Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

đồ án công nghệ thông tin Phân tích, thiết kế Hệ thống thông tin (HTTT) quản lý Tài sản cố định ở Ngân hàng cổ phần Quân đội- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 62 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 2
Chương 1 5
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH 5
1.1Tổng quan về hệ thống thông tin (HTTT) 5
1.1.1Hệ thống thông tin 5
1.1.2Kết cấu hệ thống thông tin 6
1.1.3Chu trình phát triển hệ thống thông tin 8
1.2 Giới thiệu công cụ thực hiện đề tài 10
1.2.1 Cơ sở dữ liệu 10
1.2.2 Ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro 11
1.3 Hệ thống quản lý TSCĐ trong Ngân hàng 12
1.3.1 Sự cần thiết phát triển HTTT trong Ngân hàng 12
1.3.2 Đặc điểm TSCĐ trong ngân hàng 14
1.3.3 Cơ chế quản lý TSCĐ trong ngân hàng 15
1.3.4 Phương pháp khấu hao TSCĐ 15
CHƯƠNG 2 19
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ TSCĐ VÀ GIẢI PHÁP PHÂN TÍCH HTTT QUẢN
LÝ TSCĐ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI- CN HOÀNG QUỐC VIỆT 19
2.1 Giới thiệu Ngân hàng cổ phần quân đội 19
2.1.1 Thông tin chung về ngân hàng quân đội 19
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy 20
2.2 Thực trạng quản lý TSCĐ tại Ngân hàng cổ phần Quân đội- CN Hoàng Quốc Việt 21
2.3 Phân tích hệ thống 23
2.3.1 Mục tiêu của hệ thống 23
2.3.2 Phạm vi 23
2.3.3 Yêu cầu về người sử dụng 24
2.3.4 Xác định yêu cầu và mô tả bài toán 24
CHƯƠNG 3 30
THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ TSCĐ TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI


NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 30
3.1 Giải pháp thiết kế hệ thống quản lý TSCĐ tại Ngân hàng cổ phần Quân đội chi nhánh
Hoàng Quốc Việt 30
3.1.1 Mô hình nghiệp vụ của bài toán 30
3.1.2 Mô hình khái niệm- logic 34
3.1.3 Mô hình khái niệm dữ liệu : mô hình E – R 37
3.2. Thiết kế chương trình ứng dụng 43
3.2.1. Thiết kế mô hình logic 43
3.2.2 .Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý 46
3.2.3 Thiết kế chương trình 48
3.2.4 Kiến trúc hệ thống 52
3.2.5 Một số giao diện và thủ tục 54
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Ngày nay công nghệ thông tin đã đóng góp vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế, xã hội của mỗi nước, là một phần không thể thiếu trong một xã hội ngày càng hiện
đại hoá. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập, Việt Nam đã gia nhập WTO, đây là yếu tố
đã đặt ra nhiều thách thức với các doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý từ quy trình
cũng như công nghệ. Công nghệ thông tin sẽ là một công cụ hữu ích, gắn liền các hoạt
động khác nhau trong một Ngân hàng, tạo thành một chuỗi giá trị mang lại lợi ích
mong muốn cho mỗi Ngân hàng.
Đặc biệt, đối với các Ngân hàng, việc ứng dụng tin học là bắt buộc nếu muốn
tồn tại và đứng vững trên thị trường. Khối lượng dịch vụ đa dạng đòi hỏi quản lý chặt
chẽ và chi tiết của Ngân hàng không thể không có sự trợ giúp của máy tính điện tử.
Một máy tính điện tử giúp người ta thực hiện hàng chục triệu phép tính chỉ trong vòng
một giây, giảm thiểu thời gian cũng như công sức con người bỏ ra nên tiết kiệm chi phí
nhân công, lại có thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Vì vậy, có thể nói Ngân
hàng là loại hình cần ứng dụng tin học đầu tiên trong hoạt đông kinh doanh cũng như
quản lý. Xuất phát từ xu thế chung của xã hội, hàng loạt các phần mềm phục vụ hoạt
động giao dịch, quản trị đã ra đời và để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các Ngân hàng

hiện nay.
Qua việc khảo sát hoạt động tại ngân hàng cổ phần Quân đội , em nhận thấy
được vai trò quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, đặc biệt là
trong bối cảnh hiện nay. Do vậy em đã chọn đề tài “Phân tích, thiết kế Hệ thống
thông tin (HTTT) quản lý Tài sản cố định ở Ngân hàng cổ phần Quân đội- Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt”.
II. Sự cần thiết của đề tài
Cũng như các loại hình tổ chức khác, tài sản cố định (TSCĐ) là những cơ sở vật
chất, tư liệu lao động không thể thiếu được trong các NHTM. Với sự phát triển của nền
kinh tế và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong ngân hàng không ngừng
được đổi mới, hiện đại hóa để góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm của ngân hàng. Trong xu thế hội nhập quốc tế và hiện đại hóa ngân hàng thì
TSCĐ là cơ sở vật chất và phương tiện cần thiết để phát triển các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng hiện đại.
Ngân hàng cổ phần Quân đội- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt là một chi nhánh
mới lên cấp 1. Tuy TSCĐ không đóng vai trò chính trong hoạt động nghiệp vụ tín dụng
của Ngân hàng nhưng cũng là một điều kiện thiết yếu trong sự phát triển của một Ngân
hàng trong công cuộc hiện đại hóa hiện nay. Điều này đặt ra tính cấp thiết trong việc
quản lý TSCĐ tại cơ sở.
III. Mục đích của đề tài
Được người sử dụng chấp nhận.
Cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng, phục vụ
tốt quá trình quản lý TSCĐ, phục vụ tốt cho bộ phận kế toán và các đơn vị sử dụng.
Tận dụng năng lực tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực con người nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Hỗ trợ cho nhân viên kế toán trong việc quản lý TSCĐ tại Ngân hàng cổ phần
Quân đội
IV. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Hệ thống chỉ quản lý về TSCĐ, các nghiệp vụ liên quan tới tài sản cố định như
nhập, thanh lý, sửa chữa, đánh giá lại… và thực hiện các báo cáo liên quan tới Tài sản

