Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh VID Public Bank chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu là trung thực. Những kết quả nêu
trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh Phương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 35 6
1.3.1. KHÁI NIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 35 6
1.3.2. CÁC PHƯƠNG THỨC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 36 6
1.3.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ CỦA HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI. 40 6
43 6
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 43 6
2.1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN. 46 6
2.1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY. 51 6
2.1.3. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC. 53 6
2.2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG 62 6
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 68 6
2.3.1. CÁC BIỆN PHÁPPHƯƠNG THỨC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC ÁP
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 69 6
2.3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 79 6


3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG. 90 6
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG 91 6
BA LÀ,3.2.1. NNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TÍN DỤNG 91 6
MỘT LÀ,3.2.2. NNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG 94 6
HAI LÀ,3.2.3. XXÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KHÁCH HÀNG. 95 6
BỐN LÀ,3.2.4. T TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SỬ DỤNG VỐNVỐN SAU KHI GIẢI
NGÂN 96 6
NĂM LÀ,3.2.5. TTHÀNH LẬP BỘ PHẬN KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGÂN HÀNG TẠI CHI NHÁNH 98. .6
SÁU LÀ, 3.2.6. ĐĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 98 6
3.3. KIẾN NGHỊ 99 6
3.3.1. KIẾN NGHỊ VỚI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC 99 6
3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 101 6
3.3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC, CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ NGÀNH LIÊN QUAN 103 6
TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 10
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.3.1. Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng
1.3.2. Các phương thức hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
43
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG.

2.1.1. Hoạt động huy động vốn
2.1.2. Hoạt động cho vay
2.1.3. Một số hoạt động khác
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh VID Public chi nhánh Hải Phòng

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG

2.3.1. Các biện phápphương thức hạn chế rủi ro tín dụng đã và đang được áp dụng tại Ngân hàng liên
doanh VID Public chi nhánh Hải Phòng
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh VID Public chi
nhánh Hải Phòng
CHƯƠNG 3 90
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 90
TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC 90
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 90
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG.

3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG

Ba là,3.2.1. nNâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Một là,3.2.2. nNâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Hai là,3.2.3. xXây dựng chiến lược khách hàng
Bốn là,3.2.4. t Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốnvốn sau khi giải ngân
Năm là,3.2.5. tThành lập bộ phận kiểm soát nội bộ ngân hàng tại Chi nhánh
Sáu là, 3.2.6. đĐa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng
3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Hội sở chính Ngân hàng liên doanh VID Public
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng Thương mại

NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHLD: Ngân hàng liên doanh
NQH: Nợ quá hạn
TCTD: Tổ chức tín dụng
DPRR: Dự phòng rủi ro
RRTD: Rủi ro tín dụng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 35 3
1.3.1. KHÁI NIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 35 3
1.3.2. CÁC PHƯƠNG THỨC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 36 3
1.3.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ CỦA HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI. 40 3
43 3
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 43 3
2.1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN. 46 3
2.1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY. 51 3
2.1.3. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC. 53 3
2.2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG 62 3
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 68 3
2.3.1. CÁC BIỆN PHÁPPHƯƠNG THỨC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC ÁP
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 69 3
2.3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 79 3
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG. 90 3
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI

NHÁNH HẢI PHÒNG 91 3
BA LÀ,3.2.1. NNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TÍN DỤNG 91 3
MỘT LÀ,3.2.2. NNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG 94 3
HAI LÀ,3.2.3. XXÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KHÁCH HÀNG. 95 3
BỐN LÀ,3.2.4. T TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SỬ DỤNG VỐNVỐN SAU KHI GIẢI
NGÂN 96 3
NĂM LÀ,3.2.5. TTHÀNH LẬP BỘ PHẬN KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGÂN HÀNG TẠI CHI NHÁNH 98. .3
SÁU LÀ, 3.2.6. ĐĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 98 3
3.3. KIẾN NGHỊ 99 3
3.3.1. KIẾN NGHỊ VỚI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC 99 3
3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 101 3
3.3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC, CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ NGÀNH LIÊN QUAN 103 4
TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 11
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.3.1. Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng
1.3.2. Các phương thức hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
44
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG.

