Tải bản đầy đủ (.docx) (690 trang)

Đồ án Cao ốc văn phòng Ree Tower - Nguyễn Đình Nghĩa X06– ĐH Kiến Trúc Tp.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.01 MB, 690 trang )


cy
y
x
y
y
( )a
( )b
( )c
∆ +∆ = ∆ +∆
cx my cy mx

cx

cx

cy

cy
y
x
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
Equation Chapter 1 Section 1
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Bộ Xây dựng (2007), TCXDVN 356 : 2005 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu
chuẩn thiết kế, NXB Xây dựng, Hà Nội.
2. Bộ Xây dựng (2007), TCVN 2737 : 1995 Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế,
NXB Xây dựng, Hà Nội.
3. Bộ Xây dựng (2007), TCXD 198 : 1997Nhà cao tầng – Thiết kế bê tông cốt thép toàn


khối.
4. Bộ Xây dựng (1998), TCXD205 : 1998 Móng cọc – Tiêu chuẩn thiết kế.
5. Bộ Xây dựng (1997), TCXD195 : 1997 Nhà cao tầng – Thiết kế cọc khoan nhồi.
6. Bộ Xây dựng (2004), TCXDVN 326 : 2004 Cọc khoan nhồi – Tiêu chuẩn thi công và
nghiệm thu.
7. Bộ Xây dựng (1998), TCXD206 : 1998 Cọc khoan nhồi – Yêu cầu chất lượng thi công.
8. Bộ Xây dựng (1995), TCVN4453 : 1995 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối -
Quy phạm nghiệm thu và thi công.
9. Bộ Xây dựng (2008), Cấu tạo bê tông cốt thép, NXB Xây dựng.
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
10.Nguyễn Trung Hòa (2008), Kết Cấu Bê Tông Cốt Thép theo Quy phạm Hoa Kỳ, NXB Xây
dựng.
11.TG Sullơ W (1997), Kết cấu nhà cao tầng, NXB Xây dựng.
12.TG Drodov P.F (1997, Cấu tạo và tính toán hệ kết cấu chòu lực và các cấu kiện nhà cao
tầng, NXB Khoa học Kỹ thuật.
13.Ngố Thế Phong, Nguyễn Đình Cống (2008), Kết cấu bê tông cốt thép 1 (Phần cấu kiện
cơ bản), NXB Khoa học Kỹ thuật.
14.Ngố Thế Phong, Trònh Kim Đạm (2008), Kết cấu bê tông cốt thép 2 (Phần kết cấu nhà
cửa), NXB Khoa học Kỹ thuật.
15.Bộ Xây dựng, Hướng dẫn thiết kế kết cấu nhà cao tầng bê tông cốt thép chòu động đất
theo TCXDVN 375 : 2006, NXB Xây dựng.
16.Nguyễn Đình Cống (2008), Tính toán thực hành cấu kiện bê tông cốt thép theo TCXDVN
356 -2005 (tập 1 và tập 2), NXB Xây dựng Hà Nội.
17.Lê Bá Huế (2009), Khung bê tông cốt thép toàn khối, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
18.Vũ Mạnh Hùng (2008), Sổ tay thực hành Kết cấu Công trình, NXB Xây dựng.
19.Trần Văn Việt (2009), Cẩm nang dùng cho Kỹ sư Đòa kỹ thuật, NXB Xây dựng Hà Nội.
20.Nguyễn Văn Quảng (2007), Nền móng Nhà cao tầng, NXB Khoa học Kỹ thuật.

21.Vũ Công Ngữ (1998), Thiết kế và tính toán móng nông, NXB Trường Đại học Xây dựng
Hà Nội.
22.Đặng Tỉnh (2002), Phương pháp phần tử hữu hạn tính toán khung và móng công trình
làm việc đồng thời với nền, NXB Khoa học Kỹ thuật.
23.Châu Ngọc n (2005), Cơ học đất, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
24.Châu Ngọc n (2005), Nền móng, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
25.Trần Quang Hộ (2008), Ứng xử của đất và cơ học đất tới hạn, NXB Đại học Quốc gia
TP. Hồ Chí Minh.
26.Lê Văn Kiểm (2010), Thi công đất và nền móng, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh.
27.Lê Văn Kiểm (2009), Thiết kế thi công, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
28.Lê Văn Kiểm (2009), Album thi công xây dựng, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
29.Đỗ Đình Đức (2004), Kỹ thuật thi công (tập 1), NXB Xây Dựng.
30.Viện khoa học công nghệ (2008), Thi công cọc Khoan Nhồi, NXB Xây dựng.
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
II. TIẾNG ANH
31.American Concrete Institute (2008), Building Code Requirements for Structural Concrete
(ACI 318M-08) and Commentary.
32.Concrete society – Technical Report No 43 (1994), Post – tensioned Concrete Floors –
Design Handbook 1
st
Ed.
33.Post-Tensioning Institute (2006), Post-Tensioning Manual 6
th
Ed.
34.Robert Park, William L. Gamble (2000), Reinforced Concrete Slabs 2
nd

