Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

luận văn tài nguyên môi trường Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất hàng may mặc tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn may mặc xuất khẩu VIT Garment

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.16 KB, 59 trang )

Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
1. Lý do chọn đề tài
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Kết cấu đề tài
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ Ô NHIỂM MÔI TRƯỜNG
1. Khái niệm ô nhiễm môi trường
2. Các dạng ô nhiễm môi trường
2.1. Ô nhiễm môi trường không khí
2.2. Ô nhiễm tiếng ồn công nghiệp
2.3. Ô nhiễm chất thải rắn công nghiệp
3. Những ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
4. Tiêu chuẩn đánh giá về mức độ ô nhiễm môi trường
4.1. Tiêu chuẩn đánh giá ô nhiễm không khí
4.2. Tiêu chuẩn đánh giá ô nhiễm tiếng ồn
4.3. Tiêu chuẩn quản lý chất thải rắn
5. Tổng quan về các công trình nghiên cứu tương tự trong thời gian qua
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY
TNHH MAY MẶC XUẤT KHẨU VIT GARMENT
1. Phương pháp nghiên cứu
2. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH may mặc xuất khẩu VIT Garment
2.1 Giới thiệu chung về Công ty
2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty
2.3. Phân bố lực lượng lao động của Công ty
1
1


2
3
3
4
5
5
6
6
7
8
9
13
13
15
15
16
17
18
18
18
18
21
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
2.4. Tình hình hoạt động sản xuất của Công ty
3. Thực trạng ô nhiễm môi trường tại Công ty
3.1. Quy trình sản xuất hàng may mặc
3.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường tại Công ty VIT Garment
3.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe người lao động
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TẠI

CÔNG TY VIT GARMENT
1. Xu hướng phát triển của Công ty VIT Garment
2. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Công ty VIT Garment
2.1. Đề xuất một giải pháp kĩ thuật để xử lý khí bụi tại công ty

2.2. Đề xuất một giải pháp để xử lý tiếng ồn và ô nhiễm nhiệt tại Công ty

2.3. Đề xuất một giải pháp để xử lý vải thừa tại công ty

3. Giải pháp kinh tế nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường
4. Một số kiến nghị
Phụ lục và tài liệu tham khảo
22
24
24
27
31
34
34
35
35
42
43
44
45
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
Lun vn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
LI M U
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo đã trang bị cho em
kiến thức trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn trân trọng

nhất tới thầy giáo, Thạc sỹ Nguyễn Quốc Tiến, ngời đã tận tình hớng dẫn em
trong suốt quá trình thực hiện lun vn tốt nghiệp này.
Nhân đây, cũng xin đợc gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô chú, các anh chị
đang làm việc tại Công ty TNHH may mặc xuất khẩu VIT Garment, những ngòi
đã giúp đỡ em nhiệt tình trong việc thu thập, tìm tài liệu, cũng nh cho em những
lời khuyên quý giá để lun vn cú đợc những số liệu cập nhật, đầy đủ, chính xác
và hoàn thiện hơn.
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian gần đây, dư luận tập trung lên án về tình trạng ô nhiễm
môi trường xảy ra ở khắp mọi nơi, không chỉ ở các thành phố, các khu công
nghiệp tập trung nhiều nhà máy sản xuất, mà cả những vùng nông thôn với
những làng nghề, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ. Điển hình cho một số vi phạm như việc
công ty bột ngọt VEDAN đổ chất thải xuống sông Thị Vải gây ô nhiễm nghiêm
trọng tới môi trường xung quanh. Nhiều công ty bị phát hiện có những sai phạm
như: quản lý chất thải nguy hại không đúng quy định, xử lý chất thải rắn tùy
tiện, hệ thống xử lý nước thải vận hành không đúng quy trình, không có khu vực
tập trung phế liệu, không có hệ thống xử lý khí thải, không lắp đặt hệ thống khử
mùi cho các phân xưởng, gây ô nhiễm không khí đối với môi trường xung quanh
nhà máy. Những sai phạm này ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, đời sống sinh
hoạt của người lao động và người dân xung quanh. Theo nghiên cứu điều tra sơ

