Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Điều tra tình hình sản xuất xương rồng và kỹ thuật bảo dưỡng mai trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (125trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 125 trang )

Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 1
Chương 1: GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, đất nước ta không ngừng phát triển, thu nhập và dân trí của người
dân ngày càng cao, nhu cầu về tinh thần cũng cao hơn trước. Trong số các loại cây
kiểng thì xương rồng kiểng là một loại cây cảnh được nhiều người sưu tầm bởi chúng
dễ trồng, ít chăm sóc, có thể chòu được khí hậu hạn hán, khô cằn, hoa xương rồng rất
phong phú, đa dạng nhiều màu sắc. Đối với người dân thành phố, họ có xu hướng ưa
chuộng những loại cây kiểng mới lạ, có hình dáng kỳ thú, có hoa đẹp và có thể trưng
bày được ở nhiều không gian khác nhau và xương rồng là loại cây có thể đáp ứng
những yêu cầu đó. Do đó, phong trào trồng xương rồng kiểng đã phát triển rộng
khắp, những người chơi xương rồng ngày một nhiều, những giống sưu tầm ngày càng
đa dạng và đẹp hơn trước. Đến nay xương rồng không những chỉ là thú chơi tao nhã
của những nghệ nhân mà còn là loại kiểng có giá trò kinh tế cao và góp phần không
nhỏ cho sự phát triển ngành hoa kiểng thành phố.
Với nhu cầu thưởng ngoạn của người dân ngày càng cao, xương rồng kiểng
chắc chắn góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú về nghệ thuật của những
người yêu thích hoa cây kiểng.
Bên cạnh xương rồng kiểng, người dân thành phố luôn đón nhận mai vàng ở
mỗi độ xuân về. Trước đây người ta cắt cành mai hoặc đưa nguyên cây có cành
nhánh tự nhiên để chưng, ngày nay người ta thích cây mai được trồng chậu gọn nhẹ,
có dáng đẹp với hoa to, bền và thơm. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú về
nghệ thuật của người yêu thích mai khắp nơi, nghề trồng mai ở thành phố Hồ Chí
Minh không ngừng phát triển, hình thành nên các vùng sản xuất mai vàng nổi tiếng
như Thủ Đức, An Phú Đông, Bình Chánh… Nhiều giống mai với đặc điểm và màu
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 2
sắc khác nhau được tập trung về đây, qua bàn tay của các nghệ nhân đã trở thành
những tác phẩm nghệ thuật cuốn hút người yêu hoa mai.


Được sự đồng ý của Bộ môn Di truyền – Giống, Khoa Nông Học Trường Đại
Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Điều tra tình hình sản xuất xương rồng và kỹ thuật bảo dưỡng mai trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.

1.2. Mục đích và yêu cầu điều tra
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu đặc điểm sinh vật học, năng suất, chất lượng của các giống đang
trồng tại các vườn xương rồng.
- Nắm được kỹ thuật canh tác, các tiến bộ khoa học kỹ thuật được ứng dụng
vào sản xuất.
- Biết được nhu cầu, thò hiếu, giá cả và hiệu quả kinh tế của các giống xương
rồng tại thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó nhằm nâng cao sản xuất của ngành
trồng hoa tại TP HCM.
- Nắm bắt kỹ thuật bảo dưỡng hoa mai tại thành phố Hồ Chí Minh, tính hiệu
quả kinh tế của nghề trồng mai.
1.2.2. Yêu cầu và nội dung điều tra khảo sát
- Ghi nhận tổng quát về điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất nông nghiệp
tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Điều tra chủ tòch hội nông dân về quy mô sản xuất cây xương rồng, tập trung
vào các hộ sản xuất quy mô lớn.
- Tìm hiểu tình hình sản xuất của các giống xương rồng trên đòa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 3
- Điều tra những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất xương rồng kiểng.
- Điều tra khảo sát về giống:
+ Khảo sát về đặc tính sinh vật học của các giống xương rồng (mô tả, chụp
hình).
+ Khảo sát cách lai tạo giống.

+ Điều tra những vấn đề khó khăn, thuận lợi trong sản xuất (đối với chủ
vườn) và kinh doanh (đối với chủ buôn).
+ Điều tra % cơ cấu giống tại vườn của nông dân.
+ Điều tra yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ xương rồng kiểng.
- Về quy trình kỹ thuật:
+ Điều tra quy trình kỹ thuật trồng trọt của các chủ vườn.
+ Đầu tư thâm canh.
+ Tình hình sâu bệnh hại và cách phòng trừ.
+ Quy trình chăm sóc.
- Hiệu quả kinh tế:
+ Điều tra diễn biến giá xương rồng kiểng trong 2 năm 2003-2004 tại thành
phố Hồ Chí Minh.
+ Chi phí sản xuất trên 1.000 m
2
.
+ So sánh hiệu quả kinh tế của xương rồng kiểng so với các cây hoa cảnh
khác (Lan, Mai, kiểng nội thất, bonsai…).
- Điều tra kỹ thuật bảo dưỡng mai tại các vườn mai lớn, nổi tiếng.
- Tính hiệu quả kinh tế của ngành trồng mai.
1.2.3. Giới hạn của đề tài
- Chỉ tiến hành điều tra các vườn xương rồng, vườn mai trên đòa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
- Chỉ tiến hành điều tra các vườn xương rồng lớn, có uy tín.
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 4
- Chỉ thực hiện trên các giống xương rồng đang trồng hiện nay.
- Các tài liệu trong nước nói về xương rồng còn hạn chế.
- Chỉ tiến hành điều tra các vườn mai ghép có diện tích 1.000 m
2
trở lên.

Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 5
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Sơ lược về cây xương rồng:
Xương rồng là một loài thực vật ưa cạn (thích hợp với môi trường khô cằn).
Trong họ xương rồng Cactaceae có khoảng hơn 100 chi với khoảng 2000 loài, phần
lớn có thân mọng nước. Cây xương rồng có dạng hình cầu, hình trụ, mọc thành bụi,
hoặc dạng bẹt (hình vợt), treo rủ thõng xuống, hoặc hình lá… với bề mặt gai góc
hoặc nhẵn nhụi, mặt cắt hình sao, hình tròn hoặc oval. Kích thước của xương rồng
tuỳ thuộc vào từng loài. Lớp biểu bì của thân cây xương rồng được bao bọc một lớp
vỏ trơn nhẵn như sáp để làm giảm bớt sự thoát hơi nước với những chiếc gai được
biến dạng từ lá, chúng rất đa dạng: về độ dài, cứng, đan xen vào nhau, nhiều hoặc ít,
màu sắc (trắng, xanh, hồng,…), phân bố thành từng khu hay đều quanh thân…
Xương rồng ngày nay là loại kiểng quý, càng ngày càng được đông đảo nghệ
nhân hoa kiểng chuyên nghiệp cũng như nghiệp dư ưa chuộng, do hình dáng cũng
như sắc hoa đa dạng với nhiều hấp dẫn tuyệt diệu của nó.

2.2. Nguồn gốc của xương rồng
Ở Việt Nam, xương rồng gồm 2 họ khác nhau:
Họ Euphorbiaceae (họ thầu dầu): gồm các loại như xương rồng Bát Tiên,
Ngọc Kỳ Lân, xương rồng ông, xương rồng 3 cạnh hàng rào… Họ này có hoa đơn
tính, trái là quả khô (quả nang), cơ quan dinh dưỡng có nhũ dòch (mủ đục như sữa).
Họ Cactaceae (họ xương rồng): gồm các loại xương rồng như xương rồng có
dạng hình cầu, dạng hình trụ, xương rồng thanh long, xương rồng bản vợt, hoa
quỳnh… Họ này có hoa lưỡng tính, trái thường là quả mọng nước (quả phì), cơ quan
dinh dưỡng không có nhũ dòch.
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 6
2.2.1. Nguồn gốc xương rồng Bát Tiên

Xương rồng Bát Tiên có xuất xứ từ Madagascar (Châu Phi), tuy được gọi là
xương rồng nhưng giống này không thuộc họ Cactaceae, mà thuộc họ
Euphorbiaceae. Giống xương rồng Bát Tiên nguyên thuỷ rất ít hoa, mặc dù hoa đẹp.
Mỗi chùm hoa chỉ có từ 2 đến 4 hoa nhỏ, nhưng hoa lâu tàn nên được nhiều người
thích. Giống xương rồng Bát Tiên nguyên thuỷ này có ở nước ta hơn nửa thế kỷ
trước, được trồng trong vườn kiểng nhưng số lượng hiếm hoi do ít nhà trồng. Thân
cây chỉ bằng ngón tay cái, nhiều gai, khi còn thấp (khoảng 30 phân) thì cây mọc
thẳng, nhưng khi vươn cao 4-5 tấc thì thân dễ ngã đổ, người dân thường gọi là cây
xương rắn hay xương rồng Tàu.
Giống xương rồng Bát Tiên mà ta nhập từ Thái Lan về ngày nay chính là cây
xương rắn kể trên lai tạo ra. Các nhà Thực Vật học Trung Quốc đã lai tạo thành
công và đặt tên cho nó là Bát Tiên do có nhiều chùm hoa, mỗi chùm hoa lại nẩy ra 8
hoa với màu sắc đa dạng tươi đẹp (ngày nay, ở các giống mới, mỗi chùm không chỉ
có 8 hoa mà nhiều hoa hơn). Đây là loại kiểng sai hoa, ra hoa quanh năm, hoa vừa
lâu tàn nên nhiều nước Á Châu ngày càng có nhiều người trồng xương rồng Bát
Tiên.
2.2.2. Nguồn gốc xương rồng họ Cactaceae
Cây xương rồng Cactaceae có xuất xứ từ vùng Châu Mỹ nhiệt đới, là cây mọc
hoang nhưng hình dáng và sắc hoa muôn màu nghìn vẻ, vừa đẹp, vừa lạ nên được
các nghệ nhân quan tâm chú ý. Giống này được lai tạo dần thành nhiều giống mới,
trở thành những cây kiểng cuốn hút nhiều người. Từ đó kiểng xương rồng được phân
tán ra khắp các châu lục.
Ngày nay, nhiều quốc gia ở châu Mỹ, châu Phi, châu u và cả châu Á đều đã
lai tạo được nhiều giống xương rồng đẹp, mang dáng vẻ đặc trưng riêng. Tại Mỹ,
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 7
Cuba, Island, Somalia, Kenya, Peru, Venezuela, Paraguay… đều đã lai tạo được
những giống xương rồng quý hiếm được ưa chuộng…