2.1.1. Hoạt động huy động vốn
2.1.2. Hoạt động cho vay
2.1.3. Một số hoạt động khác
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh VID Public chi nhánh Hải Phòng
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG


2.3.1. Các biện phápphương thức hạn chế rủi ro tín dụng đã và đang được áp dụng tại Ngân hàng liên
doanh VID Public chi nhánh Hải Phòng
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh VID Public chi
nhánh Hải Phòng
CHƯƠNG 3 91
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 91
TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC 91
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 91
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG.

3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG

Ba là,3.2.1. nNâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Một là,3.2.2. nNâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Hai là,3.2.3. xXây dựng chiến lược khách hàng
Bốn là,3.2.4. t Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốnvốn sau khi giải ngân
Năm là,3.2.5. tThành lập bộ phận kiểm soát nội bộ ngân hàng tại Chi nhánh
Sáu là, 3.2.6. đĐa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng
3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Hội sở chính Ngân hàng liên doanh VID Public
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động
cơ bản, mang lại 75% - 85% thu nhập cho các ngân hàng. Tuy nhiên, rủi ro do trong
hoạt động tín dụng mang lại không phải là nhỏ. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng

mang tính hệ thống, và chủ yếu bắt nguồn từ rủi ro tín dụng.; nếu Nếu không có
biện pháp xử lý phù hợp, rủi ro có thể lây lan, gây tổn thương và mất niềm tin đối
với khách hàng, và thậm chí có thể làm ngân hàng sụp đổ ngân hàng. Đứng trước
những thời cơ và thách thức của trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề
nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các
ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm
thiểu rủi ro là vấn đề mang tính sống còn, là thước đo năng lực quản lý và là bộ
phận trọng tâm trong chiến lược hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào.
Tại Ngân hàng liên doanh VID Public chi nhánh Hải Phòng, trong những năm qua,
công tác quản lý rủi ro tín dụng đã được ngân hàng chú trọng, song cho đến nay
công tác này vẫn còn nhiều một số bất cập, do đó rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín
dụng của VID Public Bank vẫn ở mức cao.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả mạnh dạnđã lựa chọn thực hiện đề
tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân ngân hàng liên doanh VID Public chi nhánh
Hải Phòng” với mong muốn tiếp tục quá trình nghiên cứu và đưa ra những giải pháp
hữu hiệu để hạn chế rủi ro tín dụng ở NHLD VID Public chi nhánh Hải Phòng nói
riêng và hệ thống NHTM nói chung, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu, đề xuất các quan điểm và giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín
dụng của NHLD VID Public chi nhánh Hải Phòng. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể mà
đề tài tập trung giải quyết bao gồm:
7
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng, và rủi ro
tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
- Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại NHLD VID Public chi nhánh Hải
Phòng, chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHLD
VID Public chi nhánh Hải Phòng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào hoạt động tín dụng và rủi ro
tín dụng cùng với những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại.
Về phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi luận văn thạc sỹ, đề tài chủ yếu tập
trung nghiên cứu hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHLD VID Public chi
nhánh Hải Phòng, số liệu nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn 2008 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp nghiên cứu: Bên cạnh những phương pháp truyền thống
như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, tổng hợp
và phân tích, đề tài còn sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn về tình hình hoạt
động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh VID Public chi nhánh Hải
Phòng.
5. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động NHTM nói chung và rủi ro
tín dụng nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng đề tài, luận văn thạc
sỹ, luận án tiến sỹ Kết quả nghiên cứu của các công trình này đã được các nhà
quản lý vĩ mô, các nhà quản trị ngân hàng tham khảo trong việc xây dựng cơ chế,
chính sách và biện pháp triển khai trong thực tiễn. Tại Ngân hàng liên doanh VID
Public chi nhánh Hải Phòng, quá trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng mới chỉ dừng
lại ở những giải pháp nội bộ ngân hàng. Do đó rất cần phải có công trình những
nghiên cứu chuyên sâu về rủi ro tín dụng và những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng, nên việc chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh
8
VID Public Bank chi nhánh Hải Phòng” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực
tiễn.
6. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín

dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh VID
Public chi nhánh Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng liên doanh VID
Public chi nhánh Hải Phòng.
9
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO
TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động cơ bản nhất của các NHTM, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng tài sản, mang lại thu nhập từ lãi lớn nhất cho các ngân hàng. Tín dụng là
hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng.
Căn cứ Điều 4 của Luật các TCTD số 47/2010/QH12 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16
tháng 06 năm 2010 thì có nêu: “Hoạt động tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng Ngân hàng nhưng tựu chung lại tín
dụng ngân hàng có nghĩa là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng
giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hoặc tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ
người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), và khi đến hạn người sử
dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban
đầu.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản dựa trên cơ sở hoàn trả
và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là

cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản)
- Dựa trên nguyên tắc hoàn trả, khi người cho vay chuyển giao tài sản cho
người đi vay sử dụng phải có cơ sở chắc chắn để tin tưởng rằng người đi vay
sẽ hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi.
10
- Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức là người đi vay phải trả
thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.
“Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay
dựa trên nguyên tắc hoàn trả”. Còn “Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng,
các TCTD khác với các doanh nghiệp và cá nhân.” (nguồn trích dẫn???)

Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tín dụng ngân hàng tồn tại khách quan và

được thể hiện ở các khía cạnh sau:
* Thứ nhất: Do mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn vốn tín dụng trong xã hội
Vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên không phải
lúc nào các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế cũng đủ vốn để thực hiện các kế
hoạch kinh doanh của mình, trong khi đó lại có những chủ thể có những nguồn tiền
tạm thời nhàn rỗi. Như vậy, trong nền kinh tế có những nơi tạm thời thừa vốn và những
nơi tạm thời thiếu vốn, điều này xuất phát từ sự không ăn khớp và bằng phẳng giữa thu
nhập và chi tiêu về thời gian cũng như khối lượng. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng là
tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay
các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị
kinh tế, những người có nhu cầu về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
* Thứ hai: Do yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tiến hành sản
xuất kinh doanh. Đó chính là điều kiện tốt để họ thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.

Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng là cả vốn gốc và lãi phải được hoàn trả sau một
thời gian nhất định. Điều đó là động cơ cho các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn
tiết kiệm, hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao mức lợi nhuận của mình để
thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng. Việc ngân hàng kiểm soát hoạt động kinh tế của các
chủ thể vay vốn tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy các chủ thể này quan tâm đến việc sử
dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả.
* Thứ ba: Do cơ chế tự chủ về tài chính
11
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các chủ thể kinh doanh
phải tự chủ về tài chính. Cơ chế này buộc các chủ thể phải chủ động trong việc cân đối
các nguồn vốn để thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Với vai trò quan trọng bậc nhất
là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm đáp ứng nhu cầu
vốn cho đầu tư phát triển và là trung gian cung và cầu vốn, tín dụng ngân hàng là cầu
nối điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.3. Phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng.
Phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng là việc sắp xếp các khoản cho vay
theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại hoạt động tín
dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình tín dụng hợp lý, thích
hợp và là tiền đề để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
1.1.3.1: * Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Phân chia hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên tiêu thức thời gian có ý nghĩa
quan trọng đối với ngân hàng vì liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín
dụng và khả năng hoàn trả của khách hàng. Căn cứ vào thời hạn tín dụng, hoạt động
tín dụng được chia thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến
60 tháng, được sử dụng để đdầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án

mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, được
sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây
dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở
rộng sản xuất coó quy mô lớn.
1.1.3.2:* Căn cứ vào hình thức tín dụng.
12
Dựa vào tiêu chí này, tín dụng ngân hàng bao gồm: chiết khấu, cho vay, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay bao gồm các loại sau:
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ðây là nghiệp vụ mà ngân hàng thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt quá số dư Có trên tài khoản tiền gửi
thanh toán với một hạn mức nhất định và trong thời hạn qui định. Cho vay theo hạn
mức thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, hầu như
chỉ áp dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và ổn định.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: đây là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các
khách hàng có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mà không có nhu cầu
vay thường xuyên.
+ Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cở sở kế hoạch
sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của ngân hàng.
+ Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong
thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường áp dụng đối với khoản vay
trung và dài hạn.

