Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.44 KB, 102 trang )









































ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






PHAN LƢU NGỌC




GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ







Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ ANH TÀI




THÁI NGUYÊN - 2012



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày tháng năm2012
Tác giả luận văn




Phan Lƣu Ngọc












ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tôi đã dƣợc sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng
đào tạo của trƣờng Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học
Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là thầy giáo. PGS-TS Đỗ Anh Tài ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên. Chi cục Thuế

thành phố Thái Nguyên - cùng các cơ quan, Sở, Ban, Ngành Trung ƣơng và
địa phƣơng đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cùng toàn thể các đồng
nghiệp học viên lớp cao học quản lý kinh tế khóa 7, gia đình bạn bè đã tạo
điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chƣơng trình học của mình và
góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ! .


Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Phan Lƣu Ngọc


iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng, sơ đồ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 4
5. Bố cục của luận văn gồm: 4 chƣơng 4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 5
1.1. Vai trò và đặc điểm của kinh tế cá thể đối với nền kinh tế quốc dân 5
1.1.1. Vai trò của của kinh tế cá thể 5
1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể 6
1.2. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 8
1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể 8
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể 13
1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh 14
1.2.4. Mối liên hệ giữa kinh tế cá thể với tăng trƣởng kinh tế 27
1.3. Tình hình quản lý‎ thu thuế đối với hộ kinh doanh trên thế giới và ở Việt Nam . 28
1.3.1 Tình hình quản lý thu thuế trên thế giới 28
1.3.2. Tình hình quản lý và thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở Việt Nam 31


iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 34
2.1. Phƣơng pháp tƣ duy trong nghiên cứu 34
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 34
2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp 34
2.2.2. Điều tra thực trạng 35
2.3. Phƣơng pháp thống kê 35
2.4. Phƣơng pháp phân tích đánh giá 35
2.5. Phƣơng pháp chuyên gia 36
2.6. Phƣơng pháp thảo luận 36
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ 37
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ

THÁI NGUYÊN 37
3.1. Đặc điểm của thành phố Thái Nguyên 37
3.1.1.Đặc điểm tự nhiên 37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội 39
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên 47
3.2.1. Ban Lãnh đạo 47
3.2.2. Các đội thuế 48
3.3. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên 50
3.4. Kết quả quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua 51
3.4.1. Kết quả quản lý đối tƣợng nộp thuế (ĐTNT). 51
3.4.2. Kết quả quản lý doanh thu 56
3.4.3. Kết quả đôn đốc thu nộp thuế 60
3.4.4. Kết quả triển khai kế toán hộ kinh doanh 62


v
3.5. Đánh giá kết quả quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 65
3.5.1. Những kết quả đạt đƣợc 65
3.5.2. Những hạn chế cần khắc phục 68
3.5.3. Nguyên nhân thất thu thuế 69
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 71
4.1. Các chuẩn mực của quản lý thuế 71
4.2. Phƣơng hƣớng đổi mới và nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế hiệu quả
đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian tới 71
4.2.1. Phƣơng hƣớng đổi mới 71
4.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu công tác quản lý thu thuế hiệu quả đối với hộ kinh
doanh cá thể 72

4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 73
4.3.1. Thƣờng xuyên rà soát diện hộ kinh doanh thực tế để đƣa vào quản
lý thuế 73
4.3.2.Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá
thể 75
4.4. Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp 84
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 91







vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Nội dung
GTGT : Giá trị gia tăng
TNCN : Thu nhập cá nhân
TTĐB : Tiêu thu đặc biệt
ĐTNT : Đối tƣợng nộp thuế
KK- KTT- TH : Kê khai, kế toán thuế,tin học
TPTN : Thành phố Thái Nguyên
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
NSNN : Ngân sách Nhà nƣớc
NQD : Ngoài quốc doanh

