LỜI MỞ ĐẦU
ất nước ta ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
xã hội 2001 – 2010 đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chủ động hội nhập quốc tế có
hiệu quả. Trong đó chính sách tài chính - Thuế có vai trò hết sức quan trọng đòi
hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể,
phải tạo cho sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác
của mình.
Hiện nay, toàn quốc có khoảng 3 triệu cơ sở kinh doanh cá thể, mức tăng
bình quân hàng năm khoảng 5%. Khu vực kinh tế này cũng đóng góp tới 72%
tỷ trọng thuế môn bài, nhưng thuế Giá trị gia tăng chỉ chiếm khoảng 9,8% trên
tổng thu của ngành thuế. Thực tế khảo sát cho thấy mặc dù nhiều cơ sở sản xuất,
kinh doanh cá thể có quy mô khá lớn, thậm chí lớn hơn cả các doanh nghiệp
thuộc loại nhỏ song các cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể này vẫn tồn tại ở dạng
cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể mà không chuyển đổi sang các loại hình doanh
nghiệp. Việc duy trì mô hình cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể không những làm
mất đi cơ hội phát triển, tạo thêm giá trị gia tăng của chính các cơ sở sản xuất,
kinh doanh cá thể này mà còn tạo thêm khó khăn trong việc quản lý thuế nói
chung, thuế Giá trị gia tăng nói riêng đối với ngành thuế.
Thời gian qua công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nói
chung, quản lý thuế Giá trị gia tăng nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực góp
phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế
thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn có thể khai thác
thu đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng
quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát với thực tế kinh
doanh, dây dưa, nợ đọng thuế còn nhiều Vì vậy, vấn đề mang tính cách thiết
đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho được các giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nói chung thuế Giá trị gia
tăng nói riêng. Tình hình quản lý và thu thuế Giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Sốp Cộp - Tỉnh Sơn La cũng nằm trong
Đ
thực trạng chung đó. Bằng những kiến thức đã học trong nhà trường, qua thời
gian công tác và thực tập tại Chi cục Thuế huyện Sốp Cộp, sự giúp đỡ của các
thầy, cô giáo trường Đại học kinh tế Quốc dân đặc biệt là cô giáo hướng dẫn viết
chuyên đề thực tập tốt nghiệp; Ths: Trương Hoài Linh và những dữ liệu thu
thập được trong quá trình thực tập tại Chi Cục Thuế huyện Sốp Cộp. Em xin
mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề: " Giải pháp tăng cường quản lý thuế Giá trị
gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Sốp Cộp - Tỉnh
Sơn La". Chuyên đề tập trung phân tích thực trạng quản lý, trên cơ sở đánh giá
kết quả đạt được và những hạn chế chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp.
Về kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SỐP CỘP –
TỈNH SƠN LA.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SỐP CỘP -
TỈNH SƠN LA.
2
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐÔI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1- KHÁI QUÁT VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.
1.1.1- Khái niệm hộ kinh doanh cá thể:
Hộ kinh doanh do một cá nhân là công nhân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
1.1.2- Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể:
- Hộ kinh doanh cá thể có thể chọn kinh doanh bất cứ ngành nghề, lĩnh
vực nào phù hợp với điều kiện của từng hộ.
- Quy mô kinh doanh và lợi nhuận thu được của hộ kinh doanh cá thể
thường giới hạn ở quy mô nhỏ, vừa và chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu
tiêu dùng của hộ.
- Hộ kinh doanh cá thể gồm nhiều thành phần tham gia kinh doanh, hộ
kinh doanh cá thể có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế hiện
tại, không những giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng nguồn thu cho ngân
sách; mà hộ kinh doanh cá thể còn là mạng lưới rộng lớn nhất phát triển về tận
những vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp ứng
được.
- Hộ kinh doanh cá thể là kênh quan trọng phân phối và lưu thông hàng
hoá tới vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn giúp cân đối thương mại và phát triển
địa phương.
1.2- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.
1.2.1- Khái niệm và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng.
• Khái niệm thuế Giá trị gia tăng:
Luật thuế Giá trị gia tăng đã được quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11(họp từ ngày 2/4/1997 đến
ngày 10/5/1997), Chủ tịch nước vộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố
theo lệnh số 57/L-CTN ngày 25/5/1997 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
3
01/01/1999. Từ khi luật thuế Giá trị gia tăng được đưa vào áp dụng và có hiệu
lực thi hành đến nay đã có nhiều lần sửa đối, bổ sung cho phù hợp với điều kiện
và tình hình phát triển của đất nước. Trong quá trình áp dụng và thi hành từ năm
1999 đến nay đã phát huy được tính ưu việt của luật thuế, đem lại thành công
trong ngành Tài chính Việt nam góp phần to lớn vào thành quả về kinh tế của
Đất Nước. Qua hơn 10 năm thực hiện luật thuế Giá trị gia tăng đã đạt được 4
mục tiêu mà Bộ chính trị đã đề ra đó là: Khuyến khích xuất khẩu; kích thích sản
xuất trong nước phát triển; tăng thu ngân sách; tăng cường khả năng cạnh tranh
trên thị trường, tăng tích luỹ và đầu tư sản xuất. Việc triển khai thành công và áp
dụng có hiệu quả luật thuế Giá trị gia tăng vào thực tiễn nền kinh tế nước ta đã
thể hiện sự Sáng suốt của Đảng ta trong việc vận dụng có sàng lọc các kinh
nghiệm về phát triển kinh tế của các nước.
Tại điều 1 luật thuế Giá trị gia tăng đã quy định: Thuế Giá trị gia tăng là
thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
• Đặc điểm cơ bản của thuế Giá trị gia tăng:
Từ khái niệm về thuế Giá trị gia tăng, có thể thấy thuế Giá trị gia tăng có
những đặc điểm cơ bản như sau.
Thứ nhất: Thuế Giá trị gia tăng là thuế gián thu vì đối tượng nộp thuế là
người bán hàng hoá cung cấp dịch vụ, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng
cuối cùng.
Thứ hai: Thuế Giá trị gia tăng là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn; Nó
đánh vào tất cả quá trình luân chuyển hàng hoá, dịch vụ nhưng chỉ tính thuế trên
phần tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ phát sinh ở từng giai đoạn luân chuyển
của hàng hoá, dịch vụ. Do vậy mà tổng số thuế Giá trị gia tăng thu được ở các
giai đoạn đúng bằng số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ ba: Thuế Giá trị gia tăng có tính trung lập cao, thuế Giá trị gia tăng
không chịu ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế, thuế
Giá trị gia tăng cũng không ảnh hưởng đến sự tổ chức và phân chia các chu trình
kinh tế.
Thứ tư: Thuế Giá trị gia tăng có tính chất luỹ thoái so với thu nhập.
Thứ năm: Thuế Giá trị gia tăng có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế Giá
trị gia tăng là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
4
1.2.2- Đối tượng chịu thuế, nộp thuế Giá trị gia tăng:
• Đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng:
Tại điều 2 luật thuế Giá trị gia tăng đã quy định: Đối tượng chịu thuế là
hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. Trừ
28 mục hàng hoá, dịch vụ quy định tại điều 4 luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của luật thuế Giá trị gia tăng. Quy định này đã được xác định thuế Giá trị gia
tăng là loại thuế gián thu, số thuế Giá trị gia tăng phải nộp được tính trong giá
thành sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng phải chịu.