bộ tại các khu công nghiệp, các nhà máy và các khu vực xung quanh các khu
công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp phát hiện thấy nhiều căn bệnh liên quan tới các
bệnh về hô hấp, tai, mũi, họng…Một nguyên nhân gây nên các căn bệnh này là
con người chịu tác động không nhỏ bởi sự ô nhiễm môi trường do các khu công
nghiệp, khu chế xuất, làng nghề… gây nên.
Sự suy giảm của chất lượng môi trường sẽ đe dọa đến sức khỏe cộng
đồng, cuộc sống của người dân, sự phát triển bền vững trong tương lai. Vì vậy
giải quyết các tồn tại về ô nhiễm môi trường là việc trở lên hết sức cấp bách của
các cơ quan, các xí nghiệp, các khu chế xuất… Để tạo nên môi trường xanh,
sạch và giảm tỷ lệ số người mắc bệnh do ô nhiễm môi trường gây nên. Đặc biệt
đối với ngành dệt may, nơi mà có hàng nghìn công nhân chủ yếu là công nhân
nữ tiếp xúc trực tiếp với bụi, tiếng ồn, hóa chất,… thì vấn đề cải thiện môi
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
1
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
trường càng trở nên cần thiết hơn để đảm bảo sức khỏe cho con người và người
dân xung quanh. Công ty Trách nhiệm hữu hạn may mặc xuất khẩu VIT
Garment có 3 xí nghiệp may trực thuộc với hàng trăm công nhân trực tiếp làm
việc tại xí nghiệp. Vì vậy với lượng bụi vải thải ra hàng ngày ảnh hưởng rất lớn
tới sức khỏe của các công nhân trực tiếp làm việc tại xí nghiệp. Bên cạnh đó, sự
vận hành của các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất phát ra tiếng ồn không nhỏ
cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của công nhân và của người dân
xung quanh như các bệnh liên quan tới thính giác, thị giác, đau đầu, gây rối loạn
thần kinh… Vì vậy, xử lý giải quyết các ô nhiễm về lượng bụi vải còn đọng
nhiều trong không khí, tiếng ồn của máy móc cao… là vấn đề quan trọng nhằm
bảo vệ công nhân, nguồn nhân sự chủ chốt tạo nên sản phẩm của Công ty. Xuất
phát từ thực tế đó, luận văn:
“ Các giải pháp giảm thiểu ô nhim môi trường trong quá trình sản
xuất hàng may mặc tại Công ty Trách nhim hữu hạn may mặc xuất khẩu
VIT Garment ”, hy vọng sẽ góp được một vài ý tưởng nhằm nâng cao hơn chất

lượng môi trường tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn may mặc xuất khẩu VIT
Garment.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xử lý môi trường là một trong những vấn đề cần phải nghiên cứu tại công
ty VIT Garment. Vì vậy đề tài này nội dung chính tập trung nêu lên những vấn
đề chính như sau:
• Thực trạng môi trường ô nhiễm tại nơi làm việc của Công ty.
• Nêu lên một vài giải pháp nhằm cải thiện hơn môi trường hiện tại, góp
phần làm giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm, tạo nên môi trường
đảm bảo sức khỏe cho người lao động trong Công ty cũng như môi
trường xung quanh.
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
2
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Tìm hiểu mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty bao gồm quá trình xử lý nguyên vật liệu, qua quá trình sản
xuất để cho ra sản phẩm mà các quá trình sản xuất này ảnh hưởng, tác động gây
nên ô nhiễm môi trường. Từ đó đề ra các giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường
tại địa phận nghiên cứu. Cũng như xử lý những tồn tại mà ô nhiễm môi trường
đã gây nên trong thời gian qua.
Mục tiêu cụ thể:
• Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về ô nhiễm môi trường và xử lý ô
nhiễm môi trường tại Công ty.
• Thống kê, phân tích các chỉ số gây ô nhiễm môi trường như lượng bụi,
tiếng ồn, chất thải rắn (vải vụn).
• Ảnh hưởng từ vấn đề ô nhiễm trên tới con người. Đặc biệt là với các công
nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty.
• Từ đó tìm ra nguyên nhân gây nên ô nhiễm tại cơ sở sản xuất của Công ty.
• Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn, chất thải rắn

trong Công ty trong thời gian gần đây, từ đó nêu lên các định hướng và
giải pháp chủ yếu hạn chế ô nhiễm môi trường tại Công ty trong thời gian
tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các hoạt động sản xuất của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn may mặc xuất khẩu VIT Garment và các hoạt động sản xuất đó có tác
động tới môi trường, con người như thế nào trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc. Đặc
biệt là tại khu công nghiệp Quang Minh.
Nghiên cứu về các vấn đề sau:
• Vấn đề ô nhiễm không khí: Ô nhiễm không khí do hoạt động may cắt
trong quá trình sản xuất tạo nên lượng bụi vải tồn tại trong không khí tại
nơi làm việc. Ngoài ra ô nhiễm không khí còn xuất hiện do hoạt động vận
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
3
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
chuyển các đơn hàng ra vào công ty tạo ra lượng bụi cát đáng kể do hoạt
động giao thông gây ra.
• Vấn đề ô nhiễm tiếng ồn: Ô nhiễm tiếng ồn xuất hiện do cơ chế vận hành
của các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất may mặc. Bên cạnh đó hoạt
động vận chuyển các đơn hàng bằng containe ra vào với tần suất nhiều tại
công ty cũng phát ra tiếng ồn gây nên ô nhiễm tiếng ồn.
• Vấn đề ô nhiễm chất thải rắn: Quá trình may cắt thải ra một lượng lớn vải
vụn, thừa. Đó chính là chất thải rắn do quá trình sản xuất tạo nên.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài bao gồm các phần như sau:
Lời mở dầu
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu môi trường
Chương 2: Một s vấn đề cơ bản về ô nhim môi trường
Chương 3: Thực trạng ô nhim môi trường trong quá trình sản xuất hàng
may mặc tại Công ty TNHH may mặc xuất khẩu VIT Garment

