Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.37 KB, 38 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

BHTN
BHXH
BHYT
CBCNV
CCDV
CP ĐT PT


DT
DTT
GTGT
HĐKD
HTK
KKTX
KPCĐ
LNTT
NXT
TM
TNHH
TSCĐ
VD
VNĐ

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ công nhân viên
Cung cấp dịch vụ
Cổ phần Đầu Tư Phát triển
Doanh thu
Doanh thu thuần
Giá trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Hàng tồn kho
Kê khai thường xun
Kinh phí cơng đồn
Lợi nhuận trước thuế
Nhập – Xuất – Tồn

Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Ví Dụ
Việt Nam đồng


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Điều kiện mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi để nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp. Các doanh nghiệp
thương mại phải ln tìm kiếm phương thức bán hàng phù hợp với từng đối
tượng, từng khu vực. Ơ đây, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong cơng tác kế
tốn của doanh nghiệp. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của
mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp
thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thơng tinh nhanh chóng
để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có
hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH giải pháp
ánh sáng Phú Mỹ Hưng, em đã chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng”
làm luận văn tốt nghiệp của mình. Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày
hôm nay, trước hết em xin chân thành cảm ơn cô Đỗ Thị Phương cùng với
các anh chị phịng kế tốn Cơng ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt q trình thực
tập và hồn thành bài luận văn của mình. Bài luận văn của em ngồi lời mở

đầu và kết luận được chia làm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng xà xác định kết
quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Tình hình thực tế tổ chức cơng tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng
Chương 3: Nhận xét, đánh giá cơng tác kế tốn bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm bán hàng, doanh thu và ý nghĩa của bán hàng
1.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. Nói cách
khác, bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm của mình cho
khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.3 Ý nghĩa của bán hàng
- Thông qua bán hàng giá trị của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cho người
mua được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn.
- Thơng qua hoạt động bán hàng mới thúc đẩy được sản xuất phát triển,
góp phần nâng cao năng suất lao động, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, góp phần cân đối giữa

sản xuất và tiêu dùng. Mặt khác thông qua hoạt động bán hàng nhằm giải
quyết quan hệ hàng hóa-tiền tệ là tiền đề cân đối giữa tiền hàng trong lưu
thơng, khơng những thế nó cịn đảm bảo sự cân đối giữa các nghành , các khu
vực trong nền kinh tế.
1.2 Các phương thức bán hàng
1.2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp
Mai Tiến Dũng

1

MSV:6CD0131


tại kho(hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số
hàng khi giao cho khách hàng được coi chính thức đã tiêu thụ khi bên bán mất
quyền sở hữu về số hàng và người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
về số hàng mà người bán đã giao.
1.2.2 Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận thanh toán
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng trên cơ sở thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã được quy
ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi thì quyền sở hữu vẫn thuộc
doanh nghiệp, chỉ khi khách hàng chấp nhận thanh tốn hoặc chấp nhận thanh
tốn thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hóa.
1.2.3

Phương thức bán hàng đại lý ký gửi

Là phương thức bên bán giao hàng cho các đại lý để các đại lý này trực
tiếp bán hàng. Đại lý sẽ bán hàng, thanh toán tiền hàng và hưởng hoa hồng

hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi các đại lý thông báo bán được hàng chấp nhận thanh
tốn hoặc thanh tốn thì số hàng đó được coi là tiêu thụ.
1.2.4

Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp

Phương thức bán hàng này là khi giao hàng cho người mua, người mua
sẽ thanh toán tiền nhiều lần, lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại
người mua sẽ trả dần ở các kỳ tiếp theo. Thông thường số tiền trả ở các kỳ là
bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả
chậm. Theo phương thức này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua
thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi nào
người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu.
1.2.5

Phương thức bán hàng đổi hàng

Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ trong đó người bán đem sản
phẩm của mình để đổi lấy sản phẩm hàng hóa của người mua. Gía trao đổi là
giá bán của hàng hóa, sản phẩm đó trên thị trường.
Mai Tiến Dũng