cố định trong Chi nhánh
V. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Hệ thống kế toán Tài sản cố định tại Chi nhánh Ngân hàng.
VI. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin.
- Phương pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý.
- Phương pháp phân tích hệ thống thông tin quản lý.
VII. Kết cấu của đồ án
Đề tài: ”Phân tích, thiết kế HTTT quản lý TSCĐ ở ngân hàng cổ phần
quân đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ”.
Đồ án gồm … trang, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, đồ án gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở phương pháp luận xây dựng HTTT quản lý TSCĐ
Chương 2: Thực trạng tổ chức quản lý TSCĐ và giải pháp Phân tích HTTT
quản lý TSCĐ tại Ngân hàng cổ phần Quân đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Chương 3:Thiết kế HTTT quản lý TSCĐ tại Chi nhánh
Để hoàn thành đồ án, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú,
anh chị trong phòng kế toán .Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo rất tận tình
của các thầy giáo cô giáo trong cả quá trình học tập và thực hiện đồ án, đặc biệt là thầy
giáo - ThS. Vũ Bá Anh đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiệt tình trong thời gian qua.
Hà nội, ngày… tháng… năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Đức Vinh
Chương 1
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1 Tổng quan về hệ thống thông tin (HTTT)
1.1.1 Hệ thống thông tin
Hệ thống là một tập hợp gồm các phần tử, các mối quan hệ giữa các phần tử liên
kết với nhau thành một thể thống nhất để thực hiện một chức năng hoặc mục tiêu nào

đó mà từng phần không thể có được.
Thông tin được hiểu theo nghĩa thông thường là một thông báo hay bản tin làm
tăng thêm sự hiểu biết của một đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó, là sự thực
hiện mối quan hệ giữa các sự kiện và hiện tượng.
Tuỳ thuộc vào từng quan điểm khác nhau mà có các định nghĩa hệ thống thông
tin khác nhau. Trên thực tế tồn tại một số định nghĩa về hệ thống thông tin như sau:
Hệ thống thông tin là tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần
mềm, dữ liệu thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin
trong một tập hợp các ràng buộc được gọi là môi trường
Hệ thống thông tin được xác định như tập hợp các thành phần được tổ chức để
thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin trợ giúp việc ra quyết định và
kiểm soát trong một tổ chức
Hệ thống thông tin là hệ thống sử dụng các thiết bị tin học (máy tính và các
thiết bị trợ giúp), các chương trình phần mềm (các chương trình tin học và các thủ tục)
và con người (người sử dụng và các nhà tin học) để thực hiện các hoạt động thu thập,
cập nhật, lưu trữ, xử lý, biến đổi dữ liệu thành các sản phẩm thông tin
Nói tóm lại, mỗi định nghĩa có một cách diễn đạt khác nhau nhưng đều có ý
chung đó là: Hệ thống thông tin là một hệ thống nhằm mục đích thu thập, lưu trữ, xử
lý và truyền thông tin.
1.1.2 Kết cấu hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin bao gồm: đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy
từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã
được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích
(Destination) hoặc đựơc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage).
Như hình trên minh hoạ, mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận: bộ phận đưa
dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu, bộ phận đưa dữ liệu ra.
Phân tích và xử lý thông tin trong tổ chức:
Trong bất kì một tổ chức nào, cũng có thể xác định 3 hệ thống bao gồm: hệ
thống điều khiển (quản lí), hệ thống thông tin (HTTT), hệ thống thực hiện (HTTH).
Trong đó, HTTT là thành tố không thể thiếu của một tổ chức, có vai trò là cầu nối liên

