màu ở mức độ 1.
 Nếu người bình thường chú ý sẽ phát hiện được thì ta đánh giá
nước có màu ở mức độ 2.
 Nếu dễ nhận biết và nước có màu thì ta đánh giá nước có màu ở
mức độ 3.
 Gây đục và uống có mùi tanh thì ta đánh giá nước có màu ở mức
độ 4.
 Có màu và tanh rất khó chịu không thể uống được thì ta đánh giá
nước có màu ở mức độ 5.
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 9 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
Dựa trên các mức đánh giá ở trên thì mẫu nước đóng chai, bình ở cơ sở
sản xuất nước Thiên Hương tỉnh Gia Lai được đánh giá ở mức độ không màu.
3.1.5 Các chất lơ lửng:
Chất lơ lửng như đất phù sa , bùn , các vi sinh vật , rong , rêu …Ta có
thể dùng mắt để quan sát và đánh giá chất lơ lửng . Nhưng hầu như chất lơ lửng
trong nguồn nước ngầm thường không đáng kể ,chỉ cần qua khâu khử trùng là
có thể sử dụng được.
Nước đóng chai, bình ở cơ sở sản xuất nước Thiên Hương không có chất
lơ lửng.
3.2 Các chỉ tiêu hóa lý:

3.2.1 Xác định độ pH của nước:
3.2.1.1 Đại cương:
Độ pH diễn tả tính axít hay tính kiềm của nước được biểu thị
bằng nồng độ ion H
+
có trong nước và được định nghĩa:
pH là logarit của trị số nghịch đảo ion H
+
.
Giá trị PH thay đổi từ 0 ÷ 14.
PH <7 nước có tính axít.
PH = 7 nước trung hoà.
PH >7 nước có tính kiềm.
Giá trị PH là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định chất
lượng nước về mặt hoá học. Việc xử lý nước kể cả nước sạch và nước thải,
luôn phải dựa vào giá trị PH để làm trung hoà, làm mềm nước, làm kết tủa, làm
đông tụ, khử trùng và kiểm tra độ ăn mòn….
* Tiêu chuẩn nước dùng cho ăn uống và sinh hoạt của bộ y tế Việt Nam quy
định có giá trị PH từ 6 ÷ 8,5.
Ý nghĩa pH về mặt môi sinh :
pH có ý nghĩa quan trọng về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh
hưởng đến hoạt động sinh học trong nước, liên quan đến một số đặc tính như:
tính ăn mòn, tính hoà tan… chi phối các quá trình xử lý nước, chắng hạn kết
bông tạo cợn, làm mềm, khử sắt, diệt khuẩn. Kiểm tra độ pH cẩn thận trong tất
cả các quá trình xử lý nhằm đảm bảo quá trình làm trong và xử lý nước hoạt
động tốt là điều kiện cần thiết. Để khử trùng nước bằng Clo có hiệu quả pH
phải thấp hơn 8. Độ pH cuả nước đưa vào mạng lưới phân phối phải được
khống chế giảm thiểu sự ăn mòn trong hệ thống đường ống. Sự sai lầm trong
công việc này dẫn đến ô nhiễm nước uống và gây tác hại về màu, mùi, vị. pH
của nước >11 có thể làm tăng các bệnh về mắt, da. Vì thế, việc xét nghiệm pH

để hoàn chỉnh chất lượng nước cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật trong từng
khâu quản lý rất quan trọng và quan trọng hơn nữa là đảm bảo chất lượng nước
cho người tiêu dùng.
Phương pháp đo:
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 10 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
pH = -lg [H
+
] = lg
+
H
1
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
pH có thể xác định bằng phương pháp so màu hay đo bằng điện thế.
Phương pháp đo màu không đòi hỏi chi phí cao ban đầu do phải mua sắm
thiết bị nhưng thường gặp những trở ngại:
 Mẫu có độ đặc và độ màu cao.
 Các chất oxy hoá như: Clo cao có hàm lượng cao có tác dụng như
chất tẩy màu.
 Độ nhạy màu tuỳ thuộc chất lượng thuốc chỉ thị, do đó có thể cho
chất lượng kém giữa hai lần đo .
 Nhiệt độ là thay đổi sắc độ, vì thế khi xác định pH phải thực hiện
nhiệt độ của phòng thí nghiệm.
3.2.1.2 Nguyên tắc:
Dựa vào hiệu số điện thế giữa hai điện cực chuẩn (Calomel) và điện
cực đo (điện cực thuỷ tinh) để đo trị số pH.
Giá trị PH được biểu thị dưới dạng:

E: Điện thế của điện cực thuỷ tinh
E
0

: Điện thế của điện cực Calomen
a : Hệ số thay đổi theo nhiệt độ ( ở 25
0
C ; a =0,0591).
3.2.1.3 Hoá chất và dụng cụ :
Máy đo pH tất cả các dụng cụ trong phòng thí nghiệm.
Dung dịch chuẩn pH 7.01.
Dung dịch chuẩn pH 4.01.
3.2.1.4 Quá trình xác định :
a) Chuẩn bị máy :
• Nhấn nút ON/OFF để mở nguồn cho máy .
• Nhấn nút RANGE để chọn kiểu đo pH .
• Rửa sạch điện cực bằng nước cất sau đó lau khô bằng giấy mềm không
có sơ hoặc bằng vải mềm .
• Nhấn phím CAL để cho máy vào chế độ chuẩn.
• Nhúng điện cực và đầu dò nhiệt độ vào dung dịch chuẩn pH 7.01 .
Nhúng ngập điện cực khoảng 4 cm , lắc nhẹ sau đó để cho màn hình
hiển thị chữ “pH” đúng yên không còn nhấp nháy nữa . Trong khi đó giá
trị pH đọc được của máy vẫn còn nhấp nháy .
• Nhấn nút CFM để xác nhận giá trị chuẩn đã đọc được.
• Rửa sạch điện cực bằng nước cất sau đó lau khô băng giấy mềm không
có sơ hoặc bằng vải mềm.
• Nhúng điện cực và đầu dò nhiệt độ vào dung dịch chuẩn pH 4.01, lắc
nhẹ, sau đó để cho màn hình hiển thị chữ pH đứng yên không còn nhấp
nháy nữa giá trị máy được đọc vẫn còn nhấp nháy
• Nhấn nút CFM để xác nhận giá trị chuẩn đã đọc được.
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 11 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
a
EE
pH