+ Cho vay theo dự án đầu tư: là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Cho vay theo hạn mức tín dụng dự
phòng là việc ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
một hạn mức nhất định, trong một khoản thời gian nhất định. Khách hàng phải trả
phí cam kết cho ngân hàng trên cơ sở hạn mức tín dụng đang sử dụng.
13
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp
thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
của thẻ để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động.
- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết;
khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận. Bảo lãnh ngân
hàng bao gồm các loại: Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồngĐđồng; Bảo
lãnh tiền ứng trước; Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh thanh toán.
- Cho thuê tài chính: Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài hạn
thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam
kết mua máy móc thiết bị theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu tài
sản thuê; bên đi thuê được sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được huỷ bỏ hợp đồngĐđồng
trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu mua lại
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê tài sản theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồngĐđồng thuê.
- Bao thanh toán: Bao thanh toán là một dịch vụ tài chính, theo đó ngân hàng đứng
ra thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu một phần tiền hàng hóa đã bán cho nhà nhập
khẩu sau đó sẽ đòi lại ở nhà nhập khẩu nước ngoài. Ðây là hoạt động tài chính mà
ngân hàng mua lại các khoản nợ có hóa đơn (chủ yếu là các hợp đồngĐđồng cung

cấp dài hạn của khách hàng lớn), thường trên cơ sở miễn truy đòi các doanh nghiệp.
1.1.3.3: * Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng phân chia
thành các loại sau:
- Tín dụng không bảo đảm: là hình thức tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
14
- Tín dụng có bảo đảm: là hình tức tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản. Sự bảo đảm này là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ
thứ nhất không đủ bảo đảm.
1.1.3.4: * Phân loại hoạt động tín dụng theo mức độ rủi ro.
Phân loại hoạt động theo mức độ rủi ro của khách hàng giúp ngân hàng thường
xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng; trích lập dự phòng tổn thất
kịp thời, hiệu quả. Có 2 loại:
- Tín dụng lành mạnh: đây là những khoản tín dụng có khả năng thu hồi vốn
gốc và lãi vay cao.
- Tín dụng có vấn đề: đây là những khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh như khách hàng chậm nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng; khách
hàng gặp thiên tai gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh; khách hàng
chậm trễ trong tiến độ thực hiện kế hoạch,…
1.1.3.5: * Các cách phân loại khác.
- Theo đối tượng tín dụng: tín dụng vốn cố định và tín dụng vốn lưu động
- Theo xuất xứ tín dụng: tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
- Theo mục đích: tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng,….
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng và sự chuyên môn hóa trong cấp
tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, các ngân
hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ nhưng vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân
hàng có lợi thế.

Ngoài ra, các cách phân loại này cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi
gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức, và
chính sách mở rộng phù hợp.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
* Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa
phát triển.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế. Nguồn vốn
15
từ hoạt động tín dụng ngân hàng giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế duy trì và
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hoạt động đĐầu tư mở rộng sản
xuất, cải tiến kỹ thuật đổi mới công nghệ có thể sẽ không thực hiện được nếu thiếu
nguồn vốn tài trợ từ các ngân hàng. Dòng vốn tín dụng được luân chuyển nhiều lần,
có tính chu kỳ sẽ đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh được liên tục, thúc đẩy quá
trình lưu thông hàng hóa. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn góp phần thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung vốn trong từng chủ thể sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra
những doanh nghiệp, những tập đoàn lớn làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế quốc
gia. Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao động
và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề
xã hội.
* Tín dụng ngân hàng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của nhà
nước.
Một trong những vai trò hết sức quan trọng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh
tế thị trường là cân đối thu chi ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo các nguồn
lực tài chính để thực thi các chính sách kinh tế - xã hội. Nhà nước sử dụng công cụ
lãi suất để điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng
và chuyển hướng cấp tín dụng bằng cách phân bổ nguồn lực tín dụng ngân hàng
trong nền kinh tế, . Nnhờ đó mà thúc đẩy hoặc hạn chế một số ngành phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, Nhà nước sử dụng tín dụng ngân
hàng để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia thông qua các công cụ của chính sách