Chương 4: Một s giải pháp xử lý ô nhim môi trường trong quá trình sản
xuất hàng may mặc tại Công ty TNHH may mặc xuất khẩu VIT
Garment
Kt lun và kin ngh
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
4
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ Ô NHIỂM
MÔI TRƯỜNG
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ Ô NHIỂM
MÔI TRƯỜNG
1. Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa
học, sinh học gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể sống khác. Ô
nhiễm môi trường là do con người và cách quản lý của con người. Ô nhiễm môi
trường là khái niệm được nhiều ngành khoa học định nghĩa.
 Dưới góc độ sinh học: Khái niệm này chỉ tình trạng của môi trường trong
đó những chỉ số hóa học, lý học của nó bị thay đổi theo chiều hướng xấu
đi.
 Dưới góc độ kinh tế học: Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi không có lợi
cho môi trường sống về các tính chất vật lý, hóa học, sinh học, mà qua đó
có thể gây tác hại tức thời hoặc lâu dài đến sức khỏe của con người, các
loài động vật, thực vật và các điều kiện sống khác.
 Dưới góc độ pháp lý: Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành
phần môi trường không phù hợp với tính chất môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến con người, sinh vật.

 Theo luật bảo vệ Việt Nam:
Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm
tiêu chuẩn môi trường.
 Trên thế giới:
Ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng
lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con
người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải),
lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý,
sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên môi
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
5
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
trường chỉ được coi là ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng nồng độ hoặc
cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con
người, sinh vật, hệ sinh thái.
Môi trường có thể bị ô nhiễm với nhiều mức độ khác nhau đó là: Ô
nhiễm, ô nhiễm nghiêm trọng và ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng. Mức độ
ô nhiễm môi trường đối với một thành phần môi trường của các chất gây
ô nhiễm có thành phần trong môi trường đó. Theo pháp luật hiện hành thì
một thành phần môi trường được coi là ô nhiễm khi hàm lượng của một
hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng của thành
phần đó.
2. Các dạng ô nhiễm môi trường
Trên thực tế có rất nhiều dạng ô nhiễm môi trường, trong đề tài này em
chỉ nêu lên các loại ô nhiễm chính thường gặp ở các Công ty thuộc ngành may.
2.1. Ô nhim môi trường không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự
tỏa mùi, giảm tầm nhìn xa.

Bất kì một chất nào được thả vào không khí với nồng độ vừa gây ảnh
hưởng tới sức khỏe con nguời, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển, sinh trưởng của
động thực vật, phá hủy vật liệu, làm giảm cảnh quan đều gây ô nhiễm môi
trường đều gọi là chất gây ô nhiêm. Như vậy bụi, các chất hữu cơ bay hơi là chất
ô nhiễm, không khí chứa các chất ô nhiễm là không khí đã bị ô nhiễm. Theo dự
đoán của WHO, mỗi năm có khoảng 865.000 trường hợp tử vong do ô nhiễm
không khí gây nên.
* Nguyên nhân gây ô nhim không khí
Tự nhiên
Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng. Tổng hợp các yếu tố gây
ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên rất lớn nhưng phân bố tương đối đồng đều trên
toàn thế giới, không tập trung trong một vùng. Trong quá trình phát triển, con
người đã thích nghi với các nguồn này.
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
6
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
Công nghiệp
Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các quá trình gây ô nhiễm là
quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2,
NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ
trên dây truyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi.
Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung
trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất
và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.
Giao thông vận tải
Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu
đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu
động cơ: CO, CO2, SO2, NOx,Pb, Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di
chuyển. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ
nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì

sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường.
Sinh hoạt
Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng
nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ
xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi,…
2.2. Ô nhim ting ồn công nghip
Âm thanh được gọi là tiếng ồn khi nó trở nên mạnh vượt quá cường độ
cho phép và gây nên khó chịu cho người bị ảnh hưởng. Đặc biệt khi bị
ảnh hưởng tiếng ồn có thể gây ra chấn thương về sinh lý hoặc tâm thần.
Tiếng ồn ảnh hưởng nghiêm trọng đến thính giác con người, khi tiếp xúc
với mức ồn có cường độ cao thường xuyên, người tiếp xúc sẽ bị điếc. Thông
thường trong các xí nghiệp công nghiệp, công nhân làm việc trong các phân
xưởng phát sinh tiếng ồn hay mắc bệnh điếc nghề nghiệp.
Sau ô nhiễm không khí, ô nhiễm do tiếng ồn là loại ô nhiễm đáng chú ý ở
những nhà máy sản xuất hàng may mặc.
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
7
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
* Nguyên nhân gây ô nhim ting ồn
• Tiếng ồn công nghiệp sinh ra từ các động cơ máy nổ, máy nén, từ quá
trình va chạm, chấn động hoặc sự chuyển động, sự ma sát của các thiết bị.
• Các phương tiện tham gia giao thông là một trong những nguyên nhân
gây nên ô nhiễm tiếng ồn, cùng với tiếng động cơ của phương tiện là tiếng
còi xe gây nên những tiếng động lớn ảnh hưởng tới môi trường.
• Tiếng ồn trong các phân xưởng may của Công ty tuy cường độ không quá
cao, nhưng với tần suất lớn và liên tục trong suốt quá trình làm việc.
Tiếng ồn phát ra từ các loại máy móc phục vụ sản xuất như là máy may
công nghiệp, máy cắt vải, máy đóng cúc,…
• Hoạt động giao tiếp cũng là một nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi
trường, nhất là khi mà số người tham gia lớn, như ở những xưởng sản

