Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

nâng cao hiệu quả phân môn chính tả lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.08 KB, 40 trang )

Mục lục
Lời cảm ơn
A - Phần mở đầu
I - Lý chọn đề tài:
II - Mục đích nghiên cứu:
III - Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
IV - Phơng pháp nghiên cứu:
B - Phần nói chung
Chơng I:
Những cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
I - Cơ sở lý luận:
1- Một số vấn đề liên quan đến nội dung dạy học:
2. Nguyên tắc dạy học chính tả:
II - Cơ sở thực tiễn:
1/ Trong quá trình giảng dạy, điều tra, khảo sát đối với phân môn chính
tả, chúng tôi thấy cần phải sử dụng những đồ dùng dạy học đó là:
2/ Tài liệu dạy học:
3/ Bài chính tả chơng trình mới có cấu trúc:
Chơng II:
Đề xuất một số biện pháp
I - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân môn chính tả
lớp 3:
1/ Đối với giáo viên:
2/ Về phía học sinh:
II - Đổi mới nội dung dạy học:
III - Đổi mới về phơng pháp:
IV - Thực nghiệm:
Giáo án giảng dạy
Tờng thuật tiết dạy
Tài liệu tham khảo
2


3
4
5
5
6
6
6
6
8
12
13
13
16
19
18
19
20
20
24
28
29
34
40
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân
1
Lời cảm ơn
Đến nay em đã hoàn thành đề tài nghiệp vụ s phạm. Lời đầu tiên em xin
gửi tới lời chúc các thầy cô giảng dạy khoa giáo dục tiểu học - Trờng Đại học s
phạm Hà Nội trong suốt thời gian qua một lời chúc tốt đẹp nhất. Đặc biệt em
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tiến sỹ Đăng Thị Kim Nga đã tận tình chỉ

bảo và tận tình thực hiện đề tài s phạm này.
Một lần nữa chúng tôi cảm ơn các đội ngũ tác giả biên soạn tài liệu gồm
các nhà giáo dục, các nhà s phạm danh sách các tác giả đợc đa ra ở hàng sau.
Giúp cho chúng tôi thấy đợc sự đổi mới trong nền giáo dục Việt Nam nói chung.
Với cách thiết kế khoa học sinh động, chất lợng của môn học thực sự hữu ích đối
với chúng tôi. Mặc dù chúng tôi đã tham khảo các tài liệu, học hỏi kinh nghiệm
của các thầy cô giáo bậc tiền bối. Song chúng rất cố gắng nhng chắc sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong sự góp ý của thầy cô và các
bạn.
Xin chân thành cảm ơn
Nghệ An, ngày tháng năm 2006
ngời thực hiện
Nguyễn Thị Vân
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân
2
A - Phần mở đầu
I - Lý chọn đề tài:
Đất nớc ta đang thực hiện chiến lợc đổi mới sâu sắc toàn diện về kinh tế, xã
hội thực hiện thành công sự nghiệp hoá, hiện đại hoá vững bớc tiến vào thế kỷ
mới.
Trong việc đổi mới, con ngời là khâu đột phá, có tính quyết định. Điều đó
đòi hòi sản phẩm của nền giáo dục là phải có những con ngời mới, có năng lực
thực tiến. Chính vì vậy Đảng và Nhà nớc đã có đờng lối quan điểm chỉ đạo, chính
sách đúng đắn nhằm đổi mới việc đào tạo, giáo dục con ngời ở mọi ngành học,
bậc học, coi "Giáo dục là quốc sách hàng đầu". Do vậy trong giai đoạn này môn
Tiếng Việt đã đợc soạn lại chơng trình và sách giáo khoa theo hớng tăng cờng
dành học, bậc học, coi "Giáo dục là quốc sách hàng đầu". Do vậy trong giai đoạn
này môn Tiếng Việt đã đợc soạn lại chơng trình và sách giáo khoa theo hớng tăng
cờng dạy kỹ năng giao tiếp (Nghe, nói, đọc, viết). Do vậy phân môn chính tả trong
nhà trờng giúp HS hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả, nói rộng