kết với 2 hệ thống còn lại, bảo đảm cho tổ chức hoạt động đạt được các mục tiêu đã đề
ra.
Về mặt kỹ thuật, HTTT có thể được hiểu như một tập hợp của nhiều thành phần
liên hệ với nhau có nhiệm vụ thu thập, quản lí, xử lí, lưu trữ và phân phối thông tin để
hỗ trợ cho việc làm quyết định, phối hợp và điều hành. Về chức năng, HTTT còn có
thể sản xuất ra các thông tin “chiến lược” giúp những người quản lí và hoạt động phân
tích vấn đề, hình dung ra các đối tượng phức tạp, và làm ra các sản phẩm mới.
Nguồn
Phân phátXử lý và lưu trữThu thập
Đích
Kho dữ liệu
Rõ ràng HTTT là một yếu tố cấu thành của một tổ chức. Nhiệm vụ cơ bản của
HTTT trong tổ chức là xử lý các thông tin đầu vào, tức là thông tin dùng cho mục đích
hoạt động của tổ chức nhằm chuyển chúng về một dạng trực tiếp sử dụng được: làm
cho chúng trở thành hiểu được, tổng hợp hơn, truyền đạt được, hoặc có dạng đồ hoạ,
Từ đó hỗ trợ cho việc ra các quyết định và giúp nhà quản lí thực hiện các chức năng
quản lí. Việc lập kế hoạch, tổ chức bố trí nhân sự với nguồn lực con người đã có, thực
hiện các chức năng chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của tổ chức đều phải dựa trên cơ
sở là HTTT. Ngoài ra HTTT còn trang bị cho các nhà quản lí các phương pháp kĩ thuật
mới trong xử lí, phân tích và đánh giá. Vì vậy HTTT trở thành một thành phần cơ bản
của một tổ chức, giữ vai trò quan trọng trong thành công của hoạt động quản lí điều
hành của một tổ chức.
Sự ra đời của một tổ chức - từ cổ chí kim - kéo theo một HTTT xuất hiện. Khi
chưa có máy tính, hoạt động của HTTT có thể được thực hiện trên các công nghệ thủ
công như giấy, bút, bộ xử lí cơ bản là bộ óc con người. Ngày nay, phổ biến hơn, nó
được thực hiện bằng các công cụ hiện đại của CNTT và được gọi bằng thuật ngữ -
“HTTT dựa trên CNTT”. Cũng do có ứng dụng CNTT, nên các HTTT chỉ hoạt động
thực sự hiệu quả khi nó buộc phải dựa trên nhiều tính chất đặc thù của công nghệ đặc
biệt này.
Hệ thống thông tin bao gồm 2 thành phần cơ bản:

Các dữ liệu: Đó là các thông tin được lưu trữ và duy trì nhằm phản ánh thực
trạng hiện thời hay quá khứ của tổ chức.
Các xử lý: Đó là những quá trình biến đổi thông tin.
Thông thường hệ thống thông tin không tồn tại một cách riêng lẻ trong bất kỳ
một tổ chức hoạt động. Theo quan điểm cấu trúc hệ thống, trong một tổ chức, hệ thống
thông tin là một tập hợp các hệ thống thông tin chức năng, gồm:
- Hệ thống xử lý tác nghiệp
- Hệ thống thông tin quản lý
- Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định.
Nó có mục đích xử lý và cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ các lãnh vực
hoạt động: tiếp thị, sản xuất, kinh doanh sản phẩm, lao động, tài chính kế toán và các
hoạt động khác. Mỗi một lãnh vực hoạt động này đều liên quan đến các mức hoạt
động; từ hoạt động tác nghiệp, ra các quyết định có cấu trúc, và đôi khi đòi hỏi ra các
quyết định trong tình huống đột xuất, ngoại lệ và thường là các quyết định nửa cấu trúc
hoặc không có cấu trúc. Điều đó có nghĩa rằng các lĩnh vực hoạt động khác nhau trong
một tổ chức hoạt động đều cần có sự trợ giúp của các hệ thống thông tin chức năng
khác nhau. Vì vậy, mỗi hệ thống thông tin chức năng phải thể hiện được vai trò,
phương thức hoạt động cũng như sự liên thông với các hệ thống thông tin chức năng
khác trong một tổ chức hoạt động.
1.1.3 Chu trình phát triển hệ thống thông tin
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu.
Mục đích là cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc Hội đồng giám đốc những dữ
liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát
triển hệ thống.
Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
1.1. Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.
1.2. Làm rõ yêu cầu
1.3. Đánh giá khả năng thực thi.
1.4. Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu.
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết.

Mục đích là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang nghiên cứu, xác định những
nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và những ràng
buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà HTTT mới phải đạt được. Giai
đoạn này gồm các công đoạn sau:
2.1. Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
2.2. Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại.
2.3. Nghiên cứu hệ thống thực tại.
2.4. Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp.
2.5. Đánh giá lại tính khả thi.
2.6. Thay đổi đề xuất của dự án.
2.7. Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
Giai đoạn 3: Thiết kế logic.
Mục đích nhằm xác định tất cả các thành phần logíc của một hệ thống thông tin,
cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những mục tiêu đã
được thiết lập ở giai đoạn trước. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu.
3.2. Thiết kế xử lý.
3.3. Thiết kế các luồng dữ liệu vào.
3.4. Chỉnh sửa tài liệu cho mức logíc.
3.5. Hợp thức hoá mô hình logíc
Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp.
Gồm các giai đoạn sau:
4.1. Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức.
4.2. Xây dựng các phương án của giải pháp.
4.3. Đánh giá các phương án của giải pháp.
4.4. Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án
giải pháp.
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án giải pháp được lựa chọn.
Thiết kế vật lý bao gồm hai tài liệu sau:

- Một tài liệu bao chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc
thực hiện kỹ thuật
- Một tài liệu dành cho người sử dụng và nó mô tả cả phần thủ công và cả
những giao diện với những phần tin học hoá.
Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
5.1. Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài.
5.2. Thiết lập chi tiết các giao diện (vào\ra).
5.3. Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá.
5.4. Thiết kế các thủ tục thủ công.
5.5. Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống.
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần tin học hoá của
hệ thống thông tin. Các hoạt động chính của việc triển khai thực hiện kỹ thuật hệ thống
là:
6.1. Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật.
6.2. Thiết kế vật lý trong.
6.3. Lập trình.
6.4. Thử nghiệm hệ thống.
6.5. Chuẩn bị tài liệu.
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác.
Cài đặt hệ thống là pha trong đó việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới
được thực hiện. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
7.1. Lập kế hoạch dài hạn.
7.2. Chuyển đổi.
7.3. Khai thác và bảo trì.
7.4. Đánh giá.
1.2 Giới thiệu công cụ thực hiện đề tài
1.2.1 Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu chính là yếu tố đầu vào của thông tin. Để có được thông tin hữu ích,
doanh nghiệp cần phải tổ chức lưu trữ dữ liệu thật khoa học và hợp lí. Sự tiến bộ của

