Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

luận văn kinh tế luật áp dụng pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng quốc tế á đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.13 KB, 33 trang )

Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
I/ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1/ Giới thiệu về công ty cổ phần đầu tư xây dựng quốc tế Á ĐÔNG
A DONG ., JSC hiện nay đươc tách ra từ Công ty CP Xây dựng Sài Gòn
Mega. Hoạt động trên lĩnh vực thi công công trình: Dân dụng, công nghiệp, văn
phòng, khách sạn. về hoàn thiện nội thất các công trình cao cấp.
Tên doanh nghiệp : CTY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUỐC TẾ Á ĐÔNG
Tên viết tắt : A DONG ., JSC
Trụ Sở chính : 39 Trung Kính – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại : 84.4. 6660 6218 – 84.4.2218 5539
Email :
Web : www.adongcorp.com
Cơ quan chủ quản : Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội
Giám đốc : Lê Quang Thiều
A DONG là đơn vị kinh doanh và nhập khẩu vật liệu xây dựng của các
hãng hàng đầu trên thế giới. A DONG luôn tìm kiếm các loại sản phẩm tiêu
chuẩn trên thi trường để thi công tại Việt Nam, đưa ra những giải pháp tối ưu
cho việc sử dụng những sản phẩm này. Với đội ngủ công nhân lành nghề, đội
ngủ giám sát thi công đã trực tiếp thi công nhiều công trình.
A DONG luôn là đối tác tin cậy của chủ Đầu tư, Đơn vị tư vấn thiết kế,
các nhà thầu xây dựng trong và ngoài nước.
A DONG mang tới cho khách hàng những sản phẩm tiêu chuẩn và chất
lượng tốt nhất.
A DONG đã có hoạt động trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân:
+ Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện; Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công
nghiệp; Đường dây và trạm biến áp cao, trung, hạ thế
+ Tư vấn, tổng thầu tư vấn, đầu tư xây dựng các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện và hạ tầng kỹ thuật đô
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
thị; Lập thẩm tra và quản lý thực hiện các dự án đầu tư; Lập, thẩm định dự toán,


tổng dự toán công trình; Giám sát, kiểm tra, thí nghiệm chất lượng thiết bị, vật
tư, công trình xây lắp
+ Gia công cơ khí phi tiêu chuẩn; Lắp đặt thiết bị công nghiệp, thuỷ lợi,
giao thông và dân dụng; Sửa chữa và trung, đại tu các loại phương tiện vận tải
thuỷ bộ, máy xây dựng
+ Chế tạo, lắp ráp máy móc, thiết bị điện, điện tử.
+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng (thép xây dựng, gạch
ceramic, đá granite, gạch granito, gạch bloc, gạch terazzo, nhôm thanh định
hình, cột điện bê tông ly tâm )
+ Khai thác, chế biến, kinh doanh cát, sỏi, đá xây dựng; Khai thác, chế
biến kinh doanh quặng và vật liệu phi quặng; Khai thác chế biến nông, lâm sản,
thực phẩm.
+ Kinh doanh vận tải, thuỷ bộ, vật tư, vật liệu xây dựng, bốc xếp vật tư,
vật liệu xây dựng và các hàng hóa khác.
+ Kinh doanh phát triển nhà ở và khu đô thị; Kinh doanh khách sạn, nhà
hàng, du lịch lữ hành.
+ Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ; Đưa lao động và chuyên gia
Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
+ Đào tạo nghề, hợp tác liên doanh, liên kết đào tạo, tập huấn phát triển
nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu trong nước và nước ngoài
Cùng với sự đổi mới của đất nước trên con đường hội nhập nền kinh tế toàn
cầu, A DONG cũng đang từng ngày tự vươn mình đổi mới để sánh vai với các
công ty mạnh trong ngành xây dựng Việt Nam, nâng cao vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
1.2/ Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư Á ĐÔNG.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
A DONG ., JSC
A: Ban Giám đốc.
1. Ông: Lê Quang Thiều

Chức vụ: Giám đốc
Trình độ: Đại Học Thuỷ Lợi - Hà Nội
Kinh nghiệm: 6 năm công tác.
Công việc: Điều hành công ty
2. Ông: Lê Văn Thân
Chức vụ: P. Giám đốc – phụ trách P. kỹ thuật
Trình độ: Đại Học Thuỷ Lợi - Hà Nội
GIÁM ĐỐC
P. KẾ TOÁN
P. DỰ ÁN
PHÒNG KD
P. KỸ THUẬT
P GIÁM ĐỐC
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
Kinh nghiệm: 6 năm công tác.
Công việc: Điều hành thi công Trần thạch cao, Sơn bả nội ngoại thất
3. Ông: Vũ Quốc Tiến
Chức vụ: TP Kinh doanh và Dự án
Trình độ: Đại Học Kinh tế quốc dân – Hà Nội
Kinh nghiệm: 4 năm công tác.
Công việc: Lập kế hoạch, phát triển thi trường
4. Bà: Nguyễn Thị Ngọc Bích
Chức vụ: Kế toán
Trình độ: Đại Học Quản trị kinh doanh – Hà Nội
Kinh nghiệm: 4 năm công tác.
Công việc: Chịu trách nhiệm về thu chi – thuế nhà nước
B: Nhân Viên Văn Phòng
1. Ông: Lê Văn Thắng
Chức vụ: kỹ thuật
Trình độ: Đại Học Thủy Lợi

Kinh nghiệm: 8 năm công tác.
2. Ông: Lê Văn Đức
Chức vụ: kỹ thuật
Trình độ: Cao đẳng xây dựng Hà Nội
Kinh nghiệm: 4 năm công tác.
3. Ông: Lê Thế Anh
Chức vụ: Kinh doanh
Trình độ: Đại học KD & CN - Hà Nội
Kinh nghiệm: 3 năm công tác.
4. Ông: Nguyễn Xuân Thủy
Chức vụ; Kinh doanh
Trình độ: Cao đẳng - Hà Nội
Kinh nghiệm: 3 năm công tác.
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
5. Ông: Nguyễn Mai Linh
Chức vụ: Kinh doanh
Trình độ: Đại học – Hà Nội
Kinh nghiệm: 5 năm
6. Bà: Hoàng Thị Hữu Hạnh
Chức vụ: Kế Toán viên
Trình độ: Cao đẳng kế toán
Kinh nghiệm: 2 năm công tác.
1.3. lĩnh vực hoạt động của công ty.
1.3.1/ Xây dựng các công trình dân dụng:
Những chuyên gia có kinh nghiệm của A DONG cùng với sự hỗ trợ của
máy móc thiết bị thi công hiện đại, phương pháp tiếp cận một cách sáng tạo
những thực tiễn các tiến bộ khoa học công nghệ về kỹ thuật thi công và vật liệu
hoàn thiện, cùng với việc áp dụng hàng loạt những kỹ năng chuyên nghiệp,
những phần mềm, dữ liệu thu thập được trong quá trình thi công đã đảm bảo
đưa ra những giải pháp thi công ưu việt nhất, giải quyết có hiệu quả các vấn đề