UBND : Ủy ban nhân dân
VLXD : Vật liệu xây dựng
ĐVT : Đơn vị tính


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1: Thuế lũy tiến từng phần theo điều 22 luật thuế thu nhập cá nhân 12
Bảng 3.1: Tình hình dân số lao động tỉnh Thái Nguyên qua 3 năm 40
Bảng 3.2: Diện tích và dân số theo địa bàn hành chính trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên 41
Bảng 3.3: Tình hình giáo dục và y tế của thành phố Thái Nguyên 44
Bảng 3.4: Kết quả quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể 51
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh 55
Bảng 3.6: Kết quả Quản lý hộ kinh doanh theo phƣơng pháp nộp thuế 56
Bảng 3.7: Kết quả quản lý doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán 57
Bảng 3.8: Kết quả điều chỉnh thuế 58
Bảng 3.9: Kết quả điều tra doanh thu một số hộ khoán 58
Bảng 3.10: Kết quả quản lý doanh thu, mức thuế hộ kê khai 59
Bảng 3.11: Kết quả thu nộp thuế hộ kinh doanh cá thể 61
Bảng 3.12: Báo cáo nợ đọng khu vực cá thể tính đến 31/12/2011 61
Bảng 3.13: Báo cáo thực hiện triển khai kế toán hộ năm 2011 63
Bảng 3.14: Kết quả thu thuế hộ cá thể 65

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy hành chính Chi cục thuế TPTN 32







1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh
tế xã hội đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc, đƣa đất nƣớc
phát triển nhanh và bền vững, chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả.
Hơn 20 năm qua từ khi ngành thuế hoạt động theo một sự thống nhất từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng, công tác quản lý thu thuế liên tục đổi mới. Đặc
biệt từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nƣớc ta có một sự
biến chuyển mạnh mẽ, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý‎ của Nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN.
Theo cơ chế này, cùng với việc xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập chung quan
liêu bao cấp, là việc phát triển một nền kinh tế thị trƣờng với nhiều thành
phần kinh tế song song tồn tại và phát triển, trong đó kinh tế Nhà nƣớc giữ vai
trò chủ đạo.
Việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế một cách đúng đắn đã đem lại
cho đất nƣớc ta những thành tựu đáng kể trên mọi lĩnh vực, kinh tế, chính trị,
xã hội uy tín của đất nƣớc ta trên trƣờng quốc tế ngày càng đƣợc nâng cao.
Trong đó, chính sách Tài chính - Thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi
Ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể,
phải tạo cho đƣợc sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt
công tác của mình.
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có
nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế
của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho Ngân sách. Tuy nhiên,
tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng
thất thu tuy có giảm nhƣng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh



2
doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dƣa nợ đọng thuế còn
nhiều… Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm
cho đƣợc các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế hiệu quả
đối với hộ kinh doanh cá thể.
Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế thành phố Thái Nguyên trong vài năm gần đây, việc thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể của Chi cục đã đƣợc áp dụng và từng bƣớc phát triển, xong
hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế thành phố
Thái Nguyên còn chƣa cao so với tiềm năng và còn nhiều vấn đề cần phải
xem xét, giải quyết. Vậy thực trạng thu thuế của Chi cục nhƣ thế nào? Có
những yếu tố, nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hƣởng? cần có những định
hƣớng và các giải pháp chủ yếu nào để thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
của Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên phát triển mạnh, vững chắc và đạt
hiệu quả cao. Tất cả những vấn đề này do nguyên nhân gì? Yếu tố chủ yếu
nào ảnh hƣởng? Cần có định hƣớng và biện pháp chủ yếu nào? để nâng cao
hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế ở địa phƣơng, tôi quyết định chọn
đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu nhằm
góp phần thiết thực tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên. trên cơ sở đánh giá, phân tích tình
hình thực hiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, sẽ thấy đƣợc
những mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý và những điểm còn tồn tại



3
của cơ chế chính sách. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản l ý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản l ý thu thuế
đối vối hộ kinh doanh cá thể.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn thành phố Thái Nguyên từ năm 2009-2011.
Đƣa ra định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản l ý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về nội dung nghiên cứu, không
gian và thời gian nghiên cứu từ năm 2009-2011.
Về không gian:
Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Về nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của luận văn chủ yếu đi sâu phân tích thực trạng
quản lý thu thuế theo đối tƣợng nộp thuế, doanh thu, tình hình đôn đốc thu
nộp thuế, tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh của Chi cục Thuế thành
phố Thái Nguyên, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến việc quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể, tìm hiểu nguyên nhân tại sao quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể chƣa đạt hiệu quả cao, căn cứ vào kết quả nghiên