Ed.
35.Sami Khan Martin Williams (1995), Post – Tensioned Concrete Floors.
36.Biòan O. Aalami (1999), Design Fundamentals of Post – tensioned Concrete Floors , Post-
Tensioning Institute.
37.Biòan O. Aalami (2008), Deflection Concrete Floors Systems for Serviceability, Technical
Note - Adapt.
38.Bungale S. Taranath, Mc Graw Hill (1988), Structural Analysis and Design of Tall
Buildings.
39.The Institution of Structural Enginners (2006), Manual for the design of concrete building
structures to Eurocode 2.
40.VSL Prestressing (Aust) Pty Ltd (2002), VSL Construction Systems.
III. PHẦN MỀM
41.Phầm mềm Sap 2000 version 10.
42.Phần mềm Adapt PT version 8.0.
43.Phần mềm Adapt Builder version 3.1.
44.Phần mềm Autocad 2007.
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
PHẦN 1 CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau những năm 1995 trở lại đây, các kết cấu bằng bê tông ứng lực trước được ứng
dụng ngày càng phổ biến trong xây dựng nhà nhiều tầng ở Việt Nam như sàn, dầm bê
tông ứng lực trước, cọc ly tâm ứng lực trước, móng bè ứng suất trước vv.
Tuy nhiên hiện nay tại Việt Nam chưa có tiêu chuẩn về thiết kế cấu kiện bê tông ứng lực
trước và các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành TCXDVN 356:2005 chỉ đề cập đến một phần
nhỏ về tính toán tổn hao ứng suất trước, hơn nữa các tài liệu hướng dẫn và sách tham
khảo về lónh vực này còn rất ít và chưa đáp ứng được yêu cầu tính toán thực hành. Do đó
việc thiết kế tính toán cho các cấu kiện này gặp nhiều khó khăn.

Để phục vụ cho tính toán trong đồ án tốt nghiệp, giáo viên hướng dẫn yêu cầu sinh viên
phải nghiên cứu đầy đủ lý thuyết tính toán sàn bê tông ứng lực trước căng sau và đưa
vào một phần riêng trong đồ án tốt nghiệp “cơ sở phương pháp luận” để làm cơ sở cho
quá trình nghiên cứu và thực hành tính toán:
 Tính toán cho giải pháp sàn bê tông ứng suất trước căng sau.
 Phân tích ảnh hưởng của ứng lực trước đến thành phần kết cấu không ứng lực trước
trong kết cấu nhà cao tầng.
 Tính toán kết cấu khung sàn không dầm với mô hình kết cấu đơn giản
“mô hình khung tương đương”.
Qua việc tìm hiểu 2 tiêu chuẩn được áp dụng phổ biến hiện nay ở các nước trên thế giới
là tiêu chuẩn ACI 318M-08 và tiêu chuẩn Eurocode 2. Sinh viên nhận thấy tiêu chuẩn ACI
318M-08 quy đònh rõ ràng và đầy đủ hơn, gần gũi và có tính thực hành cao. Do đó sinh
viên chọn tiêu chuẩn ACI 318 để làm cơ sở nghiên cứu lý thuyết cho phần “cơ sở
phương pháp luận”.
Tất cả các công thức, những yêu cấu cấu tạo trong phần này đều dựa vào tiêu chuẩn
hiện hành của Mỹ, tiêu chuẩn ACI 318M-08 và được sinh viên trích dẫn cụ thể.
Tóm tắt nội dung chính của phần cơ sở phương pháp luận
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
Phần cơ sở phương pháp luận gồm 4 chương, nội dung mỗi chương gồm:
CHƯƠNG 1.: TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG ỨNG LỰC TRƯỚC
Trong chương này, sinh viên giới thiệu chung về công nghệ bê tông ứng lực trước, so
sánh ưu nhược điểm so với bê tông cốt thép thông thường, các quy trình và thiết bò thi
công ứng lực trước. Tài liêu tham khảo cho chương này chủ yếu là quyển VSL
Prestressing (Aust) Pty Ltd (2002), VSL Construction Systems.[40].
CHƯƠNG 2.: CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾCẤU KIỆN BÊ TÔNG ỨNG
LỰC TRƯỚC CĂNG SAU
Trong chương này, sinh viên “tạm dòch” lại hầu như toàn bộ chương 5 của quyển sách về

ứng lực trước nổi tiếng “Post – tensioning Manual 6
th
Ed” do hội bê tông ứng lực trước
Hoa Kỳ PTI (Post-Tensioning Institute)phát hành[33].
Nội dung của chương này nói về bản chất của bê tông ứng lực trước, các giai đoạn làm
việc, các mô hình phân tích cấu kiện bê tông ứng lực trước.Trong chương này sẽ trả lời
các câu hỏi mà một nhà thiết kế bê tông ứng lực trước cần phải biết như là:
Làm sao để mô hình ảnh hưởng của cáp vào kết cấu? Thế nào là thành phần thứ cấp, sơ
cấp? Tại sao khi tính toán ảnh hưởng của cáp ở giai đoạn cực hạn chỉ xét đến ảnh
hưởng của thành phần thứ cấp?
Chương này sẽ cung cấp đầy đủ các kiến thức về nguyên lý tính toán kết cấu bê tông
ứng lực trước.
CHƯƠNG 3.: QUY TRÌNH TÍNH TOÁN SÀN PHẲNG BÊ TÔNG ỨNG LỰC TRƯỚC CĂNG
SAU
Chương 3, sinh viên sẽ đi sâu vào quy trình tính toán thực hành sàn bê tông ứng lực
trước căng sau như lựa chọn vật liệu, chọn cao độ cáp, tính toán tổn hao ứng suất, tính
toán thành phần thứ cấp, kiểm tra ứng suất của bê tông trong từng giai đoạn, kiểm tra
chọc thủng của sàn, tính toán kiểm tra độ võng của sàn phẳng bê tông ứng lực trước.
Tất cả các công thức tính toán đều dựa vào tiêu chuẩn hiện hành của Mỹ (tiêu chuẩn ACI
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
318M-08), các công thức sử dụng hay cấu tạo các chỉ dẫn thực hành tính toán đều được
sinh viên trích dẫn cụ thể trong tiêu chuẩn.
Cuối cùng là sinh viên xây dựng quy trình cho việc tính toán cho sàn bê tông ứng lực
trước căng sau. Quy trình áp dụng khi giải kết cấu sàn bê tông ứng lực trước bằng
phương pháp giải thủ công, trong trường hợp với sự giúp đỡ của phần mềm chuyên dụng
như Adapt hay Ram, Safe… thì có sự thay đổi trình tự tính toán để cho phù hợp.
Tài liệu tham khảo để viết cho chương này, chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn

ACI 318M-08 [31] và 2 quyển “Post tensioned Concrete Floors –Design Handbook 1
st
Ed” của Concrete society – Technical Report No 43[32] và quyển“Post – Tensioned
Concrete Floors” của Sami Khan Martin Williams[35].
CHƯƠNG 4.: LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA ỨNG LỰC TRƯỚC TRONG THIẾT
KẾ KẾT CẤU NHÀ CAO TẦNG
Trong kết cấu nhà cao tầng thường thì chỉ có sàn và dầm là sử dụng bê tông ứng lực
trước, còn các kết cấu đứng như cột và vách thì sử dụng kết cấu bê tông cốt thép
thường. Tải trọng ứng lực trước là một dạng tải trọng đặc biệt luôn luôn tồn tại trong kết
cấu và ít hay nhiều vẫn có ảnh hưởng đến các kết cấu khác như cột và vách. Tuy nhiên
trong thực tế thì ít người xem xét đến vấn đề này và thường được bỏ qua.
Do đó trong chương này sinh viên đề cập đến vấn đề xem xét ảnh hưởng của ứng lực
trước trong kết cấu ứng lực trước đến kết cấu không ứng lực trước trong tính toán kết cấu
nhà cao tầng. Đồng thời xây dựng phương pháp xem xét ảnh hưởng của chúng vào kết
cấu khi tính toán cho khung.
Ngoài các nội dung nghiên cứu ở trên, trong phần này sinh viên cũng đã nghiên cứu lý
thuyết tính toán kết cấu bằng mô hình đồng thời nền móng và khung:
CHƯƠNG 5. LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN SỰ LÀM VIỆC ĐỒNG THỜI GIỮA CÔNG TRÌNH VỚI
NỀN VÀ MÓNG
Trong chương này, sinh viên đề cập đến các phương pháp mô hình đồng thời, ưu nhược
điểm của các mô hình đồng thời, phạm vi áp dụng. Đồng thời sinh viên cũng đã chọn
lọc và đưa vào một số công thức tính hệ số nền khá tin cậy hiện nay.
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
Do thời gian làm đồ án có hạn, kiến thức và trình độ ngoại ngữ của sinh viên còn
hạn chế. Do đó trong phần này sẽ có nhiều vấn đề chưa được giải quyết và còn
nhiều sai sót, mong quý thầy cô xem xét.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG ỨNG LỰC TRƯỚC

1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BÊ TÔNG ỨNG LỰC TRƯỚC
Năm 1886, P.H.Jackson, một kỹ sư người San Francisco, đã giành được bằng sáng chế
nhờ việc buộc chặt các sợi dây thép vào bêtông khi thi công sàn nhà bằng phương pháp
cuốn vòm.
Vào năm 1888, C.W.Doehring, người Đức, cũng đã nhận bằng sáng chế nhờ vào việc tạo
nên lực kéo vào kim loại đặt trong bêtông trước khi chất tải cho bản sàn.
Những sáng chế kể trên đã không đạt được thành công do việc ứng lực trước trong cốt
thép sớm bò mất mát do sự co ngót và từ biến của bê tông.
Năm 1908, C.R. Steiner, người Mỹ, đã đề xuất việc gia cường các sợi cốt thép sau khi
xảy ra co ngót và từ biến của bêtông, nhằm phục hồi một phần các ứng lực đã bò mất
mát.
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
Năm 1925, R. E. Dill, người Nebraska, đã sử dụng các thanh cốt thép được sơn phủ
nhằm tránh lực dính của bêtông, sau khi đổ bêtông, các thanh cốt thép được kéo và neo
vào bêtông bằng các đai ốc, tuy nhiên phương pháp này đã không được áp dụng vì
những lý do kinh tế.
Năm 1928, sự phát triển của bêtông ứng lực trước hiện đại thực sự được khởi đầu bởi E.
Freyssinet, người Pháp, với việc sử dụng các sợi thép ứng lực trước có cường độ cao, tuy
nhiên phương pháp thực hành đầu tiên được tìm ra bởi
E. Hoyer, người Đức. Với phương pháp này các sợi thép được căng giữa hai bệ neo đặt
cách nhau vài chục mét trước khi đúc một vài cấu kiện trong các khuôn đặt giữa hai khối
neo, khi bêtông đủ cường độ, sợi thép được cắt khỏi neo và sẽ gây ra ứng lực trước trong
các cấu kiện đó.
Bêtông ứng lực trước thực sự được sử dụng rông rãi bởi độ tin cậy và tính kinh tế của
nó, kể từ khi phương pháp ứng lực trước bằng các thiết bò neo được phát minh.
Năm 1939, Freyssinet đã phát triển các neo có dạng nêm hình côn và các kích thủy lực
hai chiều, vừa kéo cột thép, vừa đẩy các dạng nêm hình côn lồng vào nhau tạo nên một