đặc thù của mỗi công trình. Đó là yếu tố giúp chúng tôi thành công trong các
công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, điều này đã được thể hiện ở những công việc
hoàn thành cho dù đó là những khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế, trường đại học
chuyên ngành, ngang tầm các nước trong khu vực hay các chung cư cao tầng
Trong quá trình xây dựng và phát triển của mình, công ty A DONG đã
xây dựng và tham gia xây dựng nhiều công trình dân dụng và công nghiệp trên
khắp mọi miền tổ quốc như:xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi.
- Trang trí nội thất, ngoại thất.
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng.
- Khai thác, kinh doanh, chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản nhà nước
cấm)
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
- Đại lý xăng dầu.
- Sản xuất, mua bán, chế biến hàng nông sản, lâm , thuỷ hải sản (trừ
khoáng sản nhà nước cấm).
- Sản xuất, mua bán hàng điện, điện lạnh, điện gia dụng và linh phụ kiện
thay thế của chúng.
- Sản xuất thi công các lĩnh vực về quảng cáo.
- Dịch vụ quảng cáo thương mại.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Xuất nhập khẩu sản phẩm, hàng hoá Công ty kinh doanh.
Cty á Đông là đơn vị thi công Trần Vách thạch cao, Trần nhôm, Sơn bả
hoàn thiện nội, ngoại thất. Lĩnh vực mà công ty đang thi công hiện nay đang
được sử dụng rộng rãi trong các Văn Phòng làm việc, khách sạn, các trung tâm
mua sắm, hội chợ…
Các thành viện sáng lập và đội ngủ công nhân thi công hiện nay đã trực
tiếp tham gia thi công các công trình tiêu biểu như sau:
- Văn phòng Ngân hàng BIDV – 21 Hàng Tre – HN
- Vp làm việc và xưởng SX DONGHA Korea – KCN Lương Sơn – Hoà

Bình
- Trường cao đẳng Việt Hàn – tỉnh Nghệ An
- Khách Sạn Melia – tỉnh Nghệ An
- Khách sạn Quyền Quý – tỉnh Thanh Hóa
- Khách sạn và Văn Phòng Hạc thành – tỉnh Thanh Hoá
- Khu Chung cư Nhà D/ Vinaconex3 – Dịch Vọng - HN
- Khu Chung cư Nhà E/ Vinaconex3 – Dịch Vọng - HN
- Tòa nhà Văn phòng VILLA 1 và VILLA 2 Âu cơ - HN
- Khách Sạn zépher Số 4 Bà Triệu HN
- Khách Sạn Zinich Bùi Thị Xuân HN
- Khách Sạn Sovitel – Lý Thái Tổ – HN
- Khách sạn Seryna – 51 Xuân Diệu – HN
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
- Trung tâm triển lãm Giảng võ - HN
- Văn phòng làm việc VNCC - Đê La Thành - HN
- Siêu thị Tràng Tiền Plaza - HN
- Văn phòng làm việc Than Hà Lầm – Quảng Ninh
- Khách sạn Sao Mai Tuần Châu
- Khách Sạn Mường Thanh Quảng Ninh
- Trung tâm Bưu chính tỉnh Bắc Giang
- Trung tâm hội nghị Quốc gia
-
1.3.2/ Sản xuất công nghiệp
Với định hướng phát triển đa ngành, A DONG không ngừng phát triển
và mở rộng ngành hàng, đa dạng hóa sản phẩm trong các hoạt động sản xuất
công nghiệp.A DONG dự định là doanh nghiệp đi tiên phong trong việc nhập
công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến để đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất ra
các loại sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu.
Trong nhiều năm qua, đội ngũ các kỹ sư và công nhân của A DONG đã
thực hiện xây dựng nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp cho chính mình như:

Cùng với các sản phẩm đã có uy tín của Tổng công ty như: Gạch
Terazzo, gạch ốp lát Granito, đá ốp lát Granite tự nhiên, cột điện bê tông ly tâm.
Các sản phẩm công nghiệp của công ty đã và đang là sự lựa chọn của nhiều
công trình xây dựng trên khắp mọi miền Tổ quốc. Bên cạnh việc nghiên cứu áp
dụng các công nghệ tiên tiến nhất trên các dây chuyền sản xuất được nhập khẩu
đồng bộ từ các hãng nổi tiếng trên thế giới, A DONG đã xây dựng và áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000-2000 tại tất cả các nhà
máy sản xuất công nghiệp của mình.
Thông qua học tập, lao động sáng tạo và kết hợp với việc học hỏi chuyên gia
nước ngoài trong quá trình tiếp nhận chuyển giao công nghệ, đội ngũ chuyên
gia và kỹ sư A DONG đã thực sự trưởng thành, có tay nghề cao, kinh nghiệm
và khả năng làm chủ trong vận hành và bảo dưỡng máy móc thiết bị. Với những
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
thế mạnh trên, chúng tôi cam kết cung cấp các sản phẩm với chất lượng cao
nhất, nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
1.3.3/ Lĩnh vực thương mại
Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác kinh doanh thương
mại và xuất nhập khẩu trong việc vươn lên thành một doanh nghiệp mạnh. A
DONG đang nỗ lực hết mình để từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài
nước.
Trong lĩnh vực thương mại, A DONG chú trọng vào các hoạt động kinh
doanh máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng, đồ gỗ nội thất, thông qua việc xây
dựng và phát triển mạng lưới bán hàng, thiết lập được một mạng lưới tiêu thụ
vững chắc, ổn định bao gồm nhà phân phối cho các sản phẩm mũi nhọn của A
DONG trên các thị trường trọng điểm. Chúng tôi sẵn sàng thiết lập những quan
hệ lâu dài, cùng chia sẻ lợi nhuận và hợp tác giải quyết khó khăn với tất cả các
bạn hàng - những doanh nghiệp, doanh nhân có động lực cao với tầm nhìn toàn
diện, bao quát không xa rời thực tế. Trong những năm gần đây, A DONG đã và
đang đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động thông qua việc chuẩn hoá và nâng
cao chất lượng tuyển chọn đào tạo, định hướng cho người lao động, lựa chọn

