Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

luận văn tài nguyên môi trường Một số giải pháp đẩy mạnh thu gom và vận chuyển chất thải công nghiệp của Công ty Cổ phần Môi trường Tây Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.53 KB, 96 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
LỜI MỞ ĐẦU
Thành phố Hà Nội đang trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa,
so với các nước trong khu vực thì mức độ công nghiệp hóa còn thấp nhưng
tình trạng ô nhiễm lại khá cao. Chất thải sinh hoạt, công nghiệp gây ô nhiễm ở
nội thành lớn, tập trung dày đặc bao gồm cả môi trường không khí, nước,
tiếng ồn v.v. Đặc biệt tốc độ đô thị hoá đang diễn ra ngày càng nhanh, các
khu đô thị, khu dân cư mới đang được xây dựng và hình thành, nhiều tuyến
đường đang được cải tạo mở rộng hoặc làm mới. Tất cả các hoạt động này
đều tác động và ảnh hưởng lớn đến chất lượng vệ sinh đô thị.
Công ty Cổ phần Môi trường Tây Đô là đơn vị chịu trách nhiệm thu
gom và vận chuyển chất thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn 2 quận
của Thành phố là Tây Hồ và Cầu Giấy. Công ty là một trong những đơn vị
hàng đầu tại Thủ Đô Hà Nội trong lĩnh vực phục vụ công tác vệ sinh môi
trường.
Qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty, em thấy Công ty hoạt
động thu gom và vận chuyển chất thải công nghiệp của Công ty chưa thực sự
hiệu quả nhất. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh thu
gom và vận chuyển chất thải công nghiệp của Công ty Cổ phần Môi trường
Tây Đô”. Với mục đích nghiên cứu về quá trình thu gom và vận chuyển chất
thải công nghiệp của Công ty Cổ phần Môi trường Tây Đô, qua đó đưa ra một
số đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động thu gom và vận chuyển chất thải công
nghiệp của Công ty. Bài viết gồm 3 chương :
Chương I : Tổng quan về rác thải tại Thủ đô Hà Nội
Chương II : Thực trạng hoạt động thu gom và vận chuyển chất thải
công nghiệp của Công ty Cổ phần Môi trường Tây Đô.
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
1
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
Chương III : Một số giải pháp đẩy mạnh thu gom và vận chuyển
chất thải công nghiệp của Công ty Cổ phần Môi trường Tây Đô


Tuy đã cố gắng tìm hiểu thực tế cũng như được sự giúp đỡ hết sức
nhiệt tình của các anh chị các phòng nghiệp vụ trong Công ty nhưng do thời
gian thực tập và kinh nghiệm còn hạn chế nên Chuyên đề tốt nghiệp của em
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em mong sẽ nhận được sự
thông cảm và đóng góp của các thầy cô để em có thể hoàn thiện được bản
Chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị các phòng
nghiệp vụ trong Công ty Cổ phần Môi trường Tây Đô, đặc biệt, em xin chân
thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Tuấn – người đã tận tình hướng dẫn em trong
quá trình thực tập cũng như viết bản Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
2
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢITẠI THỦ ĐÔ HÀ NỘI
I. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Môi Trường Tây Đô
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty được thành lập theo Giấy chức nhận kinh doanh số 0103008724
ngày 02/11/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
1.1. Tân công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG TÂY ĐÔ
Tên giao dịch:TAY DO ENVIRONMENT CORPORATION
1.2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 02, tổ 45, phường Phú Thượng, quận Tây Hồ,
thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 3.7534.610/3.7580.106 Fax: 3.7582.421
1.3. Ngành, nghề kinh doanh:
STT Tên ngành nghề
1 Thu gom , vận chuyển và xử lý các chất thải bao gồm : chất thải
sinh hoạt đô thị, chất thải y tế, chất thải công nghiệp, chất thải xây
dựng
2 Dịch vụ vệ sinh làm sạch, đẹp, nhà cửa, cồng trình công cộng, cải

tạo môi trường sinh thái;
3 Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hóa từ nguồn phế thải tái
chế, tái sử dụng phế thải;
4 Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp;
5 Đào tạo nghiệp vụ, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi
trường;
6 Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa;
7 Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống (Không
bao gồm Karaoke, Vũ trường, Bar);
8 Dịch vụ cho thuê kho bãi;
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
3
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
9 Kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng;
10 Đại lý mua, bán và ký gửi hàng hóa;
11 Sản xuất, gia công, tái chế, mua bán kim loại (sắt, thép, phôi thép,
đồng, thiếc, chì, crôm), nhựa và các sản phẩm từ nhựa;
12 Xuất nhập khẩu các sản phẩm Công ty kinh doanh.
Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Doanh nghiệp chỉ kinh
doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
1.4. Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng (Chín tỷ đồng)
- Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
- Số cổ phần đã đăng ký mua: 90.000 cổ phần
1.5. Danh sách cổ đông sáng lập:
1. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi Trường Đô Thị , 18 Cao Bỏ
Quát : 7.900.000.000 đồng
2. Ông Nguyễn Phúc Thành , 36 Hàng Cân , Hà Nội : 1.000.000.000 đồng
3. Ông Lê Đức Bảo , 22A Đội Cấn , Hà Nội : 100.000.000 đồng
Công ty tiền thân là Xí nghiệp Môi trường Đô thị số 5 thuộc Công ty
Môi trường Đô thị Hà Nội, nay là Công ty TNHH Nhà nước một thành viên