2.3. Đặc điểm thực vật học của xương rồng Bát Tiên (họ Euphorbiaceae)

2.3.1. Phân loại thực vật của xương rồng Bát Tiên
Họ: Euphorbiaceae
Họ này bao gồm một số lớn cây nhiệt đới, rất đa dạng có đến khoảng 2000
loài, đa số là cây mọng nước, có nhựa đục như sữa, rất độc như loài Baccaurea L.
(Giâu), Antidesma (Chòi mòi), Glochidion (Sóc), Breynia (Dé),…
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 8

Hình 2.1: Xương rồng Bát Tiên
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 9
2.3.2. Đặc điểm sinh vật học của xương rồng Bát Tiên
2.3.2.1. Thân xương rồng Bát Tiên
Xương rồng Bát Tiên có nhiều gai nhọn phân bố đều khắp thân. Bên trong
thân chứa nhựa đục như sữa, rất độc, có thể bò mù nếu để dính vào mắt. Tuỳ từng
giống xương rồng Bát Tiên mà thân có màu sắc khác nhau như nâu tím, xám, xanh,
tím, nâu đỏ, xanh nâu. Kích thước gai cũng tuỳ giống mà lớn nhỏ khác nhau.
2.3.2.2. Lá xương rồng Bát Tiên
Lá có thể dạng tròn dài ablong, hình trứng ovale, trái xoan oval, có thuỳ tròn
emerginata,… phụ thuộc vào mỗi giống Bát Tiên. Những giống có kích thước lá nhỏ
thì tổng số lá trên cây nhiều và ngược lại giống có kích thước lá lớn thì tổng số lá
trên cây ít. Đầu và đuôi lá của mỗi giống có hình dáng riêng: có thể đầu lá nhọn,
mũi nhọn, đầu tà, đầu lõm… đuôi lá có thể tròn, nhọn, nhọn chót buồm,…

Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 10
Hình 2.2: Hình dạng lá xương rồng Bát Tiên


Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com

SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 11
2.3.2.3. Hoa xương rồng Bát Tiên
Hoa đơn giản thu gọn trong một cụm hoa hình chuông gọi là cyathium, bên
ngoài là 2 phiến có màu sắc đẹp, hình bầu dục, có 1 đường gân giả ở giữa, nhiều
người gọi là cánh hoa nhưng thực ra là lá bắc. Từ lá bắc, hoa Bát Tiên nảy chồi nách
nên chùm hoa có nhiều tầng chồng lên nhau. Phát hoa ban đầu ra 2 lá bắc, gọi là
tầng thứ nhất; từ 2 lá bắc nảy lên 2 chồi nách với 4 lá bắc, gọi là tầng thứ hai; ở 4 lá
bắc nảy thêm ra 4 chồi nách với 8 lá bắc, đến khi được 8 hoa đẹp mới gọi là Bát
Tiên. Ở các giống Bát Tiên mới, từ 8 lá bắc ở tầng thứ 3 này nảy thêm ra 8 chồi
nách mới nữa; lên tầng thứ tư với 16 lá bắc (được 16 hoa), cứ như vậy đến 32 hoa,
tổng cộng là 32 cặp lá bắc xếp chồng lên nhau dày đặc.
Hoa xương rồng Bát Tiên rất lâu tàn, khoảng 2-3 tháng, có cây đến 6 tháng
mới tàn như cây Chúa Sơn Lâm, cây Bình Minh… có cây phát hoa già phình to lên
biến thành cây con mà vẫn tiếp tục ra hoa. Hoa Bát Tiên lúc còn nhỏ màu đọt non,
phớt xanh phớt vàng, lúc nở to thì tuỳ theo giống, có màu đỏ tươi, màu vàng tươi,
màu trắng... Đến 2-3 tháng sau màu sẽ sậm dần và khi gần tàn đổi sang màu xanh
xám.
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 12
Hình 2.3: Cấu tạo hoa xương rồng Bát Tiên và hình dạng lá bắc


2.3.2.4. Quả của xương rồng Bát Tiên
Hoa Bát Tiên là hoa đơn phái, trái 3 thùy: mỗi hoa chỉ chứa một phái: hoặc
hoa đực với toàn nhò đực, hoặc hoa cái chỉ chứa 1 nhụy cái.
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 13
Ởû Bát Tiên, có 2 phiến to có màu sắc tươi đẹp, 2 phiến này tạo cho hoa có
hình bầu dục, hình tròn hay hình tứ giác. Hai phiến lá này là 2 lá hoa hay lá bắc có
hình dạng và màu sắc của 2 cánh hoa nhưng không phải là cánh hoa hay lá đài.