4
cứu trên đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản l ý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của vùng nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu tham khảo giúp Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên có kế
hoạch nâng cao hiệu quả công tác quản l ý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể. Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và hệ thống, có ý nghĩa thiết thực cho
quá trình quản l ý thu thuế hiệu quả đối với hộ kinh doanh cá thể tại thành phố
Thái Nguyên và đối với các thành phố có điều kiện tƣơng tự.
5. Bố cục của luận văn gồm: 4 chƣơng
Chƣơng1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu về việc quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu công tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên
Chƣơng 4: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên




5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

1.1. Vai trò và đặc điểm của kinh tế cá thể đối với nền kinh tế quốc dân

1.1.1. Vai trò của của kinh tế cá thể
Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên tƣ hữu nhỏ về tƣ liệu sản
xuất và khả năng lao động của bản thân ngƣời lao động. Sau hơn một thập kỷ
tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to lớn của nền kinh tế,
thành phần kinh tế cá thể đã đƣợc từng bƣớc phát triển và ngày càng khẳng
định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dƣới sự quản
lý của Nhà nƣớc.
Trong những năm trƣớc khi tiến hành công cuộc đổi mới, kinh tế cá thể
đƣợc coi là đẻ ra tƣ bản chủ nghĩa, vì vậy luôn là đối tƣợng cải tạo của xã hội
chủ nghĩa và không đƣợc khuyến khích phát triển.
Đến Đại hội Đảng toàn quốc Lần thứ VI, Đảng ta thực hiện đƣờng lối
đổi mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch sang nền
kinh tế thị trƣờng có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó có
thành phần kinh tế cá thể. Chủ trƣơng này tiếp tục đƣợc khẳng định tại Đại
hội Đảng VII "Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, thành
phần kinh tế chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nƣớc ta là kinh tế quốc doanh,
kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tƣ bản tƣ nhân và kinh tế tƣ bản Nhà
nƣớc ". Các thành phần kinh tế tồn tại khách quan tƣơng ứng với tổ chức và
trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất trong giai đoạn hiện nay nên quan
hệ sản xuất đƣợc thiết lập từng bƣớc từ thấp đến cao, đa dạng hoá về hình
thức sở hữu. Trong đó kinh tế cá thể gồm những đơn vị kinh tế và hoạt động
sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Nếu


6
nhƣ thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ
phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc
doanh nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhƣng ngày càng phát triển và
chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không
những tạo ra một lƣợng sản phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà

nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào Ngân sách Nhà nƣớc cũng chiếm
một tỷ trọng tƣơng đối lớn, đồng thời còn thu hút đƣợc một lực lƣợng lớn lao
động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc
doanh chƣa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bƣớc góp phần nâng cao đời
sống của các tầng lớp nhân dân.
Vì vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn còn tồn tại nhƣ một tất yếu khách
quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm đó,
hoạt động của thành phần kinh tế cá thể ngày càng trở nên quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể
Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh
doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nƣớc,
hoạt động trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thƣơng nghiệp, ăn
uống, dịch vụ Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể là dựa trên sở hữu tƣ
nhân về tƣ liệu sản xuất, ngƣời chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản
xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kinh tế cá thể
mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. Thành phần
kinh tế này rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề
kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng và nền kinh tế.
Thành phần kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành
nghề ở nông thôn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp vào quá trình


7
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Những ƣu thế của thành phần kinh tế
cá thể là:
Thành phần kinh tế cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng
kiến, đƣợc phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó họ có thể phát huy
đƣợc sáng kiến của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức

kinh doanh thích hợp với nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến.
Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí
quyết sản xuất truyền thống đƣợc tích lũy từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép
phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện đất
nƣớc còn thiếu vốn nhƣ hiện nay. Thực tế những nƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc đã biết vận dụng đúng đắn tiềm năng này và đã thành công
trong quá trình phát triển kinh tế.
Trong khi nguồn vốn của Nhà nƣớc, của tập thể còn hạn hẹp thì nguồn
vốn tiềm năng trong dân lại rất lớn. Do đó, nếu có các chính sách kinh tế hợp
lý sẽ mở đƣờng cho các hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản xuất,
tiết kiệm trong tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế nhanh chóng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế cá thể đã thu hút
một lực lƣợng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã
hội. Ở nƣớc ta hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu ngƣời bổ sung vào lực
lƣợng lao động, bao gồm nhiều loại hình nhƣ công nhân, kỹ sƣ, cử nhân kinh
tế nhƣng khả năng thu hút lao động của khu vực Nhà nƣớc lại rất hạn chế,
thậm chí dƣ thừa một số lao động hiện có do sắp xếp lại quá trình sản xuất. Vì
vậy, tình trạng ngƣời có sức lao động nhƣng chƣa có việc làm và ngƣời có
việc làm nhƣng chƣa sử dụng hết thời gian lao động còn phổ biến. Với hình
thức kinh doanh linh hoạt trong nhiều ngành nghề và sử dụng công nghệ - kỹ


8
thuật thủ công, khu vực kinh tế cá thể có khả năng tận dụng lao động dôi thừa
trong xã hội.
Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế
này cho phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc,
đáp ứng nhu cầu của xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong

nền kinh tế. Trên thực tế, có những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể
hoặc do Nhà nƣớc đảm nhiệm với quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu
quả thấp hơn so với việc tổ chức sản xuất nhỏ ở các hộ gia đình.
Bên cạnh những ƣu thế trên, thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có một
số mặt hạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, rời rạc và luôn tìm
mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh
doanh trái phép, trốn lậu thuế Dƣới tác động của quy luật giá trị, thành
phần kinh tế này rất dễ bị phân hoá.
Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính chất tự phát theo thị
trƣờng, nếu thiếu sự định hƣớng thì sẽ không bao quát đƣợc nhu cầu thị trƣờng.
Để phát huy đƣợc những tiềm năng vốn có và khắc phục đƣợc những
khiếm khuyết trên, cần phải tăng cƣờng sự quản lý của Nhà nƣớc về kinh tế
đối với thành phần kinh tế cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra
hành lang pháp lý và môi trƣờng hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh
tế này hoạt động có hiệu quả theo định hƣớng XHCN, trở thành một thành
phần kinh tế trọng điểm đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cho đất nƣớc.
1.2. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
Từ khi cải cách thuế bƣớc hai, hệ thống thuế của nƣớc ta bao gồm 10
sắc thuế, trong đó có 4 sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh.
1.2.1.1. Thuế môn bài
Trong hệ thống thuế ở Việt Nam, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu
rất quen thuộc với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh đƣợc tính theo


9
năm, mức thuế đƣợc áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh
nghiệp. Đối với hộ kinh doanh cá thể, mức thuế môn bài đƣợc áp dụng 6 mức
từ 50.000 đồng/năm đến 1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng
của hộ kinh doanh.Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp

mức thuế môn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn
bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của
năm dƣơng lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng
bắt đầu kinh doanh.
Mặc dù số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm
nhƣờng so với số thu các loại thuế khác nhƣng đây lại là một tài nguyên
tƣơng đối vững chắc cho Ngân sách Nhà nƣớc, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi
tiêu của Nhà nƣớc ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chƣa nhiều.
Một ƣu điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN và thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc
biệt. Mọi tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và
nộp thuế môn bài. Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ
sở kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao nhƣ
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN và thuế GTGT.
1.2.1.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng
thêm của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.
Về đối tƣợng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.
Các hộ kinh doanh cá thể áp dụng đồng thời cả hai phƣơng pháp
tính thuế GTGT là: phƣơng pháp khấu trừ và phƣơng pháp tính thuế trực
tiếp trên GTGT.


10
Phương pháp khấu trừ: Áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn chấp
hành đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán
đƣợc cả đầu vào, đầu ra.
Số thuế GTGT phải nộp

=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra

Khối lƣợng
hàng hoá
bán ra

Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
tƣơng ứng
Thuế GTGT đầu vào là số thuế đƣợc ghi trên hoá đơn mua hàng của
hàng hoá, dịch vụ mà hộ đó mua vào.
Phương pháp trực tiếp: Theo phƣơng pháp này có ba hình thức
khác nhau.
Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ
theo quy định: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra đều có hoá đơn, chứng từ
hợp lệ thì:
Thuế GTGT phải nộp
=
GTGT của hàng

hoá, dịch vụ

Thuế suất thuế
GTGT tƣơng ứng

GTGT của hàng hoá,
dịch vụ
=
Doanh số bán ra
-
Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ
mua vào
Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi
bán hàng hoá, dịch vụ nhƣng không có đủ hoá đơn, chứng từ đối với hàng
hoá, dịch vụ mua vào thì:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Doanh số bán ra