tiền tệ để điều tiết lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự cân đối tiền – hàng, ổn định giá cả.
* Tín dụng ngân hàng góp phần tác động đến tăng cường chế độ hạch toán kinh
tế của các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận động của tiền tệ trên cơ sở hoàn
trả và có lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng ngân hàng đã kích thích sử dụng
vốn có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các doanh nghiệp phải tôn trọng
hợp đồngĐđồng tín dụng, tức phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi vay đúng hạn, tôn
trọng tất cả các điều khoản đã ghi trong hợp đồngĐđồng tín dụng. Bằng các tác
động như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả
16
sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng vào việc làm giảm chi phí sản xuất
và lưu thông.
Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, vốn trong nền kinh tế được luân chuyển
nhanh, từ đó giảm khối lượng đưa vào lưu thông, giảm chi phí lưu thông tiền tệ.
Vốn tín dụng ngân hàng được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các doanh nghiệp làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, chu kỳ sản xuất kinh doanh
được rút ngắn. Đây là yếu tố góp phần cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu của
mình.
* Tín dụng ngân hàng là công cụ thực hiện chính sách xã hội, nâng cao đời sống
dân cư.
Việc tài trợ vốn thông qua tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết một loạt vấn đề
chính sách xã hội, thông qua dự án cho vay ưu đãi đối với người nghèo, tổ chức
kinh tế xã hội, các chương trình cho vay với mục đích xóa đói giảm nghèo, phát
triển sản xuất nông công nghiệp. Loại tín dụng này thường do các ngân hàng chính
sách thực hiện. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng giúp cho người dân cải thiện và nâng
cao mức sống thông qua việc cho vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất và tiêu
dùng.
1.2. Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại.

1.2.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, là một trong những trung gian tài
chính quan trọng nhất, là tổ chức lớn nhất thu hút tiền gửi từ các doanh nghiệp và
dân cư trong nền kinh tế để thực hiện cấp tín dụng, đáp ứng các nhu cầu về vốn cho
các chủ thể trong nền kinh tế. Với đặc thù riêng của mình, khi ngân hàng gặp bất
trắc rủi ro thì toàn bộ ngân hàng đó gánh chịu, thậm chí toàn bộ hệ thống ngân hàng
phải gánh chịu.
Theo Từ điển bách khoa toàn thư Wikipedia “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm
có thể phát sinh từ một vài tiến trình hay một vài sự kiện hay rủi ro là sự không chắc
chắn liên quan đến tổn thất sẽ gánh chịu trong tương lai”.
17
Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ được
hẳnhoàn toàn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác hại do
chúng gây nên.
Tóm lại: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là toàn bộ rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ lĩnh
vực nào của ngân hàng, đem đến cho ngân hàng những khó khăn nhất định trong quá
trình hoạt động thậm chí làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn đến phá
sản.
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại

Trong lĩnh vực ngân hàng, nhận biết mỗi loại rủi ro khác nhau giúp ngân hàng
có thể kiểm soát, hạn chế được phần nào những tác hại do rủi ro mang lại. Các loại
rủi ro trong hoạt động ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau, thậm chí là
nguyên nhân dẫn tới rủi ro của nhau. Việc nghiên cứu về RRTD tất yếu phải tìm hiểu
về các loại rủi ro khác của ngân hàng và mối quan hệ giữa chúng. Các loại rủi ro trong
hoạt động NHTM bao gồm:
• Rủi ro tín dụng: Đây là rủi ro cần được đề cập trước tiên đối với ngân hàng.
Ngân hàng cho vay, những tài sản mà không có gì khác hơn một cam kết thanh
toán. Khi người vay tiền không thể thanh toán được vốn gốc và lãi, những
khoản cho vay, đầu tư không thể thu hồi này cuối cũng sẽ ăn mòn hết vốn của