các đối tác nước ngoài tin cậy khi tìm kiếm đơn hàng nhằm thoả mãn tốt nhất
điều kiện làm việc và thu nhập của người lao động cũng như thoả mãn tối đa
nhu cầu của khách hàng - Người sử dụng lao động trên cơ sở tôn trọng giá trị
con người.
1.3.4/ Tư vấn quản lý dự án.
A DONG luôn luôn sẵn sàng cung cấp các giải pháp thiết kế chất lượng
cao cùng với các dịch vụ tư vấn đầu tư một cách chuyên nghiệp, nhằm thoả mãn
nhu cầu khách hàng một cách cao nhất.
Đội ngũ các kỹ sư tư vấn của A DONG bao gồm các kiến trúc sư, kỹ sư và các
chuyên gia kỹ thuật có kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế các công trình dân
dụng, công nghiệp, vui chơi giải trí, hạ tầng kỹ thuật cũng như quản lý và
giám sát sự án. Các chuyên gia này luôn được cập nhật các chế độ chính sách và
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
văn bản pháp luật mới nhất của Nhà nước về đầu tư xây dựng cũng như công
nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực công nghệ và vật liệu xây dựng.
Chúng tôi có nhiều kinh nghiệm trong thiết kế các công trình dân dụng
cao tầng, những hiểu biết sâu sắc của chúng tôi về phong tục và tập quán sinh
hoạt cũng như điều kiện môi trường, khí hậu tại Việt Nam cũng như công nghệ
và tiến bộ khoa học tiên tiến trên thế giới cho phép đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư
của chúng tôi thiết kế được những toà nhà hiện đại, với công năng thích hợp với
điều kiện Việt Nam, tạo điều kiện sống và làm việc tốt nhất cho cư dân.
Bên cạnh đó, sự hợp tác với các đối tác nước ngoài khi tham gia liên
danh thiết kế, chúng tôi đã tư vấn và cung cấp cho Chủ đầu tư các giải pháp
mang tính tổng thể khi đầu tư vào các công trình sản xuất công nghiệp kể từ khi
xây dựng báo cáo khả thi, lựa chọn công nghệ và nhà cung cấp dây chuyền sản
xuất đến thiết kế, quản lý và giám sát xây dựng. Chính vì vậy chúng tôi đảm
bảo cung cấp cho khách hàng những giải pháp kỹ thuật tổng thể, mang tính
chuyên nghiệp với chất lượng cao để giải quyết những vấn đề nảy sinh của
khách hàng một cách nhanh chóng và kinh tế nhất.
1.3.5/Nghiên cứu phát triển đào tạo

Để đảm bảo hiệu quả phát triển và phấn đấu trở thành một trong những
doanh nghiệp xây dựng hàng đầu tại Việt Nam, A DONG đã và đang đầu tư
mạnh mẽ vào công tác nghiên cứu, phát triển, đào tạo nguồn nhân lực.
Đội ngũ chuyên gia làm công tác nghiên cứu của A DONG hiện đang tập trung
nghiên cứu làm chủ các công nghệ thi công hiện đại, sử dụng trong công tác thi
công nhà cao tầng như: Cọc Barette, thi công tầng hầm theo phương pháp
Topdow Phát triển các loại vật liệu mới đặc biệt là các loại vật liệu thay thế
cho các loại vật liệu có nguồn gốc tự nhiên, phù hợp với điều kiện khí hậu Việt
Nam.
Chúng tôi đã đầu tư nhiều thiết bị thí nghiệm, kiểm tra chất lượng công trình
xây dựng như thiết bị siêu âm, biến dạng nhỏ, các thiết bị thí nghiệm vật liệu
không phá hoại, các thiết bị đo đạc và quan trắc điện tử Đồng thời việc phát
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
triển công nghệ thông tin xây dựng trong các lĩnh vực quản lý thi công xây lắp,
tư vấn thiết kế xây dựng, quản lý điều hành sản xuất trong các phân xưởng, cập
nhật nắm bắt thông tin qua Internet về các công nghệ mới về thông tin thị
truờng, về hợp tác kinh doanh cũng là lĩnh vực được A DONG quan tâm đầu tư
thích đáng.
1.3.6/ Tầm nhìn chiến lược.
Tầm nhìn
Công ty A DONG quyết tâm phấn đấu trở thành một trong những doanh
nghiệp hàng đầu của ngành Xây dựng trên cơ sở liên kết sức mạnh của các
thành viên với sức mạnh của các đối tác cùng hệ thống sản phẩm và dịch vụ
mang tính chất chuyên nghiệp được hoàn thiện liên tục và được mở rộng một
cách có chọn lọc nhằm tạo lập và đóng góp các giá trị lâu dài cho doanh nghiệp
và cộng đồng.
Sứ mệnh
Không ngừng nâng cao khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, tạo
điều kiện phát triển tài năng, chất lượng cuộc sống của cán bộ công nhân viên,
khả năng sinh lợi cho các chủ sở hữu và sự hưng thịnh của đất nước.

Nguyên tắc hành động
Khách hàng:
Luôn suy nghĩ và hành động một cách trung thực vì lợi ích của khách
hàng, cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt nhất với tính
chuyên nghiệp cao.
Sáng tạo
Liên tục cập nhật và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lí và
sản xuất, thường xuyên cải tiến quy trình làm việc và phương pháp sản xuất và
cung cấp dịchvụ.
Hợp tác
Sẵn sàng hợp tác với khách hàng, đối tác và đồng nghiệp trong và ngoài nước
trên nguyên tắc bình đẳng, trung thực và các bên cùng có lợi.
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
II) ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUỐC
TẾ Á ĐÔNG.
1. Khái quát về hoạt động mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng quốc tế Á ĐÔNG.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng quốc tế Á ĐÔNG được chính thức hoạt động
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD năm 2003. Kể từ ngày thành lập công
ty cho đến ngày hôm nay, lợi nhuận kinh doanh của công ty không ngừng được tăng
lên. Lợi nhuận này đa phần được tạo ra từ các hợp đồng mua bán hàng hóa mà công ty
đã ký kết (Hợp đồng mua bán hàng hóa là hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty)
Danh mục một số hợp đồng tiêu biểu qua các năm kinh doanh của công ty
Đơn vị: đồng
Tên công trình Công việc
Giá trị hợp
đồng
Tên cơ quan kí kết
Năm