Chính do bản chất lá của 2 lá hoa này, mà ở nách của chúng có chồi nách hay chồi
bên. Chồi này khi phát triển sẽ tạo “hoa” mới nên hoa Bát Tiên có tầng có lớp
chồng lên nhau (hoa nối trên hoa). Ở giữa 2 lá hoa ấy là 1 tổ chức hình chén (tổ chức
cyathium) có 5 tai như 5 cánh hoa với rất nhiều “nhò đực” xen kẽ nhiều lông tơ bao
quanh 1 “nhụy cái” ở giữa.
Mỗi nhò đực có 1 cọng có đốt trên, có 2 bao phấn tròn. “Nhụy cái” cũng có 1
cọng có đốt trên, có bầu noãn 3 thùy với 1 cái núm xẻ tua. Mỗi thùy của bầu noãn
chứa bên trong 2 tiểu noãn ở mỗi buồng. Khi phấn đực bay qua đỉnh vào nuốm của
hoa cái sẽ đậu thành quả, phình to ra, có 3 cạnh, với 6 tiểu noãn, nếu đậu hết thì
được 6 hạt. Khoảng 1 tháng sau, quả chín có màu nâu đen, trong khi đó hoa vẫn còn
tươi, nhưng đổi qua màu xanh sậm hơn.

2.4. Đặc điểm thực vật học của xương rồng thuộc họ Cactaceae
2.4.1. Phân loại thực vật của cây xương rồng
Bộ: Cactales.
Họ: Cactaceae.
Họ này có hơn 2000 loài. Những loài phổ biến thường dùng làm kiểng tại
thành phố Hồ Chí Minh như: Mamillaria, Echinocactus, Lobivia, Phipsalis, Perekia,
Epiphyum, Opuntia cereus,…
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 14

Hình 2.4: Xương rồng Cactaceae

2.4.2. Đặc điểm sinh vật học của xương rồng họ Cactaceae
2.4.2.1. Đặc điểm của rễ xương rồng
Đa số xương rồng chỉ có thân đơn độc, trơ trụi, trong thân chứa nhiều nước
mủ, không bò thoát nước nhanh như các giống cây có lá khác nên nó không cần có
bộ rễ hoàn chỉnh để hút được nhiều nước nuôi cây
Xương rồng không có rễ cái (rễ trụ) mà chỉ có chùm rễ con lưa thưa. Chùm rễ

con này có nhiệm vụ giữ cho thân cây mọc đứng thăng bằng, không bò đổ ngã, và
hút dinh dưỡng trong đất để nuôi cây. Mặc dù có bộ rễ yếu nhưng xương rồng lại có
sức sống khỏe mạnh, dẻo dai, chúng có thể sống khi bò nhổ lên trồng lại.
2.4.2.2. Đặc điểm của thân xương rồng
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 15
Xương rồng có thân mập, căng bóng mọng nước, bên trong chứa rất nhiều mủ.
Có giống chứa chất mủ trắng đục như sữa (có thể làm mù mắt) như giống Opuntia
dillenii, còn gọi là xương rồng lưỡi rồng. Có giống chứa chất nước trong như giống
Barrel Cactus, có thể uống được. Thân xương rồng rất đa dạng: thường hình trụ (còn
gọi là độc trụ hoặc một trụ), hình cầu và trông đẹp mắt. Tuỳ giống mà có loại thân
cao, thân thấp, loại to, loại nhỏ, thân có khía hoặc có múi, có giống ít khía, có giống
nhiều khía, khía rất cạn, khía sâu… Những giống xương rồng hình cầu đa số thân có
múi là những nốt sần lớn tựa như vỏ trái thơm.
a. Lông xương rồng
Đa số giống xương rồng có thân trơn láng, nhưng cũng có một số giống thân
có lớp lông mòn phủ đầy như Ceophalocerus. Có giống trên ngọn được phủ lớp lông
dài, trắng xóa như Borzicactus, còn gọi là “Bạch đầu ông”…
b. Gai xương rồng
Hầu hết xương rồng đều có gai nhọn và gai chùm, khi bò đâm vào da thòt thì
rất nhức nhôùi. Nhiều giống xương rồng có nhiều gai cứng mọc tua tủa, có giống gai
nhỏ và mềm dòu. Gai xương rồng thường màu đen, vàng. Gai xương rồng là biến thể
của lá mà thành, đây là đặc tính của đa số giống cây mọc ở vùng sa mạc nóng cháy
quanh năm. Nhờ vào tiết diện gai rất nhỏ nên xương rồng không bò thoát nước nhanh
như các giống cây kiểng có nhiều lá khác. Một số dạng gai tiêu biểu:
Xương rồng Echinocactus Grusonii thân có nhiều gai chằng chòt bao kín khắp
thân.
Xương rồng Ceophalocerus có lông rất cứng nhưng ít và nhỏ, lông giấu mình
trong những nùi lông tơ trắng rất êm dòu…
2.4.2.3. Đặc điểm của lá xương rồng