Môi trường Đô thị - đơn vị hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực hoạt động
môi trường.
Năm 1997, Xí nghiệp Môi trường Đô thị số 5 được thành lập, hoạt động
của Xí nghiệp chủ yếu là duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn Quận Tây
Hồ. Số lượng cán bộ nhân viên trong Xí nghiệp lúc đó chỉ 211 người với 196
công nhân trực tiếp sản xuất và 15 cán bộ nhân viên gián tiếp, phụ trợ.
Sau hơn 8 năm hoạt động, thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động
xã hội của Đảng và Nhà nước; thực hiện Nghị quyết số 08/2000/NQ-HĐ ngày
27/7/2000 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về việc “ Thí điểm thực
hiện xã hội hóa công tác thu gom và một phần vận chuyển rác thải trên địa
bàn Thành Phố Hà Nội”, tháng 11 năm 2005 Xí nghiệp Môi trường Đô thị số
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
4
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
5 thực hiện cổ phần hóa chuyển đổi mô hình doanh nghiệp phù hợp với chủ
trương và mục tiêu xã hội hóa, đổi tên thành Công ty Cổ phần Môi trường
Tây Đô. Tính đến tháng 5 năm 2010, Công ty Cổ phần Môi trường Tây Đô có
323 cán bộ công nhân viên, trong đó 282 công nhân trực tiếp sản xuất và 40
cán bộ nhân viên gián tiếp, phụ trợ.
2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
2.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng, ban:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Môi trường Tây Đô
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
5
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN

PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
SẢN
XUẤT
PHÒNG
KỸ
THUẬT
VẬT TƯ
ĐỘI XE
ĐỘI VẬN
CHUYỂN
ĐẤT
THẢI,
CHẤT
THẢI
CÔNG
NGHIỆP
ĐỘI VẬN
TẢI HÀNH
KHÁCH
ĐỘI VỆ
SINH MÔI

TRƯỜNG
QUẬN
TÂY HỒ
ĐỘI VỆ
SINH MÔI
TRƯỜNG
QUẬN
CẦU
GIẤY
ĐỘI XE
QUÉT
HÚT, RỬA
ĐƯỜNG
ĐỘI XE
VẬN
CHUYỂN
RÁC
TỔ SỬA
CHỮA
TỔ MÔI TRƯỜNG SỐ
1,2,3,4
TỔ MÔI TRƯỜNG SỐ
5,6,7,8,9
BAN GIÁM ĐỐC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
6
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người đứng đầu Công ty, có quyền quyết
định cao nhất trong Công ty, định hướng đường lối phát triển của Công
ty.

Ban Giám đốc: Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc
- Giám đốc: là người đại diện pháp luật của Công ty, điều hành chung mọi
hoạt động của Công ty.
- 01 Phó Giám đốc: là người phụ trách, chịu trách nhiệm công tác điều hành
sản xuất trên địa bàn Quận Cầu Giấy và hoạt động của Phòng Kinh
doanh.
- 01 Phó Giám đốc: là người phụ trách, chịu trách nhiệm công tác điều hành
sản xuất trên địa bàn Quận Tây Hồ và hoạt động của Phòng Tổ chức
Hành chính.
Phòng Tài chính – Kế toán:
Chức năng:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về
công tác tài chính kế toán.
Nhiệm vụ:
- Lập và thực hiện kế hoạch tài chính theo niên độ phù hợp với kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nghiên cứu, tham mưu, kiểm tra đề xuất những vấn đề thuộc chuyên
môn, nghiệp vụ liên quan đến: Công tác tài chính – kế toán nhằm thực hiện
đúng pháp lệnh kế toán của Nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà
nước và Công ty.
- Hướng dẫn, đôn đốc thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán,
thống kê trong Công ty.
- Tổ chức triển khai công tác thanh quyết toán với các cơ quan quản lý
tài chính cấp trên và thanh quyết toán nội bộ trong Công ty.
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
7
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
- Chủ trì, tham mưu, triển khai công tác xây dựng đơn giá sản phẩm với
các cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời xây dựng đơn giá sản phẩm nội bộ
Công ty. Kiểm tra, đề xuất các vấn đề có liên quan đến giá, kể cả đơn giá hợp

đồng…phù hợp với đặt điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Hoàn thiện hệ thống tài khoản và bảo quản các hồ sơ tài liệu về tài
chính, kế toán, thống kê theo quy định của Công ty.
- Tham mưu về công tác tổ chức quản lý và sắp xếp, bổ nhiệm, tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên kế toán, thống kê trong Công ty.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, bổ sung các chế độ, các quy chế quản
lý và chính sách mới về công tác tài chính, kế toán, thống kê với Giám đốc
Công ty và hướng dẫn thực hiện trong nội bộ.
- Trực tiếp phụ trách toàn bộ về công tác thu phí vệ sinh trên địa bàn
Công ty duy trì vệ sinh môi trường.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc Công ty giao.
Quyền hạn:
- Được phép tham mưu, đề xuất duyệt và không duyệt về công tác hạch
toán, quyết toán, các chứng từ thu, chi đối với các đơn vị và cá nhân trong
toàn Công ty.
- Được phép đôn đốc, thu thập các báo cáo của các phòng ban trong
Công ty để tổng hợp báo cáo Giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán.
- Được tổ chức sinh hoạt định kỳ các cán bộ, chuyên viên, nhân viên kế
toán, thống kê để phổ biến, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chuyên ngành.
- Đề xuất, kiến nghị về tổ chức định biên nhân sự của phòng Tài chính –
Kế toán để đảm bảo có đủ năng lực về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với
nhiệm vụ được giao.
Phòng Kinh doanh:
Chức năng:
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
8
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về
công tác kinh doanh dịch vụ đa ngành đa nghề của Công ty.
Nhiệm vụ:

- Xây dựng chiến lược, tổ chức mạng lưới kinh doanh của Công ty, xây
dựng các kế hoạch kinh doanh dịch vụ, thị trường và khách hàng ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn của Công ty theo đúng chủ trương, đường lối pháp luật
của Nhà nước. Tổng hợp báo cáo thường xuyên, định kỳ về công tác sản xuất
và các hoạt động điều phối sản xuất nội bộ.
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực ký kết hợp đồng dịch
vụ vệ sinh môi trường và quản lý theo dõi việc thực hiện các hợp đồng đã ký
theo đúng quy định của Nhà nước.
- Tham mưu đề xuất các biện pháp tổ chức, điều hành, cơ chế chính sách,
khai thác dịch vụ vệ sinh, đơn giá, quy trình công nghệ đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
- Tổ chức khảo sát, tính toán xây dựng các dự án đề án, phương án sản
xuất đối với các đội dịch vụ vận chuyển hành khách, đội vận chuyển đất thải
và chất thải công nghiệp.
- Phối hợp với các phòng chuyên môn nghiệp vụ khác của Công ty để
thực hiện các chương trình công tác phục vụ cho snar xuất kinh doanh của
Công ty cũng như của các đơn vị trực thuộc.
- Chịu trách nhiệm thanh quyết toán các hợp đồng dịch vụ với các đơn vị
trong và ngoài Công ty, với các khách hàng…
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc Công ty giao.
Quyền hạn:
- Được phép quan hệ giao dịch với các tổ chức, cá nhân nhằm phát triển
sản xuất theo đúng định hướng phát triển của Công ty.
- Được phép hoạt động theo một cơ chế thích hợp đảm bảo thúc đẩy hoạt
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
9
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
động kinh doanh và phát triển thị trường cho Công ty.
- Đề xuất, kiến nghị về cơ cấu, tổ chức của phòng Kinh doanh để đảm
bảo có đủ năng lực về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được

giao.
Đội vận chuyển đất thải, chất thải công nghiệp:
- Sử dụng phương tiện xe – máy và lao động của đơn vị để tổ chức sản
xuất liên tục thực hiện đầy đủ các kế hoạch sản xuất của Công ty giao đúng
tiến độ, đạt chất lượng.
- Thực hiện công tác thu gom, vận chuyển đất thải chất thải công nghiệp
trên địa bàn Công ty quản lý và các hợp đồng Công ty giao.
Đội vận tải hành khách:
- Thực hiện các hợp đồng đưa đón cán bộ, nhân viên các nhà máy làm
việc tại các khu công nghiệp như Khu công nghiệp Nội Bài, Bắc Thăng
Long, Quế Vị, Quang Minh, Từ Sơn…cho các doanh nghiệp theo hợp đồng
Công ty đã ký.
- Đưa đón vận chuyển khách tham quan du lịch, lễ hơi, nghỉ mát…
- Cho thuê xe du lịch
Phòng Tổ chức – Hành chính:
Chức năng:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về
công tác tổ chức cán bộ, quản lý lao động, thực hiện chính sách đối với người
lao động, tổ chức công tác hành chính, hậu cần đảm bảo mọi hoạt động của
Công ty được thường xuyên, liên tục và hiệu quả.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu tham mưu, đề xuất công tác tổ chức sản xuất, xây dựng các
mô hình, cơ cấu tổ chức quản lý và xây dựng chức năng nhiệm vụ cho các bộ
phận trong Công ty.
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
10
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
- Tham mưu đề xuất xây dựng và triển khai các chế độ chính sách của
Nhà nước liên quan đến người lao động trong nội bộ Công ty.
- Tổ chức công tác quản lý người lao động.

- Tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động, an toàn
giao thông. Tổ chức bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ.
- Tổ chức quản lý và thực hiện công tác văn thư (công văn đi, đến; giấy
tờ; tài liệu…) lưu trữ hồ sơ cơ quan theo đúng quy định của Nhà nước. Công
tác quản lý con dấu.
- Thường trực, giao dịch tiếp khách, quản lý và khai thác có hiệu quả, các
tài sản, phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật văn phòng của Công ty. Tổ chức
thực hiện các hoạt động bảo đảm thu thập – xử lý thông tin – cung cấp thông
tin cho Lãnh đạo triển khai kịp thời chính xác.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc Công ty giao.
Quyền hạn:
- Giải quyết các vấn đề theo phân cấp của Công ty.
- Thu thập các số liệu về thống kê nghiệp vụ theo ngành, quản lý những
thông tin tổng hợp của Công ty.
- Đề xuất, kiến nghị về cơ cấu, tổ chức của phòng Tổ chức – Hành chính
để đảm bảo có đủ năng lực về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ
được giao.
Phòng Kế hoạch – Sản xuất:
Chức năng:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về
công tác điều hành, tổ chức hoạt động duy trì đảm bảo vệ sinh trên địa bàn
Công ty quản lý; Công tác quản lý, điều hành hoạt động quét hút bụi, rửa
đường.
Nhiệm vụ:
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
11
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
- Xây dựng định mức, lập dự toán và hợp đồng trong công tác duy trì vệ
sinh môi trường trên địa bàn Công ty quản lý với các chủ đầu tư, các liên
danh nhà thầu, các đơn vị nội bộ trong Công ty.