khoa học kĩ thuật nói chung, của Công nghệ thông tin nói riêng là cơ sở để quản lí dữ
liệu khoa học. Công nghệ quản lí dữ liệu tiến bộ cho phép biểu diễn dữ liệu thành các
file riêng biệt và tổ chức chúng thành những cơ sở dữ liệu dùng chung. Hiện nay
những hệ quản trị Cơ sở dữ liệu đang được dùng nhiều là: Microsoft Acess, SQL
server, Foxpro, Oracle…
Dưới đây là một số khái niệm cơ bản trong một cơ sở dữ liệu:
Bảng (Table): Dùng để ghi chép dữ liệu về một nhóm phân tử nào đó được gọi
như là một thực thể.
Thực thể và thuộc tính của thực thể: đã nêu ở phần mô hình E – R
Thực thể (Entity): Là một nhóm người, đồ vật, hiện tượng, sự kiện hay khái niệm
bất kỳ với các đặc điểm và tính chất cần ghi nhớ.
Thuộc tính (Attribute): Mỗi thực thể đều có những đặc điểm và tính chất mà
người ta gọi là thuộc tính. Mỗi thuộc tính là một chi tiết dữ liệu riêng biệt thường
không thể chia nhỏ hơn được nữa.
Cơ sở dữ liệu (Data Base): Là một nhóm gồm một hay nhiều bảng liên quan đến
nhau.
Hệ cơ sở dữ liệu (Data Base Systems): Là tập hợp các cơ sở dữ liệu có liên quan
tới nhau.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Data Base Management Systems): Là một hệ thống
chương trình máy tính giúp tạo lập, duy trì và sử dụng các cơ sở dữ liệu.
Các hoạt động chính của một cơ sở dữ liệu: cập nhật, truy vấn dữ liệu và cho
phép lập các báo cáo.
1.2.2 Ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro
Vào đầu những năm 80 xuất hiện ngôn ngữ lập trình Foxbase là tiền thân của
ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro. Foxbase phát triển thành phiên bản Foxpro 1.0 chạy
trên môi trường DOS và phát triển thành phiên bản Foxpro 2.0 chạy trên môi trường
mạng. Phiên bản Foxpro 2.5 có thể chạy trên cả DOS và Window. Foxpro 2.6 thì Fox
for Dos dừng lại và Fox for Window vẫn phát triển. Tới phiên bản 3.0 thì chuyển thành
Visual Foxpro.
1997: Foxpro 5.0 ra đời.

1998: Foxpro 6.0 ra đời.
2000: Foxpro 7.0 ra đời.
Để thực hiện chương trình quản lý TSCĐ ở Ngân hàng cổ phần quân đội- CN
Hoàng Quốc Việt, em lựa chọn ngôn ngữ lập trình phi cấu trúc Visual Foxpro vì những
ưu điểm sau:
- Visual Foxpro hỗ trợ về lập trình hướng đối tượng, hỗ trợ khả năng thiết kế giao
diện trực quan.
- Giúp triển khai các ứng dụng một cách dễ dàng hơn, giảm bớt khối lượng lập
trình phức tạp.
- Là ngôn ngữ lập trình hỗ trợ mạnh cho bộ xử lý CSDL.
Tuy nhiên, Visual Foxpro cũng có những hạn chế như bảo mật kém, không an
toàn và không thuận tiện khi chạy trên môi trường mạng.
1.3 Hệ thống quản lý TSCĐ trong Ngân hàng
1.3.1 Sự cần thiết phát triển HTTT trong Ngân hàng
Trong bất kì một tổ chức nào, doanh nghiệp cũng như Ngân hàng, cũng có thể
xác định 3 hệ thống bao gồm: hệ thống điều khiển (quản lí), hệ thống thông tin
(HTTT), hệ thống thực hiện. Trong đó, HTTT là thành tố không thể thiếu của một tổ
chức, có vai trò là cầu nối liên kết với 2 hệ thống còn lại, bảo đảm cho tổ chức hoạt
động đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Hậu quả của việc chậm trễ trong phát triển HTTT trong Ngân hàng:
- Việc chậm trễ trong quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nói chung và
phát triển HTTT nói riêng đã dẫn đến những hậu quả như các ngân hàng đã
không thể nào ứng dụng và phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ, quanh quẩn
chỉ có các sản phẩm tiền gởi, tiền vay.
- Chi phí quản lý tăng nhanh, và điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến sức
cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong quá trình hội nhập.
- Sự quá tải trong giao dịch tại các ngân hàng làm cho thời gian chờ đợi của
khách hàng tăng lên.
- Việc phân bổ nghiệp vụ chồng chéo không khoa học làm cho việc quản lý,
thiết kế đưa ra các sản phẩm dịch vụ gặp rất nhiều khó khăn.