xuất có hàng trăm người cùng lúc hoạt động.
• Một số nguyên nhân khác như tiếng ồn do loa đài mở quá to, các yếu tố tự
nhiên như sấm, mưa,…
2.3. Ô nhim chất thải rắn công nghip
Chất thải rắn là vật chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình
sản xuất hoặc trong các hoạt động khác có dạng rắn hoặc sệt.
* Nguyên nhân ô nhim chất thải rắn
• Chất thải rắn xuất hiện trong quá trình sinh hoạt hàng ngày của con người,
cụ thể là rác thải sinh hoạt như túi nylon, thức ăn thừa, các đồ dùng hỏng
hóc, giấy tờ, báo chí,…
• Chất thải rắn xuất hiện trong quá trình chuẩn bị nguyên vật liệu để sản
xuất là các phần nguyên liệu thừa, hỏng, sai bị loại bỏ không sử dụng nữa,
và được tập trung tại những khu riêng biệt để chờ xử lý.
• Chất thải rắn xuất hiện sau quá trình sản xuất như là các phần còn lại tạo
ra sau khi xử lý nguyên vật liệu nhưng không phải là sản phẩm mà là phế
phẩm như bã mía sau khi sản xuất đường, mụn cưa sau khi sử dụng gỗ,…
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
8
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
• Tại Công ty may mặc, chất thải rắn chủ yếu là vải thừa, vải vụn trong quá
trình lên khuôn cắt vải, số lượng vải thừa là khá nhiều, có thể chiếm tới 5-
10% nguyên liệu, ngoài ra còn có các sản phẩm hỏng, các loại phụ kiện
may mặc thừa, …
3. Những ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề nhức nhối hiện nay không
chỉ ở Việt Nam mà ở tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước công
nghiệp phát triển. Đó là sự thay đổi không mong muốn của các yếu tố tự nhiên dưới
sự tác động của con người trong quá trình sống và sản xuất.
Môi trường bị ô nhiễm bởi các loại chất thải từ các khu dân cư, nhà máy
công sở, trường học, bệnh viện,… hàng ngày làm cho môi trường ngày một xấu đi.

Trong các loại chất thải có những chất độc hại, khó bị phân hủy hoặc không bị
phân hủy sinh học.
Mưa axit, mỏng màng ozon, nước biển dâng, trái đất nóng lên, thay đổi khí
hậu toàn cầu là hậu quả đáng ngại của sự phát triển của xã hội loài người, các tác
động của chúng lại quay lại ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của con người, đe
dọa sự phát triển và tồn tại của loài người và các sinh vật sống trong tương lai.
Con người ngày càng phải chịu nhiều hậu quả của sự ô nhiễm mà nền sản
xuất và các phương tiện phục vụ đời sống mang lại. Hàng chục triệu tấn rác được
đổ ra biển, hồ, ao, sông ngòi mỗi năm đang đầu độc môi trường sống và ngày càng
có nhiều căn bệnh hiểm nghèo, bệnh nghề nghiệp xuất hiện, với mật độ nhiều hơn.
Với môi trường không khí, có hai nguồn gây ô nhiễm chính: do tự nhiên
như bùn đất, núi lửa, các loại sinh vật chết, ; và do nhân tạo như khói bụi, tiếng
ồn, chất thải từ các nhà máy, nước thải từ các nhà máy sản xuất, từ sinh hoạt của
người dân như sử dụng lò sưởi, bếp than, tủ lạnh,… Sự ô nhiễm này được
khuếch tán rộng, gây nên các bệnh như xoang, viêm phế quản, ung thư phổi, các
bệnh về đường hô hấp và các thương tổn thần kinh trung ương.
Tiếng động mạnh cũng gây tổn thương cho dây thần kinh thính giác, đưa
tới điếc tức thì và vĩnh viễn với cảm giác ù tai. Tiếp xúc với tiếng động đột ngột
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
9
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
và liên tục có thể gây ra mất thính lực tạm thời, nhưng thường thì thính lực trở
lại bình thường sau 16 - 18 giờ khi không còn tiếng động.
Ảnh hưởng của tiếng động lên tai tùy thuộc ở cường độ của tiếng động và
số lượng thời gian tiếp cận với chúng. Hậu quả có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Tiếp xúc lâu ngày với tiếng ồn đưa tới thay đổi chức năng của hệ thần kinh tự
chủ, làm tăng nhịp tim, huyết áp, sức cản mạch máu ngoại vi. Nhà khoa học
Ying Ming Zhao và đồng nghiệp tại Đại học Bắc Kinh đã nghiên cứu hậu quả
của tiếng ồn đối với hơn 1.000 công nhân dệt vải và thấy rằng sau 5 năm làm
việc trong tiếng ồn, huyết áp của họ lên cao đáng kể. Nghiên cứu của TS.