ngân hàng. Trong tình trạng này ngân hàng sẽ phải tuyên bố phá sản và đóng
cửa ngân hàng. Tóm lại, RRTD là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng
không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. RRTD là rủi ro
thường trực nhất trong hoạt động ngân hàng, một số rủi ro khác đôi khi bắt
nguồn từ RRTD.
• Rủi ro thanh khoản: Ngân hàng cũng đồngĐđồng thời phải chịu rủi ro lớn về
thanh khoản, rủi ro về việc không còn tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi
và cho vay vốn đối với những khách hàng chất lượng tốt. Nếu ngân hàng không
thể tăng nguồn tiền mặt kịp thời, nó có thể sẽ mất nhiều khách hàng và dẫn tới
sự sụt giảm về lợi nhuận. Nếu không được giải quyết kịp thời, tình trạng thiếu
hụt tiền mặt có thể dẫn đến việc người gửi tiền không ngừng rút vốn và cuối
cùng là ngân hàng bị sụp đổ. Việc ngân hàng không thể đáp ứng những nhu cầu
18
thanh khoản tại một mức chi phí hợp lý thường là dấu hiệu chủ yếu về tình
trạng khó khăn nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng.
• Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là rủi ro xảy ra do sự biến động của lãi suất.
Ngân hàng phải đương đầu với rủi ro trong mức chênh lệch lãi suất. Đây là mối
nguy hiểm khi thu lãi từ các tài sản hoặc chi phí trả lãi sẽ tăng đáng kể, thu hẹp
khoảng cách chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi, làm giảm thu nhập
ròng. Sự thay đổi trong mức chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của ngân hàng
thường liên quan đến những quyết định quản lý danh mục hoặc liên quan đến
rủi ro lãi suất. Đây là rủi ro về khả năng lãi suất được thay đổi sẽ dẫn đến sự
tăng hoặc giảm giá trị của tài sản hay của những khoản thu nhập từ tài sản của
ngân hàng.
• Rủi ro hoạt động: Ngân hàng cũng phải đối mặt với những rủi ro đáng kể
trong hoạt động do sự giảm sút chất lượng quản lý, do cung cấp những dịch
vụ không hiệu quả, do những sai lầm trong công tác quản lý hay do những
thay đổi trong nền kinh tế. Các vấn đề này có xu hướng làm giảm nhu cầu
đối với danh mục dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Ngoài ra, rủi ro còn xuất
hiện từ sự cạnh tranh của các đối thủ mới về dịch vụ tài chính trên thị trường

của ngân hàng. Những thay đổi kể trên có thể tác động tiêu cực tới dòng thu
nhập, chi phí hoạt động và giá trị của ngân hàng.
• Rủi ro hối đoái: Rủi ro hối đoái là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Sự biến động về giá trị của đồngĐđồng tiền là nguyên nhân dẫn tới rủi ro hối
đoái. Rủi ro này có thể phát sinh ở tất cả các nghiệp vụ ngân hàng liên quan tới
ngoại tệ như: huy động, cho vay bằng ngoại tệ, mua bán, đầu tư chứng khoán
bằng ngoại tệ. Biểu hiện của rủi ro này là sự chênh lệch về kỳ hạn, sự biến động
tăng giảm tỷ giá hối đoái, dẫn tới ngân hàng thua lỗ trong các hoạt động kinh
doanh ngoại tệ. Ngày nay, những đồngĐđồng tiền được giao dịch nhiều nhất
luôn thay đổi theo điều kiện, tình hình trên thị trường. Ngân hàng kinh doanh
trên cơ sở những đồngĐđồng tiền này cho bản thân mình và cho khách hàng
luôn phải đối mặt với các rủi ro về sự thay đổi bất lợi trong tỷ giá.
19
• Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động
không thuộc cân đối tài sản nội bảng. Tuy vậy các hoạt động ngoại bảng sẽ
có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối tài sản nội bảng, bởi
vì hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những tài sản có và tài sản nợ bổ sung
cho bảng cân đối nội bảng. Rủi ro hoạt động ngoại bảng là toàn bộ rủi ro đối
với những khoản mục ngoại bảng như rủi ro đối với thư tín dụng trong
trường hợp ngân hàng phải thanh toán theo đúng cam kết với bên nhận bảo
lãnh trong khi đó bên yêu cầu bảo lãnh không thực hiện cam kết với ngân
hàng.
• Rủi ro khác : Rủi ro khác bao gồm rủi ro về công nghệ, rủi ro do môi
trường, rủi ro thị trường, rủi ro pháp lý, rủi ro do tình hình chính trị, rủi ro do
điều kiện của thiên nhiên,… là những rủi ro mà NHTM luôn tính đến trong
quá trình hoạt động.
1.2.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại.
1.2.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Tín dụng bao giờ cũng phát sinh trên cơ sở tín nhiệm dù là quan hệ tín dụng có dựa trên
quan hệ về tài sản hay không. Điều này có nghĩa là để thiết lập quan hệ tín dụng bên chuyển