kiểu neo rất chắc chắn.
Năm 1940, giáo sư người Bỉ G.Magnel cũng đã sáng chế ra một hệ thống mang tên ông,
trong đó hai sợi dây thép được kéo căng đồng thời và được neo bởi các nêm kim loại ở
hai đầu.
Từ năm 1945, trong bối cảnh chiến tranh thế giới thứ hai và sự khan hiếm thép xây
dựng ở Châu Âu, với đặc điểm là sử dụng ít thép hơn, bêtông ứng lực trước đã trở thành
một vật liệu xây dựng đóng vai trò quan trọng.
Từ đó cho đến nay, cùng với quá trình không ngừng được nghiên cứu và phát triển, bê
tông ứng lực trước đã được các kỹ sư thiết kế, các nhà xây dựng công nhận là một giải
pháp hoàn toàn tin cậy, an toàn, kinh tế và được ứng dụng trọng rãi trong xây dựng.
1.2. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BÊTÔNG ỨNG LỰC TRƯỚC
Bê tông ứng lực trước (BTƯLT) là bê tông, trong đó thông qua lực nén để tạo ra và phân
bố một lượng ứng suất bên trong phù hợp nhằm cân bằng với một lượng mong muốn
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
ứng suất do tải trọng ngoài gây ra. Với các cấu kiện BTƯLT, ứng suất thường được tạo ra
bằng cách kéo thép cường độ cao.
Bê tông thường có cường độ kéo rất nhỏ so với cường độ chòu nén. Đó là nhân tố dẫn
đến việc xuất hiện một loại vật liệu hỗn hợp là “bê tông cốt thép” (BTCT).
Việc xuất hiện sớm các vết nứt trong BTCT do biến dạng không tương thích giữa thép và
bê tông là điểm khởi đầu cho việc xuất hiện một loại vật liệu mới là “bê tông ứng suất
trước”. Việc tạo ra một ứng suất nén cố đònh cho một vật liệu chòu nén tốt nhưng chòu
kéo kém như bê tông sẽ làm tăng đáng kể khả năng chòu kéo vì ứng suất kéo xảy ra khi
ứng suất nén đã bò vộ hiệu hóa.
Sự khác nhau cơ bản giữa BTCT và bê tông ƯLT là ở chỗ trong khi BTCT chỉ là sự kết
hợp đơn thuần giữa bê tông và cốt thép để chúng cùng làm việc một cách bò động thì
bê tông ƯLT là sự kết hợp một cách tích cực, có chủ ý giữa bê tông cường độ cao và cốt
thép cường độ cao.

Trong cấu kiện bê tông ƯLT, người ta đặt vào một lực nén trước tạo bởi việc kéo cốt
thép, nhờ tính đàn hồi, cốt thép có xu hướng co lại và sẽ tạo ra lực nén trước, lực nén
trước này gây ra ứng suất nén trước trong bê tông và sẽ triệt tiêu hay làm giảm ứng suất
kéo do tải trọng sử dụng gây ra, do vậy làm tăng khả năng chòu kéo của bê tông và làm
hạn chế sự phát triển vết nứt. Sự kết hợp rất hiệu quả đó đã tận dụng được các tính
chất đặc thù của hai loại vật liệu, đó là trong khi thép có tính đàn hồi và cường độ chò
kéo cao thì bê tông là vật liệu dòn và có cường độ chiu kéo rất nhỏ so với cường độ chòu
nén của nó. Như vậy ứng lực trước chính là việc tạo ra cho kết cấu một cách chủ ý các
ứng suất tạm thời nhằm tăng cường sự làm việc của vật liệu trong các điều kiện sử dụng
khác nhau. Chính vì vậy bê tông ƯLT đã trở thành một sự kết hợp lý tưởng giữa hai loại
vật liệu hiện đại có cường độ cao.
1.3. SO SÁNH BÊTÔNG ỨNG LỰC TRƯỚC VÀ BÊTÔNG CỐT THÉP
Sự khác biệt lớn nhất giữa hai loai vật liệu trên chính là khả năng sử dụng vật liệu
cường độ cao trong bê tông ƯLT. Sự xuất hiện bêtông ƯLT - với tính hợp lý, kinh tế và
khả năng thích ứng cho các công trình đặc biệt, không có ý nghóa là sự phủ nhận
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
BTCT, mỗi loại vật liệu có những ưu, khuyết điểm và phạm vi áp dụng riêng của nó,
thể hiện trong các khía cạnh sau:
1) Độ an toàn
Khi được thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện hành, kết cấu bêtông ƯLT có khả năng chòu
tải giới hạn tương đương, thậm chí cao hơn một chút so với BTCT. Các thí nghiệm cho
thấy dầm bêtông ƯLT có độ võng đáng kể trước trước khi bò phá hoại, như vậy sẽ cho
người sử dụng những cảnh báo rõ rệt trước khi kết cấu bò phá hoại. Khả năng chòu tải
trọng động, tải trọng lặp giữa hai loại vật liệu là tương đương.
Do hạn chế vết nứt và sử dụng bêtông chất lượng cao nên khả năng chống ăn mòn của
bêtông ƯLT là cao hơn BTCT, nhưng một khi đã xuất hiện vết nứt thì quá trình ăn mòn
trong bêtông ƯLT sẽ diễn biến nhanh hơn.