2

MSV:6CD0131


1.2.6


Phương thức bán lẻ

- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, người bán hàng đồng
thời là thu ngân. Cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng, người bán hàng phải kiểm
kê số hàng hóa cịn tồn taị cửa hàng để xác định số hàng hóa đã tiêu thụ, đối
chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nôp tiền và lập báo cáo bán hàng nộp cho
kế toán.
- Bán hàng theo hình thức tự phục vụ: Theo hình thức này thì bộ phận
giao hàng và bộ phận thu tiền là hai bộ phận khác nhau, người mua hàng tự
chọn hàng rồi đến quầy trả tiền, viết hóa đơn. Hình thức này áp dụng cho các
siêu thị, cửa hàng lớn, lượng khách hàng đơng, ít xảy ra nhầm lẫn.
1.3. Các phương thức thanh toán
1.3.1 Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển
giao. Thanh tốn trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc, có thể là
hàng đổi hàng nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng.
1.3.2 Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ đã được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng
hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng.
1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
và tiêu thụ thơng qua số liệu của kế tốn nói chung. Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền
đánh giá được doanh thu, các loại chi phí và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế tốn bán hàng và xác
định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt
Mai Tiến Dũng


3

MSV:6CD0131


chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hóa.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng phải luôn gắn liền với nhau.
1.5 Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp
1.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.5.1.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán phát sinh từ việc bán hàng, lao vụ cho khách hàng của hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ
sở hữu. Tổng doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả
5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.5.1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam doanh thu bán hàng được ghi nhận
Mai Tiến Dũng

4

MSV:6CD0131


khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm vững quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đôi chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.5.1.3 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01/GTGT) áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hóa đơn bán hàng (mẫu số 02/GTGT) áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Bảng thanh tốn hàng đại lý ký gửi

- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Các chứng từ thanh tốn như: phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân
hàng, séc chuyển khoản, séc thanh toán…
1.5.1.4

Tài khoản sử dụng

Để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
*

TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này phản ánh

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong một kỳ kế tốn bao gồm tồn bộ số
tiền phát sình về bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Mai Tiến Dũng

5

MSV:6CD0131


Kết cấu TK 511
- Bên Nợ :

- Khoản giảm giá hàng bán
- Trị giá hàng bán bị trả lại
- Khoản chiết khấu thương mại
- Thuế TTĐB hoặc thuế xuất nhập khẩu và thuế GTGT


tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
của doanh nghiệp trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định KQBH
- Bên Có: Phản ánh tổng doanh thu phát sinh trong kỳ
- TK không có số dư cuối kỳ và có 5 TK cấp 2
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5118: Doanh thu khác
- TK liên quan khác: TK 111,TK 112, TK 331, TK 333…
1.5.1.5 Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
- Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Sơ đồ
1.9_Trang9 )
- Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp
- Kế toán doanh thu theo phương thức gửi hàng đại lý( Sơ đồ 1.1-Trang 1)
- Kế tốn doanh thu theo phương thức trả chậm, trả góp( Sơ đồ 1.2Trang 2)
- Kế toán doanh thu theo phương thức hàng đổi hàng
- Kế toán bán hàng nhận làm đại lý hưởng hoa hơng
1.5.2
1.5.2.1

Kế tốn giá vốn hàng bán
Khái niệm giá vốn bán hàng

Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử
Mai Tiến Dũng

6


MSV:6CD0131


dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán
có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.
Trị giá hàng xuất bán được xác định theo 1 trong 4 phương pháp sau:
- Phương pháp bình qn gia quyền
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp nhập trước-xuất trước
- Phương pháp nhập sau-xuất trước
Cơng thức tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho

=

Trị giá mua thực tế
của hàng hóa

+

Chi phí thu mua được
phân bổ cho số hàng hóa đó

1.5.2.2 Phương pháp bình qn gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được
tính theo cơng thức:
Đơn giá bình quân