• Đối tượng nộp thuế Giá trị gia tăng:
Tại điều 3 của luật thuế Giá trị gia tăng đã quy đinh: Tổ chức, cá nhân,
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập
khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế Giá trị gia tăng.
Việc quy định này đã không phân biệt các thành phần kinh tế, tổ chức
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo bình đăng quyền lợi và nghĩa vụ đối với các
thành phần kinh tế.
1.2.3- Căn cứ và phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng:
1.2.3.1- Căn cứ tính thuế Giá trị gia tăng:
Thuế Giá trị gia tăng được xác định trên hai căn cứ là giá tính thuế và thuế
suất.
- Giá tính thuế: Giá tính thuế Giá trị gia tăng được quy định đối với từng
loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể như sau:
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế Giá trị gia tăng.
Như phân tích ở trên, thuế Giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, phần tiền
thuế phải nộp ngân sách được cộng vào giá thanh toán của hàng hoá, dich vụ và
do người tiêu dùng phải chịu.
Vậy giá thanh toán được xác đinh = (bằng) giá bán chưa có thuế Giá trị
gia tăng + (công) thuế Giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế được xác định bằng giá nhập
tại cửa khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng để trao đổi sử dụng nội bộ, biếu,
tặng là giá của sản phẩm cùng loại tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu được từng kỳ.
5
+ Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hoá,
tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
+ Đối với gia công hàng hoá, cung cấp dịch vụ là số tiền thu được của
hoạt động gia công, cung cấp dịch vụ.
+ Giá tính thuế đối với loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế Giá trị gia tăng.
Từ các quy định trên có thể tóm lại theo định nghĩa của doanh thu: "
Giá tính thuế Giá trị gia tăng là toàn bộ số tiền thu được thông qua một nghiệp
vụ kinh tế đã phát sinh của việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hoặc cung ứng dịch
vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền"
- Thuế suất thuế Giá trị gia tăng:
Theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế Giá trị gia tăng thì
thuế suất thuế Giá trị gia tăng được quy đinh làm 3 mức thuế suất như sau: 0%;
5% và 10%. Bãi bỏ mức thuế suất 20% theo luật thuế Giá trị gia tăng năm 1997.
Việc áp dụng mức thuế suất 0% khác với các đối tượng không chịu thuế
Giá trị gia tăng ở chỗ: Đối tượng không chịu thuế Giá trị gia tăng không được
khấu trừ thuế và không được hoàn thuế Giá trị gia tăng. Đối với loại hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế suất 0% về bản chất bất kể một số nguyên dương nhân (X) 0%
đều ra số phải nộp bằng 0 nghĩa là không phải nộp thuế Giá trị gia tăng nhưng
các đối tượng chịu thuế suất 0% được hoàn thuế Giá trị gia tăng nguyên, vật
liệu, hàng hoá dịch vụ mua vào.
+ Mức thuế suất 0%: Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
kể cả hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế Giá trị gia tăng xuất khẩu, trừ các
trường hợp sau: Vận tải quốc tế, hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận
tải quốc tế; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài và sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên khoáng sản chưa qua chế biến do Chính phủ quy định.
Theo quy định này thì kể cả các trươngg hợp hàng hoá, dịch vụ phục vụ
xuất khẩu nằm trong diện đối tượng không chịu thuế Giá trị gia tăng vẫn được
hoàn thuế Giá trị gia tăng. Điều đó khẳng định cơ chế tài chính của Nhà nước rất
quan tâm đến việc xuất khẩu hàng hoá, mở rộng thị trường buôn bán với các
nước, động viên, khuyến khích xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ và tiêu thụ sản
phẩm tăng tổng sản phẩm xã hội (GDP). Đây là chủ trương lớn của Đảng, NHà
nước trong điều hành nền kinh tế quốc gia.
6
+ Mức thuế suất 5%: Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ phục vụ
trực tiếp đến tiêu dùng của đại đa số nhân dân hoặc hàng hoá đó là nguyên,
nhiên vật liệu phục vụ sản xuất các loại hàng hoá, dịch vụ khác.
- Mức thuế suất 10%: Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ còn lại
không thuộc nhóm thuế suất 0% và 5%.
Căn cứ vào hai căn cứ tính thuế trên, thuế Giá trị gia tăng được xác
định bằng công thức sau:
Thuế Giá trị gia tăng đối
với hàng hoá, dịch vụ
=
Giá tính thuế Giá
trị gia tăng
X
Thuế suất thuế
Giá trị gia tăng
1.2.3.2- Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng:
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng vẫn kiên định
với 5 loại hình kinh tế và bổ sung một loại hình kinh tế mới là:
+ Kinh tế nhà nước; (đóng vai trò chủ đạo với tư liệu sản xuất chủ yếu có
thể điều tiết vĩ mô nền kinh tế;
+ Kinh tế tập thể;
+ Kinh tế cá thể; tiểu thủ;
+ Kinh tế tư bản tư nhân;
+ Kinh tế tư bản nhà nước;
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (đây là loại hình kinh tế mới xuất
hiện được nêu trong văn kiện Đại hội IX của Đảng) Thành phần này bao gồm
phấn vốn đầu tư của nước ngoài vào các cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước ta.
Chủ trương của Đảng tạo điều kiện để thành phần nền kinh tế này phát triển
thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với
thu hút công nghệ hiện đại, tạo nên nhiều sản phẩm, việc làm.
Do đặc điểm riêng của nước ta, gắn với tiến trình phát triển của xã hội cho
nên luật thuế Giá trị gia tăng có hai phương pháp tính. Đó là phương pháp khấu
trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên Giá trị gia tăng. Đây là việc vận dụng
linh hoạt áp dụng vào điều kiện ở nước ta, mà theo bản tin thuế thì luật thuế Giá
trị gia tăng ở nước ta đã sàng lọc được những tinh hoa của luật thuế Giá trị gia
7
tăng đang áp dụng đối với một số nước trên thế giới và những ưu điểm của luật
thuế doanh thu trước đây.
- Phương pháp khấu trừ thuế:
Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
thành lập theo luật doanh nghiệp, luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác có đủ điều kiện để được tính
thuế theo phương pháp khấu trừ và được cơ quan thuế cho phép tính, nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ.
Điều kiện để được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ:
+ Thuộc đối tượng áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Thực hiện đầy đủ, chính xác chế dộ kế toán.
+ Mua, bán hàng hoá có đầy đủ hoá đơn.
Đối với các đối tượng là hộ kinh doanh, nếu thực hiện được đúng, đủ các
điều kiện mua, bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ, ghi chép
hạch toán sổ kết roán đúng chế độ, kê khai, nộp thuế Giá trị gia tăng đúng chế
độ và rự nguyện đăng ký thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, được
cơ quan thuế chấp nhận thì được nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Nếu
trong quá trình thực hiện, cơ sở không thực hiện đúng các điều kiện trên thì cơ
quan thuế thực hiện các biện pháp ấn định thuế phải nộp và ra thông báo đình
chỉ việc nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Xác định thuế Giá trị gia tăng phải nộp:
Số thuế Giá trị
gia tăng phải nộp
=
Thuế Giá trị gia tăng
đầu ra
-
Thuế Giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ
Trong đó: + Thuế Giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng (=) giá
tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân ( X )thuế suất thuế Giá
trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
+ Thuế Giá trị gia tăng đầu vào được xác định bằng (=) tổng
số thuế Giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn Giá trị gia tăng (hoá đơn hợp lệ và hợp
pháp) mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, diạch vụ chịu thuế Giá trị gia tăng, số thuế Giá trị gia tăng
ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế Giá
8
trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài chính áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kịnh doanh tại Việt Nam
không thuộc các hình thức đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong một số trường hợp sử dụng hoá đơn đặc thù ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế Giá trị gia tăng như: tem, vé in sẵn mệnh giá thì giá chưa có thuế
Giá trị gia tăng được xác định bằng công thức sau:
Gía chưa có thuế Giá
trị gia tăng
=
Giá thanh toán (tiền bán vé, tem, tổng số tiền trên
hoá đơn bán hàng )
1+(%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
- Phương pháp tính trực tiếp trên Giá trị gia tăng:
Đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng trực tiếp trên
Giá trị gia tăng bao gồm.
+ Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam (hộ cá thể);
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các
hình thức đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ
các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế. Theo phương pháp này có ba hình thức khác nhau.
* Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế dộ hoá đơn, chứng từ
theo quy định: Hàng hoá dịch vụ mua vào bán ra đều có hoá đơn, chứng từ hợp
lệ thì:
Số thuế Giá trị
gia tăng phải nộp
=
Giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ
X
Thuế suất thuế Giá trị gia
tăng tương ứng
Giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ
= Doanh số bán ra -
Giá thanh toán của của hàng
hoá, dịch vụ mua vào
* Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi
bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá,
dịch vụ mua vào thì:
9
Thuế GTGT = Doanh số bán ra X Tỷ lệ GTGT X Thuế suất thuế GTGT
phải nộp tương ứng
* Đối với hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập hoá
đơn, chứng từ khi mua hàng hoá, dịch vụ: Về nguyên tắc, những hộ hộ loại này
thường là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh nhiều mặt hàng vụn
vặn, hàng bán có thể không có hoá đơn, chứng từ (vì chi phí cho hoá đơn chứng
từ chiếm tỷ lệ cao trong doanh số). Những hộ này nộp thuế Giá trị gia tăng như
sau:
Thuế GTGT = Doanh số ấn định X Tỷ lệ GTGT X Thuế suất thuế
phải nộp GTGT
1.2.4- Chế độ hoá đơn chứng từ:
Việc quản lý sử dụng hoá đơn là một vấn đề nóng bỏng, là một bài toán
khó trong công tác quản lý mà nghành thuế đặt ra. Việc quản lý hoá đơn yêu cầu
phải chặt chẽ, chính xác nhưng phải đảm bảo thuận tiện cho đối tượng nộp thuế.
Việc sử dụng hoá đơn đối với từng đối tượng được quy định cụ thể như sau:
+ Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, khi bán
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế Giá trị gia tăng phải sử dụng hoá đơn Giá trị gia
tăng.
Để tăng cường quản lý hoá đơn, nâng cao trách nhiệm của cơ sở sản xuất ,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ luật thuế Giá trị gia tăng cho phép các cơ sở kinh
doanh tự in hoá đơn (gọi là hoá đơn tự in) nhưng phải được nhất trí bằng văn
bản của Tổng cục thuế và thực hiện việc in và quản lý theo đúng chế độ quy
định.
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên Giá trị gia
tăng khi xuất bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
1.2.5- Miễn, giảm thuế Giá trị gia tăng:
Về nguyên tắc, thuế Giá trị gia tăng là thuế gián thu do người tiêu dùng
chịu thông qua giá thanh toán đã có thuế Giá trị gia tăng cho nên không xét
miễn, giảm thuế Giá trị gia tăng cho cho đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên tại luật
thuế Giá trị gia tăng năm 1997 có xem xét đến miễn, giảm thuế Giá trị gia tăng
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh lỗ do có mức thuế Giá trị gia tăng lớn hơn
thuế doanh thu trước đây và các hộ kinh Doanh nhỏ có thu nhập dưới mức lương
tối thiểu do nhà nước quy định và giảm thuế cho hộ kinh doanh nộp thuế theo
10
phương pháp trực tiếp trên Giá trị gia tăng có số ngày nghỉ kinh doanh trong
tháng lớn hơn 15 ngày và miễn thuế Giá trị gia tăng đói với hộ kinh doanh có số
ngày nghỉ kinh doanh trong tháng nhỏ hơn 5 ngày.
Tại luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế Giá trị gia tăng chỉ quy
định miễn thuế Giá trị gia tăng cho các hộ kinh doanh nhỏ có thu nhập dưới mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định; giảm thuế cho hộ kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp trên Giá trị gia tăng có số ngày nghỉ kinh doanh
trong tháng lớn hơn 15 ngày và miễn thuế Giá trị gia tăng cho hộ kinh doanh có
số ngày nghỉ kinh doanh trong tháng nhỏ hơn 5 ngày.
Bản chất của việc xét miễn, giảm thuế Giá trị gia tăng này là thể hiện tính
ưu việt của chính sách thuế trong chế độ xã hội chủ nghĩa. Một phần tiền thuế
Giá trị gia tăng của người tiêu dùng được phân phối lại cho người nghèo (có thu
nhập bình quân tháng nhỏ hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định). Mặt
khác do thực hiện hai phương pháp tính thuế, người nộp thuế chưa thực hiện
việc ghi sổ kế toán mua, bán hàng hoá, dịch vụ không có đầy đủ hoá đơn, chứng
từ nộp thuế theo doanh số khoán ổn định hàng tháng cho nên có chế độ miễn,
giảm thuế Giá trị gia tăng hộ nghỉ kinh doanh.
1.2.6- Hoàn thuế Giá trị gia tăng.
Theo quy định của luật thuế Giá trị gia tăng thì số thuế Giá trị gia tăng
được xác định bằng công thức:
Số thuế Giá trị gia
phải nộp
=
Thuế Giá trị gia tăng
đầu ra
-
Thuế Giá trị tăng đầu vào
được khấu trừ
Trong trường hợp số thuế Giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ lớn hơn
thuế Giá trị gia tăng đầu ra nghĩa là số thuế Giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ hết, kết quả số thuế Giá trị gia tăng phải nộp tronh kỳ âm (-) thì được
chuyển số thuế Giá trị gia tăng chưa được khấu trừ hết sang tháng sau hoặc được
hoàn thuế theo quy định sau:
Đối tượng được hoàn thuế:
+ Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế đầu vào
chưa được khấu trừ hết.
11
+ Cơ sở kinh doanh có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế Giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh tronh tháng chưa
được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế trong tháng.
+ Về bản chất, việc hoàn thuế là việc Nhà nước trả lại người nộp thuế các
khoản thuế mà cơ sở kinh doanh đã nộp thừa, đã nộp trước vào ngân sách Nhà
nước. Đây cũng là chính sách chống chiếm dụng vốn, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp mở rộng đầu tư và phát triển của Nhà nước.
1.2.7- Quyết toán thuế Giá trị gia tăng:
Các cơ sở kinh doanh ( trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức
ấn định) phải thực hiện lập và gửi báo cáo quyết toán thuế Giá trị gia tăng hàng
năm cho cơ quan thuế. Năm quyết toán tính theo năm dương lịch. Thời hạn cơ
sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế chậm nhất không quá 60 ngày
kể từ 31 tháng 12 của năm quyết toán.