Thép cường độ cao nhạy cảm với nhiệt độ lớn hơn so với cốt thép thường nên bêtông
ƯLT có khả năng chòu lửa hạn chế hơn, tuy nhiên do cáp ƯLT thường được bố trí theo
dạng cong nên tại một số vò trí trên cấu kiện, bêtông ƯLT có ưu thế hơn về lớp bảo vệ.
Do có cường độ vật liệu cao hơn, tiết diện thanh mảnh hơn, kết cấu bêtông ƯLT đòi hỏi
phải được chú ý nhiều hơn trong các khâu thiết kế, thi công và lắp dựng.
Tuổi thọ của kết cấu bêtông ƯLT không thua kém so với BTCT.
2) Tính kinh tế
Để chòu được cùng một tải trọng, bêtông ƯLT sử dụng một khối lượng bêtông và cốt thép
ít hơn, do sử dụng được cấu kiện thanh mảnh, giảm trọng lượng bản thân, nên bêtông
ƯLT tiết kiệm được vật liệu cho các bộ phận khác như móng, cột vv…, với cấu kiện đúc
sẵn, điều đó làm giảm chi phí vận chuyển và lắp dựng.
Tuy nhiên vật liệu cường độ cao sẽ có giá thành đơn vò cao hơn, mặt khác bêtông ƯLT lại
sử dụng nhiều thiết bò chuyên dụng như neo, cáp , vữa…chi phí giám sát thi công, chi phí
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
nhân công cho một đơn vò khối lượng cũng cao hơn. Tùy thuộc vào kinh nghiệm, trình độ
của nhà thầu mà khối lượng công việc phát sinh cũng có thể nhiều hơn.
3) Phạm vi áp dụng
Bêtông ƯLT tỏ ra có hiệu quả kinh tế hơn cho kết cấu nhòp lớn, chòu tải trọng nặng, các
cấu kiện điển hình được thi công hàng loạt và cấu kiện đúc sẵn hoặc kết cấu liên hợp.
Nhờ việc sử dụng vật liệu cường độ cao, bêtông ƯLT thích hợp với kết cấu nhòp lớn chòu
tải trọng nặng. Do có thể sử dụng tiết diện thanh mảnh nên kết cấu bêtông ƯLT đáp
ứng được nhu cầu mỹ quan. Bêtông ƯLT cũng phù hợp với cấu kiện đúc sẵn hơn do có
trọng lượng nhỏ hơn.
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY ỨNG LỰC
1.4.1. Phương pháp căng trước
Cốt thép ƯLT được neo một đầu cố đònh vào bệ còn đầu kia được kéo ra với lực kéo P
(Hình 1.). Dưới tác dụng của lực P, cốt thép được kéo trong giới hạn đàn hồi và sẽ bò

dãn dài một đoạn và tương ứng là ứng suất trong cốt thép. Khi đó, đầu còn lại của cốt
thép được cố đònh nốt vào bệ.

Hình 1.:Phương pháp căng trước
a) Trước khi buông cốt thép ƯLT - b) Sau khi buông cốt thép ƯLT
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
1- Cốt thép ứng lực trước;2- Bệ căng; 3- Ván khuôn; 4- Thiết bò kéo thép;
5- Thiết bò cố đònh cốt thép ứng lực trớc; 6- Trục trung tâm.
Tiếp đó, đặt các cốt thép thông thường khác rồi đổ bêtông. Đợi cho bêtông đạt đến
cường độ cần thiết thì thả các cốt thép ƯLT rời khỏi bệ. Nhờ tính đàn hồi, các cốt thép
này có xu hướng co lại và thông qua lực dính giữa nó với bêtông trên suốt chiều dài cấu
kiện, cấu kiện sẽ bò nén với giá trò bằng lực P đã dùng khi kéo cốt thép (Hình 1 b)
Phương pháp căng trước tỏ ra ưu việt đối với những cấu kiện sản xuất hàng loạt trong
nhà máy (Hình 1.).
Hình 1.: Chế tạo đồng thời các cấu kiện ƯLT
1.4.2. Phương pháp căng sau
Trước hết đặt các cốt thép thông thường và các ống rãnh bằng tôn, kẽm hoặc bằng vật
liệu khác để tạo các rãnh dọc, rồi đổ bêtông. Khi bê tông đạt đến cường độ nhất đònh
thì tiến hành luồn và căng cốt thép ƯLT tới ứng suất quy đònh (Hình 1 a).
Sau khi căng xong, cốt thép ƯLT được neo chặt vào cấu kiện (Hình 1 b). Thông qua các
neo đó, cấu kiện sẽ bò nén bằng lực đã dùng khi kéo căng cốt thép.
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
Hình 1.: Phương pháp căng sau
a - Trong quá trình căng; b- Sau khi căng.