=


gia quyền cả kỳ dự
trữ

Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng tồn

hàng xuất trong kỳ
Đơn giá bình quân
Sau mỗi lần nhập

=

Số lượng hàng xuất
trong kỳ

x

trong kỳ
Đơn giá bình quân
gia quyền cả kỳ dự trữ

Trị giá vốn thực tế
= của HH còn lại sau

Trị giá vốn thực tế
+

của HH nhập tiếp


lần xuất trước
Số lượng HH
còn lại sau lần

1.5.2.3

nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập

+

đầu kỳ
Trị giá mua thực tế

Trị giá thực tế hàng

+

xuất trước
Phương pháp nhập trước-xuất trước

sau lần nhập trước
Số lượng HH
+

nhập sau lần xuất
trước

Theo phương pháp này, giả định rằng số hàng nhập trước thì xuất trước,


Mai Tiến Dũng

7

MSV:6CD0131


xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng
mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do
vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
1.5.2.4 Phương pháp nhập sau – xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa nhập sau
thì xuất trước và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho được xuất trước đó.
Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.5.2.5

Phương pháp thực tế đích danh

Theo phương pháp này, lơ hàng nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo
giá đó, khơng quan tâm đến thời gian nhập, xuất. Phương pháp này thích hợp
ở những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa và có điều kiện bảo quản riêng từng
lơ hàng.
1.5.2.6

Tài khoản sử dụng


TK 632- Giá vốn hàng bán
Kết cấu của TK 632
- Bên Nợ: Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ
- Bên Có: - Phản ánh khoản hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
cuối năm tài chính.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ
TK liên quan: TK 154, TK 155, TK 156, TK 157
1.5.2.7 Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
Mai Tiến Dũng

8

MSV:6CD0131


- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng
1.5.2.8

Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán

- Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên:
(Sơ đồ 1.4- Trang 4)
- Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
(Sơ đồ 1.5- Trang 5)
1.5.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.5.3.1 Khái niệm
Khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả
lại, giảm giá hàng bán, ngồi ra cịn các khoản thuế phải nộp nhà nước như
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp cịn có cả thuế GTGT của hàng bán ra.
Chiết khấu thương mại: Là khoản mà người bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng vì mua khối lượng lớn hàng hóa. Chiết khấu thương mại được ghi
trong các hợp đồng mua bán và cam kết về mua bán hàng.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu
thụ bị người mua trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân sau như: vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, hàng bị kém phẩm
chất, không đúng chủng loại quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng
bán trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay
một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu, giao
hàng không đúng thời gian.
1.5.3.2 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 521(1)- Chiết khấu thương mại
Mai Tiến Dũng

9

MSV:6CD0131


- Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho
người mua trong kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại bên Nợ TK 511.

- Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
TK 521(2)- Hàng bán bị trả lại
- Bên Nợ: Tập hợp doanh thu số hàng đã bán bị trả lại.
- Bên Có: Kết chuyển doanh thu số hàng bị trả lại sang TK 511.
- Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
TK 521(3)- Giảm giá hàng bán
- Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá cho người mua.
- Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá sang TK 511
- Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
1.5.3.3 Phương pháp kế tốn
(Sơ đồ 1.3- Trang 3)
1.5.4 Kế tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.4.1Kế tốn chi phí bán hàng
* Khái niệm chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền tất cả các khoản chi phí lao động,
lao động vật hóa và tất cả các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình bảo quản và tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa.
Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí vật liệu, bao bì
- Chi phí công cụ, dụng cụ để phục vụ bán hàng
- Chi phí khấu hao phục vụ bán hàng
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí bằng tiền khác phục vụ bán hàng bao gồm chi phí lien quan đến
Mai Tiến Dũng

10

MSV:6CD0131



bán hàng ngồi các chi phí kể trên.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, giấy báo nợ mua đồ dùng,
phiếu xuất kho, phiếu thanh toán tạm ứng, bảng tính lương…
* Tài khoản sử dụng: TK 642(1)- Chi phí bán hàng. Tài khoản này dùng
để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa
Kết cấu của TK 642(1)
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong ky
- Bên Có: Các khoản làm giảm chi phí bán hàng
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ
TK liên quan khác:TK 133(1), TK 111,TK 112, TK 331…
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Sơ đồ phương pháp kế tốn chi phí bán hàng (Sơ đồ 1.6_Trang 6)
1.5.4.2 Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền tất cả các khoản chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra phục vụ cho quá trình quản lý và điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý
hành chính, chi phí kinh doanh quản lý chung...
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: bao gồm các khoản lương
phải trả, tiền phụ cấp...
- Chi phí vật liệu phục vụ quản lý doanh nghiệp
- Chi phí đồ dùng văn phịng
- Chi phí khấu hao phục vụ quản lý doanh nghiệp
- Thuế phí và các khoản lệ phí: thuế mơn bài, thuế nhà đất, lệ phí cầu
phà, đường, thuế GTGT tại các đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp
- Chi phí dự phịng giảm giá hàng tồn kho và nợ thu khó địi
- Chi phí dịch vụ mua ngồi quản lý doanh nghiệp