Cơ sở kinh doanh sát nhập, giải thể, chia tách, phá sản, chuyển đổi chủ sở
hữu cũng phải thực hiện việc quyết toán với cơ quan thuế trong thời hạn 45
ngày kể từ ngày có quyết định sát nhập, giải thể, chia tách, phá sản, chuyển đổi
chủ sở hữu
Cơ sở kinh doanh phải chịu trách về nhiệm tính đúng đắn của số liệu
quyết toán thuế, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt
theo quy định của pháp luật.
1.2.8- Xử lý vi phạm về thuế, đối với người nộp thuế vi phạm về thuế:
Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế Giá trị gia tăng sẽ bị xử lý như sau:
Để đảm bảo cho các đơn vị kinh tế bình đăng trong kinh doanh và đảm
cho các luật thuế được thực hiện nghiêm chỉnh thì việc xử lý về các vi phạm
thuế là việc làm rất cần thiết. Tuy theo từng mức độ vi phạm của người nộp thuế
mà có biện pháp xử lý khác nhau:
Đối tượng nộp thuế sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền trong trường hợp: Không
thực hiện đúng những quy định thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai
nộp thuế, quyết toán thuế, kê khai lập sổ kế toán, giữ chứng từ hoá đơn liên quan
đến việc tính thuế nộp thuế.
Nộp chậm tiền thuế và tiền phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế
hoặc quyết định xử lý phạt.
12
Đối tượng nộp thuế sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tronh trường hợp
trốn thuế, gian lận tronh hoàn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về thuế mà còn có hành vi tiếp tục vi phạm nghiêm trọng.
Qua nghiên cứu và thực hiện luật thuế Giá trị gia tăng có thể thấy đây là
một sắc thuế có nhiều điểm tiến bộ so với thuế doanh thu. Thuế Giá trị gia tăng
đem lại nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước, thuế Giá trị gia tăng nếu
được áp dụng đúng nó sẽ phát huy bản chất trung lập về kinh tế và không ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể, cơ chế thu
nộp thuế đòi hỏi tính tự giác cao của các hộ kinh doanh cá thể trong việc tính, kê
khai nộp thuế.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc áp dụng thuế Gí trị
gia tăng cho phép chúng ta nói chung ngôn ngữ trong lĩnh vực thuế với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Thuế Giá trị gia tăng có nhiều ưu điểm nổi trội hơn thuế doanh thu, mục
đích chủ yếu áp dụng thuế Giá trị gia tăng là tạo thêm thuận lợi cho cơ sở sản
xuất, kinh doanh phát triển.
1.2.9- Thẩm quyền của cơ quan thuế trong lĩnh vực xử lý vi phạm
thuế.
Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được quyền xử lý đối
với các vi phạm của đối tượng nộp thuế quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 19
của luật thuế quy định.
Cục trưởng, Chi cục trương cơ quan thuế quản lý trực quản lý thu thuế
được áp dụng các biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng trường hợp vi phạm.
1.2.10- Hạn chế của thuế Giá trị gia tăng:
Mỗi sắc thuế không phải bao giờ cũng hoàn thiện bởi thực tế có nhiều vấn
đề phát sinh mà các nhà làm luật không thể lường trước được hết. Thuế Giá trị
gia tăng cũng vậy, bên cạnh những ưu điểm kể trên nó còn có những thiếu sót,
hạn chế nhất định cần nghiên cứu hoàn thiện và khắc phục.
Việc kê khai, quản lý thuế Giá trị gia tăng nói chung phức tạp, mọi hoạt
động mua bán hàng hoá, dịch vụ đều phải có hoá đơn, chứng từ, phải theo đầu
ra, đầu vào hoặc hoàn thuế. Để khắc phục nhược điểm này, thì việc sử dụng hoá
13
đơn, chứng từ trong mọi giao dịch phải được áp dụng cũng như ý thức chấp
hành nghĩa vụ thuế của các hộ kinh doanh cá thể trên tinh thần tự giác cao.
Việc tồn tại đồng thời cả hai phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng sẽ tạo
ra sân chơi không công bằng giữa các cơ sở kinh doanh, điều này sẽ tạo ra sự sơ
hở cho sự suất hiện cơ chế chuyển giao sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trốn thuế
giữa các đối tượng nộp thuế.
Quy định về hoàn thuế, miễn giảm thuế còn nhiều sơ hở, về thuế suất còn
có sự phân biệt ngành hàng. Thực tế những quy định đó không sai là đòn bẩy
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, nhưng ngược lại nếu quản lý không tốt
thì đây sẽ là một lỗ hổng lớn để những kẻ xấu lợi dụng làm biến dạng tính tích
cực thuế Giá trị gia tăng.
1.3- QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ.
1.3.1-Sự cần thiết quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
cá thể.
Chỉ có sản xuất mới tạo ra được của cải vật chất và nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước. Do đó, Nhà nước có trách nhiệm quan tâm, tạo môi trường
thuận lợi cho sản xuất phát triển, lưu thông hàng hoá được thuận lợi, thông suốt.
Môi trường đầu tư được coi là thuận lợi nếu trong đó cơ chế chính sách được coi
là phù hợp đặc biệt là chính sách thuế. Trong đó thuế Giá trị gia tăng là khoản
thuế được áp dụng đối với hầu hết các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh. Chính
sách thuế (thuế suất, cơ chế quản lý thuế) quyết định cơ bản đến kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh thậm trí quyết định đến khả năng cạnh tranh trên thị
trường của hầu hết các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là trong giai đoạn hiện
nay, giai đoạn tiếp túc hội nhập và phát triển theo nghị quyết Đại hội IX Đảng
cộng sản Vịêt Nam.
Thuế Giá trị gia tăng có ưu điểm nổi bật so với thuế doanh thu trước đây
là: Thuế Giá trị gia tăng được tính trên khoản tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Vì chỉ
đánh thuế trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ từng khâu, không
đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước ( điểm khác cơ bản với thuế
doanh thu trước đây) cho nên đã tạo điều kiện cơ bản cho các doanh nghiệp,
tránh trồng chéo thuế trên các khâu làm đội tăng cao giá thành sản phẩm (giá cả
của hàng hoá mà người tiêu dùng phải chịu). Mặt khác thuế Giá trị gia tăng
14
khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất khẩu vì hàng hoá xuất khẩu
không những không phải nộp thuế Giá trị gia tăng ở khâu xuất khẩu mà còn
được thoái trả toàn bộ số thuế đã nộp ở các khâu trước trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì vậy việc áp dụng thuế Giá trị gia tăng là cần thiết đặc biệt trong
gia đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy sản xuất
phát triển mở rộng đối ngoại, hội nhập và phát triển theo đường lối đổi mới của
Đảng ta.