- Thực hiện công tác nghiệm thu A-B, hoàn thiện hồ sơ thanh quyết toán
với các chủ đầu tư, các liên danh nhà thầu trong công tác duy trì vệ sinh môi
trường.
- Xây dựng và triển khai, giám sát nghiệm thu việc thực hiện các kế
hoạch, phương án sản xuất đảm bảo duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn 02
Quận (Tây Hồ và Cầu Giấy) do Công ty quản lý (bao gồm kế hoạch kinh tế xã
hội, kế hoạch phục vụ chính trị, lễ tết, kế hoạch sản xuất duy trì theo tháng,
quý, năm…).
- Xây dựng kế hoạch, lịch trình hoạt động và tổ chức sản xuất hạng mục
rửa đường, quét hút bụi.
- Chủ trì công tác nghiệm thu kỹ thuật nội bộ khối lượng các hạng mục
duy trì vệ sinh môi trường hàng tháng với các đơn vị thực hiện của Công ty.
- Tổng hợp doanh thu các công tác duy trì vệ sinh môi trường của Công
ty.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ xây dựng đơn giá sản phẩm, đơn giá
khoán chi phí cho các dịch vụ đơn giá không thường xuyên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc Công ty giao.
Quyền hạn:
- Được phép quan hệ giao dịch với các tổ chức, cá nhân nhằm phát triển
sản xuất theo đúng định hướng phát triển của Công ty.
- Được quyền không nghiệm thu khối lượng sản phẩm duy trì vệ sinh
môi trường không đạt yêu cầu số lượng, chất lượng do các đơn vị nội bộ của
Công ty thực hiện.
- Đề xuất, kiến nghị về cơ cấu, tổ chức của phòng Kế hoạch – Sản xuất
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
12
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
để đảm bảo có đủ năng lực về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ
được giao.
Đội vệ sinh môi trường 2 Quận Tây Hồ - Cầu Giấy:

- Chịu trách nhiệm điều hành tổ chức, triển khai các phương án sản xuất
đến các tổ môi trường để thực hiện tốt các chỉ tiêu duy trì vệ sinh môi trường
được giao.
- Triển khai công tác kiểm tra giám sát đảm bảo chất lượng vệ sinh môi
trường hàng ngày, đột xuất theo đúng quy trình công nghệ, quy định của chủ
đầu tư và định mức Công ty ban hành.
- Quản lý phương tiện, dụng cụ phục vụ sản xuất…theo các tổ sản xuất
để đảm bảo sử dụng hiệu quả không ngừng nâng cao chất lượng vệ sinh môi
trường trên địa bàn.
- Thường xuyên phối hợp với chủ đầu tư, các UBND các Phường trên địa
bàn để xử lý các phát sinh đột xuất, công tác tổng vệ sinh Thứ 7 hàng tuần…
luôn đảm bảo tốt chất lượng vệ sinh môi trường.
- Hàng tháng phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ Công ty, đơn vị liên
danh hoàn thiện hồ sơ phát sinh, hồ sơ dự toán, quyết toán…trình chủ đầu tư
phê duyệt đảm bảo đúng thời gian đã quy định.
- Phối hợp với các bộ phận khác (đội xe, bộ phận điều hành sản xuất, các
tổ sản xuất) triển khai thu dọn đất, băn, xử lý các phát sinh khác đảm bảo
nhanh gọn.
Đội xe quét hút bụi, rửa đường:
- Chịu trách nhiệm điều hành công tác quét hút bụi, rửa đường trên địa
bàn Công ty quản lý.
- Triển khai công tác kiểm tra giám sát đảm bảo chất lượng vệ sinh môi
trường hàng ngày, đột xuất theo đúng quy trình công nghệ, quy định của chủ
đầu tư và định mức Công ty ban hành.
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
13
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
Phòng Kỹ thuật – Vật tư:
Chức năng:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về