Mai Tiến Dũng

11

MSV:6CD0131


- Chi phí bằng tiền khác.
* Chứng từ kế tốn sử dụng: Phiếu chi, phiếu thanh tóan tạm ứng…
* Tài khoản sử dụng: TK 642(2)-Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài
khoản này được dùng để phản ánh và kết chuyển các chi phí quản lý kinh
doanh, chi phí quản lý hành chính và các chi phí liên quan đến hoạt động
chung của toàn doanh nghiệp.
Kết cấu TK 642(2)
- Bên Nợ: Tập hợp tồn bộ chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Các khoản làm giảm chi phí QLDN
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
TK liên quan khác: TK 133(1), TK 142, TK 111, TK 112, TK 331…
Kết chuyển chi phí QLDN
Sơ đồ phương pháp kế tốn chi phí QLDN (Sơ đồ 1.7_Trang 7)
1.5.4

Kế tốn xác định kết quả bán

* Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc xác định kết quả lãi hoặc lỗ của quá
trình bán hàng. Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuấn từ
hoạt động bán hàng với trị giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng = DTT – GVHB – CPBH – CPQLDN

Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó các khoản giảm trừ bao gồm:
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại
- Doanh thu bị giảm do giảm giá hàng bán
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của sản phầm, hàng hóa tiêu thụ
(nếu có).
- Thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
- Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bao gồm: giá thành sản
Mai Tiến Dũng

12

MSV:6CD0131


xuất của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ( giá vốn hàng bán) chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm dịch vụ thiêu thụ.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, phiếu thu, Hóa đơn GTGT,
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của Ngân hàng.
* Tài khoản sử dụng: TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản
này dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 911
- Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN
- Kết chuyển số lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu thuần của hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác
- Kết chuyển thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK khơng có số dư cuối kỳ
* Phương pháp kế toán ( Sơ đồ 1.8_Trang 8)

Mai Tiến Dũng

13

MSV:6CD0131


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP
ÁNH SÁNG PHÚ MỸ HƯNG
2.1 Tổng quan về công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng thành lập vào ngày 13
tháng 12 năm 2006, hoạt động theo luật doanh nghiệp cả Nhà Nước Việt
Nam, đăng ký kinh doanh số 0102029203 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp.
Tên công ty: Công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng
Trụ sở chính: 226 n Hịa – Cầu Giấy – Hà Nôi
Tên giao dich: Công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng
Điện thoại: 04.37958792
Fax: 04.37958796
Email: phumyhunglight.com
Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng là một doanh nghiệp

có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của
mình và được pháp luật bảo vệ. Cơng ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
* Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà Nước đề
ra, hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích
thành lập doanh nghiệp.
* Tuân thủ chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà Nước về hoạt động
kinh doanh và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với
các bạn hàng trong và ngoài nước.

Mai Tiến Dũng

14

MSV:6CD0131


* Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
* Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà Nước, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
* Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính,
có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng….
Lĩnh vực kinh doanh:
* Mua bán: hạt nhựa nguyên sinh
* Dịch vụ: vận chuyển nội địa và vận chuyển quốc tế
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH giải pháp
ánh sáng Phú Mỹ Hưng
Sơ đồ tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty : (Phụ lục 1-Trang 10)
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
* Giám đốc Công ty: Là người trực tiếp điều hành mọi lĩnh vực kinh
doanh và công tác khác của Công ty theo đúng đường lối, chính sách của