giao vốn và bên nhận chuyển giao vốn phải tin tưởng nhau. Người ta thường đặt niềm tin
vào quan hệ tín dụng dựa trên một cơ sở định lượng hay định tính, nhưng dù là định lượng
hay định tính thì vẫn tồn tại yếu tố chủ quan, như vậy rủi ro không thể tránh khỏi.
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng cho khách
hàng, được thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn cho ngân hàng.
Theo khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dung (Ban hành theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước) thì « RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ».
20
Như vậy, có thể nói rằng RRTD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong
đó các ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng vay lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bao thanh toán và
bảo lãnh ngân hàng.
RRTD còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro
liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
21
1.2.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng thương mại.
Phân loại RRTD thực chất là xếp hạng tín dụng. Việc này được thực hiện ngay từ giai
đoạn đầu phát sinh khoản vay. Một trong những biện pháp để hạn chế RRTD là việc
phân loại RRTD vì khi một ngân hàng có phân loại các loại RRTD tốt thì hạn chế
những khoản cho vay có vấn đề mới có hiệu quả. Việc phân loại RRTD bao giờ cũng
đi đôi với quản lý chất lượng tín dụng và chất lượng tín dụng luôn là đối tượng kiểm
tra, thanh tra và kiểm toán vì khi nhìn vào bảng đánh giá chất lượng tín dụng của một
ngân hàng có thể biết được ngân hàng đó hoạt động thế nào, mức độ an toàn và độ tin
cậy đến đâu.

Ở một số nước trên thế giới, cán bộ thanh tra tiến hành phân loại RRTD tức là xếp
hạng chất lượng tín dụng tài sản có của một ngân hàng theo các cấp độ như sau:1 =
Hoạt động tốt; 2 = Hoạt động khá; 3 = Hoạt động trung bình; 4 = Hoạt động bên bờ
thua lỗ; 5 = Hoạt động thua lỗ. Ngân hàng nào được xếp hạng càng cao thì mức độ rủi
ro càng lớn và phải kiểm tra lại tình hình hoạt động tín dụng của mình. Các khoản tín
dụng xấu là tiềm ẩn của RRTD.
Hiện nay, theo quy định các khoản tín dụng được chia thành 5 nhóm:
* Nhóm I: Đạt tiêu chuẩn hoặc bình thường (Performing loans)
Đó là những khoản vay không có dấu hiệu rủi ro, tất cả các chỉ tiêu đánh giá cho món
vay được coi là tốt. Khoản vay được đảm bảo đầy đủ cả gốc và lãi bằng tiền hoặc giá
trị thay thế tiền như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu kho bạc.
* Nhóm II: Cần quan tâm hoặc cảnh giác (Special mentioned)
Đó là những khoản vay có dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn, tuy nhiên chưa có nguy cơ rủi ro
nhiều. Đối với những khoản vay này ngân hàng phải có những biện pháp phòng ngừa
kịp thời vì nếu không có biện pháp đốc thúc hợp lý thì món vay thuộc nhóm này sẽ là
nợ xấu cho ngân hàng.
* Nhóm III: Dưới chuẩn (Substandard loans)
Các nhóm vay thuộc nhóm này là nợ xấu, khách hàng có biểu hiện là không có khả
năng trả nợ. Việc trả nợ không theo đúng cam kết mà ngân hàng đã phải tìm đến biện
pháp là thực hiện phát mại tài sản để thu hồi nợ.
* Nhóm IV: Khó đòi (Doubtful loans)
22
Đây là những khoản vay mà có khả năng mang lại tổn thất rất lớn đối với ngân hàng.
* Nhóm V: Tổn thất tín dụng (Loss loans)
Bao gồm các khoản tín dụng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi. TSBĐ thuộc nhóm này
là không thể thu hồi hay có thì rất thấp.
Trong 5 nhóm vay trên, 3 nhóm cuối được đánh giá là là những nhóm có thể đem đến
rủi ro cho ngân hàng. Khi có bất kỳ sự kiểm tra, kiểm toán hoạt động tín dụng của ngân
hàng bao giờ các nhà kiểm tra cũng xem xét rất kỹ 3 nhóm tín dụng này. Tuy nhiên
việc đánh giá RRTD không chỉ nhìn vào các nhóm tín dụng nói trên mà nhà kiểm tra