n

=
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
• Rửa sạch điện cực và đầu dò nhiệt độ vào dd chuẩn pH 4.01 ,lắc nhẹ,
sau đó để cho màn hình hiển thị chữ “pH “ đứng yên không còn nhấp
nháy nữa giá trị máy đọc được vẫn còn nhấp nháy .
b) Tiến hành đo :
Lấy khoảng 50 ml mẫu nước chuyển vào cốc thuỷ tinh chịu nhiệt loại
100 ml sạch , rửa sạch điện cực của máy bằng nước cất sau khi đo xong giá trị
dd chuẩn pH 4.01 rồi lâu khô bằng giấy mềm sau đó nhúng điện cực và đầu dò
nhiệt độ vào trong cốc mẫu đợi cho đến khi chữ pH trên máy đứng yên và giá
trị pH trên máy đọc được phải ổn định.Ghi nhận kết quả pH mà máy đọc được .
3.2.1.5 Kết quả:
Giá trị pH mà máy đọc được là : 7.16
3.2.2 Xác định hàm lượng Clo dư :
3.2.2.1 Đại cương:
Sau khi Clo hoá lỏng vào nước, vi khuẩn chưa phải hoàn toàn bị tiêu
diệt ngay mà còn phải trải qua một thời gian tiếp xúc. Clo hoạt động tối thiểu là
30 phút thì việc tiêu diệt mới hiệu quả. Tuy nhiên trong nước cần phải còn lại
một lượng Clo dư nhỏ để diệt khuẩn hoàn toàn đảm bảo an toàn về chất lượng
nước khi đến nơi sử dụng. Lượng Clo này được gọi là Clo dư tính bằng( mg/l) .
Nồng độ Clo dư nằm trong khoản 0,1 ÷ 0,3 (mg/l).
Nước sau khi diệt khuẩn, đặc biệt là nước sinh hoat, ăn uống theo tiêu
chuẩn của Bộ Y Tế Việt Nam quy định 0.05 mg/l < Clo dư < 0.5 mg/l, nước
phải đảm bảo Clo dư 0.3 ÷ 0,5 (mg/l).
3.2.2.2 Nguyên tắc:
Dựa theo phản ứng giữa Clo dư và thuốc thử DPD tạo ra màu hồng
trong mẫu nước. Sau đó, trên máy đo Clo dư với đầu dò ánh sáng tế bào quang
điện silicon . Để cho ra giá trị Clo dư có trong mẫu nước.

3.2.2.3 Hoá chất và dụng cụ:
Máy đo Clo và các dụng cụ.
Thuốc thử HI93701 – 0 DPD.
Thuốc thử HI 93734 B -0.
3.2.2.4 Tiến hành đo mẫu :
a) Chuẩn bị máy:
Nhấn ON / OFF để bật máy.
Nhấn phím FREF/ TOTAL để chọn chế độ đo Clo tổng hay tự do, màn
hình hiển thị “T” hay “ C” ở góc phải để chỉ tương ứng chế độ đo Clo hay Clo
tự do.
b) Tiến hành đo:
+ Dùng pipet 5 ml thuốc thử HI9374B cho vào trong cốc đo.
+ Cho thêm vào trong cốc đo một gói thuốc thử DPD và thêm mẫu nước
cần đo vào trong cốc đo sao cho thể tích khoảng 10 ml .
+ Đậy nắp vặn chặc và lắc nhẹ, để yên 1 ÷ 2 phút.
+ Đặt cốc đo vào khoảng đo sao cho đảm bảo vết khắc hình chữ “V”
trên nắp khoang đúng hướng. Chờ cho đến khi kết quả máy đọc được trên màn
hình ổn định.
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 12 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
3.2.2.5 Kết Quả:
Hàm lượng clo dư mà máy đọc được là 0.38.
3.2.3 Đo độ đục của nước:
3.2.3.1 Đại cương:
Độ đục của nước gây ra bởi các chất lơ lửng như đất sét, các chất hữu cơ
và vô cơ , tảo và những vi sinh vật khác. Sự tương quan của độ đục và các chất
lơ lững phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như kích cỡ hạt, chỉ số tán sắc
khúc xạ,…. Riêng đối với những chất có màu đen như than có thể hấp thụ ánh
sáng và làm giảm trị số độ đục, nước đục gây trở ngại cho việc ăn uống và sinh
hoạt.