công tác quản lý bảo dưỡng, sửa chữa, tư vấn mua sắm trong lĩnh vực xe -
máy, vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất; quy trình công nghệ thu gom -
vận chuyển.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất về công tác quản lý kỹ thuật công nghệ
môi trường trong công tác thu gom, vận chuyển và các công tác khác.
- Quản lý kỹ thuật xe máy thiết bị chuyên dùng, dụng cụ thu chứa chuyên
dùng (có hồ sơ lý lịch theo dõi), nghiệm thu công tác bảo dưỡng sửa chữa
thiết bị phương tiện.
- Quản lý kỹ thuật, nhà xưởng, kho tàng và cơ sở kỹ thuật hạ tầng khác.
- Quản lý vật tư, lập kế hoạch và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch vật tư.
- Xây dựng định mức kỹ thuật vật tư, tiêu hao vật tư nhiên liệu. Giám sát
việc sử dụng vật tư nhiên liệu.
- Xây dựng và kiểm tra các quy chế quản lý vật tư: mua sắm cung ứng
bảo quản cấp phát, thanh quyết toán vật tư.
- Phối hợp với các phòng chức năng thực hiện các thủ tục hồ sơ chứng
từ, đăng ký, đăng kiểm thiết bị phương tiện; mua vé cầu cho các phương tiện.
Tham gia công tác đào tạo, nâng bậc cho công nhân trực tiếp sản xuất của
Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc Công ty giao.
Quyền hạn:
- Được quyền kiểm tra tình trạng kỹ thuật, sử dụng vật tư các phương
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
14
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
tiện và thiết bị đề xuất ngừng hoạt động các phương tiện và thiết bị không
đảm bảo an toàn.
- Được quyền không nghiệm thu các sản phẩm, vật tư thay thế không
đúng quy cách, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Kiểm tra đề xuất xử lý các vi phạm quy trình công nghệ trong công tác
thu gom, vận chuyển và sửa chữa bảo dưỡng thiết bị
- Đề xuất, kiến nghị về cơ cấu, tổ chức của phòng Kỹ thuật – Vật tư để
đảm bảo có đủ năng lực về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ
được giao.
Đội xe:
Chức năng:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về
công tác điều hành sản xuất, thực hiện hiện các kế hoạch vận chuyển rác thải.
Nhiệm vụ:
- Sử dụng phương tiện xe – máy và lao động của đơn vị để tổ chức sản
xuất liên tục thực hiện đầy đủ các kế hoạch sản xuất của Công ty giao đúng
tiến độ, đạt chất lượng.
- Thực hiện công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn
Công ty quản lý và các hợp đồng Công ty giao.
- Thực hiện tốt kế hoạch chăm sóc kỹ thuật xe – máy theo đúng nội quy,
quy trình chăm sóc bảo dưỡng để đảm bảo công tác tổ chức sản xuất theo
đúng các định mức lao động, định mức vật liệu Công ty giao.
- Quản lý và sử dụng lao động theo đúng chính sách và các quy định của
Công ty đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông trong mọi hoạt động
sản xuất.
- Bảo quản và cấp phát nhiên liệu theo các quy định của Công ty.
- Thực hiện việc tổng hợp nghiệm thu sửa chữa bảo dưỡng xe – máy.
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
15
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
- Quản lý và giữ gìn toàn bộ các xe – máy, thiết bị, nhà xưởng, bãi xe
được Công ty giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc Công ty giao.
Quyền hạn:

- Được quyền không nghiệm thu khối lượng rác thải sinh hoạt vận
chuyển không tuân theo lệch vận chuyển do các đơn vị nội bộ của Công ty
thực hiện.
- Đề xuất, kiến nghị về cơ cấu, tổ chức của Đội xe để đảm bảo có đủ
năng lực về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
2.2. Cơ cấu lao động của Công ty:
Bảng 1. Báo cáo lao động năm 2008, 2009 và tháng 5/2010
TT Nội dung 2008 2009 5/2010
I Tổng số lao động 310 315 323
1 Nam: 95 97 97
2 Nữ: 215 218 226
II
Tổng số lao động phân theo
tính chất công việc
310 315 323
1 Gián tiếp, phụ trợ 34 38 41
2 Công nhân kỹ thuật: 39 40 45
3 Công nhân trực tiếp sx: 237 237 237
III
Tổng số lao động phân theo
trình độ:
310 315 323
1 Đại học 22 26 27
2 Cao đẳng 1 1 1
3 Cao đẳng nghề 1 1 1
4 Trung cấp 10 10 12
5 Trình độ khác 276 277 282
(Số liệu trích từ Báo cáo phân tích lao động năm 2008, 2009 và tháng
5/2010)
2.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

a. Các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
16
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
- Thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt trên địa bàn Quận Tây Hồ,
Cầu Giấy.
- Thu gom, vận chuyển xử lý rác công nghiệp tại Khu công nghiệp Vĩnh
Phúc, Khu công nghiệp Cầu Diễn, Khu công nghiệp Sài Đồng – Gia Lâm,
Khu công nghiệp Đại An – Hải Dương, Khu công nghiệp Bắc Phú Cát –
Thạch Thất – Hà Nội…
- Dịch vụ làm sạch tại Khu công nghiệp Bắc Thăng Long, Khu Công
nghiệp Sài Đồng – Gia Lâm, Khách sạn Sheraton, Khách sạn Thắng Lợi,
Khách sạn Sofitel Plaza, Trung tâm Hội nghị Quốc gia…
- Xây dựng hạ tầng, đường xá, cấp thoát nước khu đô thị mới Mỹ Đình.
- Trồng và chăm bón cây cảnh tại Khu đô thị Ciputra, Trung tâm Hội
nghị Quốc gia.
- Thi công các công trình thoát nước trên địa bàn 2 Quận Tây Hồ, Cầu
Giấy.
- Bảo dưỡng, sửa chữa: hè đường, phố tại khu Đô thị mới Ciputra.
- Vận chuyển phế thải xây dựng giải phóng mặt bằng tại Thành phố Hà
Nội.
- Phục vụ cho thuê xe du lịch.
- Tham gia đầu tư các dự án khu liên hiệp xử lý rác thải sinh hoạt, rác
thải công nghiệp tại xã Xuân Sơn – Sóc Sơn – Hà Nội.
b. Đặc điểm tổ chức hoạt động duy trì vệ sinh môi trường:
Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực môi trường nên doanh thu cũng như
hoạt động sản xuất chính của Công ty là duy trì vệ sinh môi trường trên địa
bàn 2 Quận Tây Hồ và Cầu Giấy. Doanh thu thu được từ công tác duy trì vệ
sinh môi trường chiếm 67% doanh thu của toàn Công ty.
Công tác tổ chức sản xuất thu gom rác tập trung chủ yếu vào ban đêm,