hơn là năng lực và thói quyen viết đúng tiếng việt văn hoá, tiếng việt chuẩn mực.
Vì vậy, phân môn chính tả có vị trí quan trọng trong cơ cấu chơng trình môn Tiếng
việt nói riêng, các môn học ở trờng phổ thông nói chung.
ở bậc tiểu học phân môn chính tả càng có vị trí quan trọng bởi vì giai đoạn
tiểu học là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành kỹ năng chính tả cho HS,
không phải ngẫu nhiên mà ở tiểu học, chính tả đợc bố trí thành một phân môn độc
lập (thuộc môn Tiếng việt) có tiết dạy riêng. Trong khi đó, ở trung học cơ sở và
phổ thông trung học, chính tả chỉ đợc dạy xen kẽ trong các tiết thực hành ở phân
môn Tập làm văn chứ không tồn tại với t cách là một phân môn tập đọc nh tiểu
học. Bởi tính chất nổi bật của phân môn Chính tả là tính thực hành. Bởi lẽ, chỉ có
thể hình thành các kỹ năng, kỹ xảo chính tả cho HS thông qua việc thực hành,
luyện tập . Do đó, trong phân môn này các quy tắc, chính tả, các đơn vị kiến thức
mang tính chất lý thuyết không đợc bố trí trong tiết dạy riêng mà dạy lồng trong
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân
3
hẹ thống bài tập chính tả. Nội dung, cấu trúc của bài chính tả trong sách giáo khoa
Tiếng việt tiểu học (phần chính tả). Cụ thể chính tả là hệ thống các quy tắc về cách
viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ. Nói cách khác chính tà là những quy
ớc của xã hội trong ngôn ngữ, mục đích của nó là phơng tiện truyền đạt thông tin
bằng chữ viết bảo đảm cho ngời viết và ngời đọc đều hiểu thống nhất nội dung cơ
bản.
Chính vì vậy việc dạy chính tả đang là vấn đề quan tâm của nhiều ngời.
Song kết quả học sinh viết chính tả cha đáp ứng yêu cầu hình thành kỹ năng giao
tiếp. HS còn viết sai chính tả gây hiểu nhầm cho ngời cùng giao tiếp. Nguyên nhân
chính là do nội dung và phơng pháp dạy học.
Cụ thể về mặt nội dung: Việc cung cấp hệ thống quy tắc và bài tập cha
thành hệ thống, cha đủ để HS có thể dựa vào đó mà sau này tự hoàn thiện khả
năng viết đúng chính tả. Về mặt phơng pháp việc dạy học chủ yếu là hoạt động
của thầy, trò thụ động tiếp thu nêu hiệu quả cha cao. Vì vậy việc "Thống kê, phân
loại những lỗi chính tả cho học sinh lớp 3 thờng mắc và biện pháp khắc phục" là

việc làm cần thiết. Nó góp phần giúp HS viết đúng chính tả, nhất là học sinh lớp 3,
thể hiện nội dung cần biểu đạt một cách chính xác trên văn bản, thực hiện mục
tiêu dạy học môn Tiếng việt.
Xuất phát từ lý do vừa nêu trong luận văn này chúng tôi chọn nghiên cứu đề
tài "Rèn kỹ năng viết đúng phân môn chính tả cho học sinh lớp 3"
II - Mục đích nghiên cứu:
Chúng tôi nghiên cứu luận văn này nhằm mục đích:
- Tìm hiểu nội dung phơng pháp dạy phân môn chính tả để áp dụng vào
thực tế giảng dạy cho HS viết đúng chính tả, đọc, nói đúng Tiếng việt.
Để đạt đợc mục đích trên cần tháo gỡ những vớng mặc, khó khăn cho giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy và học phân môn chính tả, nâng cao chất lợng
và hiệu quả dạy học phân môn này.
III - Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu:
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân
4
- Trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu về vấn đề về học sinh lớp 3 huyện
Con Cuông - Nghệ an.thờng viết sai các lỗi chính tả, lỗi phụ âm, lỗi phụ âm đầu.
Nhng trong đó lỗi thờng mắc ở Trờng tiểu học 2 Châu Khê - Con Cuông - Nghệ an..
Đó là phần phụ âm đầu tr/ch, các dấu thanh nh hỏi, ngã và phần vần.
IV - Ph ơng pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này có hiệu quả. Chúng tôi đã sử dụng các phơng pháp
sau:
- Phơng pháp điều tra quan sát:
+ Khảo sát nội dung sách giáo khoa.
+ Tìm hiểu thực tiễn ở địa bàn mình dạy.
+ Năng lực viết chính tả của học sinh.
Để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp thực hiện .
- Phơng pháp phân tích tổng hợp.
Trớc một hiện tợng ngôn ngữ chúng tôi phân tích các ngữ liệu để thấy đợc
bản chất của ngôn ngữ đó. Rồi tổng hợp các hiện tợng thể loại để rút ra những