Nước bị đục do hậu quả xử lý chưa đảm bảo hoặc do cặn lắng trong hệ
thống phân phối . Độ đục cũng có thể tạo được bởi các chất vô cơ có mặt trong
nước ngầm. Độ đục cao có tác dụng bảo vệ VSV khỏi ảnh hưởng của chất khử
trùng và kích thích vi khuẩn phát triển, vì vậy trong mọi trường hợp độ đục của
nước phải thấp thì việc khử trùng mới hiệu quả nên đo độ đục của nước rất cần
thiết.
Một trong các tiêu chuẩn dể đánh giá chất lượng nước là độ đục. Đây là
yếu tố đầu tiên được sự cảm nhận của giác quan. Bất kỳ nước dùng trong mục
đích gì, nhất là trong việc sản xuất thức uống, thực phẩm và cấp nước sinh
hoạt, nước cần phải được loại bỏ mọi thành phần gây nên độ đục.
Độ đục của nước bắt nguồn từ sự hiện hữu của vô số vật thể li ti ở trạng
thái huyền phù như đất sét, vật chất hữu cơ,vi sinh vật gồm các loại phiêu sinh
thực và động vật.Trong thiên nhiên, độ đục thay đổi theo mùa, tuỳ thuộc vận
tốc dòng chảy, mức xáo trộn, kích cỡ, hình dáng và khối lượng riêng của các
thành phần lơ lửng.
Ý nghĩa môi trường:
Trong công tác cấp nước sinh hoạt, độ đục mang một ý nghĩa quan trọng
và không dược chấp nhận vì ba lý do sau:
 Cảm quan: Khi nước không đủ trong, trước tiên gây ấn tượng
cho người tiêu dùng về sự nhiễm bẩn bởi bùn đất, hoặt từ nước thải cống rảnh
và cũng có thể bao hàm cả các vi khuẩn gây bệnh hay chất gây hại cho sức
khoe.
 Xử lý: Một nguồn nước quá nhiều chất huyền phù sẽ đòi hỏi chi
phí cao cho hoá chất trong quá xử lý, xây dựng các công trình tương xứng. Bể
lọc kém hiệu quả, chu kỳ lọc giảm nhanh, tốn kém bởi nhiều lần rửa xả, tất cả
đều góp phần nâng cao giá thành.
 Diệt khuẩn: Để đạt hiệu quả diệt khuẩn cao, yếu tố tất yếu là
phải có sự tiếp xúc giữa vi khuẩn và chất diệt khuẩn dù là hoá chất hay tác
nhân vật lý. Điều này không thể thực hiện tốt khi nước có độ đục vượt quá giới
han. Thường các chất gây nên độ đục có tác dụng bao che vi khuẩn trước mọi

tác động của chất diệt khuẩn. Vì thế đối với nước sinh hoạt độ đục tối đa được
ấn định không vượt quá 5 đơn vị.
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 13 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
3.2.3.1 Nguyên tắc :
Dựa trên sự so sánh của cường độ phân tán ánh sáng bởi một chất lơ
lửng trong những điều kiện xác định và cường độ phân tán ánh sáng của mẫu ở
cùng điều kiện . Cường độ phân tán ánh sáng của mẫu càng cao thì độ đục càng
cao ,tính độ đục theo công thức :
3.2.3.2 Hoá chất và dụng cụ :
Máy đo độ đục và các dụng cụ thông dụng.
Dung dịch chuẩn:
 CAL1: 1000NTU.
 CAL2: 100NTU.
 CAL3: 10NTU.
 CAL4: 0.02NTU.
3.2.3.3 Quy trình xác định:
a) Chuẩn bị máy:
 Nhấn phím ON/OFF để bật máy
 Nhấn phím CAL để chọn các mức đo dung dịch chuẩn
 Đặt Cuvet thứ nhất có độ đục chuẩn là 1000 NTU, chờ cho đến
khi giá trị chuẩn 1000NTU ổn định trên màn hình, ta nhấn phím
enter trên màn hình để ghi nhận giá trị chuẩn cho máy.
 Đặt Cuvet thứ hai có độ đục chuẩn là 100 NTU, chờ cho đến khi
giá trị chuẩn 100NTU ổn định trên màn hình, ta nhấn phím enter
trên màn hình để ghi nhận giá trị chuẩn cho máy.
 Đặt Cuvet thứ nhất có độ đục chuẩn là 10 NTU, chờ cho đến khi
giá trị chuẩn 10NTU ổn định trên màn hình, ta nhấn phím enter
trên màn hình để ghi nhận giá trị chuẩn cho máy.
 Đặt Cuvet thứ nhất có độ đục chuẩn là 0.02 NTU, chờ cho đến

khi giá trị chuẩn 0.02NTU ổn định trên màn hình, ta nhấn phím
enter trên màn hình để ghi nhận giá trị chuẩn cho máy.
b) Tiến hành đo mẫu :
Tráng rửa Cuvét đo máy từ 2÷3 lần bằng mẫu nước cần đo, cho mẫu vào
trong Cuvet, đậy nắp Cuvét lại rồi đặc vào khoang đo. Chờ cho đến khi giá trị
của độ đục của nước mà máy đọc được, ghi kết quả đo. Nhấn phím ON/OFF để
tắt máy.
3.2.3.5 Kết Quả:
Máy đo đư ợc là 1.30 NTU
3.2.4 Xác định hàm lượng Nitrit trong nước
3.2.4.1 Đại cương:
Nitrit (NO
2
-
)là sản phẩm trung gian của chu trình Nitro gen. Nitrit hiện
diện trong nước là do sự phân huỷ sinh họccủa những prôtêin. Cùng với các
dạng Nitrogen khác như NH
4
+
, NH
3
,…chỉ một hàm lượng nhỏ NO
2
-
thì nước đã
bị nhiễm bẩn.
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 14 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
SO
3
H