- Ngoài ra do hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động vẫn còn phân tán, cho
nên thông tin về khách hàng rất là phân tán và không có đầy đủ thông tin về khách
hàng. Điều này dẫn đến việc huy động và sử dụng vốn của các ngân hàng không hiệu
quả.
- Các kênh dịch vụ còn hạn chế do gửi rút nhiều nơi do đó rất khó mở rộng các
loại thẻ thanh toán, không thể quản lý tốt các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
Hậu quả cuối cùng là việc tổng hợp thông tin chậm, rất vất vả và thiếu chính
xác. Điều này tất nhiên ảnh hưởng đến các chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Hội nhập kinh tế quốc tế đi liền với các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường tài
chính, cho phép các ngân hàng quốc tế được hoạt động và đối xử bình đẳng như những
ngân hàng trong nước sẽ tạo ra những sức ép lớn hơn đối với hệ thống ngân hàng trong
thời gian tới. Hệ thống ngân hàng chưa tạo dựng được một hệ thống thông tin có thể
đáp ứng kịp thời, có hiệu quả cho phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, lãi suất, tín dụng,
tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
Một hệ thông tin tốt hay xấu được đánh giá thông qua chất lượng thông tin mà
nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng như sau:
- Độ tin cậy: Thể hiện qua độ chính xác và độ xác thực. Thông tin ít độ tin cậy
sẽ gây cho tổ chức những hậu quả xấu. Các hậu quả đó sẽ kéo theo hàng loạt các vấn
đề khác của tổ chức như uy tín, hình ảnh tổ chức… trước các đối tác.
- Tính đầy đủ: Thể hiện sự bao quát các vấn đề để đáp ứng yêu cầu của nhà
quản lý. Nhà quản lý sử dụng thông tin không đầy đủ có thể dẫn tới các quyết định
hành động không đáp ứng đòi hỏi của tình hình thực tế. Điều này sẽ gây tổn hại lớn
cho tổ chức.
- Tính thích hợp và dễ hiểu: Một hệ thống thông tin không thích hợp hoặc khó
hiểu do có quá nhiều thông tin không thích ứng với người nhận, thiếu sự sáng sủa,
dùng nhiều từ viết tắt hoặc đa nghĩa, do các phần tử thông tin bố trí chưa hợp lý. Một
HTTT như vậy sẽ dẫn đến hoặc làm hao tổn chi phí cho việc tạo ra các thông tin
không cần thiết hoặc ra các quyết định sai do thiếu thông tin cần thiết.
- Tính được bảo vệ: Thông tin vốn là nguồn lực quý giá của tổ chức. Vì vậy

không thể để cho bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận thông tin. Do vậy, thông tin cần được
bảo vệ và chỉ những người có quyền mới được phép tiếp cận thông tin. Sự thiếu an
toàn về thông tin có thể cũng gây thiệt hại lớn cho tổ chức.
- Tính kịp thời: Thông tin có thể là đáng tin cậy, dễ hiểu, thích ứng và được
bảo vệ an toàn nhưng nó sẽ vẫn không có ích gì khi nó không được gửi tới người sử
dụng lúc cần thiết.
Để có được một hệ thống thông tin hoạt động tốt, có hiệu quả cao là một trong
những công việc của bất kỳ nhà quản lý nào. Để giải quyết được vấn đề đó cần xem xét
kỹ cơ sở kỹ thuật cho các hệ thống thông tin, phương pháp phân tích thiết kế và cài đặt
một HTTT.
1.3.2 Đặc điểm TSCĐ trong ngân hàng
Một phương tiện lao động để được ghi nhận là TSCĐ khi nó đáp ứng được các
tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng. Tiêu chuẩn của TSCĐ được xác định
phải phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 (IAS 16), số 38 (IAS 38) và chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 03, số 04. Những tài sản này thường có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài vào nhiều chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam và chế độ của Bộ Tài chính thì TSCĐ phải thỏa mãn các tiêu
chuẩn:
Đối với TSCĐ hữu hình:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 10 triệu đồng trở lên).
Đối với TSCĐ vô hình:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
1.3.3 Cơ chế quản lý TSCĐ trong ngân hàng
- Nguồn hình thành TSCĐ của một NHTM được quản lý tập trung tại hội sở
chính, trong khi đó các TSCĐ lại được hình thành và sử dụng ở tất cả các cấp trong cả

hệ thống như: các Chi nhánh, Sở giao dịch, Hội sở chính.
- Các đơn vị phải có trách nhiệm tổ chức quản lý tốt việc hình thành, sử dụng và
bảo dưỡng TSCĐ. Đồng thời tổ chức việc hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời vào sổ
sách kế toán và báo cáo đầy đủ trung thực tình hình TSCĐ của đơn vị về hội sở chính.
- Tùy theo phương pháp quản lý, các NHTM có thể hạch toán nguồn vốn cố
định tương ứng với lượng tài sản tại mỗi đơn vị trực thuộc hoặc chỉ theo dõi chung tại
hội sở chính. Trường hợp tổ chức theo dõi nguồn vốn cố định theo từng đơn vị trực
thuộc thì mỗi sự biến động về giá trị tài sản hoặc khi trích khấu hao tài sản đòi hỏi phải
thực hiện các nghiệp vụ kế toán điều chuyển vốn cố định. Nếu theo dõi vốn cố định
chung cho toàn hệ thống thì mỗi sự biến động giá trị tài sản, các đơn vị chỉ phải lập và
gửi báo cáo về hội sở chính để theo dõi
1.3.4 Phương pháp khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ:
• Giá trị khấu hao TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn và chuyển dịch
vào chi phí hoạt động của đơn vị.
• Giá trị phải khấu hao của TSCĐ là nguyên giá của TSCĐ trừ đi giá trị thanh lý
ước tính của tài sản.
• Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
• Mục đích của việc khấu hao là để thu hồi lại số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu
nhằm thực hiện tái sản xuất TSCĐ.
• Nguyên tắc mức trích khấu hao TSCĐ là phải phù hợp với mức độ hao mòn
của TSCĐ trong thực tế. Đối với các TSCĐ tăng, giảm trong kỳ việc tính khấu hao
được tính theo nguyên tắc tròn tháng.
• Để đảm bảo thu hồi đầy đủ số vốn đầu tư ban đầu và đúng với nguyên tắc mức
trích khấu hao, đơn vị có TSCĐ cần:
Xác định đúng phạm vi những TSCĐ phải trích khấu hao.
Xác định thời gian sử dụng hữu ích của nó.
• Các phương pháp tính khấu hao:
Phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao tuyến tính cố định)