thực hiện
Khu đô thị Cao Xanh
Cung cấp vật liệu
xây dựng
2.078.530.000
Công ty TNHH ĐT
& XD Việt Tiến
2003
Trung tâm hội
nghị Quốc gia
Cung cấp sắt thép 4.250.430.000 Vinaconex 2004
Khu đô thị Hòa Minh-
Việt Trì
Cung cấp sắt thép 5.036.452.000 Công ty CP Sơn Hà 2004
Khách sạn The Sun Cung cấp sắt thép 2.732.010.800
Công ty XD & CN
Bình Minh
2005
Nhà thi đấu tỉnh Vĩnh
Phúc
Cung cấp sắt thép 6.378.756.130
Công ty xây dựng
số 4
2005
Sở NN & PT Nông thôn Cung cấp sắt thép 7.930.135.000 Công ty xây dựng 2006
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
tỉnh Phú Thọ số 2
Chi Nhánh NHCT tỉnh
Hòa Bình
Cung cấp vật liệu

xây dựng
10.275.397.000
Công ty TNHH TM
& XD Sao Việt
2007
Văn phòng làm việc
VNCC - Đê La Thành -
HN
Cung cấp vật liệu
xây dựng
12.133.517.000
Công ty xây dựng
số 4
2008
Nguồn : Phòng Kinh doanh của công ty
2. Quá trình giao kết hợp đồng
2.1. Căn cứ giao kết hợp đồng
Căn cứ giao kết hợp đồng là một phần quan trọng và có tác động đến các bên
trong hợp đồng, bởi vì, nó sẽ cung cấp cho bên đối tác những thông tin về trọng tâm
của hợp đồng. Vì vậy, khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với khách hàng thì
công ty luôn chú ý đến các căn cứ của hợp đồng để hợp đồng được ký đúng với quy
định của pháp luật. Các căn cứ để công ty giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa bao
gồm căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn.
• Căn cứ pháp lý:
o Đối với các hợp đồng được giao kết trước năm 2005 thì sẽ được áp dụng
các quy định trong BLDS 1995 và LTM 1997, Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế 1989 và
Nghị định 17/HĐBT về thi hành pháp lệnh hợp đồng…
o Đối với các hợp đồng được giao kết sau khi BLDS 2005 và LTM 2005 có
hiệu lực thì sẽ căn cứ vào quy định trong hai luật này khi giao kết hợp đồng. Ngoài ra,
còn tùy theo đối tượng của hợp đồng thì công ty sẽ căn cứ vào các văn bản như: Công

văn số 07/TMHT ngày 28/1/2008 về việc xin ký hợp đồng mua bán vật kiệu xây dựng
năm 2008… để làm căn cứ giao kết hợp đồng
• Căn cứ thực tế
Khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá bên cạnh những căn cứ về pháp lý,
Công ty còn căn cứ vào căn cứ thực tiễn. Đó là định hướng của Nhà nước, nhu cầu thị
trường, đơn chào hàng, đơn đặt hàng, đặc biệt là khả năng thực hiện hợp đồng của
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
công ty. Khả năng đó là có thể giao hàng theo đúng khối lượng, đúng địa điểm hoặc
thời gian hay không hoặc vấn đề tổ chức điều hành của Công ty trong việc sản xuất
kinh doanh. Tuy vậy thì trong đa số các hợp đồng mà công ty đã tiến hành giao kết thì
phần căn cứ đều ghi là “… theo nhu cầu và năng lực của…” . Điều này là không cần
thiết vì đây là điều tất yếu mặc định.
Ngoài ra, trong khi giao kết hợp đồng Công ty cổ phần đầu tư xây dựng quốc tế
Á ĐÔNG luôn chú ý tuân thủ các nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không
được trái pháp luật, đạo đức xã hội, tự nguyện và bình đẳng mà luật quy định.
2.2. Chủ thể kí kết hợp đồng tại công ty
Chủ thể giao kết hợp đồng trong công ty thì theo quy định của Luật doanh
nghiệp 2005 và Điều lệ công ty thì với tư cách là người đại diện theo pháp luật của
công ty, giám đốc thường là người thực hiện việc kí kết hợp đồng giữa công ty và đối
tác. Tuy nhiên đối với những hợp đồng có giá trị nhỏ thì giám đốc có thể ủy quyền
cho phó giám đốc thực hiện việc kí kết hợp đồng. Tuy nhiên, phó giám đốc chỉ thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn trong phạm vi được ủy quyền. Bên cạnh việc chấp hành
nguyên tắc chủ thể kí kết có đủ thẩm quyền, công ty cũng chú ý đến chủ thể của đối
tác để đảm bảo cho hợp đồng được kí kết không bị vô hiệu. Vì vậy khi tiến hành ký
hợp đồng, người trực tiếp kí hợp đồng phải là người có tên trong đăng ký kinh doanh
hay người đó đã được bản thân người có tên trong đăng ký kinh doanh ủy quyền cho
ký kết, theo đó mà người được ủy quyền kí hợp đồng phải đúng với phạm vi quyền
hạn đã được ủy quyền. Hợp đồng mà bị ký vượt quá phạm vi được ủy quyền sẽ bị vô
hiệu, vì vậy, việc ủy quyền cho người khác khi kí hợp đồng sẽ phải được làm thành
văn bản với những nội dung quy định một cách rõ ràng (như ủy quyền cho ai, địa chỉ,

chức vụ, nghề nghiệp hay được ủy quyền làm những việc gì, thời hạn như thế nào),
người được ủy quyền sẽ chỉ được kí hợp đồng trong phạm vi được ủy quyền và nếu kí
với nội dung sai với những điều được ủy quyền thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm về mọi
hậu quả pháp lý do việc kí kết, thực hiện hợp đồng sẽ đem lại cho bên kia. Ngoài ra,
khi kí kết hợp đồng công ty cũng rất chú ý tới năng lực pháp luật và năng lực hành vi
của các bên tham gia kí kết để tránh cho hợp đồng bị vô hiệu và các hậu quả pháp lý
do việc đó mang lại. Trong cơ chế thị trường hiện nay, để tránh việc nhầm lẫn hoặc bị
lừa dối cho nên công ty đã xem xét kỹ lưỡng vấn đề này khi giao kết hợp đồng. Hiện
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
nay, công ty thường kí kết hợp đồng dưới hai hình thức là kí trực tiếp và kí gián tiếp.
Kí trực tiếp là kể từ thời điểm kí kết các bên có mặt cùng kí vào hợp đồng. Kí gián
tiếp là trong trường hợp các bên không cùng có mặt để kí hợp đồng thì hợp đồng được
coi là đã ký kết từ thời điểm bên chào hàng nhận được thông báo chấp nhận toàn bộ
các điều khoản đã ghi trong chào hàng trong thời hạn trách nhiệm của người chào
hàng. Trong hai phương thức ký kết này thì phương thức ký trực tiếp vẫn chiếm tỷ lệ
chủ yếu trong các hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty.
2.3. Đàm phán, tìm hiểu khách hàng
Hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng được thực hiện chủ yếu tại Công ty
cổ phần đầu tư xây dựng quốc tế Á ĐÔNG. Khi muốn tiến hành hoạt động mua bán
hàng hóa của mình, công ty bao giờ cũng chú ý đến việc tìm kiếm khách hàng, đối tác
kinh doanh. Công ty mặc dù mới chỉ hoạt động được khoảng năm năm nhưng nhờ
chiến lược kinh doanh linh hoạt, hiệu quả vì thế mà số bạn hàng của công ty không
ngừng được tăng lên. Công ty kinh doanh mặt hàng và đặc biệt là sắt thép, vật liệu
xây dựng cho nên các bên đối tác, các nguồn cung cấp sắt thép luôn được công ty
quan tâm. Đồng thời công ty tìm kiếm các nhà cung ứng sắt thép mới, với phương
châm là để đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, làm giảm đi sự phụ thuộc vào các công
ty cung ứng sắt thép và vật liệu xây dựng. Điều này giúp cho công ty không bị các bên
đối tác trong kinh doanh chèn ép trong việc cung ứng nguyên liệu đầu vào cũng như
việc thỏa thuận giá cả thanh toán. Ngoài ra, trước khi tiến hành giao kết hợp đồng,
công ty luôn thực hiện công việc tiếp cận, tìm hiểu về các khách hàng sắp kí kết hợp