nhận xét khái quát cho nhiều hiện tợng cùng loại.
Ví dụ: Cây bàng cây bàng.
Thầy giáo thầy giáo.
Em đi học về Em di học vìa.
- Phơng pháp thực nghiệm:
+ Thực nghiệm phơng pháp này chúng tôi đa ra các đề xuất trong luận văn
của mình vào tổ chức dạy ở lớp 3 tiểu học để đánh giá khả thi của phơng pháp đó.
+ Chúng tôi có tổ chức dạy đối chứng.
B - Phần nói chung
Ch ơng I:
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân
5
Những cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Nh Lênin nói "Ngôn ngữ là phơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài
ngời". Thật vậy, con ngời sống trong xã hội luôn luôn có nhu cầu tiếp xúc, trao đổi
t tởng tình cảm với nhau qua công cụ chung là ngôn ngữ. Ngôn ngữ là một hệ
thống tín hiệu gồm các đơn vị (âm vị, hình vị, từ, câu) và những quy tắc kết hợp
đơn vị đó nhằm mục đích giao tiếp.
Việc sử dụng ngôn ngữ không những ở dạng nói (có sự bổ trợ của cử chỉ,
điệu bộ ) mà còn ở dạng viết (văn bản) đến ng ời có nhu cầu tiếp xúc, ngời mình
muốn tiếp xúc. Muốn nh vậy ngời viết phải sử dụng ngôn ngữ không những chính
xác, rõ ràng, dễ hiểu, mà viết chữ (sự mã hoá hình thức âm thanh của các đơn vị
ngôn ngữ) biểu hiện ở con chữ đúng (hay đúng chuẩn chính tả) giúp cho ngời giao
tiếp với văn bản hiểu đợc đúng ý của ngời viết.
I - Cơ sở lý luận:
1- Một số vấn đề liên quan đến nội dung dạy học:
- Chữ viết Tiếng việt là chữ viết ghi âm. Dùng chữ cái để ghi âm vị (hoặc
ghi âm tố). Vì vậy nguyên tắc cơ bản của chính tả Tiếng việt là nguyên tắc ngữ âm
học nguyên tắc ngữ âm học là nguyên tắc có tính chất biểu tợng. Tuy nhiên sự
biến đối của chữ viết và ngữ âm trong quá trình phát triển ngôn ngữ không có sự t-

ơng ứng đồng đều. Ngữ âm thờng xuyên biến đổi và biến đổi nhanh, rõ rệt trong
khi chữ viết biến đổi ít và tơng đối chậm. Các hiện tợng ngôn ngữ nh hiện tợng
đồng âm, đồng nghĩa, các biểu thị phơng ngữ. Xu hớng thống nhất ngôn ngữ phản
ánh và biểu hiện ở ngữ âm và ở chữ viết khác nhau. Nguyên tắc ngữ âm học của
chính tả đợc bổ sung bằng các nguyên tắc ngữ nghĩa và các nguyên tắc theo thói
quen sử dụng chữ viết đã đợc xã hội chấp nhận.
Môn chính tả không chỉ là môn học phát hiện mà còn là môn học ngăn ngừa
và sửa chữa những vi phạm (sửa lỗi chính tả) chính tả Tiếng việt không đơn giản là
cách theo sát ngữ âm, cách viết hoàn toàn giống nh nói. Có nghĩa là chức viết
Tiếng việt là chữ viết ghi âm nói thế nào thì viết thế ấy. Chính tả có xu hớng thống
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân
6
nhất, chuẩn hoá, không phải là chính tả cho từng phơng ngữ, cho từng khu vực có
biến thể ngữ âm Tiếng việt.
Nội dung chính tả bao gồm các quy tắc dùng chữ để viết âm tiết và một số
quy tắc viết chữ ngoại lệ (Trờng hợp chính tả không hoàn toàn tuân theo nguyên
tắc ngữ âm học. Dùng chữ và cách dùng chữ để viết âm tiết là nội dung chính của
chính tả Tiếng việt. Viết đúng chính tả Tiếng việt là viết đúng các âm tiết trong lời
nói và trong văn bản viết. Do đó muốn dạy chính tả đúng thì phải phát âm cho
chuẩn. Mặt khác phải rèn kỹ năng nghe chuẩn. Muốn vậy cần xác định đợc phải
"chính tả" hình nét các chữ (gọi là chữ cái) con chữ tơng đối với âmvị, chữ tơng đ-
ơng với âm tiết) đợc thể hiện bằng hình nét thành dạng chữ, kiểu chữ. Khi viết đòi
hỏi không nhầm lẫn dạng chữ để tránh nhầm lẫn về ngữ âm về ngữ nghĩa, đảm bảo
sự thống nhất dạng chữ với biểu tợng ngữ âm.
Song trong thực tế vẫn có ngoại lệ: có trờng hợp một âm đợc viết bằng
nhiều chữ khác nhau.
/ng/ ng
ngh
c
/K/ k