H
NH
2
SO
3
H
N
H
NH
2
HCl
N=N-Cl
Muối diazonium

Acidsulfanilic
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
Trong nước NO
2
-
thường chuyuển thành NO
3
-
khi mưa rào lượng nitrit
có thể tăng vì axit nitrơ hình thành trong không trung bị nươc mưa hoà tan và
xâm nhập vào nguồn nước.
Nitrit thường có trong nước thải công nghiệp, trong sản xuất hoá chất,
dược, cao su dệt nhuộm,… hàm lượng của nó rất cao. Do vậy cần xử lý nước
thải trước khi đưa ra ngoài.
Trong các hệ thống xử lí hay hệ thống phân phối cũng có nitrit do những
hoạt động của các VSV trên các axit amin trong thực phẩm. ngoài ra nitrit còn

được dùng trong nghành cấp nước như một chất chống ăn mòn. Tuy nhiên dù
sao trong nước uống nitrit cũng không thể tồn tại.
Nitrit cũng là nguyên nhân gây bệnh Mahemoglobinma ở trẻ sơ sinh.
Theo tiêu chuẩn của bộ y tế Việt Nam, nitrit trong nước uống không quá
3mg/l.
3.2.4.2 Nguyên tắc:
Nitrit được định phân bằng phương pháp so màu, màu do phản ứng từ
các dung dịch chuẩn và mẫu sau khi tác dụng với axit sunfanilic và
naphthylamine ở môi trường pH =2÷2.5 là màu đỏ tím của axit azobenzol
naphthylamine sunfonic như sau:
α – Naphthylamine Acid azobenzol naphthylamine sulfonic.
Sau khi hiện màu với thuốc thử phenantrolin ta đem đi đo mật độ quang
trên máy quang phổ ở bước song 520 nm.
• Tính kết quả theo công thức:
mg/l NO
2
-
=
2633.0
0593.0−A
(mg/l).
Trong đó:
A : Số ABS máy quang phổ đo được cuả mẫu cần xác định.
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 15 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
0.0593: Mật độ quang đo đựợc của mẫu trắng.
0.2633: Hệ số qui đổi .
3.2.4.3 Hóa chất và dụng cụ :
Tất cả các dụn cụ và trang thiết bị trong phòng thí nghiệm.
Dung dịch NO

2
-

tiêu chuẩn 0.01mg/ml.
Dung dịch thuốc thử Griess A ( Axit sunfanilic).
Dung dịch thuốc thử Griess B ( α - Napthylamin).
3.2.4.4 Qui trình xác đinh:
a) Xây dựng đường chuẩn:
Chuẩn bị 7 bình định mức loại 50 ml đã rửa sạch bằng nước cất
rồi cho lần lượt thứ tự các thuốc thử theo trình trự sau:
Sau khi hiện màu xong ta tiến hành đo mật độ quang của dãy mẫu chuẩn
trên máy quang phổ ở bước sóng 250 nm được các giá trị A(ABS) như trên
bảng chuẩn:
Vẽ đồ thị chuẩn :
Mối quan hệ giữa nồng độ chuẩn của NO
2
-
với giá trị mật độ quang được
biểu thị theo phương trình sau:
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 16 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
y = 0.2633x+0.0593 (R
2
= 0.9992)
y: Biểu diễn giá trị của mật độ quang A (ABS) trên đồ thị.
x: Biểu diễn giá trị nồng độ NO
-
2
trên đồ thị.
b) Tiến hành đo mẫu :

Lấy 50ml mẫu nước cần đo chuyển vào bình định mức 50 ml rồi
cho lần lượt các thể tích thuốc thử 1 ml thuốc thử Griess A 1ml thuốc thử
Griess B. Đậy nắp bình định mức sốc trộn đều để yên khoảng 10 phút rồi đổ
mẫu ra cuvet đem đo mật độ quang trên máy quang phổ ở bước sóng 520 nm ta
được giá trị mật độ quang là 0.0636 (ABS).
3.2.4.5 Kết Quả:
mg/l NO
2
-
=
016.0
2633.0
0593.00636.0
=

(mg/l)
3.2.5 Xác định hàm lượng amoni (NH
4
+
) trong nước:
3.2.5.1 Đại cương:
Amoni tồn tại trong nước với nhiều dạng khác nhau, nhưng chủ yếu ở
dạng muối hòa tan, NH
4
+
nhiễm vào nước là do quá trình phân hủy rác thải,
nước thải trong sinh hoạt và trong các nhà máy xí nghiệp sản xuất phân bón.
Hàm lượng NH
4
+

< 200mg/kg không gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe con người. Tuy nhiên nó có tác hại cho quá trình khử trùng nước tạo ra
mùi vị, hoặc tạo ra NO
2
-
làm ngăn cản quá trình tách Mn.
Để xác định hàm lượng Amoni có trong nước ta dùng phương pháp lên
màu trực tiếp với thuốc thử Nessler rồi đo mật độ quang rồi từ đó suy ra hàm
lượng Amoni có trong nước.
3.2.5.1 Nguyên tắc :
Trong môi trường kiềm Amoni có khả năng phản ứng với thuốc thử
Nessler tạo thành phức có màu vàng hay màu sẫm phụ thuộc vào hàm lượng
Amoni có trong nước.
Rồi đem đo mật độ quang trên máy quang phổ ở bước sóng 425 nm.
Tính hàm lượng Amoni theo công thức:
mg/l NH
4
+
=
1145.0
0188.0−A
(mg/l)
A : Số ABS máy quang phổ đo được cảu mẫu cần xác định.
0.0188: Mật độ quang đo đựợc của mẫu trắng.
0.1145: Hệ số qui đổi .
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 17 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
NH
4
2
HgI

4
2
4OH
O
Hg
Hg
NH
2
I
7I
3H
2
O
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
3.2.5.2 Điều kiện xác định :
Các ion sắt, độ cứng cao của nứớc gây cản trở phản ứng, nên cần loại bỏ
yếu tố này bằng dung dịch Xê nhiết hay dung dịch Complexon II.
Nếu mẫu bị đục sẽ ảnh hưởng đến quá trình định lượng , ta loại bỏ độ
đục dung dịch ZnSO
4
5%.
Nước có các hợp chất hữu cơ . các Ancol , các andehuyt phải tiến hành
chưng cất trước khi xác định.
Loại trừ Clo dư trong nước bằng dung dịch Na
2
S
2
O
3
5%.