đồng. Việc tìm hiểu này có thể thông qua các nguồn như báo chí, đài phát thanh,
truyền hình, mạng internet hay qua sự giới thiệu của ngân hàng mà công ty giao dịch
và các nguồn khác. Công việc này được thực hiện qua việc trưng cầu ý kiến của khách
hàng. Công ty coi đây là việc làm quan trọng và nó giúp cho công ty có thể giao kết
được nhiều hợp đồng. Điển hình như số lượng hợp đồng công ty kí kết được đều tăng
lên, giá trị hợp đồng được kí kết cũng đạt giá trị lớn. (bảng 9: một số hợp đồng tiêu
biểu mà công ty kí kết được qua các năm). Cụ thể như trong năm 2007 công ty đã ký
kết được hai hợp đồng lớn với giá trị hợp đồng lên tới 12 tỷ đồng.
Ngoài ra, với khách hàng quen biết, từng ký hợp đồng nhiều lần với công ty thì
các khách hàng có thể thực hiện việc đặt hàng theo cách gọi điện trực tiếp, hoặc gửi
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
đơn đặt hàng đến công ty. Ví dụ như trong hợp đồng cung cấp thép cho công ty Nhân
Thịnh mà công ty đã tiến hành ký kết thì bên công ty Nhân Thịnh đã trực tiếp gửi đơn
hàng cho công ty, trong đơn đặt hàng có ghi rõ quy cách, chất lượng, giá cả đã xác
nhận mua, thời gian giao nhận và người được ủy quyền nhận hàng tại kho nhà máy .
Đơn đặt hàng của bên mua phải do giám đốc công ty hoặc người được ủy quyền ký và
phải gửi cho bên bán trước khi giao hàng. Bên bán sẽ cung cấp đúng đủ quy cách số
lượng hàng hóa theo đơn đặt hàng của bên mua.
Nhưng với những bạn hàng mà chưa biết đến công ty thì công ty có chính sách
thu hút họ như việc quảng cáo trên truyền hình, báo, đài, catalog sản phẩm…hay qua
các chính sách khuyến mại.
Sau khi đã thực hiện việc tiếp cận khách hàng, nếu thấy khách hàng nào có nhu
cầu giao kết hợp đồng thì công ty sẽ tiến hành đàm phán, làm thủ tục giao kết với họ.
Nhưng công ty luôn tôn trọng ý kiến của bên khách hàng khi ký kết, nếu thấy có
vướng mắc thì hai bên có thể bàn bạc và đi đến thống nhất ý kiến. Việc thỏa thuận này
thường diễn ra qua việc gặp gỡ trực tiếp giữa công ty với khách hàng, nhưng với
khách hàng mà ở các tỉnh xa thì cũng có thể trao đổi gián tiếp với nhau qua điện
thoại, e-mail…
2.4. Hình thức và nội dung trong giao kết hợp đồng
Trên cơ sở thực tiễn các hợp đồng mua bán hàng hóa mà công ty đã giao kết và

theo quy định của LTM 2005 và BLDS 2005 thì hình thức của hợp đồng có thể do các
bên hoàn toàn lựa chọn, có thể bằng văn bản, bằng lời nói hay cử chỉ. Nhưng trong
một số trường hợp đặc biệt thì hợp đồng bắt buộc phải được lập thành văn bản, có
công chứng, chứng thực hay xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy
nhiên, với Công ty cổ phần đầu tư xây dựng quốc tế Á ĐÔNG nếu giá trị hợp đồng
lớn thì hầu như công ty sẽ tiến hành lập hợp đồng thành văn bản. Còn với hợp đồng
có giá trị nhỏ hơn, hay với khách hàng quen thuộc hoặc đối với hợp đồng mà công ty
có thể lấy trực tiếp bằng tiền mặt thì có thể đặt hàng qua điện thoại và lúc giao hàng sẽ
nhận tiền luôn. Thêm nữa trước khi kí kết hợp đồng công ty bao giờ cũng tiến hành
gửi lời chào hàng, bảng báo giá đến khách hàng để họ biết và sau đó tiến hành đàm
phán về các điều khoản của hợp đồng. Quá trình đàm phán trong giao kết hợp đồng
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
thì cả hai phía công ty và khách hàng sẽ cùng trao đổi, thảo luận về những nội dung
trong hợp đồng sẽ được ký kết. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa mà công ty
tiến hành ký kết sẽ có những điều khoản như điều khoản về đối tượng của hợp đồng
(sắt thép, vật liệu xây dựng khác, thi công công trình…), chất lượng, số lượng, thanh
toán, địa điểm giao hàng… Ngoài ra, trong nội dung của hợp đồng cũng có thể có
những điều khoản khác theo thỏa thuận. Theo quy định của pháp luật, hợp đồng sẽ bị
vô hiệu nếu một trong các bên vi phạm nghiêm trọng một trong các điều khoản trong
hợp đồng. Với Công ty cổ phần đầu tư xây dựng quốc tế Á ĐÔNG việc xác định đâu
là điều khoản quan trọng trong hợp đồng tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên
trước khi kí kết hợp đồng. Những vấn đề trên được thể hiện thông qua nội dung hợp
đồng mà công ty tiến hành với khách hàng như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
SỐ: 157/HĐKT
( V/v mua bán thép )