Như đã phân tích trên, thuế Giá trị gia tăng có tác động mạnh mẽ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, một bộ phận cấu thành và
quyết định mạnh mẽ đến tổng sản phẩm quốc nội, ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình phát triển kinh tế của đất nước do vậy việc tăng cường quản lý chặt chẽ
thuế Giá trị gia tăng sẽ làm tăng hiệu quả, tính ưu việt của luật thuế Giá trị gia
tăng. Điều đó thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Tăng cường quản lý chặt chẽ thuế Giá trị gia tăng làm lành mạnh hoá
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, giá thành trên một đơn vị sản phẩm cùng
loại quyết định lớn đến khả năng tiêu thụ hàng hoá. Điều đó đã thúc đẩy các nhà
sản xuất đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, giảm các chi phí sản xuất để hạ
giá thành sản phẩm ở khâu sản xuất từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, để tăng khả năng cạnh tranh các nhà sản xuất đã tính đến việc giảm tỷ lệ
giá trị lợi nhuận trong giá thành sản phẩm để tăng tỷ lệ thị phần chiếm lĩnh thị
trường và tất yếu sẽ tăng tổng doanh thu tiêu thụ hàng hoá do đó sẽ tăng được
lợi nhuận. Tỷ trọng lợi nhuận trong hàng hoá tiêu thụ có thể còn nhỏ hơn tỷ
trọng thuế Giá trị gia tăng (từ 5 đến 10%) tronh giá bán của sản phẩm. Như đã
phân tích ở trên, thuế Giá trị gia tăng là thuế gián thu, xét về bản chất đối tượng
nộp thuế là người tiêu dùng thông qua giá thành hàng hoá, dịch vụ đã có thuế
Giá trị gia tăng, nếu giảm được tỷ lệ thuế Giá trị gia tăng chiếm trong giá thành
sản phẩm thì các cơ sở sản xuất, kinh doanh sẽ giảm được giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và tất nhiên sẽ thu được các khoản lợi
nhuận khổng lồ. Đây là động cơ cơ bản để nhiều doanh nghiệp, nhiều cơ sở sản
xuất, kinh doanh tìm cách trốn thuế.
Mặt khác thuế Giá trị gia tăng là khoản thuế phải nộp của tất cả các cơ sở
sản xuất kinh doanh (trừ doanh nghiệp sản xuất hàng hoá để xuất khẩu). Vì vậy
15
tăng cường quản lý chặt chẽ thuế Gia trị gia tăng sẽ làm lành mạnh cạnh tranh
trên thị trường.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ thuế Giá trị gia tăng thúc đẩy sản xuất
hàng hoá trong nước.
Như đã phân tích ở trên, thuế Giá trị gia tăng có chức năng điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Do đó chính phủ có bất kể một chế độ xã hội nào cũng có chính
sách bảo hộ trong nước. Việc quản lý chặt chẽ thuế Giá trị gia tăng sẽ tạo sự
công bằng giữa các thành phần kinh tế, lành mạnh hoá cạnh tranh trên thị
trường, thúc đẩy các doanh nghiệp phải đầu tư công nghệ sản xuất để tăng năng
xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm điều đó sẽ giúp sản xuất phát triển một
cách lành mạnh, đúng hướng.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ thuế Giá trị gia tăng góp phần tăng thu
cho ngân sách, nâng cao đời sống cho nhân dân.
Ngoài các yếu tố trên, việc quản lý chặt chẽ thuế Giá trị gia tăng sẽ quản
lý chặt chẽ được đối tượng nộp thuế, kiểm soát chặt chẽ hàng hoá lưu thông trên
thị trường, làm hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Ngoài ra việc quản lý
chặt chẽ thuế Giá trị gia tăng sẽ khuyến khích các nhà sản xuất thực hành tiết
kiệm, tăng tỷ lệ nội địa. Việc tiết kiệm chi phí, nguyên, nhiên vật liệu đã gián
tiếp nâng cao đời sống cho nhân dân.
1.3.2- Nội dung quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể:
Căn cứ vào các quy định của bộ máy ngành thuế, các đọi thuế và đội
chuyên môn đối tượng thuộc Chi cục thuế liên quan trực tiếp đến quy trình quản
lý thu thuế là:
• Lãnh đạo Chi cục.
• Đội Nghiệp vụ - Dự toán.
• Đội kiểm tra.
• Các đội thuế liên xã.
• Đội hành chính - Ấn chỉ.
Trong đó, ba bộ phận chính trực tiếp thực hiện hành thu là: Đội nghiệp vụ
- Dự toán, các đội thuế liên xã và đội kiểm tra.
Quy trình mô tả trình tự các bước thực hiện của các công việc như sau:
1.3.2.1- Đăng ký thuế:
16
- Quản lý địa bàn:
Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương điều tra
nắm chắc số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn., nắm diễn biến hoạt động
của các hộ như: Hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh doanh, di chuyển địa điểm
kinh doanh, Đối với hộ mới ra kinh doanh, đội thuế cấp phát tờ khai đăng ký
thuế và hướng dẫn cách kê khai để người nộp thuế kê khai đăng ký với cơ quan
thuế.
- Người nộp thuế kê khai đăng ký thuế: có 2 trường hợp:
+ Hộ kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai đăng ký thuế để được cấp
mã số thuế.
+ Hộ trước đó đã được cấp mã số thuế nhưng nghỉ kinh doanh dài hạn,
sau đó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại với cơ quan
thuế, nhưng không cấp mã số thuế mới.
- Nhận tờ khai đăng ký thuế:
Đội thuế nhận tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế. Kiểm tra các chỉ
tiêu kê khai và trực tiếp liên hệ với người nộp thuế chỉnh sửa tờ khai đăng ký
thuế nếu có lỗi. Qua kiểm tra tờ khai đăng ký thuế nếu phát hiện người nộp thuế
chưa có giấy phép đăng ký kinh doanh thì phải có biện pháp nhắc nhở hoặc phối
hợp với các cơ quan liên quan xử lý phạt hành chính.
Đối với người nộp thuế mới ra kinh doanh lần đầu thì các đội thuế lập
bảng kê tờ khai theo mẫu số 01/NQD tập trung tờ khai chuyển đội nghiệp vụ -
Dự toán soát xét lại trước khi gửi về Cục thuế để cấp mã số thuế, hiện nay Cục
thuế đã uỷ quyền cho các Chi cục thuế trực nhận hồ sơ và cấp mã số thuế cho hộ
kinh doanh cá thể. Đối với các tờ khai đăng ký thuế đã có mã số thuế thì Đội
nghiệp vụ - Dự toán ghi bổ sung vào danh bạ để đưa vào danh sách lập bộ thuế.
- Nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế:
Đội nghiệp vụ - Dự toán nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế, các tờ khai
đăng ký thuế và bản danh sách người nộp thuế được cấp mã số thuế của Chi cục
từ Cục Thuế gửi về hay in trực tiếp tại Chi cục. Căn cứ vào danh sách của người
nộp thuế đã được cấp mã số thuế từ Cục Thuế gửi về hay in ở Chi cục, Đội
nghiệp vụ - Dự toán lập sổ danh bạ thuế theo mẫu quy định. Sổ này luôn được
cập nhập khi nhận được danh sách mã số thuế từ Cục Thuế và thông báo hộ
nghỉ, bỏ kinh doanh từ các Đội thuế. Đội nghiệp vụ - Dự toán tổ chức lưu giữ
17
các tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế theo từng địa bàn và đội thuế. Đăng
ký thuế lưu theo thời gian hoạt động của người nộp thuế, chỉ huỷ sau khi người
nộp thuế nghỉ kinh doanh trên 5 năm.
Đội nghiệp vụ - Dự toán chuyển các giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng
bảng kê danh sách các đối tượng được cấp mã số thuế cho các đội thuế thông
qua bộ phận một cửa của Chi cục.
- Gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế:
Đội thuế nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập sổ theo dõi việc phát
giấy chứng nhận đăng ký thuế theo mẫu số 02/NQD. Sau đó, thực hiện phát giấy
chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế. Khi phát, cán bộ thuế hướng dẫn
người nộp thuế các thủ tục nộp thuế và việc sử dụng mã số thuế.