Ổn định hoặc giữ nguyên mức khấu hao hoặc tỷ lệ khấu hao của TSCĐ trong
suốt thời gian sử dụng nó.
N
G
M
k
M
k
= T
k
=
T
Sd
N
G
Trong đó: M
k
là mức trích khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ
N
G
là nguyên giá của TSCĐ cần tính khấu hao
T
Sd
là thời gian sử dụng kinh tế của TSCĐ
T
k
là tỷ lệ khấu hao bình quân năm
M
k



khấu hao đường thẳng
0 T
Sd
Hình 1. Mô hình khấu hao đường thẳng
Phương pháp khấu hao giảm dần (khấu hao nhanh)
Là việc hạ thấp dần mức khấu hao hàng năm của TSCĐ, để nhanh chóng thu hồi
vốn đầu tư ban đầu người ta tăng mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao trong những năm đầu
tiên sử dụng TSCĐ cao hơn so với mức bình thường.
M
k
khấu hao giảm dần
0 T
Sd
Hình 2. Mô hình khấu hao nhanh
Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Xác định mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản phẩm hoặc trên một khối
lượng công tác hoặc tuỳ theo sản lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc thực hiện
trong kỳ để tính ra mức khấu hao trong kỳ đó.
Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh:
Theo phương pháp này, trong những năm sử dụng đầu tiên của TSCĐ sẽ áp
dụng phương pháp khấu hao số dư giảm dần, còn trong những năm sử dụng cuối
chuyển sang áp dụng khấu hao đường thẳng.
Ngân hàng thương mại cũng là doanh nghiệp vì thế cũng áp dụng chế độ trích
khấu hao trong doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành. Mọi tài sản cố định phục vụ
hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều phải trích khấu hao.
Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không trích
khấu hao. Ví dụ: Tài sản cố định phục vụ hoạt động phúc lợi trong ngân hàng như nhà
truyền thống, câu lạc bộ…
Thông thường ngân hàng áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng

(khấu hao đều, khấu hao bình quân)
Mức KH trung bình hàng
năm của tài sản cố định

Mức KH trung bình hàng tháng =
=
Nguyên giá của TSCĐ
Mức KH trung bình năm
12
KH
Số năm sử dụng
KH trung bình năm
Tuy nhiên, trên thực tế để đảm bảo sự thống nhất và chính xác ngân hàng cấp
trên có thể quy định thời gian sử dụng, tỷ lệ khấu hao TSCĐ của từng loại TSCĐ để áp
dụng thống nhất chung trong toàn hệ thống.
Căn cứ tỷ lệ khấu hao và thời gian sử dụng TSCĐ các chi nhánh ngân hàng tiến
hành trích khấu hao hàng tháng


Để đơn giản hơn, các ngân hàng thương mại thường áp dụng công thức xác
định tổng mức khấu hao trong tháng như sau:
Tổng mức KH Tổng mức KH Số KH TSCĐ Số KH TSCĐ
trg tháng tháng trước tăng trong tháng giảm trong tháng
=
+
-

Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ KH
Mức KH TSCĐ hàng tháng
12

KH
=

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ TSCĐ VÀ GIẢI PHÁP PHÂN TÍCH
HTTT QUẢN LÝ TSCĐ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI- CN
HOÀNG QUỐC VIỆT
2.1 Giới thiệu Ngân hàng cổ phần quân đội
2.1.1 Thông tin chung về ngân hàng quân đội
Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Quân Đội (MB). Trụ sở chính tọa lạc
tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội, trải qua 13 năm hoạt động, MB luôn khẳng định vị
trí dẫn đầu trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam. Giữ vững phương châm hoạt
động “VỮNG VÀNG – TIN CẬY”, bên cạnh việc gắn bó với khối khách hàng truyền
thống, MB không ngừng mở rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ đến mọi đối tượng
khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế và góp sức vào nhiều công trình lớn của đất
nước như Nhà máy Thuỷ điện Hàm Thuận - Đa mi, cảng Hàng không Nội Bài, Tân
Sơn Nhất.
Đến cuối năm 2007 MB có mức vốn điều lệ đạt 2.000 tỷ đồng. Huy động vốn
đạt 23.010 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 610 tỷ đồng tăng 145 % kế hoạch. Tổng
tài sản đạt trên 31.000 tỷ đồng, dư nợ tín dụng hơn 10.000 tỷ đồng. MB đã chủ động
kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với nguồn vốn và khả năng kiểm soát
tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với nguồn vốn và khả năng kiểm soát rủi ro tín
dụng duy trì ở mức cho phép. Tỉ lệ nợ xấu giảm trên 40 % so với năm 2006. MB là một
trong những ngân hàng đầu tiên chuyển đổi công nghệ ngân hàng hiện đại và thành
công nhất với việc sử dụng phần mềm T24. Năm 2007 được đánh giá là năm tăng
trưởng nổi bật của MB trong suốt 13 năm hoạt động.
MB đang nhắm đến mục tiêu phát triển ổn định, bền vững trở thành một trong
những ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam trong mảng thị trường đã chọn.
Năm 2008, MB đặt mục tiêu hoàn tất công cuộc cải tổ trong chiến lược phát triển 2004
– 2008, đồng thời xác định mục tiêu tăng trưởng toàn diện tối thiểu 1,4 – 2 lần so với