bao cũng phải đánh giá một loạt các chỉ tiêu đi kèm như: Vốn chủ sở hữu (Capital
adequacy), chất lượng tài sản có (Asset quality), chất lượng quản lý (Management
quality), biểu đồ thu nhập (Earning record), mức độ thanh khoản (Liqudity position),
mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to market risk), viết tắt là
CAMELS. Khi một ngân hàng mà được xếp loại CAMELS càng thấp thì mức độ rủi ro
càng cao.
Ở Việt Nam, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định về việc phân loại nợ,
trích lập và dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD có quy
định ít nhất mỗi quý một lần, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp
theo, TCTD phải tiến hành phân loại nợ gốc và trích lập dự phòng rủi ro đến thời điểm
cuối ngày làm việc cuối cùng của quý (tháng) trước, riêng đối với quý IV, trong thời
hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng 12, TCTD thực hiện việc phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro đến thời điểm cuối ngày 30 tháng 11. Quyết định cũng nêu rõ,
trong thời gian tối đa 3 năm, kể từ ngày quy định có hiệu lực, TCTD phải xây dựng Hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín
dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của TCTD. Cũng theo quy định
này, Nợ được phân loại thành 5 nhóm như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là
có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; Các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
23
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu
lại.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ

quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
1.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng.
RRTD là những biến cố xảy ra ngoài mong đợi trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, tuy không thể loại bỏ được hoàn toàn nhưng ta có thể nghiên cứu để
nhận biết nó, từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi
ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại đến mức thấp nhất. Muốn dự đoán rủi ro một cách
chính xác nhất thì ngân hàng cần phải đo lường được rủi ro. Đây là một trong
những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng áp dụng vì nó có ý nghĩa
rất lớn trong công tác quản trị hoạt động kinh doanh của các NHTM. Đo lường rủi
ro là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, chính sách lãi suất
phù hợp cho từng thời kỳ, xây dựng hệ số rủi ro cho từng loại tài sản có và cho từng
loại hình cho vay.
Thông thường, để có thể đo lường RRTD, các NHTM xây dựng một hệ thống
chỉ tiêu đánh giá. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá RRTD, bao gồm:
* Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Dư nợ quá hạn
*
100%
Tổng dư nợ
cho vay
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với các khoản vay,
đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá RRTD cũng như chất lượng tín dụng của các
NHTM. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ RRTD của các NHTM càng lớn.
24
Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt namNam, dư nợ quá
hạn của các NHTM không được vượt quá 5% tổng dư nợ cho vay, nghĩa là trong 100
đồngĐđồng vốn các NHTM bỏ ra để cấp tín dụng cho khách hàng thì nợ quá hạn tối
đa chỉ là 5 đồngĐđồng.

Căn cứ vào khoản 05 điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dung (Ban hành
theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thồng đốc Ngân hàng
nhà nước) thì “ Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi
đã quá hạn”.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn,
không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt
chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân loại theo thời
gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau:
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.
+ Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
* Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,… là
những khoản nợ mang đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết thanh
toán đã đến hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu đẫn đến có khả năng
ngân hàng không thể thu hồi được cả vốn gốc và lãi vay.
+ Tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị thu hồi không
đủ trang trải nợ gốc và lãi.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, nợ xấu của TCTD bao
gồm các nhóm nợ như sau:
- Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: đây là nhóm nợ mà các khoản nợ được TCTD đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần
25

×