Một số ít giống xương rồng có lá. Tuỳ giống mà có lá nhỏ hoặc to, nhưng đa
số đều có cuống ngắn và bản dày vì bên trong mọng nước, chẳng hạn như:
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 16
Xương rồng Aeonium Holochrysum xuất xứ ở vùng Bắc Phi có nhiều lớp lá
xếp khít nhau thành vòng tròn đồng tâm, trông như những cánh hoa Hồng đang xòe
nở. Giống Aeonium Haworthii có lá to và dày hơn.
Xương rồng Pleiospilos xuất xứ ở vùng Nam Phi có lá mắt cáo vừa dài vừa
rộng bản.
Một số giống xương rồng khác, trong đó có giống Euphorbia có lá nhỏ xuất
hiện ở phần ngọn và từ cạnh mép của cành.
2.4.2.4. Đặc điểm của hoa xương rồng
Xương rồng trổ hoa quanh năm, số lượng hoa mỗi lần trổ có thể từ một đến
năm bảy hoa, thậm chí đến chín mười hoa, trông xum xuê đẹp mắt.
Tuỳ từng giống mà hoa đậu trên cây ít hay nhiều ngày. Màu sắc của xương
rồng rất đa dạng, gồm có màu trắng, đỏ son, tím lợt, vàng chanh, vàng cam. Đặc biệt
nhiều sắc hoa có chấm điểm trông rất hấp dẫn. Một số giống xương rồng với sắc hoa
đặc trưng của nó:
Hoa màu vàng cam như giống Pleiospilos Canus, xuất xứ tại Nam Phi.
Hoa màu đỏ hoặc đỏ tối có giống Schlumbergers, xuất xứ tại Brazil và vùng
phụ cận.
Hoa màu đỏ tía, màu trắng, màu vàng như giống Trichodiadema, xuất xứ tại
các vùng Nam Phi và Ethiopia.
Hoa màu vàng pha với một chút đỏ tía như giống Notocactus, xuất xứ tại
Argentina và Paraguay.
Tuỳ giống mà vò trí trổ hoa trên cây khác nhau. Thường thì hoa mọc ra từ kẽ
múi, nếu thân có dạng múi. Nếu thân có dạng khía thì hoa mọc ra ở cạnh gai (gai
mọc ở mép khía). Tương tự đối với chồi non, thân dạng múi chồi non nẩy ra từ kẽ
múi, còn thân dạng khía thì chồi con nẩy ra ở cạnh gai. Cũng có giống xương rồng
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com

SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 17
hoa mọc thành từng cụm ở nách lá như Euphorbia Millii, Euphorbia ligularia… Có
giống hoa mọc trên sẹo của lá như xương rồng Euphorbia Antiquorum…
2.4.2.5. Đặc điểm của quả xương rồng
Xương rồng có trái hình cầu bên trong không chia ngăn hoặc múi, và chứa
nhiều hạt. Từ lúc xương rồng trổ hoa đến ngày trái chín, tuỳ giống, ngắn là một
tháng, dài là ba tháng. Với những giống quý hiếm, nhà vườn thường dùng hạt làm
giống. Với những giống mới, đa số nhà vườn có thói quen nhập hạt giống hoặc nhập
cây con về trồng để khai thác nhanh hơn.
2.4.2.6. Đặc điểm của hạt xương rồng
Quả xương rồng chứa rất nhiều hạt. Cây còn nhỏ thường cho quả nhỏ, những
cây trưởng thành ra quả to hơn. Trong quả nhỏ chứa khoảng vài chục hạt, còn quả
lớn chứa đến 500 hạt trở lên. Kích thước hạt rất nhỏ như hột é, hạt mè (vừng). Khi
quả già tự động tách vỏ ra để hạt bên trong bắn hết ra ngoài. Có giống khi chín, quả
cứ đeo dính trên cây, nếu không được hái thì chờ đến lúc vỏ quả bò mục, hạt mới
phân tán ra ngoài. Hạt vừa chín có thể đem gieo ngay, tỷ lệ nảy mầm rất cao.