Wolfgang Babisch, Đức cho thấy liên tục nghe tiếng ồn giao thông ở mức độ
70dB có thể tăng rủi ro bệnh nhồi máu cơ tim.
Ô nhiễm môi trường không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
con người, đặc biệt đối với đường hô hấp. Tiếp xúc trong thời gian dài và liên
tục với không khí ô nhiễm sẽ làm ảnh hưởng sức khỏe của con người, nhóm
cộng đồng nhạy cảm nhất với ô nhiễm không khí là người cao tuổi, phụ nữ, trẻ
em, đặc biệt là đối với phụ nữ đang mang thai, người đang mang bệnh và người
trực tiếp làm việc trong môi trường ô nhiễm. Mức độ ảnh hưởng của từng người
tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe từng người, và phụ thuộc vào nồng độ, loại
chất gây ô nhiễm, thời gian tiếp xúc với môi trường ô nhiễm.
Đối tượng chịu nhiều ảnh hưởng của sự ô nhiễm nhất là những người trực
tiếp tham gia lao động. Họ thường làm việc trong môi trường độc hại (chất hóa
học, khói bụi, tiếng ồn, hôi thối, ) nên tỷ lệ mắc các bệnh đường hô hấp, tiêu
hóa, tai mũi họng và thần kinh cũng cao hơn hẳn. Các vết thương và trầy xước
trong môi trường lao động bẩn thỉu là nguyên nhân chính của uốn ván và các
loại bệnh nhiễm trùng khác. Môi trường làm việc ô nhiễm cũng dẫn đến nhiều
căn bệnh nghề nghiệp như nghễnh ngãng và điếc do tiếng ồn, viêm kết mạc mãn
tính do bụi, hen, viêm xoang, viêm mũi do dị ứng với bụi, vô sinh do nóng- rung
xóc và sóng cao tần.
Cụ thế, khi không khí bị ô nhiễm bởi các tác nhân có trong tự nhiên chúng
đề gây ra các bệnh cho con người như:
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
10
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
- SO
2
là chất khí gây kích thích đường hô hấp mạnh, khi hít thở phải SO
2
thậm chí ở nồng độ thấp có thể gây ra co thắt các cơ thẳng của phế quản ngoài.
Nồng độ SO

2
lớn có thể gây tăng tiết nhầy ở niêm mặc đường hô hấp và ở các
nhánh khí phế quản. SO
2
ảnh hưởng tới chức năng của phổi, gây viêm phổi, gây
bệnh tim mạch,…
- Khí CO xuất hiện (do đốt than, xăng, …) chúng sẽ lan tỏa nhanh chóng
qua phế nang, mao mạch của cong người, ảnh hưởng tới nhiều hệ thống, như hệ
thống thần kinh, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp,… gây đau đầu, chóng mặt, suy nhược
cơ thể, ăn không ngon, rối loạn cảm giác,…
- NO
2
là một chất nguy hiểm tác động mạnh tới cơ quan hô hấp. Tiếp xúc
với NO
2
sẽ làm tổn thương niêm mạc phổi, tăng nguy cơ nhiễm trùng, mắc các
bệnh hô hấp, tổn thương chức năng phổi, mắt mũi họng,…
- Không khí bị ô nhiễm tiếng ồn khi thông số tiếng ồn vượt quá tiêu
chuẩn, sẽ gây cho con người mệt mỏi thính giác, giảm thính lực, gây ù tai, làm
rối loạn chức năng não, giảm thị lực và khả năng phân biệt màu sắc,… Tiếng ồn
xí nghiệp làm tăng sản xuất noradrenaline và adrenaline ở công nhân nhưng khi
họ mang vật bảo vệ tai thì adrenaline trở lại bình thường. Một nghiên cứu tại
Việt Nam do các tác giả Nguyễn An Lương, Ayako Sudo, Hoàng Minh Hiển
thực hiện cũng tìm thấy kết quả tương tự ở công nhân xưởng dệt. Tại nơi làm
việc, tiếng ồn là rủi ro lớn cho sức khỏe, gây khó khăn cho sự đối thoại, giảm
tập trung vào công việc và giảm sản xuất, tăng tại nạn thương tích. Sống trong
khu xóm ồn ào, nhiều tiếng động, con người trở nên bực bội, giận giữ, khó chịu,
hay gây gổ, ít giao thiệp với lối xóm. David Glas và Jerome Singer cho biết
tiếng ồn có ảnh hưởng rất nhiều lên con người kể cả sau khi không còn tiếng ồn.
Tiếng ồn bất ngờ có tác hại nhiều hơn biết trước. Tiếng ồn dường như cũng