Hà nội, ngày 14 tháng 5 năm 2006
- Căn cứ vào Luật thương mại năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Căn cứ vào các văn bản có liên quan khác
- Căn cứ vào nhu cầu thực tế giữa các bên
Hôm nay, ngày 14 tháng 5 năm 2006. Tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
quốc tế Á ĐÔNG chúng tôi gồm có:
I/ Đại diện bên A: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng quốc tế Á ĐÔNG
Trụ Sở chính : 39 Trung Kính – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại : 84.4. 6660 6218 – 84.4.2218 5539
Email :
Web : www.adongcorp.com
Giám đốc : Lê Quang Thiều
Tài khoản: 2.111.00.000.38363 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Phòng
giao dịch số 6
Mã số thuế: 0101370504
II/ Đại diện bên B: Doanh nghiệp Nhân Thịnh
Do bà: Lê Thị Thịnh Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: SN 443 – Đường CM tháng 8 – Phường Gia Sàng – TP Thái Nguyên
Điện thoại: 0280.854.603 Fax: 0280.757.107
Tài khoản: 3901.000.000.3774 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên
Mã số thuế: 4600266908
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
Hai bên đã thỏa thuận ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với các nội dung và
điều khoản dưới đây:
Điều 1: Hàng hóa, số lượng, chất lượng
1.1- Bên A đồng ý bán, bên B đồng ý mua các sản phẩm do TISCO sản xuất
bao gồm các loại thép tròn đốt theo tiêu chuẩn TCVN, chiều dài 11,7 m theo quy trình
sản xuất áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của TISCO.
1.2 - Số lượng: theo nhu cầu của bên B

1.3 - Chất lượng: Tất cả các sản phẩm của bên A giao cho bên B đều là sản
phẩm mới. Bên A cung cấp cho bên B chứng chỉ chất lượng sản phẩm của từng lô
hàng.
Điều 2: Đặt hàng và giao hàng
2.1 – Đặt hàng theo kế hoạch kinh doanh. Bên B sẽ trực tiếp gửi đơn hàng cho
bên A ghi rõ quy cách, chất lượng, giá cả đã xác nhận mua, thời gian giao nhận và
người được ủy quyền nhận hàng tại kho nhà máy. Đơn đặt hàng phải do giám đốc
công ty hoặc người được ủy quyền ký và phải gửi cho bên A ít nhất 12 giờ trước khi
giao hàng. Bên A sẽ cung cấp đúng đủ quy cách số lượng hàng hóa theo đơn đặt hàng
của bên B
2.2 – Địa điểm, phương thức giao nhận hàng hóa
Hàng được giao qua cân tại kho nhà máy trên phương tiện vận tải bên B hoặc
giao tại địa điểm do bên B yêu cầu. Số lượng giao nhận hàng hóa thực tế được lập
thành biên bản giao nhận, có xác nhận của đại diện hai bên để làm cơ sở thanh toán
giữa hai bên.
Điều III: Giá cả
- Chi phí bốc dỡ hàng xuống bên B phải chịu
- Giá cả theo thời điểm bên B đặt hàng
- Bên mua cho xe nhận hàng tại kho của Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Hà Phương
Điều IV: Thanh toán
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
Bên B thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng
cho bên A là 70 % giá trị tiền hàng sau khi lấy hàng từ ngày 7- 10 ngày. Nếu quá hạn
thanh toán bên B phải chịu lãi suất 2% giá trị lô hàng chưa thanh toán
Điều V: Cam kết chung
- Hai bên A, B cam kết thực hiện đầy đủ những điều khoản ghi trong hợp
đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có gì vướng mắc hai bên A, B gặp
gỡ trao đổi tìm biện pháp giải quyết kịp thời.

- Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký kết hoặc khi xảy ra một trong các
trường hợp sau:
 Hai bên ký biên bản thanh lý hợp đồng
 Một bên vi phạm nghiêm trọng các quy định của hợp đồng và bên kia yêu
cầu chấm dứt hợp đồng
- Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau. Mỗi bên giữ
02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

( Ký tên và đóng dấu ) ( Ký tên và đóng dấu )
3. Quá trình thực hiện hợp đồng
Sau khi tiến hành kí kết hợp đồng, công ty bắt đầu thực hiện theo đúng các
nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng tại công ty bao
gồm những công việc sau dựa trên nội dung của hợp đồng mà công ty đã tiến hành
giao kết
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
3.1. Thực hiện điều khoản về chất lượng, số lượng
Với mục tiêu đặt chữ “ Tín ” lên hàng đầu, công ty cổ phần đầu tư xây dựng
quốc tế Á ĐÔNG luôn đảm bảo cho khách hàng nhận được hàng hóa có chất lượng
tốt, được giao với đầy đủ số lượng theo nhu cầu của khách hàng . Bên cạnh đó, chất
lượng mặt hàng vật liệu xây dựng của công ty luôn được bảo đảm bởi nó đã được cấp
chứng chỉ ISO 9001: 2000, TCVN về chất lượng hàng hóa. Nhưng nếu khách hàng
không tin tưởng có thể sử dụng các dịch vụ giám định tình trạng hàng hóa để đảm
bảo hàng hóa được giao đúng như đã thỏa thuận. Người mua hàng (khách hàng) có thể
yêu cầu dịch vụ giám định tình trạng hàng hóa bằng trực quan ngay sau khi kết thúc
hợp đồng mua bán.
Dịch vụ giám định được công ty thực hiện tại thời điểm xếp hàng hay dỡ hàng
ra khỏi phương tiện chuyên chở và xác định đặc tính của hàng hóa thông qua lấy mẫu
ngẫu nhiên để kiểm tra xem hàng hóa có phù hợp với quy cách, đặc tính của sản phẩm
như đã miêu tả trong hợp đồng giữa hai bên không.