1- Cốt thép ƯLT; 2- Cấu kiện BTCT; 3 - Ống rãnh;
4- Thiết bò kích; 5- Neo; 6- Trục trung tâm
Tiếp đó người ta bơm vữa vào trong ống rãnh đễ bảo vệ cốt thép khỏi ăn mòn và tạo lực
dính giữa bêtông và cốt thép. Đó là loại bêtông ƯLT có bám dính. Ngoài ra, người ta còn
dùng loại bêtông ƯLT không bám dính, cốt thép (thường là 7 sợi) được đặt trong ống
nhựa đặc biệt chứa đầy mỡ chống gỉ. Ống nhựa chứa cột thép được đặt cùng một lúc với
việc đăt cốt thép thông thường.
Sau khi đổ bêtông và bê tông đủ cường độ, người ta căng cốt thép, neo cốt thép và đổ
bêtông bảo vệ đầu neo. Cốt thép nằm trong ống mỡ nên giữa cốt thép và bêtông không
tồn tạo lực dính.
Phương pháp căng sau được sừ dụng thích hợp nhờ chế tạo các cấu kiện mà yêu cầu
phải có lực nén bê tông tương đối lớn hoặc các cấu kiện phải đổ tại chỗ.
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
1.5. CÁC THIẾT BỊ CĂNG
Có bốn loại thiết bò căng bằng thép được sử dụng.
1. Căng bằng thiết bò cơ khí
Bao gồm:
- Bộ truyền lực đòn bẩy.
- Bộ truyền lực số kết hợp với bệ ròng rọc có hoặc không có bánh răng.
- Máy cuốn sợi.
Những thiết bò này được sử dụng chủ yếu cho thành phẩm bêtông ƯLT sản xuất tại nhà
máy với quy mô lớn.
2. Căng bằng kích thủy lực
Kích thủy lực là thiết bò đơn giản nhất để sinh ra lực ƯLT lớn, được sử dụng rộng rãi như
một thiết bò căng.
Các kích thủy lực thông dụng có lực căng khoảng từ 5 đến 100 tấn.
Các kích thủy lực lớn cho lực căng trong khoảng 200 đến 600 tấn.

Với các kích thủy lực, điều quan trọng nhất là lực căng cần được đo một cách chính xác
bằg đồng hồ áp lực trong suốt quá trình căng.
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
Hình 1.: Một số loại kích thủy lực
3. Căng bằng nguyên lý điện học
Sau khi bêtông đã đủ cường độ thường bằng khoảng 80% cường độ của bê tông, nhờ
dòng điện đi qua, thép ƯLT được nung nóng và dãn dài ra.
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
Sau khi đổ bêtông, cho một dòng điện có điện thế thấp và cường độ cao đi qua các
thanh thép, thanh thép bò nung nóng và dãn dài, các đai ốc được siết chặt vào các đầu
chờ và tỳ vào cấu kiện thông qua các vòng đệm cứng và tạo nên ƯLT khi thanh thép
nguội đi.
4. Căng bằng nguyên lý hóa học
Dựa vào phản ứng hóc học xảy ra trong ximăng trương nở bao bọc quanh thép và gây
ứng suất cho thép, tạo nên ƯLT.
1.6. THIẾT BỊ NEO
Có ba dạng thiết bò neo cơ bản được sử dụng để tạo neo cáp ƯLT vào bêtông trong
phương pháp căng sau:
- Sử dụng nêm nhằm kẹp chặt sợi cáp ƯLT.
- Sử dụng bulông và đinh tán bắt trực tiếp vào đầu sợi cáp ƯLT.
- Cuộn cáp theo vòng ở trong bêtông.
Trên thực tế, dạng thiết bò thứ nhất đã phát triển thành một số hệ thống neo phổ biến
và đáng tin cậy, trong đó có hệ thống neo của Freyssinet (Hình 1.).
Thiết bò này bao gồm một đầu neo được chế tạo từ một miếng thép dày hình trụ, được

đục lỗ cho cáp luồn qua. Miếng thép này tỳ vào một tấm đỡ bằng thép, tấm đỡ này được
đặt sẵn trong cấu kiện và có tác dụng truyền lực vào cấu kiện, trên tấm đỡ có cấu tạo lỗ
để bơm vữa vào ống rãnh. Khi sợi cáp được luồn qua lỗ, nó bò chốt lại bởi một chi tiết
nêm bằng thép, hình côn nằm dọc theo lỗ. Các nêm này có tác dụng vừa cho phép kích
kéo theo đi ra khỏi cấu kiện, vừa ngăn không cho cáp bò tụt trong cấu kiện.
Ngoài ra đầu neo còn có cấu tạo các vòng thép dạng lò xo có tác dụng gia cường và làm
giảm ứng suất tập trung xuất hiện ở bêtông vùng neo. Khi khoảng cách giữa hai đầu cáp
không lớn lắm, việc căng cáp chỉ cần tiến hành ở một đầu (live end), đầu kia được neo
chặt vào bêtông bằng đầu neo cố đònh (dead end).
Sau đây là một số hình ảnh về cấu tạo neo:
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
Hình 1.: Cấu tạo đầu neo
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
Hình 1.: Đầu neo cố đònh
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
Hình 1.: Đầu neo sống
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
Hình 1.: Đầu neo trung gian