q
Một chữ đợc thể hiện bằng nhiều âm khác nhau.
Cụ thể:
gờ ga

ngờ nghĩ
ngợi
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân
7
Trong Tiếng việt có rất nhièu phơng ngữ. Mỗi vùng phơng ngữ họ có cách
phát âm khác nhau so với âm chuẩn. Nhng chữ viết thì phải viết theo đúng chính
âm. Lỗi phơng ngữ ảnh hởng đến viết chính tả.
VD: ở trờng tiểu học Quỳnh Thạch học sinh phát âm
Về thành vìa
Thầy thành thày trung/chung
Cây thành cay.. trăng/chăng.
So với chính tả âm chuẩn thì HS đã phát âm sai lệch nhất định. Chính vì vậy
khi viết chính tả HS thờng sai các lỗi trên trong trờng hợp này giáo viên cần cung
cấp cho học sinh về "mẹo" chính tả.
Chính tả Tiếng việt là chính tả ngữ nghĩa nên sự khác biẹt về chữ có khi
không thể hiện sự khác biệt về âm mà sự khác biệt về nghĩa.
Ví dụ: quốc - cuốc
Hai tiếng khác nhau về nghĩa chứ không khác nhau về cấu tạo.
Ví dụ: gia - da
Vì vậy trong quá trình dạy chính tả phải chú ý giải nghĩa các tiếng và giải
nghĩa các từ.
2. Nguyên tắc dạy học chính tả:
2.1. Nguyên tắc dạy chính tả theo khu vực:
Dạy chính tả theo khu vực nghĩa là nội dung giảng dạy về chính tả phải sát
hợp với phơng ngữ. Nói cách khác, phải xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi

chính tả của học sinh ở từng khu vực, từng miền để hình thành nội dung giảng dạy,
phải xác định đợc trọng điểm chính tả cần dạy cho học sinh ở từng khu vực, từng
địa phơng. Vì nh ta biết các phát âm địa phơng có ảnh hởng trực tiếp đến chính tả.
Đối chiếu với âm, ta thấy cách phát âm của ba vùng phơng ngữ chính đều có
những chỗ cha chuẩn xác còn sai lệch. Cụ thể:
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân
8
Hiện nay ở các vùng của huyện Con Cuông - Nghệ an.có hiện tợng phát âm
sai tr/ch.
VD: trung/chung
Tre/che
- Hiện tợng lẫn lộn khi đọc giữa phụ âm: ay/ây, dấu hỏi/ngã.
Ví dụ: - Cây/cay
- Vẻ/vẽ - thầy/thày
- nghỉ/nghĩ - thấy/tháy.
Qua thực tế mắc lỗi của học sinh giáo viên cần có sự khảo sát điều tra cơ
bản để nắm lỗi chính tả phổ biến của học sinh, từ đó lựa chọn nội dung giảng dạy
thích hợp (nhất là đối với hình chính tả so sánh) nguyên tắc này cũng lu ý giáo
viên cần tăng cờng sự linh hoạt sáng tạo trong giảng dạy, cụ thể trong việc xây
dựng nội dung bài sao cho sát hợp với đối tợng học sinh lớp mình dạy. ở một
chừng mực nào đó, có thể lợc bớt những nội dung giảng dạy trong sách giáo khoa,
xét thấy không phù hợp với học sinh lớp mình dạy, đồng thời bổ sung những nội
dung dạy cần thiết mà sách giáo khoa cha đề cập đến.
2.2. Nguyên tắc kết hợp chính tả có ý thức với chính tả không có ý thức:
ở trên đã nói tới những đặc điểm, những u thế của phơng pháp có ý thức và
phơng pháp không có ý thức trong việc dạy chính tả. Vấn đề đặt ra là trong quá
trình dạy chính tả cho học sinh, giáo viên không chỉ sử dụng một phơng pháp, mà
phải sử dụng phối hợp hai phơng pháp này một cách hợp lý nhằm đạt tới một hiệu
quả dạy học cao. Cũng cần nói rõ rằng, trong điều kiện nhà trờng,việc sử dụng ph-
ơng pháp có ý thức vẫn đợc coi là chủ yếu. Phơng pháp không có ý thức cần đợc