thời gian từ 17 giờ đến 2 giờ sáng hôm sau. Khối lượng công việc và số lao
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
17
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
động làm việc vào thời gian này chiếm khoảng 80% tổng khối lượng và nhân
lực trong ca sản xuất. Việc thu gom rác chủ yếu bằng phương tiện đẩy tay là
xe gom rác. Công ty sử dụng 124 xe gom rác đẩy tay phân đều cho các tổ sản
xuất.
Công tác vận chuyển rác thải về bãi chôn lấp được phân bố theo tuyến,
theo từng điểm cẩu để thu hút hết rác trong ca sản xuất, không để rác tồn đọng
đến hôm sau. Thời gian làm việc của đội xe là từ 18 giờ đến 3 giờ sáng hôm
sau. Công ty sử dụng 15 xe chuyên dùng chở rác để thực hiện vận chuyển số
rác thải trên địa bàn 2 Quận Tây Hồ và Cầu Giấy
3. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây
Bảng 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008, 2009 và dự
kiến thực hiện năm 2010 của Công ty CPMT Tây Đô
Đơn vị tính: VNĐ
TT Chỉ tiêu 2008 2009 Dự kiến 2010
1 Doanh thu cung cấp dịch vụ 41.203.728.690 49.868.570.240 69.458.124.223
2 Giá vốn hàng bán 35.110.228.650 43.409.460.198 61.027.961.561
4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.735.451.072 2.899.578.136 4.583.696.488
5 Lợi nhuận từ HĐKD 3.358.048.968 3.359.531.906 3.846.466.174
6 Lợi nhuận trước thuế 3.358.048.968 3.359.531.906 3.846.466.174
7 Nộp ngân sách nhà nước 1.132.093.710 1.031.712.248 1.181.249.762
8 Lãi ròng 2.225.955.258 2.327.819.658 2.665.216.412
(Số liệu trích từ Báo cáo tài chính năm 2008, 2009 và kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm 2010 của Công ty CPMT Tây Đô)
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
18
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn

CHƯƠNG II
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP
Ở HÀ NỘI VÀ DỰ BÁO TRONG TƯƠNG LAI
I. Tìm hiểu chung về rác thải tại thủ đô Hà Nội
1.1. Nguồn phát sinh rác thải
Các số liệu thống kê cho thấy nguồn thải ở Hà Nội rất đa dạng và số
lượng chất thải không ngừng tăng lên theo tốc độ phát triển công nghiệp cũng
như mức độ tăng dân số. Theo thống kê ở Hà Nội có khoảng 178 nguồn thải
chính, nguồn thải công nghiệp chiếm 82,5%, mật độ nguồn thải ở Hà Nội là
0,195 nguồn/km
2
, gấp mức trung bình toàn quốc 20 lần. Các nguồn chất thải
chủ yếu là: chất thải công nghiệp, chất thải bệnh viện và chất thải sinh hoạt đô
thị. [1]
*Nguồn chất thải công nghiệp:
Trong số 318 xí nghiệp, nhà máy quy mô vừa và lớn thì có 147 cơ sở có
chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường. Tuy mật độ công nghiệp ở Hà Nội chưa
cao nhưng đã hình thành một số cụm công nghiệp và tạo nên những khu vực ô
nhiễm cục bộ khá nguy hiểm. Mặt khác, các cơ sở sản xuất nhỏ (đặc biệt là
những làng nghề) ở Hà Nội với các ngành nghề như: luyện thiếc, luyện kim
loại từ các linh kiện điện tử và các chế phẩm khác, nhuộm, in tráng ảnh đang
rất phát triển và thải ra môi trường nhiều loại chất thải công nghiệp, chất thải
nguy hại, đặc biệt là những cơ sở này quy mô nhỏ và hoạt động ngay trong
khu dân cư có mật độ cao.
* Nguồn chất thải bệnh viện
Hiện nay , các cơ sở y tế của Hà Nội có 91 bệnh viện và 232 trạm y tế với
8.983 giường bệnh . Đây là nguồn tạo chất thải nguy hại đặc biệt nguy hiểm
và vấn đề xửa lý đang được xã hội quan tâm .
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
19

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
* Nguồn chất thải sinh hoạt
hiện nay , ở Hà Nội lượng chất thải sinh họa phát sinh khoảng 3.490 m
3
/
ngày . Số lượng chất thải này được tiến hành thu gom như sau .
- Vận chuyển thẳng tới bãi chon lấp : 78%
- Người nhặt rác ( đồng nát ) thu gom để tái chế , tái sử dụng : khoảng 16 %
- Chế biến thành phân hữu cơ : 1,6 %
- Còn lại 4,4 % ở khu ngõ , xúm , đường hẹp tổ chức thu gom và vận
chuyển đến bãi chon lấp .
* Nguồn chất thải nông nghiệp
Ngoài các nguồn thải trên thì còn sự ô nhiễm do phân tươi và hóa chất
bảo vệ thực vật do các hộ nông dân ngọai thành Hà Nội ( chủ yếu là trồng
rau , hoa màu ) . Theo thống kê chưa đầy đủ , tại khu chuyên canh rau ở
Thanh Trì năm 1994 đã sử dụng khoảng 26 tấn phân tươi / ha . Lượng phân
bón và hóa chất bảo vệ thực vật cũng là một nguồn gây ô nhiễm đáng quan
tâm của thành phố trông điều kiêhn ngày càng mở rộng .
1.2. Hiện trạng và đặc điểm rác thải của Hà Nội:
Theo Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội, tổng lượng rác thải sinh hoạt
đô thị của thành phố vào khoảng 2.800 tấn/ngày; ngoài ra chất thải công
nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải y tế cũng là “vấn đề rất lớn” với tổng
khối lượng khoảng 1.800 tấn/ngày. Chất thải rắn (CTR) sinh hoạt chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong các loại: 57%; chất thải xây dựng chiếm khoảng 20,3%
và lượng chất thải phân bùn bể phốt là 7,1%.
Riêng chất thải công nghiệp chiếm 15,2% (trong đó bao gồm luôn cả
chất thải nguy hại) và hàng năm tăng thêm từ 3-5% . Nguồn phát thải loại này
tập trung vào một vài ngành như: chế biến thực phẩm, hóa chất và cơ khí.
Riêng 3 ngành này đã chiếm gần phân nửa tổng lượng chất thải công nghiệp
của thành phố.

SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
20
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
Đối với nguồn thải từ các bệnh viện, hiện cả thành phố có 91 bệnh viện
và trung tâm y tế cấp quận, huyện; ngoài ra còn 232 trạm y tế xã và cơ sở y tế
nhỏ. Tổng lượng rác y tế xấp xỉ khoảng 20 tấn/ngày; tỷ lệ chất thải y tế nguy
hại trong đó chiếm tỷ lệ tương đối cao, chừng 5 tấn/ngày.
Hiện tại, công ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi trường đô thị
(URENCO) chịu trách nhiệm thu gom và vận chuyển phần lớn lượng chất thải
sinh hoạt của thành phố. Ngoài ra, còn có 4 Xớ nghiệp Môi trường đô thị chịu
trách nhiệm thu gom tại khu vực các huyện ngoại thành và các đơn vị tham
gia thu gom vận chuyển theo hình thức xã hội hóa như: Công ty Cổ phần Dịch
vụ Môi trường Thăng Long; Công ty Cổ phần Môi trường Tây Đô; Công ty
Cổ phần Xanh; Hợp tác xã Thành Công…
Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở các quận nội thành đạt khoảng 95%,
còn các huyện ngoại thành tỷ lệ này chỉ đạt 60%; Lượng chất thải rắn công
nghiệp được thu gom đạt 85-90% và chất thải nguy hại mới chỉ đạt khoảng
60-70%.
Hàng loạt các hạn chế trong thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
được chỉ ra: Mất vệ sinh cục bộ bởi phương thức thu gom hiện nay hầu hết là
gián tiếp, thông qua các xe đẩ
tay từ các khu vực dân cư, tập kết về một điểm tự phát rồi chuyển lên
ô chuyên dụng tại các ngã tư, góc đường… Việc rác thải chưa được
phân loại tại nguồn cũng gây khó khăn cho việc vận chuyển, xử lý.
Năng lực của các đơn vị môi trường về thiết bị, phương tiện thu gom vẫn
còn thiếu, tải trọng nhỏ, cũ, hỏng…chưa theo kịp các yêu cầu thực tế. Đối với
khu vực ngoại thành thì lại có đặc điểm diện tích rộng, dân cư không tập
trung, thành phần rác thải “phong phú hơn” do hoạt động nông nghiệp: các
loại bao bì phân bón, vỏ hộp thuốc trừ sâu…khó thu gom do ý thức người dân
chưa cao và hệ thống vận chuyển bị hạn chế cả về nhân lực lẫn phương tiện.

SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
21
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
Trước đây, Hà Nội đã thực hiện theo thông tư 12 từ Bộ Tài Nguyên Môi
trường, chủ trương thắt chặt dần công tác quản lý chất thải rắn nguy hại trên
địa bàn từ chủ nguồn thải cho đến các đơn vị hành nghề vận chuyển, xử lý,
tiêu hủy chất thải nguy hại. Tuy nhiên, cho đến nay việc quản lý vẫn chưa cho
thấy hiệu quả, không kiểm soát hết các vấn đề về chất thải liên quan.
Chỉ có khoảng 80 doanh nghiệp chịu đứng ra đăng ký là chủ nguồn của
chất thải nguy hại, chủ yếu là các doanh nghiệp lớn. Do chi phí xử lý chất thải
nguy hại là tương đối cao (khoảng 6 triệu đồng/tấn), nên một số doanh nghiệp
tìm đến các cơ sở nhỏ, không đủ năng lực xử lý nhưng chi phí rẻ hơn để vận
chuyển rác ra khỏi cơ sở mình. Vì thế, chất thải nguy hại không được kiểm
soát tận nơi xử lý cuối cùng; thậm chí chúng còn bị tái chế tự phát gây ảnh
hưởng tới môi trường như tái chế nhựa, tái chưng cất dầu thải.
Đối với chất thải y tế, các bệnh viện và các trung tâm y tế chưa tuân thủ
nghiêm túc các hướng dẫn chuyên ngành, dẫn đến chất thải y tế nguy hại (có
khả năng lây nhiễm) không được quản lý chặt, thậm chí còn bị bán trôi nổi
trên thị trường.
Ngay cả công tác xử lý, tiêu hủy, tái chế chất thải rắn hiện cũng còn rất
nhiều hạn chế- chủ yếu dựa vào việc chôn lấp tại bãi rác Nam Sơn (chất thải ở
đây hầu như không được phân loại). Còn riêng nhà máy chế biến rác thải tại
Cầu Diễn, mới chỉ đạt sản lượng khoảng 50.000 tấn/năm, nghĩa là chỉ có
khoảng 5% lượng rác thải sinh hoạt được tái chế thành phân vi sinh.
1.3. Thành phần, đặc tính và khối lượng chất thải trong những năm gần
đây và dự báo cho những năm tới .
Thành phần rác thải đô thị rất đa dạng và tùy thuộc vào độ phát triển kinh tế ,
văn hóa và tập quán sinh hoạt của người dân đô thị . Việc phân tích chính xác
và khoa học thành phần chất thải sẽ giúp người quản lý chọn ra được công
nghệ thu gom , vận chuyển và xử lý chất thải một cách hợp lý , tiết kiệm và có

SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
22
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
hiệu quả . Dưới đây là kết quả của thành phần chất thải đô thị và chất thải sinh
họat tổng kết từ những năm qua và dự báo những năm sắp tới .
Bảng 3 : Thành phần chất thải sinh hoạt trong những năm gần đây và
những dự báo .
STT
Thành phần chất
thải rắn
ĐVT 1997 1998 2000
200
2
201
0
2020
1 Chất hữu cơ % 51,06 47,51 50,27 60,8 48 45
2 Giấy % 4,6 7,28 2,72 2,7 6,8 8,2
3
Chất dẻo,cao su,
đồ da
% 5,79 7,47 0,71 8,9 6,4 7,8
4 Gỗ mục , giẻ rách % 4,08 0,96 7,43 1,8 5,5 5
5 Gạch vụn , sỏi đá % 1,07 4,41 6,27 0,85 4,8 5,8
6 Thủy tinh % 7,09 0,77 0,31 0,3 2,5 3,0
7 Xương , vỏ trai ốc % 1,12 0,96 1,06 1,0 1,5
8
Kim loại ,
vỏ đồ hộp
% 0,6 0,38 1,02 1,4 3,0 3,7

9 Tạp chất % 24,58 29,32 30,21 20,9 22,0 20,0
10 Độ pH % 6-7 6,5-7 6-7 6-7 6-7 6-7
11 Độ ẩm % 62 60 67 67 62 60
12 Tỷ trọng Tấn/m
3
0,42 0,416 0,46 0,43 0,42 0,4
Nguồn : Báo cáo tóm tắt công tác quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội – Tài
liệu JICA
Phần nguyên liệu mà toàn bộ hay một phần có thể được thu gom chiếm
khoảng 20% nếu như tính đến giấu , thủy tinh , kim loại , nhựa và là 25% nếu
như tính cả gỗ .
Bảng 4 : Khối lượng chất thải đô thị thành phố Hà Nội và những dự báo
ĐVT : m
3
/ năm
Chỉ tiêu 1995 2000 2005 2010 2015 2020
Khối lượng
chất thải sinh
899.436 1.273.984 1.746.883 2.619.483 3.559.455 5.018.750
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
23
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
hoạt
Khối lượng
chất thải
đường phố
89.290 125.956 179.667 236.055 304.058 377.667
Tổng khối
lượng chất thải
(sh+đp)

988.637 1.399.940 1.926.505 2.855.538 3.863.513 5.396.417
Khối lượng
chất thải công
nghiệp
100.000 107.202 113.486 122.116 131.886 142.436
Khối lượng
chất thải Bệnh
Viện
14.600 16.427 19.040 22.093 25.627 29.727
Khối lượng
phân bùn bể
phốt
110.000 122.000 150.000 180.000 216.000 259.200
Khối lượng
chất thải xây
dựng
54.000 72.264 96.705 129.413 140.000
Tổng Cộng
m
3
/năm
tấn / năm
1.267.237
566.417
1.717.833
697.842
2.305.160
849.626
3.309.160
1.083.003

4.237.025
1.307.335
5.967.780
1.604.097
Nguồn : Báo cáo tóm tắt công tác quản lý chất thải rắn đô thị Thành phố Hà
Nội

Tỷ trọng trung bình : 0,3 tấn / m
3

Phương pháp đánh giá : dựa vào tổng kết các năm và dựa vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế GDP , cơ cấu kinh tế , tỷ lệ tăng chất thải rắn bằng tốc độ
tăng trưởng GDP nhân với hệ số từng giai đọan như sau :
Giai đoạn
Tỷ lệ tăng chất thải
rắn % năm
Ghi chú
1998-2005 5,04 GDP của Hà Nội tăng 7,2%x0,7
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
24
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn
2006-2010 4,86 GDP của Hà Nội tăng 8,1%x0,5
2. Hiện trạng hoạt động và phát sinh chất thải của một số ngành công
nghiệp của Hà Nội
2.1. Khối lượng chất thải công nghiệp phát sinh hiện nay
Theo kết quả điều tra đánh giá của Công Ty Môi Trường Đô Thị và
Trung Tâm Kỹ Thuật môi trường Đô Thị và Công Nghiệp - Đại Học Xây
Dựng Hà Nội ( năm 1998) cho thấy , khối lượng chất thải công nghiệp phát
sinh hiện tại của Hà Nội khoảng 51.170 tấn / năm .
Như vậy , theo dự đoán của URENCO sẽ có khoảng 70% tổng lượng

chất thải công nghiệp nằm trong điều kiện kiểm soát đặc biệt được thu gom .
SVTN:Trần Xuân Đáng Lớp: QTKDTM – K39
25

×