Hình 1.: Đầu neo sống hai đầu
Khi khoảng cách này quá lớn, việc căng cáp được tiến hành từ hai đầu. Trong một số
trường hợp để phù hợp với quy trình thi công đổ bê tông theo các đợt, có thể sử dụng
các neo trung gian.
1.7. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Bê tông ƯLT là sự kết hợp giữa bê tông và cốt thép cường độ cao. Việc tạo ra ứng suất
trước trong bê tông làm tăng khả năng chòu lực của bê tông và hạn chế vết nứt. Bản
chất cũng như các ưu điểm của bê tông ƯLT sinh viên sẽ nói rõ hơn ở chương 2.
Nhờ những đặc tính vượt trội hơn của kết cấu bê tông ƯLT so với kết cấu bê tông thông
thường mà bê tông ƯLT được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới như Anh, Mỹ,
Úc, Hồng Công… đặc biệt là ở California thì kết cấu sàn bê tông ƯLT là lựa chọn đầu
tiên.
Ở Việt Nam thì ngày càng có nhiều đơn vò trong và ngoài nước thi công và thiết kế sàn
bê tông ƯLT cho nhà cao tầng. Tuy nhiên về tiêu chuẩn thiết kế và lý thuyết tính toán
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
sàn bê tông ƯLT vẫn chưa được ban hành và chưa được giảng dạy ở các trường đại học.
Do đó đối với sinh viên, việc tự nghiên cứu để tự hội nhập là một điều rất cần thiết.
Chương 2 sinh viên sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu về lý thuyết tính toán kết cấu bê
tông ƯLT nói chung và của sàn ứng lực trước căng sau nói riêng.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾCẤU KIỆN BÊ TÔNG
ỨNG LỰC TRƯỚC CĂNG SAU
Trong chương này, sinh viên sẽ trình bày từ những lý thuyết và những quan điểm được
coi là cơ bản nhất. Nó là khởi đầu cho lý thuyết tính toán cấu kiện bê tông ứng lực trước
căng sau trên thế giới hiện nay. Từ những lý thuyết và quan niệm đó sinh viên sẽ xây
dựng những công thức tính toán cấu kiện bê tông ứng lực trước cũng như giải thích một
số công thức trong tiêu chuẩn ACI 318M-08.
2.1. BẢN CHẤT CỦA BÊ TÔNG ỨNG LỰC TRƯỚC

Bê tông là loại vật liệu có cường độ chòu nén lớn nhưng cường độ chòu kéo là khá nhỏ.
Cường độ chòu kéo của bê tông chỉ bằng khoảng 10% cường độ chòu nén. Trong thiết kế
cấu kiện bê tông cốt thép chòu uốn, cường độ chòu kéo của bê tông thường bỏ qua; với
giả thiết rằng bê tông bò nứt với mọi cấp tải trọng dù là tải trọng rất nhỏ và tất cả ứng
suất kéo do cốt thép chòu. Hay nói cách khác bê tông cốt thép (BTCT) chỉ là sự kết hợp
đơn thuần giữa bê tông và cốt thép để chúng cùng làm việc một cách bò động.
Trong cấu kiện bê tông ƯLT, người ta đặt vào một lực nén trước tạo bởi việc kéo cốt thép
rồi gắn chặt nó vào bê tông thông qua lực dính hoặc neo. Nhờ tính đàn hồi, cốt thép có
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
xu hướng co lại và sẽ tạo ra lực nén trước, lực nén trước này gây ra ứng suất nén trước
trong bê tông và sẽ triệt tiêu hay làm giảm ứng suất kéo do tải trọng sử dụng gây ra, do
vậy làm tăng khả năng chòu kéo của bê tông và làm hạn chế sự phát triển vết nứt. Như
vậy ứng lực trước chính là việc tạo ra cho kết cấu một cách chủ ý các ứng suất tạm thời
nhằm tăng cường sự làm việc của vật liệu trong các điều kiện sử dụng khác nhau.
Bản chất của sàn ƯLT có thể tóm tắt như bản sau:
Bảng 2.: Bản chất của bê tông ứng lực trước
Xét dầm đơn giản chòu lực tập trung như hình vẽ.
Dưới tác dụng của tải trọng, trong dầm sẽ xuất hiện ứng suất kéo ở mép dưới và ứng
suất nén ở mép phía trên tiết diện ngang của dầm. Vì bê tông có ứng suất kéo nhỏ
nên vết nứt sẽ xuất hiện ở mép dưới dầm mặc dù với tải trọng khá nhỏ.
Có 2 cách để giảm ứng suất kéo và hạn chế vết nứt là: đặt thép thường ở vùng
Đặt thép thường vào vùng chòu kéo của dầm, thép thường sẽ chòu ứng suất kéo vì vậy
vết nứt sẽ được hạn chế trong giới hạn cho phép.
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011