năm 2007 và mạng lưới phát triển tối thiểu là 100 điểm giao dịch, tổng tài sản đạt trên
47.000 tỷ đồng (trong đó MB là hơn 40 .000 tỷ đồng), phấn đấu đẩy mạnh tiến trình cải
tổ mô hình hoạt động của ngân hàng và công ty thành viên theo hướng hình thành tập
đoàn MB Group
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1 : Hệ thống tổ chức ngân hàng cổ phần Quân đội
Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh ngân hàng cổ phần
Quân đội Hoàng Quốc Việt
2.2 Thực trạng quản lý TSCĐ tại Ngân hàng cổ phần Quân đội- CN
Hoàng Quốc Việt
- Nhược điểm: Hiện nay, tại Chi nhánh Ngân hàng cổ phần Quân đội Hoàng
Quốc Việt, việc quản lý TSCĐ chủ yếu là dựa trên sổ sách kế toán. Chi nhánh đã áp
dụng phần mềm kế toán nhưng chỉ dành cho các nghiệp vụ Ngân hàng. Còn quản lý
TSCĐ lại chủ yếu được chỉ đạo từ trên Hội sở chính. Tại Chi nhánh chỉ quản lý bằng
phương pháp thủ công, sau đó mọi phát sinh được ghi chép, phản ánh đưa lên Hội sở
chính để quản lý.
- Ưu điểm: Tuy hiện nay Chi nhánh không áp dụng phần mềm kế toán cho quản
lý TSCĐ. Nhưng công tác quản lý TSCĐ cũng được tin học hóa có sử dụng EXCEL là
công cụ trợ giúp cho công tác hạch toán, theo dõi TSCĐ. Điều đó cũng làm giảm nhẹ
công việc ghi chép, đỡ tốn thời gian chi phí, việc lập và lên các sổ sách báo cáo đựơc
đơn giản nhanh chóng. Một số công việc trong quản lý TSCĐ được thực hiện tự động
nhanh chóng, báo cáo được thiết kế rõ ràng.
PHÒNG TÍN DỤNG PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN
KHO QUỸ
PHÒNG PHÓ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG GIÁM ĐỐC
Tại Chi nhánh quản lý TSCĐ theo đơn vị sử dụng, bao gồm các nghiệp vụ chủ
yếu sau:
Tăng TSCĐ:

TSCĐ của Chi nhánh tăng do được cấp vốn từ ngân sách nhà nước, do mua
sắm, do góp vốn liên doanh hoặc biếu, tặng. Sau khi có được đầy đủ các thủ tục như
hoá đơn, đơn vị nhận, hợp đồng mua bán TSCĐ, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản
nghiệm thu, biên bản giao nhận thì nhân viên quản lý tài sản cập nhập thông tin TSCĐ
mới vào phần mềm quản lý TSCĐ.
Giảm TSCĐ:
TSCĐ của Chi nhánh giảm do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu
khi kiểm kê, điều chuyển cho đơn vị khác,… Khi tiến hành thanh lý, nhượng bán
TSCĐ thì đơn vị phải thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ để tổ chức việc thực hiện
thanh lý TSCĐ; hay thành lập hội đồng để xác định giá bán TSCĐ. Khi có được biên
bản thanh lý mà Hội đồng thanh lý lập hay khi việc nhượng bán TSCĐ theo quy định
thì nhân viên kế toán quản lý tài sản ghi giảm TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ:
TSCĐ của Chi nhánh được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Việc
tính khấu hao được thực hiện sau mỗi tháng.
Đánh giá lại TSCĐ:
Khi đánh giá lại TSCĐ, Chi nhánh phải tiến hành kiểm kê xác định số TSCĐ
hiện có, thành lập Hội đồng đánh giá lại TSCĐ. Đồng thời, phải xác định được nguyên
giá mới, giá trị hao mòn, giá trị còn lại theo nguyên giá mới. Trên cơ sở đó, phải xác
định được phần nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại phải điều chỉnh tăng (hoặc
giảm) so với sổ kế toán để làm căn cứ vào sổ.
Kiểm kê TSCĐ:
Cuối năm, hoặc khi có yêu cầu Chi nhánh thành lập Hội đồng kiểm kê để tiến
hành kiểm kê TSCĐ. Thành viên của Hội đồng bao gồm: thành viên của ban Tài chính
Kế toán, thành viên của ban Quản trị thiết bị, các thành viên khác của những đơn vị sử
dụng TSCĐ. Mọi trường hợp TSCĐ bị mất hoặc phát hiện thiếu khi kiểm kê, Hội đồng
đều phải lập biên bản xác định nguyên nhân, trách nhiệm vật chất và xử lý theo quy
định của chế độ Tài chính và quy chế tài chính của Ngân hàng. Căn cứ vào kết quả
kiểm kê nhân viên quản lý tài sản ghi nhận vào phần mềm quản lý tài sản.
Sửa chữa TSCĐ:

Khi nhận được thông báo của đơn vị sử dụng về TSCĐ bị hỏng, ban Quản trị
thiết bị cử người xuống kiểm tra. Khi thấy đúng TSCĐ bị hỏng cần sửa chữa sẽ gửi
giấy lên ban Giám đốc Chi nhánh để xin được sửa chữa. Sau khi tiến hành sửa chữa
căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ về chi phí phát sinh khi sửa chữa nhân viên quản lý
tài sản sẽ phản ánh dữ liệu vào phần mềm quản lý.
2.3 Phân tích hệ thống
2.3.1 Mục tiêu của hệ thống
Mục tiêu xây dựng hệ thống quản lý TSCĐ như sau:
- Cập nhật và quản lý đầy đủ thông tin cập nhập cũng như những thay đổi như
sửa chữa, thanh lý, thiếu mất trong quá trình sử dụng TSCĐ.
- Tính toán chính xác các nghiệp vụ khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp tuyến tính.
- Lập đầy đủ các báo cáo liên quan đến TSCĐ trình lên Ban Giám đốc chi nhánh
và Hội sở chính
- Tận dụng năng lực tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực con người nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
- Giúp Ngân hàng tiết kiệm chi phí nhờ giảm bớt đội ngũ nhân công, tiết kiệm
chi phí do thất thoát, lãng phí, sai sót có thể xảy ra trong quản lý TSCĐ.
Ngoài ra yêu cầu của hệ thống là khả năng truy cập dữ liệu nhanh chóng, thao
tác vào ra dữ liệu đơn giản, chính xác, dễ thực hiện, có khả năng phát hiện lỗi tốt, giao
diện trình bày đẹp, dễ hiểu, dễ sử dụng.
2.3.2 Phạm vi
Phân tích, thiết kế hệ thống nhằm phục vụ cho công tác quản lý TSCĐ tại Chi
nhánh một cách tốt nhất cả về số lượng và giá trị, giúp cho kế toán TSCĐ đưa ra được
những báo cáo cần thiết cho lãnh đạo để có những biện pháp quản lý và xử lý kịp thời
nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh trong hiện tại và tương
lai. Nghiên cứu hệ thống kế toán TSCĐ tại Chi nhánh, trên cơ sở đó sử dụng ngôn ngữ
lập trình Visual Foxpro để thiết kế được một chương trình quản lý TSCĐ đáp ứng yêu
cầu của Chi nhánh
2.3.3 Yêu cầu về người sử dụng

 Yêu cầu về nghiệp vụ
Chương trình được thiết kế theo định hướng: các công việc ghi sổ sách, chứng
từ và theo dõi, tổng hợp số liệu bằng tay và trí nhớ nay thay bằng máy tính, người sử
dụng chỉ cần nhập vào các chi tiết chứng từ phát sinh và yêu cầu thông tin cần nhận,
chương trình sẽ tự động cập nhật, tính toán và đưa ra báo cáo kết quả. Tuy nhiên cũng
đòi hỏi người sử dụng phải khai báo từng tài khoản hạch toán cho mỗi chứng từ phát
sinh nên yêu cầu người sử dụng phải hiểu biết về hệ thống tài khoản trong Ngân hàng
và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh.
 Yêu cầu về chuyên môn
Chương trình được xây dựng khá đơn giản và dễ sử dụng. Người dùng chỉ cần
sử dụng thành thạo vi tính văn phòng và thực hiện các thao tác, nút lệnh đơn giản,
không đòi hỏi người sử dụng phải mất nhiều thời gian học sử dụng chương trình.
2.3.4 Xác định yêu cầu và mô tả bài toán
2.3.4.1 Mô tả bài toán
Hệ thống quản lý TSCĐ nhận các biên bản giao nhận TSCĐ từ các Nhà cung
cấp, xem xét các giấy tờ hợp lệ, kiểm tra đối chiếu số liệu xác thực thì cập nhật thông
tin về tài sản vào sổ TSCĐ và thẻ TSCĐ.
Nhân viên quản lý TSCĐ sẽ đưa TSCĐ về các phòng ban trực tiếp sử dụng.
Trong quá trình sử dụng, nếu có các nhu cầu về sửa chữa, thanh lý hay đánh giá
lại TSCĐ thì Phòng ban báo cáo lên Ban quản trị Thiết bị, Ban quản trị thiết bị sẽ chịu
trách nhiệm xin phép Ban giám đốc, khi yêu cầu được duyệt thì Ban quản trị thông báo
cho Phòng ban đem TSCĐ đi sửa chữa, thanh lý hoặc đánh giá lại. Sau đó phải cập
nhật các thông tin sửa chữa, thanh lý, đánh giá lại TSCĐ dựa vào các biên bản kèm
theo để phản ánh sự thay đổi TSCĐ vào thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ
Cuối mỗi quý, hệ thống quản lý TSCĐ của chi nhánh sẽ lập các báo cáo như:
báo cáo khấu hao tài sản, báo cáo TSCĐ… gửi lên ban Giám đốc chi nhánh và Hội sở
chính.
2.3.4.2 Các hồ sơ thu thập được
a. Thẻ TSCĐ
b. Sổ TSCĐ

×