3.2.5.3 Hóa chất và dụng cụ:
a) Xây dựng đường chuẩn:
Chuẩn bị lần lượt 5 bình định mức loại 50ml, đánh số thứ tự từ 1 đến 5
rồi tiến hành cho lần lượt vào bình định mức những thể tích sau:
Thể tích dung dịch
hút (ml)
Số thứ tự bình chuẩn
1 2 3 4 5
dd Amoni
T= 0.01mg/ml 0 0.1 0.25 2.5 25
V(ml) nước cất Thêm nước cất đến vạch
V(ml) muối Xê nhiết 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
V(ml) thuốc thử
Nessler 1 1 1 1 1
a = T * V(mg) 0 0.001 0.0025 0.025 0.25
T (mg/l) 0 0.02 0.05 0.5 5
A(ABS) 0 0.08 0.087 0.13 0.58
Sau khi hiện màu xong ta tiến hành đo mật độ quang của dãy mẫu chuẩn
trên máy quang phổ ở bước sóng 425 nm được các giá trị A(ABS) như trên
bảng chuẩn:
a) Vẽ đồ thị chuẩn :
Mối quan hệ giữa nồng độ chuẩn của NH
4
+
với giá trị mật độ quang
được biểu thị theo phương trình sau:
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 18 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
y = 0.1145x+0.0188 (R
2

= 0.997)
y: Biểu diễn giá trị của mật độ quang A (ABS) trên đồ thị.
x: Biểu diễn giá trị nồng độ NH
4
+
trên đồ thị.
b) Tiến hành đo mẫu :
Lấy 50ml mẫu nước cần đo chuyển vào bình định mức 50 ml rồi
cho lần lượt các thể tích thuốc thử 0.5 ml thuốc thử Xê nhiết 1ml thuốc thử
Nessler. Đậy nắp bình định mức sốc trộn đều để yên khoảng 10 phút rồi đổ
mẫu ra cuvet đem đo mật độ quang trên máy quang phổ ở bước sóng 425 nm ta
được giá trị mật độ quang là 0.047 (ABS).
3.2.5.5 Kết quả:
mg/l NH
4
+
=
1145.0
0188.0047.0 −
= 0.25 (mg/l).
3.2.6 Xác định hàm lượng sắt:
3.2.6.1 Đại cương:
Sắt là một trong những kim loại có nhiều trong vỏ trái đất. Nồng độ của
nó trong nước thiên nhiên có thể từ 0,5-50mg/l.
Sắt còn có thể hiện diện trong nước do quá trình kheo tụ hóa học hoặc
do sự ăn mòn ống dẫn nước trong hệ thống phân phối.
Hàm lượng nước trong sắt nhiều hay ít tùy thuộc vào cấu tạo địa chất
của từng vùng. Khi hàm lượng sắt trong nước được xử lí tốt thì hàm lượng sắt
trong nước chỉ còn 0,3mg/l.
Sắt trong nước không có hại cho sức khỏe nhưng nó làm cho vi khuẩn

ưa sắt phát triển hình thành cặn phủ ở đường ống.
Dùng nước có hàm lượng sắt cao sẽ làm quần áo ố khi giặt, làm mất
hương vị của chè, cà phê, cơm có màu vàng. Hàm lượng sắt cao còn làm cho
nước có mùi tanh.
Sắt trong nước tồn tại ở hai dạng Fe
2+
, Fe
3+
. Khi tiếp xúc với không khí
nó sẽ dễ dàng oxy hóa tạo thành Fe
3+
làm nước có màu vàng hay bị đục.
2Fe(HCO
3
)
2
+
2
1
O
2
+ H
2
O

= 2Fe(OH)
2
↓ + 4 CO
2
4Fe(OH)

3
+ O
2
+ 2H
2
O = 4Fe(OH)
3

Để xác định sắt trong nước ta hiện màu của sắt trong nước với thuốc thử
O.phenantrolin rồi đem đo mật độ quang trên máy quang phổ ở bước sóng
510nm.
3.2.6.2 Nguyên tắc:
Sắt trong mẫu nước được khử về dạng Fe
2+
bằng cách đun sôi mẫu với
axít và Hyđroxylamin ở môi trường đệm Axêtat pH=3÷3,5. Fe
2+
có khả năng
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 19 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
phản ứng với thuốc thử O.phenantrolin hay còn gọi là 1-10 phenantrolin tạo
thành phức màu đỏ cam.
Fe
2
N
N
N
N
Fe
3

2-
1- 10 phenalthroline phức màu đỏ da cam
Rồi đem đo mật độ quang trên máy quang phổ ở bước sóng =510nm.
Và tính kết quả theo công thức:
mg/l Fe =
384.0
0511.0−A
(mg/l).
A: Mật độ quang của máy đo được.
0.384:Hệ số quy đổi.
0.0511: Mật độ quang của mẫu trắng.
3.2.6.3 Hóa Chất Và Dụng Cụ:
Tất cả các dụng cụ thông dụng trong phòng thí nghiệm.
Dung dịch HCl 1:1 hoặc HCl đặc.
Dung dịch Hydroxylamin 10% (NH
2
OH.HCl).
Dung dịch đệm axetat.
Dung dịch O.phenantrolin 0,1%.
Dung dịch sắt tiêu chuẩn: T
Fe
+2