Hình 2.5: Cấu tạo hoa, quả, hạt của xương rồng Cactaceae

Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 18



2.5. Điều kiện sinh thái của kiểng xương rồng
2.5.1. Điều kiện sinh thái của xương rồng Bát Tiên
Xương rồng Bát Tiên thích nghi với khí hậu vùng nhiệt đới, nhưng sức chòu
đựng của giống này kém hơn xương rồng họ Cactaceae, nhất là về nhiệt độ.
2.5.1.1. Lượng mưa
Bát Tiên chỉ phát triển tốt khi đất trồng có đủ độ ẩm cần thiết, nhưng cây
không chòu đất úng nước. Lượng mưa trong năm thích hợp khoảng 1500mm là đủ.
Vùng nào mùa mưa kéo dài đều không tốt.
2.5.1.2. Gió
Cây không thích hợp với nơi trồng không thông gió (bò bí gió). Khi đó cây sẽ
chậm phát triển và không sai hoa. Do đó, vườn trồng Bát Tiên cần phải thông
thoáng. Các chậu trồng phải có khoảng cách hợp lý để cây được thoáng gió.
2.5.1.3. nh sáng
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 19
Bát Tiên có khả năng chòu được ánh sáng trực xạ, nhưng chỉ vào buổi sáng.
nh nắng buổi chiều quá gắt (nhất là khoảng 12 - 15 giờ) nên ta phải tìm cách che
nắng. Có thể trồng dưới lưới che nhưng cây cần khoảng 80% lượng nắng. Nếu cây
thường xuyên chỉ nhận được lượng ánh sáng 50% trong ngày thì xương rồng Bát Tiên
sẽ chậm phát triển và cây gần như ngừng ra hoa. Trong mùa nắng, cây không những
sai hoa mà màu sắc rất tươi tắn. Ngược lại, trong mùa mưa cây ít ra hoa và sắc hoa
kém rực rỡ hơn.
2.5.1.4. Nhiệt độ
Khí hậu nóng ẩm rất thích hợp với xương rồng Bát Tiên. Nếu thời tiết trở lạnh
lâu ngày, cây sẽ phát triển chậm và ít ra hoa. Tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
thuộc đồng bằng sông Cửu Long đều có môi trường thích hợp với xương rồng Bát
Tiên.

2.5.2. Điều kiện sinh thái của xương rồng họ Cactaceae
Xương rồng không kén đất trồng, thích nghi được với các nước vùng nhiệt đới,

quanh năm có khí hậu nóng ẩm. Tại nước ta vùng nào cũng có thể trồng được kiểng
xương rồng nhưng thích hợp nhất là các tỉnh ở Nam Bộ, nơi có khí hậu khô, nóng và
lượng mưa trong năm không nhiều.
2.5.2.1. Môi trường
Xương rồng phải trồng nơi có càng nhiều ánh sáng càng tốt, có thể để ngoài
trời nắng 100%, hoặc chỉ nắng một phần trong ngày tuỳ theo vò trí và tùy giống
nhưng phải thông thoáng, không khí nóng ẩm.
Do xương rồng xuất xứ ở vùng sa mạc, nắng nóng khô cằn, thiếu nước nên ở
thành phố Hồ Chí Minh, ở Việt Nam nói chung đều phải để ý khí hậu, làm sao nhái
lại khí hậu nóng khô của sa mạc.
2.5.2.2. Nhiệt độ
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 20
Cây xương rồng chòu nhiệt độ từ 30-49
o
C, trung bình là 35
o
C. Nhiệt độ ban
ngày nóng, ban đêm lạnh hoặc trời nắng gắt xen kẽ với bóng râm rất phù hợp với
một số loại xương rồng, làm cho cây dễ sinh trưởng. Nếu nắng gắt 100%, cộng với
đất khô cằn sẽ làm cho xương rồng khó ra chồi non, chậm phát triển.
2.5.2.3. nh sáng
nh sáng là một trong những yếu tố quan trọng quyết đònh sự sống và sinh
trưởng của xương rồng. Xương rồng chòu được ánh sáng trực xạ. Trồng vào nơi có
nắng nhiều cây càng sinh trưởng tốt, kích thích sự ra hoa nhiều hơn và màu sắc hoa
được tươi tắn hơn. Thiếu ánh sáng cây sẽ ốm yếu, cành lá mỏng manh, biến dạng,
dễ bò sâu bệnh và có thể bò chết (nếu cây thiếu ánh sáng trầm trọng).
2.5.2.4. Nước tưới
Nước là yếu tố không thể thiếu cho sự sống, xương rồng cũng không ngoại lệ.
Mặc dù xương rồng xuất xứ từ sa mạc khô cằn nhưng nó cũng cần nước. Để tạo điều

kiện cho cây phát triển tốt, nước tưới có độ pH = 5-7 và nên tưới thưa 2-3 ngày 1 lần,
hoặc chừng nào thấy đất trồng khô hẳn mới tưới, nếu dư nước, xương rồng sẽ thối
nhũn và chết, còn thiếu nước cây sẽ bò còi cọc.
Nếu độ ẩm cao làm đất lạnh, cây ngừng tăng trưởng. Do đó tuỳ từng môi
trường trồng và từng giống mà có lượng nước tưới cho phù hợp. Sự tăng trưởng của
bộ rễ có thể giúp ta điều chỉnh lượng nước tưới, rễ mạnh cây tốt tức vừa đủ nước, rễ
yếu là lượng nước không đủ, rễ vàng úa là dư nước.
2.5.2.5. Đất trồng
Đất trồng xương rồng là yếu tố quan trọng nhất, đất trồng phải tơi xốp, thật
rút nước, sao cho khi tưới, nước có thể thoát hết và khô ngay (vì xương rồng là cây
không chòu úng). Đất trồng có thể gồm các thành phần như sau: cát, đá nhỏ, cám xơ
dừa, tro trấu, vỏ đậu phộng, hạt gòn xay nhuyễn… trộn đều với nhau theo một tỷ lệ
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 21
tuỳ theo loại xương rồng. Đất trồng có thể thiếu màu mỡ, nên đònh kỳ phải bón thêm
phân NPK khoảng 10 ngày/lần.