1.3.2.2- Quản lý thuế:
• Điều tra doanh số ấn định.
- Giao chỉ tiêu phấn đấu: Căn cứ vào dự toán được giao, doanh thu, mức
thuế các tháng trước và mức độ sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Đội nghị vụ -
Dự toán tiến hành khảo sát, điều tra doanh thu thực tế của một số hộ kinh doanh
đối chiếu với tình hình thu hiện tại để đánh giá mức độ thất thu trên từng địa
bàn, từng ngành nghề. Trên cơ sở dự toán phấn đấu của Cục Thuế giao, Đội
nghiệp vụ - Dự toán phân tích, tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục gioa dự toán
phấn đấu cho các Đội thuế
- Phân loại Người nộp thuế:
Qua công tác nắm địa bàn về hoạt động sản xuất kinh doanh các thông tin
kê khai đăng ký thuế của Người nộp thuế, các Đội thuế tiến hành sắp xếp phân
loại các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, quy
mô kinh doanh và phương pháp tính thuế.
Thời hạn ổn định thuế cho các hộ nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế
được quy định thống nhất vào các tháng 6 và tháng 12 của năm. Các hộ kinh
doanh (có môn bài từ bậc 1 đến bậc 3) sẽ ổn định thuế 6 tháng, hộ kinh doanh
vừa và nhở sẽ ổn định thuế 1 năm. Các hộ mới phát sinh kinh doanh trong tháng
6 và tháng 12 thì sẽ được tính thời hạn ổn định thuế lần đầu bằng số tháng tính
từ tháng bắt đầu kinh doanh đến tháng 6 hoặc tháng 12 kế cận. Các thời hạn ổn
định tiếp theo sẽ là 6 tháng hoặc 1 năm tuỳ theo quy mô kinh doanh.
- Hướng dẫn Người nộp thuế kê khai thuế:
18
Đội thuế hướng dẫn các thủ tục kê khai thuế cho các hộ mới ra kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế và các hộ kinh doanh sắp hết hạn ổn
định thuế (kê khai dự kiến doanh số trung bình hàng tháng cho thời gian ổn định
thuế tới). Đối với thuế Giá trị gia tăng sử dụng mẫu số 05/GTGT (ban hành theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ tài chính) thời hạn nộp tờ
khai là chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng trước tháng hết hạn ổn định.
- Điều tra xác định doanh số của Người nộp thuế:
Trước tháng 6 và tháng 12 đội thuế chọn mỗi ngành nghề, mỗi loại hộ,
một số hộ điển hình trực tiếp điều tra hoặc phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế
xã, phường tổ chức điều tra xác định doanh số điển hình theo mẫu số 03/NQD
để làm căn cứ tham khảo khi xác định doanh số chung của các hộ. Hàng tháng,
đội thuế tổ chức điều tra tình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ mới ra
kinh doanh. Đầu tháng 6 và tháng 12 Đội nghiệp vụ - Dự toán cung cấp danh
sách các hộ tháng sau sẽ hết hạn ổn định thuế để các đội thuế tiến hành điều tra
lại doanh số của các hộ này và dự kiến thời hạn ổn định thuế tiếp theo. Sau khi
điều tra, đội thuế lập danh sách dự kiến mức doanh số ấn định của từng hộ theo
mẫu số 04/NQD. Việc điều tra doanh số của các hộ có sự tham gia của đội kiểm
tra hoặc đội nghiệp vụ - Dự toán (không để một cán bộ thuế làm).
Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách các hộ và mức doanh số ấn định
dự kiến để thực hiện công khai hoá và chuyển cho Hội đồng tư vấn thuế xem xét
trước ngày 15 của tháng.
- Thực hiện công khai hoá doanh số dự kiến:
Đội thuế niêm yết danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ mới ra
kinh doanh và các hộ điều chỉnh doanh số khi hết hạn ổn định thuế tại trụ sở
UBND xã, phường và các tổ ngành hàng. Tiến hành thu thập ý kiến đóng góp và
thắc mắc của các hộ kinh doanh để phân tích và xem xét lại mức doanh số dự
kiến ấn định của từng hộ. Nếu cần thiết có thể tiến hành điều tra lại để đảm bảo
mức doanh số ấn định cho sát với thực tế kinh doanh.
- Tham gia ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế:
Hội đồng tư vấn thuế tham gia ý kiến về danh sách dự kiến mức doanh
thu ấn định. Đội thuế có trách nhiệm giải thích cơ sở của việc điều tra xác định
doanh số và giải thích các mức doanh số dự kiến của từng ngành hàng, từng hộ.
Sau khi thảo luận, nếu thống nhất mức doanh thu ấn định cho từng hộ thì đội
thuế chuyển kết quản dự kiến doanh số ấn định về Chi cục Thuế để làm căn cứ
19
tính thuế. Những trường hợp không thống nhất được, đội thuế tổng hợp để báo
cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế quyết định.
- Duyệt mức doanh số ấn đinh:
Sau khi Hội đồng tư vấn thuế xem xét và tham gai ý kiến về mức doanh
số dự kiến ấn định cho các hộ phát sinh và hộ hết hạn ổn định thuế, Đội nghiệp
vụ - Dự toán tổng hợp, kiểm tra lại kết quả ấn định. Trong quá trình kiểm tra,
Đội nghiệp vụ - Dự toán trao đổi lại với các đội thuế hoặc phối hợp với đội kiểm
tra của Chi cục điều tra lại doanh số của một số trường hợp để điều chỉnh một số
mức doanh số dự kiến cho hợp lý hơn và cân đối giữa các địa bàn quản lý hoặc
theo yêu cầu của Lãnh đạo Chi cục. Kết quả điều chỉnh mức dự kiến doanh số
này sẽ được Đội nghiệp vụ - Dự toán sử dụng làm căn cứ tính thuế và lập sổ bộ
thuế.
• Xét miễn, giảm thuế:
- Người nộp thuế nộp đơn đề nghị miễn, giảm thuế:
Các hộ kinh doanh trrong diện được miễn thuế (có mức thu nhập bình
quân nhỏ hơn mức lương tối thiếu do nhà nước quy định) và các hộ tạm nghỉ
kinh doanh trên 15 ngày phải viết đơn đề nghị cơ quan thuế xem xét miễn, giảm
thuế. Đơn nghỉ kinh doanh phải gửi cơ quan thuế trước 5 ngày của tháng dự kiến
nghỉ. Trường hợp gửi đơn chậm so với thời hạn quy định vì các lý do khách
quan sẽ được cơ quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp sau.
Đội thuế tập hợp đơn nghỉ và đơn đề nghị miễn thuế để chuyển danh sách
đơn cho đội kiểm tra của Chi cục. Đội kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra tại cơ sở
trình lãnh đạo duyệt, sau đó tổ chức kiểm tra tại cơ sở.
- Kiểm tra, giải quyết đơn đề nghị miễn, giảm thuế.