=0,01mg/ml.
3.2.6.3 Quy trình xác định:
a) Xây dựng đồ thị chuẩn:
Chuẩn bị sáu bình định mức loại 500ml hoặc 6 ống nessler có dung tích
50ml, đánh số thứ tự từ 1÷6. Rồi lần lược cho các bình này các thể tích dung
dịch như sau:
Dung dịch Số thứ tự bình

1 2 3 4 5 6
V
m
T
Fe
2+
= 0,01 mg/l 0 0.25 0.5 2.5 10 25
V
ml
HCl đặc 2 2 2 2 2 2
V
ml
Hydroxylamin 10% 1 1 1 1 1 1
V
ml
Dung dịch đệm 10 10 10 10 10 10
V
ml
O.phenantrolin 0,1% 4 4 4 4 4 4
Nước cất Thêm đến vạch định mức 50 ml
A = T.V 0 0.0025 O.025 0.025 0.1 0.25
T (mg/ml) 0 0.05 0.1 0.5 2 5
A 0.05 0.07 0.089 0.24 0.81 1.97
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 20 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
Sau khi hiện màu xong ta tiến hành đo mật độ quang của dãy mẫu chuẩn
trên máy quang phổ ở bước sóng 510nm được các giá trị mật độ quang A(ABS)
như trên bảng tiêu chuẩn.
Vẽ đồ thị chuẩn:
Mối quan hệ giữa nồng độ chẩn của Fe

2+
với giá trị mật độ quang được
biểu thị theo phương trình sau:
y = 0,3837 + 0,049 (R
2
=1).
y: Biểu thị giá trị mật độ quang A(ABS) trên đồ thị.
x: Biểu thị giá trị nồng độ sắt trên đồ thị.
b)Tiến hành xác định:
Hút chính xác 50ml mẫu nước chuyển vào bình nón loại 250ml
thêm 2ml axit HCl đậm đặc và 1ml dung dịch Hydroxylamin 10%
(NH
2
OHHCl 10%) đun sôi mẫu nước cho cạn bớt, mẫu nước còn 20÷25ml
mẫu, để nguội đến nhiệt độ phòng rồi chuyển vào bình định mức 50ml thêm
10ml đệm amoni axetat và 4ml dung dịch O.phenantrolin 0,1% rồi thêm nước
cất định mức đến vạch mức, sốc trộn đều để yên 10÷15 phút rồi đêm đo mật độ
quang trên máy quang phổ ở bước sóng 510nm ta được mật độ quang của mẫu
nước phân tích là 0,139(ABS).
3.2.6.5 Kết quả:
mg/l Fe =
384.0
0511.0139.0 −
= 0.23(mg/l)
3.2.7 Xác định độ oxy hoá của nước:
3.2.7.1 Đại cương:
Độ oxy hóa của nước là hàm lượng các chất hữu cơ có trong nước. Chất
hữu cơ là các chất có chứa H,O,C,N, xuất phát từ cơ thể sống của động thực
vật, cơ thể, vi sinh vật….
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 21 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu

Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
Chất hữu cơ có nhiều loại khác nhau nên dung dịch KMnO
4
làm oxy hóa
chất hữu cơ. Chất oxy hóa không những tác dụng với chất hữu cơ mà còn tác
dụng với các chất vô cơ có tính khử mạnh như: Fe
2+
,S
2-
,… Chất hữu cơ đó được
biểu thị bằng số ml oxy cung cấp từ KMnO
4
.
Nguồn nước nào có chứa hàm lượng chất hữu cơ cao thì nguồn nước đó
bị ô nhiễm nặng. Hàm lượng chất hữu cơ trong nước uống và nước sinh hoạt có
tiêu chuẩn theo quy định 1329/BYT-QĐ là 0÷2 mg/l.
3.2.7.2 Nguyên tắc:
Dựa trên tính oxy hóa mạnh của KMnO
4
ta dùng một lượng chính xác
KMnO
4
tiêu chuẩn cho vào mẫu nước cần phân tích có chứa tạp chất khử. Phản
ứng thực hiện trong môi trường axit, dung dịch nóng sau đó trung hòa lượng
KMnO
4
bằng lượng dư H
2
C
2

O
4
tiêu chuẩn. Lắc đều cho đến khi dung dịch mất
màu tím (dung dịch trong suốt). Rồi đem chuẩn lượng H
2
C
2
O
4
dư bằng KMnO
4
tiêu chuẩn. Tại điểm tương đương dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt.
2KMnO
4
+ 3 H
2
SO
4
= 2MnSO
4
+ 3H
2
O + 5/2 O
2
2KMnO
4
+ 5 H
2
C
2

O
4
+ 3 H
2
SO
4
= 2MnSO
4
+ K
2
SO
4
+ 8 H
2
O + 10CO
2
Ghi thể tích KMnO
4
tiêu tốn và tính theo công thức:
mg/l O =
1000*
*)(*8
2
1
V
NVV −
(mg/l).
8 :Số mg O
2
do 1ml dung dịch KMnO

4
0,02N giải phóng ra.
V :Thể tích KMnO
4
tiêu tốn đối với mẫu nước phân tích.
V
1
:Thể tích KMnO
4
tiêu tốn đối với mẫu trắng.
V
2
:Thể tích mẫu nước phân tích.
3.2.7.3 Dụng cụ và hóa chất:
Tất cả các dụng cụ thông dụng trong phòng thí nghiệm:
Dung dịch axit H
2
SO
4

đậm đặc.
Dung dịch axit H
2
SO
4

1:3.
Dung dịch NaHCO
3
12%.