Đảng, pháp luật Nhà nước.
* Phòng Logistics: Phục vụ tất cả về dịch vụ vận chuyển dường hàng
khơng, đường biển, dường bộ. Là một phịng chủ yếu trong kinh doanh của
cơng ty.
* Phịng kinh doanh: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện hướng
dẫn về chun mơn nghiệp vụ để có thể làm tốt cơng tác kinh doanh và bán
hàng hóa của cơng ty. Đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ,sản phẩm vì lợi ích của khách hàng và uy tín của cơng ty.
* Phịng Kế tốn: Có nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện kế hoạch, cân
đối hạch toán, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về
tài chính của Cơng ty trong việc đầu tư, bảo toàn vốn và các nghĩa vụ với Nhà
nước. Thu thập, tổng hợp số liệu về tình hình kinh doanh của Công ty nhằm
phục vụ cho việc lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch phục vụ công
tác hạch tốn kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế.
Mai Tiến Dũng

15

MSV:6CD0131


2.1.3Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty
Là một doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, Công ty TNHH giải pháp
ánh sáng Phú Mỹ Hưng đã và đang khẳng định được năng lực, vị thế và thế
mạnh của mình trên thị trường. Qua số liệu trên bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh 2 năm 2010-2011 (phụ lục 2-Trang 11) nhìn chung ta thấy
được sự phát triển không ngừng của công ty cả về quy mô và chất lượng hoạt
động. Doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng trên 8.2% điều này càng
chứng tỏ khả năng cạnh tranh của công ty là rất cao, khả năng mở rộng thị
trường tiêu thụ.

Năm 2011 so với năm 2010, Giá vốn hàng bán tăng với tỷ lệ 8.4%, do
ảnh hưởng của lạm phát tăng kéo theo các chi phí nguyên vật liệu đầu vào và
các chi phí khác của cơng ty tăng lên, ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế và
lợi nhuận sau thuế đều giảm 48.6%, điều này nói lên việc quản lý và lãnh đạo
của cơng ty cịn chưa được chặt chẽ, công ty cần điều chỉnh và khắc phục.
2.1.4

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, yêu cầu nhiệm vụ kế tốn, trình độ
của nhân viên kế tốn, và tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, chỉ đạo và giám sát
bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: ( Phụ lục 3-Trang 12)
 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong phịng kế tốn:
* Kế toán trưởng: Tổ chức lãnh đạo nghiệp vụ kế toán, ghi chép phản
ánh một cách trung thực, chính xác số liệu phát sinh, phân tích các kết quả
kinh doanh. Đề xuất với Giám đốc biện pháp quản lý nhằm làm cho đơn vị
đạt hiệu quả cao nhất, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên, Nhà nước
về những thông tin kế toán cung cấp.
* Kế toán tổng hợp: Sau khi kế toán ghi vào sổ chi tiết bảng tổng hợp
chứng từ gốc, kế tốn tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp chi tiết, kiểm tra kế toán,
đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình khấu hao tài sản cố định.
Mai Tiến Dũng

16

MSV:6CD0131


* Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Quản lý và theo

dõi số lượng, giá trị xuất nhập kho hàng hóa đem đi tiêu thụ, thanh toán và
nắm bắt khả năng thanh toán,kê khai doanh thu và nộp thuế hàng tháng.Phản
ánh kịp thời chính xác doanh thu sản phẩm hàng hóa.
* Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi các
nghiệp vụ liên quan đến lương, thưởng, các khoản trích theo lương, căn cứ
bảng chấm cơng, bảng thanh tốn lương và trích lập các quỹ.
*Kế tốn vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản
thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng
kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
* Kế toán TSCĐ: Theo dõi việc mua sắm TSCĐ, tính khấu hao, trích và
phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng.
* Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của đơn vị, thực hiện thu, chi tiền mặt, lập
báo cáo quỹ, thường xuyên kiểm tra quỹ tiền mặt và số dư TK tiền mặt trong
sổ kế toán.
* Kế toán thanh toán: Theo dõi các khỏan ứng trước và kiểm tra hồ sơ
chứng từ quyết tóan của cơng ty với từng phòng ban, từng cá nhân.
2.1.5 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng các quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 48 ngày 14/09/2006 của bộ Tài chính.
* Niên độ của kế tốn: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm.
* Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: Việt nam đồng(VNĐ), các nghiệp vụ liên
quan đến ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân
hàng do NH NNVN cơng bố tại thời điểm phát sinh.
* Hình thức kế toán(Ghi sổ kế toán): Nhật ký chung.
(Xem chi tiết phụ lục 4-Trang 13)
•Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ
Mai Tiến Dũng

17


MSV:6CD0131


•Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá,
hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
•Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định : Theo phương pháp đường
thẳng .
•Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Hàng tồn kho ghi nhận theo giá
gốc.

•Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường

xun.
•Phương pháp kế tốn hàng hóa xuất kho : Theo phương pháp giá thực
tế đích danh.
2.5

Thực trạng cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng tại cơng ty
2.5.1 Kế tốn doanh thu bán hàng
2.5.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thơng thường, giấy báo nợ, giấy báo
có, bản thanh toán hàng gửi bán đại lý, các chứng từ thanh toán và các chứng
từ kế toán liên quan khác….
2.5.1.2

Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ cái TK 511

- Sổ chi tiết thanh toán
- Bảng kê chứng từ

2.5.1.3 Tài khoản sử dụng:
-TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu
-TK 333(1): Thuế và các khỏan phải nộp Nhà nước
-TK liên quan khác: 111, 112, 131…
2.5.1.4 Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
Phương thức bán hàng của công ty khá đa dạng với mục đích thỏa mãn
nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, tìm kiếm lợi nhuận. Để mở rộng thị
trường doanh nghiệp chủ yếu áp dụng các phương thức bán hàng sau:
Mai Tiến Dũng

18

MSV:6CD0131


2.5.1.4.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
* Trường hợp khách hàng thanh tốn ngay
VD: Ngày 07/06/2011, cơng ty bán 10.000kg hạt nhựa ABS cho công ty
Việt Hương, giá bán chưa thuế 32.545.4545 đồng, VAT 10%, cơng ty Việt
Hương thanh tốn bằng tiền mặt.(Phụ lục 6,14_Trang15,23)
Kế toán ghi:
Nợ TK 111: 358.000.000 đ
Có TK 511: 325.454.545 đ
Có TK 333(1): 32.545.455 đ
* Trường hợp khách hàng trả tiền sau
VD: Ngày 20/06/2011 công ty xuất bán cho công ty TNHH Minh Hà
10.000kg hạt nhựa CBG với tổng giá thanh toán là 396.000.000 đ, thuế GTGT

10%. Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế tốn hạch tốn (Phụ lục 9,11_Trang
18,20)
Nợ TK 131: 396.000.000đ
Có TK 511: 360.000.000đ
Có TK 333(1): 36.000.000đ
2.5.1.4.2 Phương pháp bán hàng đại lý ký gửi
VD: Ngày 10/06/2011 Công ty đã giao cho đại lý số 2 Thành Công, Hà
Nội 5.000kg hạt nhựa SDS, giá trị xuất kho là 160.000.000đ, giá bán chưa
thuế là 35.000đ/kg, thuế GTGT 10%. Cuối tháng đại lý này tiêu thụ được hết
hàng.(Phụ lục 10,12- Trang 19,21)
Căn cứ vào phiếu xuất kho cuối tháng kế toán ghi:
Hoa hồng
BT1 :

Nợ TK 157 : 160.000.000đ
Có TK 156 : 160.000.000đ

BT2 :

Nợ TK 632 : 160.000.000đ
Có TK 157 : 160.000.000đ

Mai Tiến Dũng

19

MSV:6CD0131


BT3


Nợ TK 131: 192.500.000đ
Có TK 511: 175.000.000đ
Có TK 333(1): 17.500.000đ

Phản ánh hoa hồng
Nợ TK 642(1) : 17.500.000đ
Nợ TK 1331 : 1.750.000đ
Có TK : 131 : 19.250.000đ
2.5.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.5.2.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, hàng
bán bị trả lại và giảm giá hàng bán
2.5.2.2

Tài khoản kế toán sử dụng

-TK 521(1): Chiết khấu thương mại
-TK 521(2): Hàng bán bị trả lại
-TK 521(3): Giảm giá hàng bán
-TK liên quan : 111,112,333,131,511…
2.5.2.3