Đội kiểm tra Chi cục phối hợp với các đội thuế tổ chức tiến hành kiểm tra
các hộ có đơn nghỉ kinh doanh. Sau khi kiểm tra, đội kiểm tra phải lập danh sách
các hộ thực nghỉ kinh doanh theo mẫu số 05/NQD gửi đội nghiệp vụ - Dự toán
trước ngày 10 của tháng tính thuế. Trường hợp Người nộp thuế có đơn nghỉ kinh
doanh trước ngày mùng 5 nhưng thời gian nghỉ bắt đầu từ giữa hoặc cuối tháng,
hoặc các hộ nghỉ vì các lý do đột xuất ngoài dự kiến thì đội thuế lập danh sách
thông báo cho đội nghiệp vụ - Dự toán để tính giảm thuế, đồng thời gửi danh
sách cho đội kiểm tra để tiến hành kiểm tra sau. Các tháng trước hoặc sau Tết
nguyên đán, nếu số hộ có đơn nghỉ kinh doanh quá nhiều, đội kiểm tra không
20
kiểm tra xong trước ngày 10 thì đội kiểm tra phải lập danh sách các hộ đã kiểm
tra và chưa kiểm tra cho đội nghiệp vụ - Dư toán để tính giảm thuế sau đó tiếp
tục tiến hành kiểm tra sau và thông báo kết quả kiểm tra cho đội nghiệp vụ - Dự
toán.
Đội kiểm tra phối hợp với các đội thuế kiểm tra xác minh thu nhập thực tế
đạt được trong quá trình kinh doanh của Người nộp thuế có đơn đề nghị miễn
thuế. Sau đó chuyển kết quả kiểm tra cho đội nghiệp vụ - Dự toán. Đội nghiệp
vụ - Dự toán xem xét các trường hợp đề nghị miễn thuế, kết quả kiểm tra đối
chiếu với các quy định trong chính sách, chế độ về miễn thuế. Nếu thủ tục hợp
lệ và đúng diện được miễn thuế thì đội nghiệp vụ - Dự toán làm thủ tục trình
lãnh đạo Chi cục quyết định. Kết quả duyệt sẽ được chuyển về đội nghiệp vụ -
Dự toán để điều chỉnh miễn thuế. Đội thuế phải quản lý biến động về hoạt động
kinh doanh của Người nộp thuế trong thời gian miễn thuế để phát hiện kịp thời
các đối tượng có thay đổi thu nhập kinh doanh tăng quá mức được miễn thuế để
yêu cầu đưa các đối tượng này vào diện nộp thuế.
• Tính thuế, lập sổ bộ thuế.
- Tập hợp các căn cứ tính thuế:
Đội nghiệp vụ - Dự toán thu thập danh sách dự kiến doanh số ấn định của
các hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh số ấn định; danh
sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh để điều chỉnh thuế cho kỳ thuế tới; danh
sách hộ tiếp tục ổn định thuế để làm căn cứ tính thuế cho kỳ thuế tới.
- Tính thuế, tính nợ và phạt (nếu có) và lập sổ bộ thuế:
+ Đối với các hộ còn trong thời hạn ổn định thuế: Đội nghiệp vụ - Dự
toán tiến hành chuyển sổ, giữ nguyên mức doanh số, thuế và tính tiền nợ, tiền
phạt (nếu có) ngay từ đầu tháng, sau đó thực hiện in thông thuế ngay đội nghiệp
vụ - Dự toán chịu trách nhiệm về độ chính xác về việc tính nợ, phạt nộp chậm.
+ Đối với các hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế: Đội nghiệp vụ -
Dự toán căn cứ vào bảng dự kiến doanh số ấn định của từng hộ mới phát sinh
hoặc hết hạn ổn định thuế (nếu có), dựa vào bảng tỷ lệ Giá trị gia tăng và thuế
suất để tính thuế cho từng hộ này.
Tính phat: Đội nghiệp vụ - Dư toán và đội kiểm tra của Chi cục qua theo
dõi việc nộp thuế của các hộ đề xuất các hộ phạt hành chính thuế. Dự thảo quyết
định phạt hành chính thuế trình lãnh đạo Chi cục duyệt. Quyết định phạt được
21
duyệt sẽ được chuyển đội hành chính sao 3 bản: gửi Người nộp thuế 01 bản; lưu
đội hành chính 01 bản, gửi đội nghiệp vụ - Dự toán 01 bản để điều chỉnh số thuế
phải nộp trong kỳ lập bộ.
Đội nghiệp vụ - Dự toán tính phạt nộp chậm 0,05% mỗi ngày tính trên số
tiền thuế chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền phạt;
- Tổ chức duyệt bộ thuế:
Đội nghiệp vụ - Dự toán lập sổ bộ thuế của Người nộp thuế mới phát sinh
trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Riêng tháng lập bộ của các hộ hết hạn ổn định
thuế phải đưa ra Hội đồng duyệt bộ của Chi cục xem xét. Nôi dung duyệt bộ
gồm các việc như: Số hộ ghi sổ bộ thuế (hộ mới phát sinh, hộ hết hạn ổn định
thuế), mức doanh số và thuế của từng hộ, xác định thời hạn ổn định thuế cho
từng hộ, xem xét các trường hợp đề nghị miễn thuế, nghỉ kinh doanh, kết quả
kiểm tra hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh. Sau khi Hội đồng duyệt bộ xem xét
cho ý kiến, đội nghiệp vụ - Dự toán điều chỉnh lại sổ bộ thuế và trình lãnh đạo
Chi cục duyệt và chuyển trả đội nghiệp vụ - Dự toán. Việc duyệt sổ bộ thuế phải
xong trước ngày 17.
- Công khai thuế:
úau khi lãnh đạo duyệt sổ bộ thuế, các đội thuế thực hiện niêm yết công khai hoá
mức thuế của các hộ này tại trụ sở của UBND xã, phường, thị trấn, các tổ ngành
hàng để các đối tượng được biết.
- Thông báo thuế: Từ ngày 17 đến ngày 22 đội nghiệp vụ - dự toán căn cứ
vào sổ bộ đã được duyệt để tiến hành in thông báo thuế trên máy tính.
Thông báo thuế ghi đầy đủ mã số thuế của Người nộp thuế, số thuế nợ
tháng trước chuyển qua, số thuế phải nộp tháng này, địa điểm nộp thuế và các
chỉ tiêu khác. Thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo chậm nhất là ngày cuối cùng
của tháng, thông báo thuế được gửi đến Người nộp thuế chậm nhất trước 3 ngày
so với thời hạn ghi trên thông báo.
Thông báo thuế được lãnh đạo Chi cục ký và chuyển đội hành chính đóng
dấu. Liên thông báo chính chuyển cho các đội thuế để đưa trực tiếp tới hộ kinh
doanh. Liên 2 chuyển đội nghiệp vụ - Dự toán lưu.
* Xử lý tờ khai.
- Người nộp thuế lập tờ khai thuế:
22
+ Hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiệp trên Giá trị gia tăng, phải lập tờ
khai thuế Giá trị Gia tăng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.
+ Hộ kê khai nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh số bán ra thì
lập và gửi tờ khai thuế Giá trị gia tăng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp
theo.
- Nhận và kiểm tra tờ khai: Đội thuế nhận tờ khai thuế từ các hộ kinh
doanh. Ghi sổ theo dõi việc nhận tờ khai theo mẫu số 06/NQD. Sau đó tiến hành
kiểm tra tờ khai để phát hiện các lỗi như:
+ Ghi sai trên đối tượng nộp thuế.
+ Không ghi mã số thuế.
+ Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai.
+ Áp thuế suất sai, tính toán sai.
+ Các chỉ tiêu bằng ngoại tệ chưa quy đổi ra tiền Việt Nam.