Dung dịch tiêu chuẩn KMnO
4
0,02N.
Dung dịch tiêu chuẩn H
2
C
2
O
4
0,02N.
3.2.7.4 Quy Trình Xác Định:
Thực hiện trong môi trường axit:
Lấy chính xác 50ml dung dịch mẫu nước chuyển vào bình nón 250ml
thêm 1ml dung dịch axit H
2
SO
4
đậm đặc rồi thêm 5ml KMnO
4
0,02N tiêu
chuẩn.
Đem đun sôi duy trì nhiệt độ sôi trong 10 phút. Lấy bình ra thêm ngay 5ml
dung dịch H
2
C
2
O
4
0,02N tiêu chuẩn vào bình nón trên, lắc kỹ ( lúc này dung
dịch trong suốt). Đem chuẩn độ bằng dung dịch KMnO

4
0,02N têu chuẩn, tại
điểm tương đương dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt. Dừng chuẩn độ ghi kết
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 22 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
quả thể tích dung dịch KMnO
4
0,02N tiêu tốn, làm thí nghiệm song song sai
lệch giữa hai lần chuẩn không quá 0,1ml.
Mẫu nước em phân tích chuẩn độ hết V
KMnO4
= 0,3ml.
Thay thế mẫu nước bằng mẫu trắng rồi tiến hành làm thí nghiệm như trên. Kết
quả chuẩn được là 0ml.
Thực hiện trong môi trường kiềm:
Lấy chính xác 50ml mẫu nước chuyển vào bình nón 250ml thêm 5ml
dung dịch NaHCO
3
12% rồi thêm 5ml dung dịch KMnO
4
0,02 N tiêu chuẩn.
Đem đun sôi duy trì nhiệt độ sôi trong 10 phút. Lấy bình ra ngay thêm 3ml axit
H
2
SO
4
1:3 và 5ml dung dịch H
2
C
2

O
4
0.02N tiêu chuẩn vào bình nón nói trên,
lắc kĩ ( lúc này dung dịch trong suốt ). Đem chuẩn bằng dung dịch KMnO
4
0,02N tiêu chuẩn, tại điểm tương đương dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt.
Dừng chuẩn độ ghi kết quả thể tích dung dịch KMnO
4
0,02 N tiêu tốn, làm thí
nghiệm song song sai lệch giữa hai lần chuẩn không quá 0,1ml.
Mẫu nước em phân tích chuẩn độ hết V
KMnO4
= 0,26ml
Thay thế mẫu nước bằng mẫu trắng rồi tiến hành làm thí nghiệm như trên.
Kết quả chuẩn được là 0ml.
3.2.7.5 Kết quả:
Mẫu nước ở cơ sở sản xuất nước đóng chai, bình Thiên Hương có hàm
lượng chất hữu cơ là:

HC A =
)/(96.01000
50
02.03.08
lmg≡∗
∗∗
HC B =
)/(83.01000
50
02.026.08
lmg≡∗

∗∗
3.2.8 Xác định độ cứng tổng có trong mẫu nước:
3.2.8.1 Đại cương:
Độ cứng của nước gây ra do sự hiện diện của các ion Ca
2+
,
Mg
2+
và các ion
đa hóa trị khác nhau như: Fe
2+
, Mn
2+
, Se
2+
, Cr
3+
,…Thông thường độ cứng được
biểu hiện bằng tổng lượng ion Ca
2+
và Mg
2+
, và các ion khác có mặt trong nước
với hàm lượng rất nhỏ không đáng kể.
Ca
2+
có tác dụng tốt cho cơ thể nhưng trong sinh hoạt nước có nhiều Ca
2+
sẻ
gây trở ngại lớn sẽ làm nước cứng do đó làm cho thịt, cá, rau củ quả khi nấu

lâu chín tốn nhiên liệu. Đồng thời làm giảm sự tạo bọt của xà phòng, tạo ván
khi giặt.
Độ cứng được chia làm hai loại: độ cứng cacbonat và độ cứng không
cacbonat.
a) Độ cứng Cacbonat: Là độ cứng được tạo thành do muối của các
cation và anion cacbonat ( CO
3
2-
) và bicacbonat ( HCO
3
-
). Độ cứng cacbonat
không bền vững, khi đun sôi phần lớn các bicacbonat ion của Ca
2+
,
Mg
2+
kết tủa
dưới dạng cacbonat. Do vậy độ cứng cacbonat còn gọi là độ cứng tạm thời.
b) Độ cứng không Cacbonat: Là độ cứng được tạo thành do muối của
các cation Ca
2+
,Mg
2+
,Fe
2+
,…kết hợp với các anion khác mà thông thường là Cl
-
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 23 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.

và SO
4
2-
. Độ cứng này bền và không bị khử khi bị đun sôi vì vậy độ cứng này
gọi là độ cứng vĩnh cửu.
Độ cứng này quyết định sự thích hợp của nước trong quá trình sản xuất
cũng như sinh hoạt.
3.2.8.2 Nguyên tắc:
Dựa trên cơ sở chuẩn độ phức chất người ta dung dung dịch EDTA tiêu
chuẩn, chuẩn trực tiếp xuống dung dịch mẫu nước có chứa độ cứng chung
trong môi trường ammoniac (pH = 8÷10), với chỉ thị ETOO. Tại điểm tương
đương dung dịch chuyển từ đỏ nho sang xanh lục.
Ca
2+
+ H
2
Y
2-
+ 2OH
-
= CaY
2-
+ 2H
2
O
Mg
2+
+ H
2
Y