khai thác, sử dụng hợp lý các lớp đầu bậc tiểu học, gắn liền với những kiểu bài nh
tập viết (tập viết kỹ thuật), tập chép.. Các kiểu bài này nhằm giúp HS nhanh chóng
làm quen với hình thức của các con chữ (Tự dạng), hình thức chữ viết của các từ.
Đây là những tiền đề, những xuất phát điểm rất cần thiết đối với học sinh mới làm
quen với hệ thống chữ viết của Tiếng việt. Phơng pháp không có ý thức còn phát
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân
9
huy tác dụng khi giáo viên hớng dẫn học sinh ghi nhớ các hiện tợng chính tả có
tính chất võ đoán, không gắn với một quy luật, quy tắc nào, nh viết phân biệt d/gi;
tr/ch, l/n.
Trong nhà trờng, giáo viên cần sử dụng, khai thác tối đa phơng pháp có ý
thức. Muốn vậy, giáo viên cần phải đợc trang bị những kiến thức về ngữ âm học,
về từ vựng - ngữ nghĩa học có liên quan đến chính ta, cụ thể: Giáo viên phải biết
vận dụng những kiến thức về ngữ âm học Tiếng việt vào việc phân loại lỗi chính tả
phát hiện đặc điểm của từng loại lỗi, nhất là việc xây dựng các quy tắc chính tả,
các Mẹo, chính tả, giúp học sinh ghi nhớ cách viết một cách khái quát có hệ
thống.
VD:
+ Khi đứng trớc các nguyên âm: i, iê, e, e
Âm cờ viết là k
Âm gờ viết là gh
â ngờ viết là ngh
+ Khi đứng trớc các nguyên âm còn lại:
âm cờ viết là c
âm gờ viết là g
â ngờ viết là ng
(Khi đứng trớc âm đệm - viết là u, thì âm cờ viết là g)
Ngoài ra, ngoài ra ta còn dựa vào những kiến thức về từ vựng ngữ nghĩa để
lập các quy tắc, các mẹo chính tả.
Ví dụ: Những từ nghi ngờ viết tr hay ch, nếu chúng chỉ những đồ dùng