Tỷ lệ GTGT

Thuế suất thuế
GTGT tƣơng ứng


11
Đối với hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập hoá
đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ: Về nguyên tắc, những hộ loại

này thƣờng là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh nhiều mặt vụn
vặt, hàng bán có thể không có hoá đơn, chứng từ (vì chi phí cho hoá đơn chứng từ
chiếm tỷ lệ cao trong doanh số). Những hộ này nộp thuế GTGT nhƣ sau:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Doanh số ấn định

Tỷ lệ GTGT

Thuế suất thuế
GTGT
Gần đây, luật thuế GTGT có một số sửa đổi:
Giảm bớt số lƣợng mức thuế suất từ 4 mức xuống còn 3 mức, bỏ mức
thuế suất 20%.
Áp dụng một phƣơng pháp tính thuế là phƣơng pháp khấu trừ thuế.
Các đối tƣợng nộp thuế không đủ điều kiện áp dụng phƣơng pháp khấu trừ
thuế thì nộp thuế theo một tỷ lệ % trên doanh thu.
1.2.1.3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính
đáng của từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa
đối tƣợng nộp thuế theo luật và đối tƣợng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế.
Ngƣời chịu thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng
thuế khoá sang cho các đối tƣợng khác tại thời điểm đánh thuế.
Cách tính thuế TNCN:
Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) đối với thu nhập từ kinh doanh, từ
tiền lƣơng, tiền công là tổng số thuế đƣợc tính theo từng bậc thu nhập và thuế
suất tƣơng ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo từng
bậc thu nhập đƣợc xác định bằng thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân của bậc
thu nhập nhân (x) với thuế suất tƣơng ứng của bậc thu nhập đó.



12
Bảng 1.1: Thuế lũy tiến từng phần theo điều 22 luật thuế thu nhập cá nhân
Bậc thuế
Phần thu nhập
tính thuế/ năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập
tính thuế/ tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5

Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
(Nguồn: luật thuế thu nhập cá nhân)
1.2.1.4. Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB)
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, thuế đƣợc nộp vào giá bán và do
ngƣời tiêu dùng phải gánh chịu khi mua hàng hóa, dịch vụ nhƣng qua các cơ
sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Cách tính thuế:
Đối với sản phẩm tiêu thụ trong nƣớc
Thuế TTĐB
=
Số lƣợng, trọng lƣợng
hàng hóa, dịch vụ

Giá tính
thuế TTĐB

Thuế suất
TTĐB

Giá tính thuế TTĐB

=
Giá bán chƣa thuế GTGT
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Đối với hàng nhập khẩu:
Giá tính thuế TTĐB
=
Giá tính thuế NK
+
Thuế NK
Giá tính thuế NK do cơ quan hải quan xác định và đƣợc ghi trên tờ khai
hải quan
Thuế NK
=
Sản lƣợng hàng hóa
xuất khẩu

Giá tính
thuế

Thuế suất
NK


13
Đối với hàng xuất khẩu thì ko thuộc diện chịu thuế TTĐB
Dịch vụ chịu thuế:
Có 5 nhóm dịch vụ:
Kinh doanh vũ trƣờng, matxa, karaoke
Kinh doanh casino (sòng bạc), trò chơi bằng máy Jắcpot
Kinh doanh giải trí có đặt cƣợc

Kinh doanh sân gôn bao gồm có bán thẻ hội viên, vé chơi gôn
Kinh doanh xổ số kiến thiết
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể
Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nhằm đạt đƣợc
các mục đích cơ bản sau:
Tăng thu cho Ngân sách Nhà nƣớc.
Ở nƣớc ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng số thu của NSNN. Số thuế thu đƣợc từ khu vực kinh tế cá thể tuy chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập Ngân sách nhƣng đây lại là lĩnh vực
phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá
thể sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế này.
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những
vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động
từ phía con ngƣời. Những tác động này đƣợc thực hiện thông qua những nội
dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
Tăng cƣờng ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh.
Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
các luật thuế cùng với việc tăng cƣờng tính pháp chế của các luật thuế, ý thức
chấp hành các luật thuế đƣợc nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc
theo pháp luật" trong mọi tầng lớp nhân dân.