2-
+ 2OH
-
= MgY
2-
+ 2H
2
O
Ghi thể tích dung dịch EDTA tiêu tốn và tính kết quả theo công thức:
mg/l = Đg
CaCO
3
*
1000
)(
2
1

−∗
V
VVN
(mg/l)
N :Nồng độ đường lượng gam của dung dịch EDTA tiêu chuẩn.
V: Thể tích dung dịch EDTA tiêu tốn đối với mẫu nước phân tích.
V
1
:Thể tích dung dịch EDTA tiêu tốn đối với mẫu trắng.
V
2
: Thể tích mẫu nước hút phân tích.

3.2.8.3 Quy trình xác định :
Lấy chính xác 50 ml mẫu nước từ cơ sở sản xuất nước đóng chai, bình
Thiên Hương chuyển vào bình nón 250ml thêm 3ml đệm amon ( pH = 8 –
10 ) .Sau đó cho một lượng nhỏ chỉ thị ETOO 1% (bằng hạt đậu xanh ) lắc đều,
dung dịch có màu đỏ nho. Đem chuẩn độ bằng dung dịch EDTA tiêu chuẩn
0,025N đến khi dung dịch chuyển từ màu đỏ nho sang màu xanh lục, thể tích
EDTA tiêu tốn là 0,4 ml .
Làm thí nghiệm song song sai lệch giữa 2 lần chuẩn không quá 0,1 ml .
Thay thế mẫu nước bằng mẫu trắng rồi tiến hành làm thí nghiệm như
trên. Kết quả chuẩn được là 0,1 ml.
3.2.8.4 Kết quả :
mg/l = 50.042*
1000
50
)1.04.0(025.0

−∗
= 7.51(mg/l)
3.2.9 Xác định hàm lượng NaCl:
3.2.9.1 Đại cương :
Độ mặn thường tồn tại ở dạng NaCl , có nguồn gốc từ thiên nhiên và có
nhiều trong nước thải và các nước thải công nghiệp. Nếu hàm lượng NaCl nhỏ
thì không ảnh hưởng đến sức khỏe con người nhưng có hàm lượng lớn hơn 250
mg/l thì sẽ làm cho nước có vị mặn khó uống. Bên cạnh đó nó còn làm ảnh
hưởng đến những dụng cụ, đường ống kim loại về cả phương diện công nghiệp
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 24 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu
Đề tài: Phân tích các chỉ tiêu của nước.
và nông nghiệp. Để xác dịnh chỉ tiêu này ta dùng phương pháp chuẩn độ kết
tủa.
3.2.9.2 Nguyên tắc :

Dựa trên cơ sở của phương pháp chuẩn độ kết tủa hình thành một hợp
chất ít tan, người ta dùng dung dịch AgNO
3
tiêu chuẩn chuẩn độ trực tiếp
xuống mẫu nước cần phân tích. Phản ứng thực trong môi trường trung tính
hoặc axít yếu pH = 6,5 – 7,2.
AgNO
3
+NaCl = AgCl + NaNO
3
Nhận biết điểm tương đương bằng chỉ thị K
2
CrO
4
5%. Tại điểm tương
đương dung dịch xuất hiện màu đỏ gạch .
2AgCl + K
2
CrO
4
=Ag
2
CrO
4
+ 2KCl
Dừng chuẩn độ ghi thể tích AgNO
3
tiêu tốn rồi tính kết quả theo công
thức :
mg/l Cl

-
= Đg
Cl
-
*
1000
)(
2
1

−∗
V
VVN
(mg/l)
N : Nồng độ đương lượng gam của dung dịch AgNO
3
tiêu chuẩn .
V : Thể tích dung dịch AgNO
3
tiêu tốn đối với mẫu nước phân tích .
V
1
: Thể tích dung dịch AgNO
3
tiêu tốn đối với mẫu trắng .
V
2
: Thể tích mẫu nước hút phân tích.
3.2.9.3 Dụng cụ và hóa chất:
Tất cả các dụng cụ thông dụng trong phòng thí nghiệm.

Dung dịch AgNO
3
0,02N tiêu chuẩn .
Dung dịch NaCl 0,02N tiêu chuẩn .
Chỉ thị K
2
CrO
4
5%.
3.2.9.4 Quy trình xác định :
Hút chính xác 50ml mẫu nước chuyển vào bình nón 250 ml thêm 5 giọt
chỉ thị K
2
CrO
4
5% lắc đều.Rồi dùng dung dịch AgNO
3
0,02N tiêu chuẩn chuẩn
trực tiếp xuống mẫu nước cho đến khi dung dịch xuất hiện màu đỏ gạch ta ghi
được thể tích tiêu tốn là 0,3ml .
Làm thí nghiệm song song sai lệch giữa 2 lần chuẩn không quá 0,1ml .
Thay thế mẫu nước bằng mẫu trắng rồi tiến hành làm thí nghiệm như
trên .Kết quả chuẩn được là 0ml .
3.2.9.5 Kết quả :
mg/l Cl
-
= 58.44*
1000
50
3.002.0



= 7.01(mg/l)
3.2.10 Xác định hàm lượng mangan:
3.2.10.1 Đại cương:
GVHD : Phan Thị Thương Trang: 25 SVTH : Nguyễn Thị Minh Châu

×