Với những đặc tính chất lượng như phẩm cấp của thép thì sẽ được xác nhận
cho khách hàng khi cung cấp chứng từ để chứng minh (như chứng chỉ chứng nhận
chất lượng hàng hóa)
3.2. Thực hiện điều khoản về địa điểm, phương thức giao nhận hàng hóa
Sau khi hàng hóa đã được bên mua xác định rõ về số lượng, cũng như chất
lượng thì hàng được giao qua cân tại kho nhà máy của công ty trên phương tiện vận
tải của bên mua hàng hoặc giao tại địa điểm do bên mua yêu cầu. Số lượng giao nhận
hàng hóa thực tế được lập thành biên bản giao nhận, có xác nhận của đại diện hai bên
để làm cơ sở thanh toán giữa hai bên. Với trường hợp giao hàng cho người vận
chuyển thì nghĩa vụ của công ty coi như đã hoàn thành khi hàng đã được giao cho
người vận chuyển theo thỏa thuận giữa công ty với khách hàng. Công ty xác định thời
điểm chuyển rủi ro là sau khi hàng hóa đã đến địa điểm mà khách hàng đã chỉ định,
trừ các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
3.3. Thực hiện điều khoản về giá cả và thanh toán
Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa mà công ty giao kết thì giá cả hàng hóa
đóng vai trò quan trọng, bởi vì, nó đánh giá lợi nhuận mà công ty thu được từ hợp
đồng là nhiều hay ít. Giá cả của hàng hóa của công ty sẽ được tính như sau:
- Chi phí bốc dỡ hàng xuống bên mua phải chịu
- Giá cả theo thời điểm bên mua đặt hàng
- Bên mua cho xe nhận hàng tại kho của Công ty đầu tư xây dựng quốc tế Á
ĐÔNG.
- Ngoài việc xác định giá cả, thì thanh toán cũng là nghĩa vụ quan trọng mà
người mua phải thực hiện đối với công ty. Đồng tiền thanh toán công ty sử dụng chủ
yếu là tiền Việt Nam đồng và phương thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt, hay thông
qua chuyển khoản.
Bên khách hàng sẽ thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua
ngân hàng cho công ty là 70 % giá trị tiền hàng sau khi lấy hàng từ 7- 10 ngày. Khách
hàng vẫn phải thanh toán tiền hàng cho công ty ngay cả trong trường hợp hàng hóa bị
hư hỏng mất mát và việc này xảy ra sau thời điểm quyền sở hữu hàng hóa đã được

chuyển dịch từ công ty sang phía khách hàng. Khách hàng không được viện cớ hàng
mà họ đã nhận từ công ty sau đó có sự mất mát, hư hỏng hay trường hợp bị mất mát
hay hàng hóa bị hỏng do lỗi từ phía công ty. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
việc chiếm dụng vốn giữa các công ty diễn ra rất phổ biến, các khách hàng của công
ty cũng thường chậm thanh toán cho công ty sau một thời gian ngắn so với thời hạn
thanh toán trong hợp đồng. Cho nên công ty trong khi giao kết hợp đồng, công ty đã
nêu rất rõ: nếu quá hạn thanh toán mà hợp đồng có ghi, khách hàng phải chịu lãi suất
2% giá trị lô hàng chưa thanh toán.
3.4. Thanh lý hợp đồng
- Quá trình thực hiện hợp đồng kết thúc khi các bên thực hiện đúng các nghĩa
vụ và tiến hành thanh lý hợp đồng. Hợp đồng mua bán hàng hóa mà công ty Công ty
đầu tư xây dựng quốc tế Á ĐÔNG sẽ tiến hành thanh lý khi nó hội đủ các yếu tố sau:
hợp đồng đã được thực hiện xong; thời hạn có hiệu lực của hợp đồng đã hết, giữa
công ty và khách hàng không có sự thỏa thuận kéo dài thời hạn đó; hợp đồng bị đình
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
chỉ hoặc hủy bỏ; khi một bên kí kết hợp đồng là pháp nhân bị giải thể thì trước khi
giải thể 30 ngày, bên bị giải thể phải tiến hành thông báo bằng văn bản cho bên kia
biết và tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng; khi một bên kí kết là cá nhân có đăng ký
kinh doanh phải ngừng hoạt động kinh doanh thì phải tiến hành thanh lý hợp đồng;
khi một bên kí hợp đồng chuyển giao toàn bộ hay từng phần nghĩa vụ sản xuất kinh
doanh cho một pháp nhân hay cá nhân khác thì phải chuyển giao cả việc tiếp tục thực
hiện hợp đồng và nếu người này không đủ điều kiện thực hiện hợp đồng đã được
chuyển giao thì họ phải yêu cầu bên chuyển giao thanh lý hợp đồng.
Sau khi xem xét các điều kiện để tiến hành thanh lý hợp đồng, công ty sẽ làm
thủ tục thanh lý. Công ty sẽ phải lập văn bản thanh lý hợp đồng. Văn bản này gồm có
những vấn đề như sau:
• Xác định các mức độ thực hiện nội dung công việc đã thỏa thuận trong hợp
đồng để từ đó công ty làm cơ sở xác định nghĩa vụ của các bên sau khi thanh lý hợp
đồng
• Xác định các khoản thuộc trách nhiệm tài sản của mỗi bên, nghĩa vụ mới

phát sinh do hợp đồng bị thanh lý nếu có.
Quan hệ hợp đồng giữa công ty và khách hàng sẽ chấm dứt kể từ khi hai bên kí
vào biên bản thanh lý hợp đồng. Riêng nghĩa vụ và quyền hạn phát sinh do việc thanh
lý hợp đồng thì sẽ được công ty và bên khách hàng, đối tác ghi nhận trong biên bản
thanh lý, và nó vẫn có hiệu lực cho tới khi các bên hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Thời hạn mà công ty thường áp dụng khi tiến hành thanh lý hợp đồng là thời hạn 10
ngày kể từ ngày phát sinh các trường hợp cụ thể dẫn tới việc thanh lý hợp đồng. Nếu
quá hạn đó mà hợp đồng không được thanh lý thì công ty có quyền yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền giải quyết.
4. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
Trách nhiệm của mỗi bên trong hợp đồng thể hiện trong các nghĩa vụ như giao
hàng, thanh toán, bảo đảm nghĩa vụ trong hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng công ty thường áp dụng hai biện pháp là cầm
cố và thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ giữa các bên trong hợp đồng.
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
+ Đối với thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa thì công ty thường phải trước hết định giá sơ bộ tài sản thế chấp. Sau đó khi đã
nhất trí lấy thế chấp để bảo đảm nghĩa vụ trong hợp đồng thì các bên phải làm thành
một biên bản riêng và phải đưa tới xác nhận tại cơ quan công chứng hay cơ quan có
thẩm quyền đăng ký kinh doanh. Trong vấn đề quản lý tài sản thế chấp sẽ do các bên
trong hợp đồng thỏa thuận nhưng thông thường thì do bên có tài sản thế chấp sẽ giữ,
hay họ có thể nhờ một tổ chức trung gian giữ nhưng phải ghi vào trong văn bản thế
chấp tên cơ quan hay cá nhân giữ tài sản, xác định trách nhiệm của họ phải đảm bảo
nguyên giá trị của tài sản thế chấp, không được chuyển dịch quyền sở hữu hay tự
động chuyển giao tài sản đó cho người khác trong thời gian văn bản thế chấp có hiệu
lực. Việc xử lý tài sản thế chấp do cơ quan trọng tài hay tòa án thực hiện khi có tranh
chấp xảy ra.
+ Đối với cầm cố thì nó cũng là biện pháp bảo đảm nghĩa vụ hợp đồng chặt
chẽ hơn thế chấp, thường là bên có nghĩa vụ phải chuyển giao động sản và giấy tờ sở
hữu cho bên đối tác hay một cơ quan hay cá nhân trung gian để giữ tài sản đó. Khi