khiến con người giảm đặc tính giúp đỡ và tăng sự hung hổ, gây hấn. Theo Viện
Quốc gia Sức khỏe và An toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ, công nhân tiếp xúc với âm
thanh cường độ 75dB trong 3 năm sẽ làm tăng nhịp tim và nhịp thở và trong
tương lai có thể gây ù tai, tăng huyết áp, loét dạ dày, tâm trạng bất ổn vì căng
thẳng. Họ trở nên bẳn tính, khó chịu, hay gây gổ hơn là người làm việc nơi yên
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
11
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
tĩnh. Họ cũng hay vắng mặt tại sở làm và tai nạn lao động cũng thường xảy ra.
Tuy nhiên cũng có nghiên cứu cho hay, âm thanh vừa phải kích thích sự hứng
khởi khi đang làm một công việc có tính cách đơn điệu, đều đều.
- Ảnh hưởng của bụi vào sức khỏe phụ thuộc vào tính chất, nồng độ và kích
thước hạt bụi. Bụi có thể gây các bệnh đường hô hấp, tim mạch, mắt, da, ung thư,
Y học đã ghi nhận nhiều bệnh tật đường hô hấp do môi trường không khí
bị ô nhiễm bởi bụi, hơi khí độc CO, CO
2
, NO, chì,… Các tác nhân này chủ yếu
được hình thành trong các nhà máy sản xuất, và người bệnh mắc các căn bệnh
về đường hô hấp chủ yếu là những người trực tiếp sản xuất.
Tại các Công ty trong ngành may mặc, đa số người lao động là phụ nữ, ở
rất nhiều độ tuổi khác nhau, chiếm đa số là ở độ tuổi từ 18 – 30, trong độ tuổi
lập gia đình và khả năng mang bầu trong quá trình làm việc là rất lớn. Đây là
những đối tượng dễ bị ảnh hưởng của các tác động bởi môi trường ô nhiễm như
bụi trong quá trình sản xuất vải như cắt, may, ghép chuyền, là, đóng gói,… Bụi
cũng xuất hiện khi sự ma sát giữa các dụng cụ máy móc làm việc, và công nhân
là người tiếp xúc trực tiếp với các công cụ, nguyên vật liệu. Như đã nói ở trên,
bụi là nguyên nhân gây nên rất nhiều căn bệnh hô hấp nguy hiểm, ảnh hưởng tới
người sản xuất và những đối tượng gián tiếp như em bé trong bụng mẹ, những
người thân trong gia đình khi mà người lao động mang bụi vải bám vào quần áo
về nhà. Những căn bệnh liên quan đến đường hô hấp thường rất khó chữa trị và

bị lâu dài, dẫn đến mãn tính, nhất là khi mà vẫn tiếp tục tiếp xúc với các tác
nhân gây bệnh. Đặc biệt, có rất nhiều căn bệnh về đường hô hấp không thể chữa
trị được như ung thư phổi, ung thư cuống họng, ung thư phế quản,…
Bên cạnh các tác động của bụi, thì tiếng ồn cũng là một trong những
nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng tới sức khỏe
người lao động, gây ra rất nhiều căn bệnh liên quan đến tai mũi họng và ảnh
hưởng tới hệ thần kinh. Tiếng ồn chủ yếu xuất hiện khi vận hành các thiết bị
phục vụ sản xuất, cụ thể ở đây có thể là máy may công nghiệp, máy cắt vải, máy
bấm cúc, súng bắn đạn nhựa, đính nhãn, máy đóng gói sản phẩm,… Tiếng ồn
gây nên các bệnh về tai như nghễnh ngãng, ù tai, điếc,… và các căn bệnh về
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
12
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
thần kinh như ức chế thần kinh, rối loạn thần kinh,… Đây là những căn bệnh hết
sức nguy hiểm tới con người, vì đều là những căn bệnh ảnh hưởng tới chức năng
của con người. Hơn nữa, khi lực lượng công nhân chủ yếu là phái nữ, đối tượng
có thể trạng cũng như tinh thần yếu hơn, lại phải chăm lo cho rất nhiều vấn đề
của gia đình, công việc, thì sự căng thẳng là rất thường xuyên, nếu tâm lý không
tốt thì sẽ rất nguy hiễm, không chỉ về sinh lý, tâm lý mà hậu quả là rất nhiều.
Cho dù là bị ảnh hưởng bởi các tác động môi trường nào thì đối với con
người nói chung, và người công nhân nói riêng thì đều là một điều không mong
muốn. Ảnh hưởng trước tiên là người bị bệnh, nó liên quan trực tiếp đến sức
khỏe, tinh thần của người bệnh, và ảnh hưởng tới gia đình, người than mỗi khi
bệnh nặng hơn. Và người bị ảnh hưởng tiếp theo đó chính là người sử dụng lao
động, không chỉ phải trả các khoản bảo hiểm, trợ cấp, mà người sử dụng lao động
còn mất đi đối tượng làm ra sản phẩm và lợi nhuận cho mình. Cuối cùng, ô nhiễm
môi trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới xã hội. Sẽ không có xã hội phát triển bền
vững khi mà có nhiều người bệnh bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi trường.
4. Tiêu chuẩn đánh giá về mức độ ô nhiễm môi trường.
4.1. Tiêu chuẩn đánh giá ô nhim không khí

Không khí là điều kiện sống của tất cả mọi loài vật, vì vậy ô nhiễm
không khí là một vấn đề hết sức quan trọng. Nó ảnh hưởng rất lớn đến
sức khỏe con người và là nguyên nhân gây nên rất nhiều căn bệnh liên
quan đến đường hô hấp. Theo tiêu chuẩn TCVN 5939-2005 tiêu chuẩn
khí thải công nghiệp đối với bụi và chất vô cơ quy định như sau:
Tiêu chuẩn này quy định giá trị nồng độ tối đa của bụi và các chất vô cơ
trong khí thải công nghiệp và các chất xung quanh. Khí thải công nghiệp nói
trong tiêu chuẩn này là khí thải do con người tạo ra từ các quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác.
Tiêu chuẩn này áp dụng để kiểm soát nồng độ bụi và các chất vô cơ trong
khí thải công nghiệp khi thải vào không khí xung quanh.
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
13
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
Giới hạn ti đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải công nghip
Đơn vị tính: miligam trên mét khối khí thải chuẩn Mg/Nm
3
TT Thông số
Giới hạn tồi đa
A B
1 Bụi khói 400 200
2 Bụi chứa Silic 50 50
3 Amoniac và các hợp chất Amoni 76 50
4 Antimon và các hợp chất, tính theo Sb 20 10
5 Asen và các hợp chất, tính theo As 20 10
6 Cadmi và các hợp chất, tính theo Cd 20 5
7 Chì và các hợp chất, tính theo Pb 10 5
8 CO 1000 1000
9 Clo 32 10
10 Đồng và các hợp chất, tính theo Cu 20 10