Trong bê tông ứng lực trước, ứng lực trước tạo ra một lực nén đặt tại vùng bê tông

chòu kéo để chống lại ứng suất chòu kéo trong bê tông, vì vậy giúp bê tông làm việc
như bê tông có cường độ chòu kéo cao.
2.2. NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA BÊ TÔNG ỨNG LỰC TRƯỚC
Trong kết cấu bê tông ứng suất trước, việc tăng khả năng làm việc của bê tông dẫn
đến một số ưu điểm hơn so với bê tông cốt thép thông thường như sau:
a) Giảm tải trọng bản thân
Với một tải trong và đặc tính kết cấu tương đương thì trong cấu kiện bê tông ứng suất
trước trọng lượng bản thân kết cấu giảm khoảng 30% so với kết cấu bê tông cốt thép
thông thường.
Việc giảm tải trọng kết cấu của sàn dẫn đến giảm tải trọng truyền xuống cột, vách và
móng.
Giảm ảnh hưởng của các tải trọng mà có mối quan hệ với trọng lượng bản thân như
động đất, gió động… trọng lượng kết cấu càng lớn thì ảnh hưởng của tải trọng như động
đất, gió động là càng lớn.
b) Giảm chiều dày kết cấu
Bởi vì việc tăng cường độ chòu kéo trong bê tông ứng lực trước, nên cấu kiện bê tông
ứng lực trước thường có chiều dày nhỏ hơn so với bê tông cốt thép thông thường.
Giảm chiều cao tầng dẫn đến giảm tất cả chi phí như là hệ thống kỹ thuật, hệ thống
điện và hệ thống bao che như vách ngăn, tường xây…
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
Trong một số trường hợp tổng chiều cao của nhà nhiều tầng bò hạn chế bởi quy hoạch thì
việc giảm chiều cao tầng dẫn đến có thể tăng thêm một số tầng mà tổng chiều cao của
ngôi nhà là không đổi.
c) Giảm nứt và võng
Trong cấu kiện bê tông ứng lực trước, hầu hết tónh tải không tạo ra độ võng. Điều này

giảm đáng kể đến cả độ võng tức thời và độ võng dài hạn do từ biến gây ra.
d) Cải thiện độ bền và mỏi
Đặc điểm của bê tông ƯLT là bê tông cường độ cao và khả năng chòu nứt cao do đó tăng
độ bền của kết cấu dưới các điều kiện môi trường và có khả năng chống thấm tốt hơn.
Vì vậy bê tông ƯLT sử dụng rộng rải cho các kết cấu đòi hỏi khả năng chống thấm cao
như ống dẫn có áp, bể chứa chất lỏng và chất khí…
e) Giảm thời gian thi công do có thể tháo dỡ ván khuôn sớm
2.3. CÁC GIAI ĐOẠN CHỊU TẢI CỦA CẤU KIỆN BÊ TÔNG ỨNG LỰC TRƯỚC
Khi thiết kế cấu kiện bê tông ứng lực trước căng sau cần phải nghiên cứu các giai
đoạn chòu tải mà nó phải trải qua. Với cấu kiện bê tông ứng lực trước căng sau được
nghiên cứu và kiểm tra qua 3 giai đoạn:
a) At transfer of prestress force (tạm dòch: giai đoạn truyền ứng lực)
Ứng xử đàn hồi; tiết diện phẳng trước và sau khi biến dạng; quan hệ ứng suất và biến
dạng là tuyến tính.
Ứng lực trước là lớn nhất và chỉ kể đến tổn hao ngắn hạn.
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHOÁ 2006-2011
Tải tác động lên kết cấu là nhỏ nhất (không có hoạt tải, tónh tải chỉ có tải trọng bản
thân không kể đến các tónh tải như tải hoàn thiện, tải do tường xây, vách ngăn…) và tải
là tải tiêu chuẩn (tải không nhân hệ số).
Ứng suất do uốn được giới hạn trong một giới hạn cho phép được quy đònh trong các tiêu
chuẩn xây dựng.
b) Under sevice loading (tạm dòch: giai đoạn sử dụng)
Ứng xử đàn hồi; tiết diện phẳng trước và sau khi biến dạng; quan hệ ứng suất và biến
dạng là tuyến tính.
Tải trọng tác động lên kết cấu là toàn bộ tónh tải và hoạt tải tiêu chuẩn (tải không nhân
hệ số). Hoạt tải tiêu chuẩn được quy đònh trong các tiêu chuẩn xây dựng.
Ứng lực trước ở giai đoạn này là ứng lực hữu hiệu sau khi đã trừ hết tổn hao ngắn hạn và

dài hạn.
Ứng suất do uốn được giới hạn trong một giới hạn cho phép được quy đònh trong các tiêu
chuẩn xây dựng.
c) At nominal strength (tạm dòch: tại cường độ danh nghóa hoặc trạng thái giới hạn)
Ứng xử không đàn hồi; tiết diện giả thiết rằng phẳng trước và sau khi biến dạng nhưng
quan hệ ứng suất và biến dạng là không tuyến tính.
Tải trọng tác động lên kết cấu là tải trọng tính toán (nhân với hệ số vượt tải)
Ứng lực trước ở giai đoạn này đượcquy đònh trong các tiêu chuẩn.
Momentrong giai đoạn này được phân phối lạitheo lý thuyết không đàn hồi và được quy
đònh trong các tiêu chuẩn.
GVHD: THẦY HOÀNG THIỆN TOÀN
SVTH: NGUYỄN ĐÌNH NGHĨA
25

×