Phương pháp kế toán

2.5.2.3.1 Kế tốn chiết khấu thương mại
VD1: Theo hóa đơn bán hàng số 4345 ngày 15/06/2011 cho công ty
Thành Đông, công ty đã chiết khấu 1% trên tổng số tiền chưa thuế là
270.450.000 đồng
( Phụ lục 13,17_Trang 22,26)

Kế toán ghi:
BT1:

Nợ TK 521(1): 2.704.500 đ
Nợ TK 333(1): 270.450 đ
Có TK 131: 3.010.950 đ

BT2:

Nợ TK 511: 2.704.500 đ
Có TK 521(1): 2.704.500 đ

Mai Tiến Dũng

20

MSV:6CD0131


2.5.2.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại
VD2: Ngày 21/06/2011 công ty Thuận Phát trả lại hàng kém chất lượng,
tổng giá thanh tốn là 15.400.000đ, trị giá vốn của lơ hàng này là
13.500.000đ, công ty đồng ý nhận lại hàng, chuyển vào kho và đồng thời trả
lại tiền cho công ty Thuận Phát( Doanh nghiệp đã nhận được giấy báo Nợ). (
Phụ lục 16,17-Trang 25,26)
Kế toán ghi:
BT1:

Nợ TK 521(2): 14.000.000 đ
Nợ TK 333(1):1.400.000 đ

Có TK 112: 15.400.000 đ

BT2: Nợ TK 156: 13.500.000đ
Có TK 632: 13.500.000đ
BT3: Nợ TK 511: 14.000.000 đ
Có TK 521(2): 14.000.000 đ
2.5.2.3.3 Giảm giá hàng bán
VD3: Công ty đã giảm giá cho công ty Minh Hà khi mua hàng vào ngày
25/06/2011 là
12.000.000đ (Phụ lục 17-Trang 26)
Kế toán ghi:
BT1:

Nợ TK 531(3): 12.000.000 đ
Có TK 131: 12.000.000 đ

BT2:

Nợ TK 511: 12.000.000 đ
Có TK 521(3): 12.000.000 đ

2.5.3 Kế toán giá vớn hàng bán
* Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn bán hàng, Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho, Sổ cái TK 156, TK632…
* Tài khoản sử dụng:
+ TK 632: Giá vốn hàng xuất bán
Mai Tiến Dũng

21


MSV:6CD0131


+ TK 156: Hàng hóa
* Phương pháp kế toán
VD: Ngày 20/06/2011,công ty xuất kho bán 40.000 kg hạt nhựa nguyên
sinh cho công ty Minh Hà, với trị giá vốn là 458.000.000 đ (Phụ lục 15,16Trang 24,25)
Kế toán ghi:
Nợ TK 632: 458.000.000 đ
Có TK 156: 458.000.000 đ
2.5.4 Kế toán chi phí bán hàng
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, giấy báo nợ mua đồ dùng,
phiếu xuất kho, phiếu thanh tốn tạm ứng, bảng tính lương…
* Tài khoản sử dụng: TK 642(1):Chi phí bán hàng, TK 133(1), TK
111,TK 112, TK 331…
* Phương pháp kế toán
Trong tháng 06/2011 chi phí bán hàng phát sinh tại doanh nghiệp như
sau:
(Phụ lục 18-Trang 27 )
- Ngày 03/06, chi tiền cho bộ phận bán hàng là 14.256.000đ
Nợ TK 642(1): 14.256.000 đ
Có TK 111: 14.256.000 đ
- Ngày 05/06, chi phí bốc xếp vận chuyển hàng hóa là 8.562.000đ
Nợ TK 642(1): 8.562.000 đ
Có TK 331: 8.562.000 đ
- Ngày 10/06, lương phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng là
125.236.200đ:
Nợ TK 642(1): 125.236.200 đ
Có TK 334: 125.236.200đ
- Ngày 10/06, các khoản phải trích theo lương cho bộ phận bán hàng là

27.551.964đ:
Nợ TK 642(1): 27.551.964đ
Mai Tiến Dũng

22

MSV:6CD0131


×