11 Kẽm và hợp chất, tính theo Zn 30 30
12 HCl 200 50
13
Flo, HF, hoặc các hợp chất vô cơ của Flo,
tính theo HF
50 20
14 H
2
S 7.5 7.5
15 SO
2
1500 500
16 NO
x
, tính theo NO
2
1000 850
17 NO
x
(cơ sở sản xuất axit), tính theo NO
2
2000 1000
18 Hơi H
2
SO
4
hoặc SO
3
, tính theo SO
3

100 50
19
Hơi HNO
3
(cơ sở sản xuất axit), tính theo
NO
2
2000 1000
20
Hơi HNO
3
(các nguồn khác), tính theo
NO
2
1000 500
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
14
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
Chú thích :
Giá trị giới hạn quy định tại cột A áp dụng cho các nhà máy, cơ sở đang hoạt
động
Giá trị giới hạn quy định tại cột B áp dụng cho các nhà máy, cơ sở xây dựng mới
Mét khối khí thải chuẩn nói trong tiêu chuẩn này là một khối khí thải ở nhiệt độ
0 độ C và áp suất tuyệt đối 760mm Hg
4.2. Tiêu chuẩn đánh giá ô nhim ting ồn
Tiếng ồn là một trong những dạng ô nhiễm môi trường rất có hại đối với
sức khoẻ con người. Với mức ồn khoảng 50 dBA đã làm suy giảm hiệu suất làm
việc, nhất là đối với lao động trí óc. Với mức ồn khoảng 70 dBA đã làm tăng
nhịp thở và nhịp đập của tim, làm tăng nhiệt độ cơ thể và tăng huyết áp. Sống và
làm việc trong môi trường có mức ồn khoảng 90 dBA sẽ bị mệt mỏi, mất ngủ,

bị tổn thương chức năng của thính giác, mất thăng bằng cơ thể.
Bảng 3: Giới hạn tối đa cho phép đối với khu vực công cộng và dân cư
(theo mức âm tương đương dBA)
TCVN 5949 - 1998
TT KHU VỰC
Thời gian
6h- 18h 18h- 22h 22h- 6h
1 Khu vực cần đặc biệt yên tĩnh: Bệnh
viện, thư viện, trường học, nhà trẻ
50 45 40
2 Khu dân cư: Khách sạn, nhà ở, cơ quan
hành chính
60 55 45
3
Khu vực thương mại, dịch vụ
70 70 50
4 Khu sản xuất nằm xen kẽ khu dân cư 75 70 75
4.3. Tiêu chuẩn quản lý chất thải rắn:
Tiêu chuẩn quản lý chất thải rắn khác với tiêu chuẩn chất lượng nước hay
chất lượng không khí ở chỗ nó không quy định giới hạn các chỉ tiêu tính chất
của chất thải rắn, mà là tiêu chuẩn áp dụng cho các khía cạnh của việc quản lý
chất thải rắn, bao gồm lưu chứa, thu gom, vận chuyển, đổ bỏ chất thải rắn, cũng
như quản lý, vận hành, bảo dưỡng các phương tiện. Chúng cũng bao gồm các
quy định về giảm thiểu và tái chế chất thải.
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
15
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
Các tiêu chuẩn kỹ thuật và vận hành liên quan tới việc thu gom chất thải
rắn, quy định rõ các loại hình thùng chứa, các địa điểm thu gom các thùng rác và
cả số lượng cũng như loại chất thải phải thu gom.