thực hiện biện pháp cầm cố thì công ty cũng phải thực hiện các thủ tục như trong thế
chấp tài sản như phải định giá sơ bộ, lập biên bản cần có xác nhận của công chứng
viên và nêu rõ trách nhiệm giữ gìn bảo quản của người giữ tài sản.
Trong hai biện pháp bảo đảm mà công ty sử dụng thì đều có những ưu điểm
riêng. Nhưng nếu so sánh giữa thế chấp và cầm cố thì cầm cố xem ra có độ an toàn
cao hơn. Tuy nhiên, nó cũng chưa phải là biện pháp tối ưu nhất, bởi vì, đối tượng của
cầm cố thường không lớn hơn so với nghĩa vụ so với nghĩa vụ mà bên cầm cố phải
thực hiện, đó là chưa tính đến việc bảo quản tài sản cầm cố. Hơn nữa, khi lập biên bản
cầm cố thì người ta thường xác định hay định giá tài sản cầm cố để khi có tranh chấp
xảy ra việc giải quyết được thuận tiện. Nhưng có thể nói trong điều kiện hiện nay thì
tài sản cầm cố rất dễ bị rớt giá và khi đó việc giải quyết việc này cũng rất phức tạp. Vì
vậy, công ty khi chọn áp dụng biện pháp cầm cố hay thế chấp tài sản để bảo đảm
khách hàng thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng thì phải cân nhắc rất kỹ lưỡng để
chọn ra biện pháp hiệu quả nhất.
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
5. Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng và biện pháp giải quyết
tranh chấp
- Điều khoản về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
là một điều khoản quan trọng trong các hợp đồng được kí kết giữa công ty Công ty
đầu tư xây dựng quốc tế Á ĐÔNG và đối tác, khách hàng. Trong quá trình thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty và khách hàng không thể tránh khỏi xảy ra
các tranh chấp, các tranh chấp này phát sinh chủ yếu khi các bên không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng không đầy đủ các điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty đầu tư xây dựng quốc tế Á ĐÔNG đã cố
gắng không để xảy ra các tranh chấp bằng cách thực hiện công việc giao hàng đúng về
số lượng, chất lượng và tiến độ. Nhưng việc phát sinh ra tranh chấp là không thể tránh
khỏi, các vụ tranh chấp này đa phần đều phát sinh do lỗi của bên đối tác chậm trễ
trong việc thanh toán. Theo số liệu của Phòng kinh doanh thì kể từ ngày thành lập cho
đến hiện nay thì số vụ tranh chấp xảy ra cũng gần một trăm vụ.
Tỷ lệ áp dụng các phương pháp giải quyết tranh chấp tại công ty:

+ Thương lượng, hòa giải : 70 %
+ Trọng tài thương mại : 25 %
+ Tòa án : 4 %
+ Các biện pháp khác : 1 %
Tuy nhiên, khi xảy ra tranh chấp công ty thường sử dụng các biện pháp như
thương lượng và trọng tài thương mại.
- - Khi phát sinh tranh chấp thì hai bên nỗ lực tối đa chủ động bàn bạc để
tháo gỡ và thương lượng giải quyết tranh chấp. Công ty sử dụng phương pháp tự
thương lượng, bởi vì, công ty muốn tạo ra sự thiện chí, muốn hợp tác lâu dài với các
bên đối tác. Khi tiến hành thương lượng thì vụ việc sẽ được giải quyết dứt điểm bằng
sự xác định rõ ràng phần quyền và nghĩa vụ tài sản của mỗi bên. Vì các bên đã có sự
thống nhất ý chí cho nên các quyền, nghĩa vụ giữa họ dễ dàng được thực hiện đầy đủ
và làm dứt điểm. Điều quan trọng khi Công ty đầu tư xây dựng quốc tế Á ĐÔNG áp
Luật kinh doanh 48 cao văn Tĩnh - CQ482952
dụng phương thức giải quyết tranh chấp là tự thương lượng là do phương pháp tự
thương lượng có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với công ty. Do là:
 Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty không bị gián đoạn
 Uy tín của công ty và những bí mật trong kinh doanh được giữ gìn
 Tiết kiệm được chi phí theo kiện do không cần phải đưa vụ việc ra tòa án
hay trọng tài thương mại để giải quyết
lợi ích hay do những nguyên nhân khác, việc thương lượng bị rơi vào bế tắc
không tìm ra phương pháp giải quyết bất đồng. Khi đó, công ty sẽ giải quyết tranh
chấp thông qua hòa giải, Trường hợp công ty và bên đối tác do không tìm được tiếng
nói chung về trọng tài hoặc nhờ tòa kinh tế giải quyết theo qui định của pháp luật. Tuy
nhiên, cũng như phương pháp tự thương lượng, công ty trong trường hợp này thường
sử dụng trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp. Nhưng công ty muốn giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thì trong hợp đồng giữa công ty và bên kí
kết phải có điều khoản thỏa thuận khi có tranh chấp xảy ra sẽ giải quyết bằng trọng tài
thương mại, hay là sau khi xảy ra tranh chấp hai bên thỏa thuận dùng trọng tài thương
mại để giải quyết mâu thuẫn. Công ty lựa chọn trọng tài làm phương thức giải quyết

tranh chấp thứ hai sau thương lượng bởi vì trọng tài có những ưu điểm sau so với giải
quyết tại tòa án:
• Hầu hết các phán quyết của trọng tài không bị kháng cáo, kháng nghị. Các
phán quyết này chỉ có thể bị xem xét lại trước tòa án vì những lý do rất hạn chế
• Trọng tài có tính linh hoạt cao trong việc xác lập thủ tục tố tụng trọng tài,
xét xử, thời hạn, địa điểm xét xử, địa điểm nghị án của trọng tài viên khi soạn thảo
phán quyết.
• Tốc độ giải quyết tranh chấp nhanh. Do trình tự tố tụng trọng tài được thực
hiện nhanh hơn tòa án và có thể được giải quyết rất nhanh (trong vài tuần hay vài
tháng nếu các bên đề nghị)
• Tính bảo mật cao hơn vì trọng tài tiến hành xét xử không công khai, chỉ có
các bên tranh chấp mới nhận được bản sao chép phán quyết trọng tài. Đây là một
thuận lợi lớn để bảo vệ uy tín và bí mật kinh doanh cho công ty

×