14
Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh có thể
khái quát nhƣ sau:
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thƣờng xuyên các luật thuế
và các văn bản dƣới luật để đối tƣợng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.
Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dƣỡng nguồn thu:

Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.
Quản lý hết các đối tƣợng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố định
có cửa hàng - cửa hiệu và đối tƣợng kinh doanh vãng lai).
Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tƣợng nộp thuế (thƣờng xuyên
kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ , rà soát điều chỉnh thuế hộ
khoán ổn định).
Phải thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra cho
từng loại đối tƣợng kinh doanh.
1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
Căn cứ vào các quy định về tổ chức bộ máy ngành thuế, các đội và đối
tƣợng thuộc Chi cục Thuế liên quan trực tiếp đến quy trình quản lý thu thuế là:
Lãnh đạo Chi cục Thuế.
Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ ngƣời nộp thuế;
Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học;
Đội kiểm tra thuế ;
Đội Kiểm tra nội bộ;
Đội Quản lý nợ và Cƣỡng chế nợ thuế;
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán;
Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ;
Đội Trƣớc bạ và thu khác;
Một số Đội thuế liên xã phƣờng.
Quy trình mô tả trình tự các bƣớc thực hiện của các công việc sau:


15
1.2.3.1. Đăng ký thuế
Quản lý địa bàn:
Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền phƣờng, xã điều tra

nắm chắc số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, nắm diễn biến hoạt động
của các hộ nhƣ: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh doanh, hộ di chuyển địa
điểm kinh doanh, Đối với hộ mới ra kinh doanh, đội thuế cấp phát tờ khai
đăng ký thuế và hƣớng dẫn cách kê khai để ĐTNT kê khai đăng ký thuế với
cơ quan thuế.
ĐTNT kê khai đăng ký thuế: Có 2 trƣờng hợp:
Hộ ra kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai đăng ký thuế để đƣợc
cấp mã số thuế.
Hộ trƣớc đó đã đƣợc cấp mã số thuế nhƣng nghỉ kinh doanh dài hạn,
sau đó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại với cơ
quan thuế, nhƣng không cấp mã số thuế mới.
Nhận tờ khai đăng ký thuế:
Đội thuế nhận tờ khai đăng ký thuế của các ĐTNT. Kiểm tra các chỉ
tiêu kê khai và trực tiếp liên hệ với ĐTNT chỉnh sửa tờ khai đăng ký thuế nếu
có lỗi. Qua kiểm tra tờ khai đăng ký thuế, nếu phát hiện ĐTNT chƣa có giấy
phép đăng ký kinh doanh thì phải có biện pháp nhắc nhở hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan xử lý phạt hành chính.
Đối với các ĐTNT mới ra kinh doanh lần đầu thì các Đội thuế lập Bảng
kê tờ khai theo mẫu số 01/NQD và tập trung tờ khai chuyển Đội
KK-KTT-TH soát xét lại trƣớc khi gửi về Cục Thuế để cấp mã số thuế. Đối
với các tờ khai đăng ký thuế đã có mã số thuế thì Đội KK-KTT-TH ghi bổ
sung sổ danh bạ để đƣa vào danh sách lập bộ thuế.
Nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế:
Đội KK-KTT-TH Chi cục Thuế nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế,
các tờ khai đăng ký thuế và bản danh sách ĐTNT đƣợc cấp mã số thuế của


16
Chi cục từ Cục Thuế gửi về. Căn cứ vào danh sách các ĐTNT đƣợc cấp mã số
thuế từ Cục Thuế gửi về, Đội KK-KTT-TH lập sổ danh bạ thuế theo mẫu quy