Ở nước ta đến nay vẫn chưa ban hành các tiêu chuẩn riêng về quản lý chất
thải rắn, cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các bãi chôn rác.
5. Tổng quan về các công trình nghiên cứu tương tự trong thời gian qua
Từ trước tới nay, đã có khá nhiều các đề tài nghiên cứu đề ra các giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các nhà máy sản xuất. Tuy nhiên
chưa có các công trình nghiên cứu trực tiếp về giảm thiểu ô nhiễm môi trường
liên quan tới ngành may mặc. Các đề tài xử lý ô nhiễm môi trường trong ngành
may còn rất hạn chế, cả về số lượng lẫn độ đa dạng của việc tiếp cận vấn đề
nghiên cứu. Mà các đề tài tập trung nghiên cứu về ô nhiễm trong ngành sản xuất
than, chế biến thủy sản, gỗ, khu công nghiệp …điển hình như là các đề tài:
“Thực trạng ô nhiễm môi trường do ảnh hưởng từ hoạt động kinh
doanh than của công ty than Cao Bằng” và đề tài
“Thực trạng ô nhiễm môi trường do ảnh hưởng của nhà máy chế biến
thủy hải sản Quảng Ninh”.
Các đề tài này, nội dung tập trung nghiên cứu về ô nhiễm đất, nước, không
khí và tiếng ồn. Tuy là các ngành nghề khác nhau, nhưng các tác nhân gây ô nhiễm
của các ngành này với ngành may có một vài nét tương quan nhất định như về ô
nhiễm bụi, tiếng ồn.
Bằng kiến thức đã học, áp dụng vào thực tế tại Công ty VIT Garment đề tài
“ Các giải pháp giảm thiểu ô nhiểm môi trường trong quá trình sản xuất hàng
may mặc tại Công ty Trách nhim hữu hạn may mặc xuất khẩu VIT Garment ”
chủ yếu tập trung phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường tại Công ty may qua các
yếu tố ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm do chất thải
rắn. Đây là những yếu tố ô nhiễm môi trường trực tiếp ảnh hưởng tới người lao
động. Từ việc phân tích đó, có thể đề ra một vài phương án làm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường vừa thiết thực cũng như có chi phí không quá cao.
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
16
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC XUẤT KHẨU
VIT GARMENT
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC XUẤT KHẨU
VIT GARMENT
1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong đề tài:
• Phương pháp trắc nghiệm phỏng vấn: Sử dụng bảng câu hỏi, bảng điều tra
trắc nghiệm tới một lượng nhất định công nhân trực tiếp sản xuất để có
được thông tin về suy nghĩ, thái độ, sự ảnh hưởng tới người công nhân của
tác động ô nhiễm môi trường tại cơ sở sản xuất gây nên cho họ. Từ đó định
hướng được những nhân tố gây ô nhiễm chủ yếu tại xí nghiệp và tập trung
phân tích các tác động do ô nhiễm đó gây nên.
• Phương pháp khảo sát thực tế tại xưởng sản xuất: Thu thập thông tin số liệu
thực tế liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng môi trường tại xí nghiệp, xác
thực tính chất ô nhiễm tại xưởng sản xuất của công ty.
• Phương pháp mô tả, phân tích và so sánh: Các phương pháp này nhằm mục
đích đánh giá được mức độ ô nhiễm do quá trình sản xuất hàng may mặc
gây nên tác động tới môi trường như thế nào. Dựa vào các tiêu chuẩn môi
trường đang áp dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm tại xí nghiệp. Tìm hiểu
các nguyên nhân và tác nhân gây nên từng loại ô nhiễm, các tác động của ô
nhiễm tới người công nhân. Từ đó có các biện pháp khắc phục, cải thiện
môi trường.
• Phương pháp trao đổi với giáo viên: Sinh viên và giáo viên hướng dẫn có
những trao đổi xung quanh các nội dung đề tài nhằm mục đích định hướng
đi đúng trong việc phân tích và thu thập dữ liệu cũng như xây dựng, hoàn

thiện đề tài.
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
17
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
2. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH may mặc xuất khẩu VIT Garment
2.1 Giới thiệu chung về Công ty
Công ty TNHH May mặc xuất khẩu VIT Garment được thành lập vào
năm 2001 căn cứ vào giấy phép đầu tư số 15/GP – VP ngày 07/02/2001 của
UBND Tỉnh Vĩnh Phúc.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH May mặc xuất khẩu VIT- Garment
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Quang Minh - Vĩnh Phúc, Km 8 Đường Bắc
Thăng Long - Nội Bài
Điện thoại: (84-04) 38866589 - (0211) 3834580
Fax: (84-04) 35840418
Website:
Người đại diện: Nguyễn Chí Dũng
Vị trí: Chủ tịch Hội đồng Quản trị
VIT - Garment là công ty may mặc xuất khẩu 100% vốn đầu tư nước
ngoài, có số vốn đầu tư là 7.000.000 USD. Với nhiều trang thiết bị tự động hoá
tiên tiến nhất hiện nay như: dây truyền sản xuất khép kín, vẽ mẫu, giác sơ đồ,
cắt tự động toàn bộ, thêu máy hiện đại, và đặc biệt là nhà máy may có hệ thống
xử lý nước thải tự động duy nhất tại Việt Nam nên VIT - Garment đã sớm khẳng
định được vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như thế giới.
2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty
Công ty có 8 phòng ban:
1. Phòng kỹ thuật.
2. Phòng KCS.
3. Phòng kế hoạch.
4. Phòng kinh doanh - XNK.
5. Phòng hành chính.

6. Phòng tổ chức LĐ - TL.
7. Phòng kế toán.
8. Phòng cơ điện.
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
18
Lun văn tt nghip GVHD: Ths. Nguyn Quc Tin
SV: Nguyn Th Toan Khoa TMQT
19
HỘI
ĐỒN
G
QUẢ
N
TRỊ
GIÁ
M
ĐỐC
Phó

kinh
doan
h
Phó

kế
hoạch
Phó

tài
chính

Phòng kỹ thật
Phòng KCS
Phòng kế
hoạch
Phòng kinh
doanh XNK
Phòng hành
chính
Phòng tổ chức
LĐTL
Phòng kế toán
Phòng cơ điện
Phân xưởng
May 1
Phân xưởng
May 2
Phân xưởng
May 3
Phân xưởng
Giặt
Phân xưởng
mài
Nhà kho và
đóng gói SP

×