2.6. Tình hình sản xuất xương rồng trên thế giới
Ngày nay vò trí của cây xương rồng trên thế giới ngày càng được khẳng đònh.
Các tổ chức, hiệp hội, câu lạc bộ xương rồng cũng như các vườn ươm thương mại có
mặt tại hầu hết các nước. Việc nghiên cứu, sưu tập và nuôi trồng xương rồng đã và
đang được không ngừng mở rộng, mang tính chuyên nghiệp cao. Chúng được trồng
phổ biến ở các nước trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Australia, Thái
Lan… bởi sự đa dạng về chủng loại và có nhiều giá trò nghệ thuật trong việc thiết kế
trang trí các khuôn viên cây kiểng.
Ởû một số nước như Hà Lan, Hàn Quốc,… xương rồng có nhiều dạng thân rất
lạ mắt: từ xương xẩu, góc cạnh… đến hình cầu, hình dẹt, hình sao… và màu sắc của
các thân xương rồng này cũng khá phong phú bao gồm những gam màu mạnh như
đỏ, cam, tím thẫm… và những gam màu nhẹ chẳng hạn trắng, vàng, hồng phấn…
Do vậy mà người ta biến những thân xương rồng này thành hoa và chọn một loại

xương rồng khác có thân thẳng, màu xanh làm cành. Thông thường cành (tức cây
chủ) và hoa (tức cây ghép) đều được cấy bằng mô trong ống nghiệm. Sau một
khoảng thời gian quy đònh sẽ ghép chúng lên nhau và rồi những cành “hoa” này
được mang lên trồng trên cát.
Việc kinh doanh hoa xương rồng có rất nhiều triển vọng bởi nhu cầu không
ngừng gia tăng với thò trường rộng lớn ở châu u, châu Á và cả ở châu Mỹ, đặc biệt
là các nước Mỹ, Pháp, Brazil, Mexico, Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản. Tại Nhật
Bản, Trung Quốc có nhiều tập đoàn sản xuất hoa kiểng lớn trồng xương rồng để
xuất sang Mỹ và một số nước Châu Á khác như Thái Lan, Việt Nam… trong đó Hàn
Quốc là nước sản xuất xương rồng đứng đầu hành tinh (chiếm 75% thò phần) với hơn
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 22
400 doanh nghiệp chuyên kinh doanh loài “hoa” này. Tuy nhiên, Mỹ là nước có
nhiều giống xương rồng nguyên thuỷ nhất. Tại Mỹ hiện có các giống xương rồng
hình cầu lớn có bộ gai phát triển, hoa nhiều, lâu tàn là một trong những loại cây
kiểng đẹp và có giá trò ở nhiều nước.

2.7. Tình hình sản xuất xương rồng trong nước
UBND TP Hồ Chí Minh vừa phê duyệt chương trình phát triển hoa, cây kiểng,
cá cảnh giai đoạn 2004-2010 với vốn đầu tư 14,2 tỷ đồng để nghiên cứu, chọn tạo,
khảo nghiệm, nhập nội, nhân giống, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Hộ nông dân tự đầu
tư trồng hoa kiểng, cá cảnh được hỗ trợ lãi suất vay (từ 4%-7%/năm) theo công văn
419/UB-CNN. Theo chương trình này, đến năm 2010 TPHCM sẽ tăng diện tích hoa
kiểng lên 1.200 ha với 3 nhóm hoa chính là hoa cao cấp (xương rồng Bát Tiên,
Hồng…), nhóm hoa lan và nhóm hoa nền, riêng cây kiểng gồm Mai vàng, kiểng cao
cấp và thông thường. TP sẽ tổ chức hệ thống thông tin dự báo thò trường, lập trang
web về cây kiểng, cá cảnh, xây dựng làng hoa kiểng, kết hợp du lòch sinh thái, hình
thành khu phố chuyên doanh cá cảnh…
Chính nhờ chính sách khuyến khích phát triển ngành trồng hoa cây kiểng của
TP HCM mà ngành này, trong đó có cả xương rồng có điều kiện thuận lợi để phát