trong gia đình, thì hầu hết đợc viết là ch chai, chén chăn, chiếu, chảo, chum,
chỉnh, chạm, chỏng, chậu
Tóm lại, phát huy tính có ý thức trong dạy chính tả sẽ tiết kiệm đợc thì giờ
và mang lại kết quả nhanh chóng, chắc chắn, cụ thể (có thể kiểm tra đợc ngay),
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân
10
hơn nữa, còn gây đợc hứng thú cho học sinh. Nguyên tắc kết hợp chính tả có ý
thức với chính tả không có ý thức đợc coi là nguyên tắc cơ bản, chủ đạo trong việc
dạy chính tả cho học sinh.
2.3/ Nguyên tắc phối hợp giữa phơng pháp tích cực với phơng pháp tiêu
cực (xây dựng cái đúng, loại bỏ cái sai).
- Bên cạnh phơng pháp tích cực (cung cấp cho học sinh các quy tắc chính
tả, hớng dẫn học sinh thực hành luyện tập nhằm hình thành các kỹ năng kỹ xảo
chính tả), cần phối hợp áp dụng phơng pháp tích cực (tức là đa ra những trờng hợp
viết sai chính tả, hớng dẫn học sinh phát hiện sửa chữa, rồi từ đó hớng học sinh đi
đến cái đúng) nói cách khác, việc hớng dẫn học sinh viết đúng chính tả cần tiến
hành đồng thời với việc hớng dẫn học sinh loại bỏ các lỗi chính tả trong các bài
viết.
- Về các lỗi chính tả của học sinh, trên đại thể có ba loại lỗi cơ bản sau:
+ Lỗi chính tả do không nắm vững chính tự: Loại lỗi này thờng gặp khi viết
các phụ âm đầu: d/gi; tr/ch; ng/ngh; s/x để sửa loại này học sinh cần nắm vững
các quy tắc chính tả, nhớ kỹ mặt chữ trong các từ có phụ âm đầu dễ lẫn lộn
+ Lỗi chính tả do không nắm vững cấu trúc âm tiết Tiếng Việt. Vì không
hiểu cấu trúc nội bộ của âm tiết Tiếng Việt nên học sinh viết thừa, viết sai.
VD: Qúet sạch, qoanh co, khúc khuỷ, ngoằn ngèo Để sửa loại lỗi này học
sinh cần hiểu âm tiết Tiếng Việt đợc cấu thành bởi mấy thành phần, là những
thành phần nào, vị trí của từng thành phần trong âm tiết
+ Lỗi chính tả do viết theo lỗi pháp âm địa phơng hoặc do không nắm vững
chính âm. Loại lỗi này mỗi địa phơng sai một khác. Có vùng viết d thành r, có
vùng viết l thành n để sửa loại lỗi này, học sinh cần nắm vững chính âm trong

Tiếng Việt, cần tập phát âm đúng chuẩn, tập viết nhiều lần những lỗi mà địa phơng
mình thờng mắc. Cũng có thể xây dựng các mẹo để giúp học sinh viết đúng.
- Để học sinh sửa các loại lỗi chính tả theo hớng loại bỏ cái sai, xây dựng
cái đúng, đi từ cái sai đến cái đúng, giáo viên có thể nêu ra những đoạn văn, đoạn
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân
11
thơ trong đó có nhiều từ viết sai chính tả để học sinh tự mình phát hiện lỗi tìm hiểu
nguyên nhân sai và chữa lại cho đúng.
- Phơng pháp tiêu cực giúp học sinh phát hiện óc phân tích, xét đoán đồng
thời kiểm tra, củng cố đợc kiến thức về chính tả của học sinh. Phơng pháp tiêu cực
chỉ nên coi là thứ yếu, có tính chất bổ trợ cho phơng pháp tích cực, Trong quá
trình giảng dạy chính tả, giáo viên cần phối hợp một cách hợp lý, hài hoà và có
hiệu quả hai phơng pháp này.
II - Cơ sở thực tiễn:
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi chọn trờng tiểu học 2 Châu Khê - Con
Cuông Nghệ An để khảo sát và tiến hành thực nghiệm giảng dạy phân môn chính
tả nhằm giúp học sinh viết đúng phụ âm đầu, phần vần và phân biệt đợc dấu hỏi,
với dấu ngã.
Trờng Tiểu học 2 Châu Khê là một trờng đóng trên địa bàn xã thuần nông.
Nhân dân của xã hầu hết phát âm theo đặc trng phơng ngữ trung bộ.
Trờng Tiểu học 2 Châu Khê gồm có 19 lớp / 554 học sinh.
Lớp 1:3 lớp: 93 học sinh
Lớp 2:3 lớp: 75 học sinh
Lớp 3:3 lớp: 84 học sinh
Lớp 4:5 lớp: 152 học sinh
Lớp 5:5 lớp: 150 học sinh
Đây là trờng nhiều năm liền đạt trờng tiên tiến cấp huyện tỷ lệ học sinh đạt
tốt nghiệp Tiểu học 99 - 100%. Riêng năm học 2004 - 2005 học sinh tốt nghiệp
Tiểu học 100%. Xếp loại 2 mặt giáo dục năm học 2004 - 2005 nh sau:
Học lực:

Loại giỏi: 93 học sinh
Loại khá: 184 học sinh
Loại TB: 275 học sinh
Loại yếu: 5 học sinh
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân
12
Hạnh kiểm:
Loại tốt: 90%
Loại khá: 10%
Không có học sinh xếp loại cần cố gắng.
1/ Trong quá trình giảng dạy, điều tra, khảo sát đối với phân môn
chính tả, chúng tôi thấy cần phải sử dụng những đồ dùng dạy học đó là:
+ Bảng phụ: Ghi nội dung bài tập chép; bài tập chính tả
+ Bảng con: Ghi các từ, tiếng khó
+ Giấy khổ to: Có thể ghi BT, đoạn khó
+ Các thẻ chữ, con chữ.
2/ Tài liệu dạy học: Chơng trình chính tả mới có cái đặc biệt là tên đợc đổi
mới
2.1/ Bài 1: Chính tả tập chép: Là hình thức chính tả đơn giản nhất có tác
dụng rèn luyện đồng thời cả kỹ năng đọc chữ viết và trình bày bài viết. Trong bài
tập chép học sinh đọc thầm văn bản in trong sách giáo khoa hoặc viết trên bảng
lớp. Mục đích của việc chép này là giúp học sinh nhớ mặt chữ, các từ, câu trong
đoạn. Cơ sở lý luận của hình thức chính tả này là phơng pháp mô phỏng hay còn
gọi là phơng pháp rèn luyện theo mẫu. Học sinh dựa vào văn bản mẫu đọc bằng
mắt và chép bằng tay đúng hình thức của văn bản mẫu.
Yêu cầu của việc tập chép này là học sinh đọc trơn đợc từng từ, từng cụm
từ, câu và chép liền mạch các âm tiết chứ không chép từng chữ cái trong âm tiết.
2.2/ Chính tả nghe viết:
Nghe viết là hình thức chính tả đặc trng nhất của chính tả Tiếng việt. Bởi vì
chữ viết Tiếng việt là chữ viết ghi âm. Yêu cầu của hình thức này là học sinh nghe

từng từ, từng cụm từ, câu do giáo viên đọc. Vừa nghe vừa tái hiện lại hình thức chữ
viết của từng từ, cụm từ tức là học sinh phải có năng lực chuyển hoá âm thanh
thành chữ viết.
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân
13
Học sinh phải viết đủ số âm tiết đã nghe viết đúng, nhanh theo tốc độ quy
định. Đối với hình thức chính tả này học sinh phải nghe, nhớ, viết.
- Việc nghe của học sinh phải gắn liền với việc hiểu nội dung của cụm từ,
câu, văn bản, đoạn bài thì mới có thể viết đúng. Bởi vì chính tả Tiếng Việt không
chỉ là chính tả ngữ âm mà là chính tả ngữ nghĩa .
Xét về mặt phơng pháp dạy học thì việc đọc mẫu của giáo viên là quan
trọng nhất. Giáo viên phảu đọc chính xác, đúng với chính âm. Giáo viên phải đọc
thong thả và ngắt hơi hợp lý.
Sau mỗi cụm từ, câu giáo viên nhắc lại ba lần để học sinh theo dõi tốc độ
đọc: Phải phù hợp với tốc độ viết của học sinh.
Trớc khi viết cần phải đợc bài chính tả một lần để học sinh nắm đợc khái
quát toàn bài, có ấn tợng về nội dung bài viết để có cơ sở mà viết đúng từng từ, nội
dung các cấu trong bài.
- Về mặt văn bản có 3 yêu cầu sau:
+ Phải chứa các hiện tợng chính tả cần dạy, mật độ càng cao càng tốt.
+ Văn bản là phải có tính thẩm mỹ cao, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
+ Độ dài cảu văn bản phù hợp với yêu cầu của từng lớp.
2.3/ Chính tả nhớ - viết:
- Loại chính tả này yêu cầu học sinh tái hiện lại hình thức âm thanh của văn
bản đã học thuộc.
- Mục đích: Kiểm tra lại năng lực ghi nhớ của học sinh, cho nên hình thức
nhớ viết chỉ thực hiện ở giai đoạn học sinh đã quen thuộc hình thức chữ viết Tiếng
việt (tức là từ lớp 3 trở lên).
Quy trình của hình thức nhớ viết này có 2 bớc:
Bớc 1: Học sinh tái hiện lại hình thức, âm thanh của văn bản,