Nếu phát hiện lỗi, đội thuế cử cán bộ liên hệ với Người nộp thuế để chỉnh
sửa lỗi. Thông qua kiểm tra tờ khai, bằng kinh nghiệm quản lý của minh, nếu
cán bộ quản lý thu còn phát hiện ra các nghi ngờ về việc kê khai thuế thì phải
đánh đáu là tờ khai có nghi ngơ cần kiểm tra sau.
Sau khi kiểm tra tờ khai thuế, đội thuế phân loại và đóng thành tệp tờ khai
theo ngày kiểm tra.
Đối với các trường hợp nghi ngờ kê khai không đúng, đội thuế chuyển tổ
kiểm tra đề nghị kiểm tra thực tế. Kết quả kiểm tra phải được lập biên bản và
gửi đội nghiệp vụ - Dự toán để làm căn cứ tính thuế ấn định.
- Ấn định thuế:
Đội nghiệp vụ - Dự toán qua việc lập sổ thuế, đối chiếu với danh bạ đối
tượng nộp thuế kê khai Chi cục đang quản lý để lập danh sách các đối tượng
trong diện nộp thuế kê khai chưa nộp tờ khai thuế hoặc nộp tờ khai nhưng phải
kiểm tra lại do khai không đúng hoặc thiếu chỉ tiêu, không đủ căn cứ tính thuế
để thực hiện ấn định doanh số và thuế. Việc ấn định được xác định qua điều tra
doanh số và số thuế tương đương với các đối tượng nộp thuế khác có cùng quy
mô và ngành nghề kinh doanh.
Nếu sau khi đã phát hành thông báo thuế, Người nộp thuế mới nộp tờ
khai, thì cơ quan thuế không sửa lại số liệu đã ấn định thuế. Đội thuế chuyển tờ
khai nộp chậm cho đội nghiệp vụ - Dự toán. Đội nghiệp vụ - Dự toán so sánh số
23
kê khai trên tờ khai với thông báo thuế đã phát hành. Số thuế chện lệch sẽ được
tính điều chỉnh vào số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp sau.
- Tính thuế, tính nợ, tính phạt, lập sổ bộ thuế:
Đội nghiệp vụ - Dự toán căn cứ vào tờ khai thuế, danh sách thuế ấn định,
các kết quả kiểm tra, quyết định phạt hành chính để tiến hành tính thuế, tính nợ
kỳ trước chuyển sang và tính phạt nộp chậm tiền thuế. Sau đó lập sổ thuế.
- Thông báo thuế:
+ Thông báo lần 1: Đội nghiệp vụ - Dự toán tiến hành in thông báo thuế
lầm một là ngày 18 hàng tháng, hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế có thể sau
ngày thông báo từ 4 đến 7 ngày.
+ Thông báo lần 2: Qua theo dõi thu nộp của Người nộp thuế, đội nghiệp
vụ - Dự toán lựa chọn đối tượng nộp thuế cần phát hành thông báo thuế lần 2.
Số tiền trong thông báo thuế lần 2 gồm: Số tiền thuế chưa nộp và số tiền phạt
của số thuế nộp chậm.
+ Ký và gửi thông báo thuế: Thông báo thuế được lãnh đạo Chi cục thuế
ký. Sau đó chuyển đội hành chính sao thành 2 bản và 01 bản gửi cho đối tượng
nộp thuế, 01 chuyển cho đội nghiệp vụ - Dư toán lưu.
- Phạt hành chính thuế:
Trong quá trình quản lý thu, nếu phát hiện đối tượng nộp thuế vi phạm
quy định vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế, đội thuế hoặc đội kiểm tra Chi
cục đề xuất và dự thảo quyết định phạt hành chính trình lãnh đạo Chi cục duyệt.
Quyết định phạt sao thành 03 bản: Gửi Người nộp thuế 01 bản; chuyển đội
nghiệp vụ - Dư toán 01 bản để theo dõi việc thu nộp; đội hành chính lưu 01 bản.
- Lập lệnh thu:
Đội nghiệp vụ - Dự toán phối hợp với đội thuế và đội kiểm tra Chi cục lập
danh sách đối tượng nộp thuế hộ thuế lớn, kéo dài nhiều tháng đề nghị lập lệnh
thu trình lãnh đạo Chi cục duyệt.
Đội nghiệp vụ - Dự toán lập lệnh thu trước ngày 5 hàng tháng theo danh
sách lãnh đạo duyệt và trình lãnh đạo ký lệnh thu, sau đó chuyển lệnh thu cho
đội hành chính sao 03 bản, đóng dấu, gửi đối tượng nộp thuế 01 bản, lưu đội
hành chính 01 bản và chuyển đội nghiệp vụ - Dự toán để theo dõi việc trích
chuyển tài khoản của đối tượng nộp thuế.
24
Lệnh thu bao gồm thuế nợ, tiền phạt các tháng trước, không bao gồm số
thuế phát sinh phải nộp trong tháng phát hành lệnh thu. Nếu đến kỳ thuế tháng
sau, lệnh thu vẫn chưa được thực hiện thì số nợ và tiền phạt trên lệnh thu sẽ
được đưa vào sổ bộ thuế theo dõi tiếp và thông báo thuế sẽ bao gồm cả số nợ và
phạt ghi trong lệnh thu.
Trường hợp lệnh thu không được thực hiện và đối tượng nộp thuế vi
phậm luật thuế với tình tiết nặng đội kiểm tra có trách nhiệm lập hồ sơ chuyển
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để truy tố theo pháp luật.
- Công tác kiểm tra: Đội kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp
thuế lựa chọn đối tượng nộp thuế trong diện kê khai cần kiểm tra tại cơ sở. Lập
kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo duyệt và tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh
doanh.
1.3.2.3- Tổ chức thu nộp thuế:
- Nộp thuế: Đối tượng nộp thuế căn cứ vào thông báo thuế. Có 2 trường
hợp nộp thuế.
+ Đối với hộ kê khai và hộ kinh doanh không xa địa điểm nộp thuế thì khi
nhận được thông báo thuế, Người nộp thuế viết giấy nộp tiền và nộp tiền thuế
vào Kho bạc Nhà nước. Căn cứ vào thời hạn nộp thuế trên thông báo, Chi cục
thuế thống nhất với Kho bạc tổ chức các điểm và lịch thu tiền.
+ Đối với các hộ kinh doanh ở xã địa điểm nộp thuế hoặc có hoàn cảnh đi
lại khó khăn thì cán bộ thuế trực tiếp thu thuế theo thông báo thuế và viết biên
lai thu tiền. Sau khi thu tiền, cán bộ thuế thực hiện thanh toán biên lai, đồng
thời, nhận giấy nộp tiền và nộp tiền thuế vào Kho bạc.
- Thu thuế tại Kho bạc:
Kho bạc thu tiền thuế của Người nộp thuế trực tiếp và của cán bộ thuế thu
bằng biên lai thuế. Kho bạc ghi ngày nộp tiền, số tiền nộp theo đúng chương
loại, khoản mục, xác nhận vào giấy nộp tiền và chuyển một liên cho cơ quan
thuế.
- Theo dõi thu nộp thuế (chấm bộ thuế):
Đội nghiệp vụ - Dự toán hàng ngày nhận giấy nộp tiền từ Kho bạc. Căn
cứ vào số liệu trên giấy nộp tiền để chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình thu nộp
thuế và nợ đọng thuế của đối tượng nộp thuế.
25