định. Sổ này luôn đƣợc cập nhật khi nhận đƣợc danh sách mã số thuế từ Cục
Thuế và thông báo hộ nghỉ, bỏ kinh doanh từ các Đội thuế. Đội KK-KTT-TH
tổ chức lƣu giữ các tờ khai đăng ký thuế của các ĐTNT theo từng địa bàn và
đội thuế. Đăng ký thuế lƣu theo thời gian hoạt động của ĐTNT, chỉ huỷ sau
khi ĐTNT nghỉ kinh doanh trên 5 năm.
Tổ KK-KTT-TH chuyển các Giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng bảng
kê danh sách các đối tƣợng đƣợc cấp mã số thuế cho các Đội thuế.
Gửi Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT:
Các Đội thuế nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập sổ theo dõi
việc phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo mẫu số 02/NQD. Sau đó, thực
hiện phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT. Khi phát, cán bộ đội
thuế hƣớng dẫn ĐTNT các thủ tục nộp thuế và việc sử dụng mã số thuế.
1.2.3.2. Điều tra doanh số ấn định
Giao chỉ tiêu phấn đấu:
Căn cứ vào dự toán thu đƣợc giao, doanh thu, mức thuế các tháng trƣớc
và mức độ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, phòng kế hoạch dự toán Cục
Thuế và Đội KK-KTT-TH Chi cục Thuế tiến hành điều tra khảo sát doanh thu
thực tế của một số hộ kinh doanh, đối chiếu với tình hình thu hiện tại để đánh
giá mức độ thất thu trên từng địa bàn, từng ngành nghề. Trên cơ sở đó, Cục
Thuế giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu trong thời gian tới cho Chi cục. Đội KK-
KTT-TH căn cứ trên chỉ tiêu Cục giao để phân tích, tham mƣu cho Lãnh đạo
Chi cục giao mức phấn đấu thu cho từng Đội thuế.
Phân loại ĐTNT:
Qua công tác nắm địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh và các thông
tin kê khai đăng ký thuế của các ĐTNT, các Đội thuế tiến hành sắp xếp phân


17
loại các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh,
quy mô kinh doanh và theo phƣơng pháp tính thuế.

Thời hạn ổn định thuế cho các hộ nộp thuế theo phƣơng pháp ấn định
thuế đƣợc quy định thống nhất vào các tháng 6 và tháng 12 của năm. Các hộ
kinh doanh lớn (có môn bài bậc 1, 2) sẽ ổn định thuế 6 tháng, hộ kinh doanh
vừa và nhỏ sẽ ổn định thuế 1 năm. Các hộ mới phát sinh kinh doanh trong các
tháng khác tháng 6 và tháng 12 thì sẽ đƣợc tính thời hạn ổn định thuế lần đầu
bằng số tháng tính từ tháng bắt đầu kinh doanh đến tháng 6 hoặc tháng 12 kế
cận. Các thời hạn ổn định tiếp theo sẽ là 6 tháng hoặc 1 năm tuỳ theo quy mô
kinh doanh.
Hƣớng dẫn ĐTNT kê khai thuế:
Đội thuế hƣớng dẫn các thủ tục kê khai thuế cho các hộ mới ra kinh
doanh nộp thuế theo phƣơng pháp ấn định thuế và các hộ kinh doanh sắp hết
hạn ổn định thuế (kê khai dự kiến doanh số trung bình hàng tháng cho thời
gian ổn định thuế tới). Hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 10 của tháng trƣớc
tháng hết hạn ổn định.
Điều tra xác định doanh số của ĐTNT:
Trƣớc tháng 6 và tháng 12 đội thuế chọn mỗi ngành nghề, mỗi loại hộ,
một số hộ điển hình trực tiếp điều tra hoặc phối hợp với hội đồng tƣ vấn thuế
phƣờng, xã tổ chức điều tra xác định doanh số điển hình để làm căn cứ tham
khảo khi xác định doanh số chung của các hộ. Hàng tháng, đội thuế tổ chức
điều tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ mới ra kinh
doanh. Đầu tháng 6 và đầu tháng 12, đội KK-KTT-TH cung cấp danh sách
các hộ tháng sau sẽ hết hạn ổn định thuế để các đội thuế tiến hành điều tra lại
doanh số của các hộ này và dự kiến thời hạn ổn định thuế tiếp theo. Sau khi
điều tra, đội thuế lập danh sách dự kiến mức doanh số ấn định của từng hộ
theo mẫu số 04/NQD. Việc điều tra doanh số của các hộ có sự tham gia của
đội kiểm tra hoặc đội KK-KTT-TH (không để một cán bộ thuế làm).

×