Bớc 2: Học sinh chuyển hoá văn bản dới hình thức âm thanh, văn bản viết.
Phơng pháp dạy: Đối với hình thức chính tả này cần lu ý:
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân
14
- Phải bố trí thời gian để học sinh tái hiện lại khi viết bài. Tuy nhiên giáo
viên nên có biện pháp tác động giúp học sinh tái hiện lại văn bản.
- Phải lu ý trờng hợp dễ viết sai trong văn bản.
Tóm lại:
Với chơng trình cũ: Chơng trình mới
1/ Chính tả tập chép Chính tả tập chép
2/ Chính tả nghe đọc Chính tả nghe - viết
3/ Chính tả trí nhớ Chính tả nhớ - viết
Từ đó ta thấy đợc chơng trình mới chính tả lớp 3 đợc sắp xếp đi từ dễ đến
khó một cách hợp ly và logíc.
So với chơng trình cũ thì chơng trình chính tả lớp 3 mới không có kiểu bài
chính tả so sánh. Mà kiểu bài tập 2b có mục đích giống với chính tả so sánh.
Ví dụ: Điền vần ơn hay ơng
Mồ hôi mà đổ xuống v
Dâuxanh lá tốt vấn v tơ tằm
Tuy nhiên đây là kiểu bài tập mở, đa ra nhiều phơng án luyện tập khác nhau
(luyện viết đúng âm, vần, hanh dễ lẫn cho ảnh hởng của các phơng ngữ để giáo viên
và học sinh lựa chọn theo đặc điểm phát âm của địa phơng hay của bản thân học sinh
và những loại lỗi chính tả mà học sinh địa phơng thờng mắc phải.
Ví dụ:
Đặt dấu hỏi hay dâu ngã trong những từ sau:
(Vui) ve (tập) ve
(Lặng) le, le (loi)
(Lo) nghi, nghi (ngơi)
3/ Bài chính tả chơng trình mới có cấu trúc:
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân

15
+ Phần bài viết và phần bài tập
- Phần bài viết: Bài chính tả đoạn bài không có luyện viết đúng. Vậy có
phải không cần phần luyện viết đúng cho học sinh hay không? Mà họ để quyền
cho giáo viên tự chọn các từ viết đúng cho học sinh ở địa phơng minh theo sự sáng
tạo của giáo viên.
- Phần bài tập: Có 2 nhóm bài đó là:
Nhóm bài chính rả bắt buộc: Sử dụng chung cho tất cả các vùng phơng
ngữ trên toàn quốc.
Nhóm bài chính tả lựa chọn: Chính là chính tả phơng ngữ. Giáo viên đợc
chọn bài thích hợp để dạy cho lớp mình cho địa phơng mình (nhất là đối với Miền
Trung).
Hơn nữa để cho đồng đều của cả khối 3. Ngời tổ trởng phải tập hợp các
đồng chí trong tổ mình và thống nhất bài tập để cho các em cùng đợc học các bài
tập nh nhau dù là đợc tự chọn để phù hợp với phơng ngữ địa phơng cuả các em.
Các dạng bài tập rất nhiều nhng dạng bài tập không phong phú.
Cụ thể:
- Dạng bài tập điền vào chỗ trống (tr hay ch )
VD: Điền tr hay ch vào chỗ trống
Cuộn . òn, .ân thật, chậm .ễ.
(Tiết 1, tuần 3 SGK TV3 T1)
- Tìm các từ theo yêu cầu:
VD: Chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch có nghĩa nh sau:
+ Trái nghĩa với riêng.
+ Cùng nghĩa với leo
+ Vật đựng nớc để rửa mặt, rửa tay, rửa rau.
(Tiết 2, tuần 3 SGK TV3 T1)
- Giải câu đố:
VD: Vừa dài mà lại vừa vuông
Ng ời thực hiện: Nguyễn Thị Vân

16

×