triển. Chúng tạo một cú hích giúp những người trồng xương rồng kiểng mạnh dạng
đầu tư.
Kiểng xương rồng là loại cây đặc biệt, có thể sống trong nhà vài tuần, thậm
chí vài tháng trong điều kiện thiếu hẳn ánh nắng và không cần tưới nước. Chính sự
kỳ diệu này đã đưa kiểng xương rồng đến với mọi người. Các công ty, các vườn sản
xuất hoa kiểng trong nước đã tiến hành nhập nhiều giống xương rồng mới lạ từ nước
ngoài về nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân.
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 23
Nhiều vườn sản xuất kiểng xương rồng trong nước đã hoàn thiện được quy
trình sản xuất từ khâu nhân giống, chăm sóc đến khi trở thành một cây kiểng hoàn
chỉnh, có mức độ thâm canh cao.
Các doanh nghiệp chuyên kinh doanh xương rồng kiểng của Hàn Quốc đã đầu
tư sản xuất xương rồng ở Đà Lạt bởi điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ở đây khá lý
tưởng, đồng thời giá nhân công tương đối rẻ nên tạo sức cạnh tranh cho họ trên thò
trường quốc tế.
Riêng tại thành phố Hồ Chí Minh, theo dự đoán của ngành hoa kiểng thành
phố thì diện tích trồng kinh doanh và số lượng người thưởng thức sẽ không ngừng
tăng lên trong trong những năm sắp tới, và kiểng xương rồng sẽ thu hút được nhiều
người quan tâm bởi tính hấp dẫn của nó.

2.8. Phân loại thực vật cây mai
Ngành thực vật hạt kín Asgiopermea hay thực vật có hoa Magnoliophyta.
Lớp song tử diệp Dicotyledonnae.
Bộ Malpighiales.
Họ mai vàng Ochnaceae.
Chi Ochna.
Loài integerrima (Lour.) Merr.

Hình 2.6: Cây Mai

Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 24


2.9. Các giống mai dùng làm gốc ghép và cành ghép
2.9.1. Các giống mai ghép chuyên dụng
Bảng 2.1: Các giống mai ghép chuyên dùng hiện nay
Đặc điểm
STT Giống
Thân cành Lá Hoa Sức sống
Ghi chú
1 Mai Cành nâu, phân Phiến lá to Hoa 8-12 cánh, cánh Cây sinh trưởng Giống được sử
Luận văn tốt nghiệp Download» Agriviet.Com
SVTH: Nguyễn Hồng Đức Trang 25
giảo lá
mỏng
nhánh mạnh, lóng
0,3-1cm
mỏng hoa thẳng khoẻ, nhiều hoa,
hoa trổ đểu, ít sâu
bệnh

dụng nhiều nhất
(>95%)
2 Mai
giảo lá
gai
Cành mập, ít phân
nhánh, lóng dài 1-
2cm

Lá xanh đậm,
phiến lá to
dày, gân lá lộ
rõ, mép lá có
nhiều răng
cưa
Nụ và cuống hoa to,
lá đài dày, cánh hoa
lớn, bền
Cây khoẻ, ít sâu
bệnh, hoa bền, lâu
tàn.
Giống đang
được nhiều nhà
vườn quan tâm,
hạn chế lớn nhất
là cành thô và
thưa

3 Mai
Huỳnh
Tỷ
Cành mập, có
nhiều cành bên
nhưng phân nhánh
kém
Lá to, dày Nụ hoa tròn, hoa
vàng, 24 cánh, xếp 3
lớp đều nhau. Hoa
trổ không đều, dễ

rụng

Cây dễ nhiễm
bệnh, cành bên
nhiều nhưng khả
năng phát triển
thành nhánh kém
Không được ưa
chuộng như
trước vì hoa trổ
không đều
4 Mai 100
cánh
Cành nhỏ, màu nâu
đen, cành phân
nhánh mạnh
Lá nhỏ, bóng Nụ hoa tròn đều, hoa
vàng, hơn 100 cánh,
xếp thành nhiều lớp,
không thấy nhò và
nh

Cây sinh trưởng
khoẻ, chống chòu
sâu bệnh tốt
Kiểu hoa lạ,
cuống hoa yếu,
hoa dễ rụng
5 Mai
cam

Cành nhỏ, màu nâu
đen, cành phân
nhánh mạnh
Lá nhỏ, phiến
lá hẹp
Cuống hoa khoẻ, hoa
bền. Hoa màu cam,
5-7 cánh

Cây dễ bò sâu bệnh
tấn công
Hoa trổ đều và
bền, ít rụng
6 Mai
thau
Cành to, lóng dài
1-2cm, ít phân
nhánh
Lá to, mắt lá
thưa
Cuống hoa dài, hoa
to nhưng thưa thớt

Cây khoẻ, ít bò sâu
bệnh
Mắt lá thưa,
cuống hoa yếu,
hoa ít
7 Mai
trắng

cẩm
thạch
Cành mập, cành
non màu trắng
Lá non màu
trắng, lá già
màu xanh
đốm trắng
Cuống hoa dài, đầu
nụ nhọn, hoa màu
trắng 5-8 cánh, dễ
xuất hiện đột biến số
cánh hoa

Sinh trưởng kém,
mẫm cảm với bệnh
hại và nắng nóng
Màu sắc đẹp
nhưng sinh
trưởng kém
8 Phước
mai
Cành ốm, yếu Lá thuôn, nhỏ,
phiến lá hẹp
Đài hoa và cánh hoa
màu xanh lá. Cánh
hoa phát triển to như
chiếc lá non

Sinh trưởng kém,

mẫn cảm với sâu
bệnh
Kiểu hoa rất đặc
biệt nhưng dễ
rụng

×