Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIETBANK – PGD Hồ Văn Huê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.06 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập Trường ĐH Ngân hàng Tp.HCM
Mục lục
Chương I: 3
Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại 3
1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại 3
1.Ngân hàng thương mại 3
2.Tín dụng ngân hàng thương mại 3
3.Các hình thức tín dụng tại NHTM 4
2. Sự cần thiết phát triển tín dụng tiêu dùng cá nhân 4
1.Tín dụng tiêu dùng cá nhân ở các NHTM 4
2.Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân 13
Chương II: 17
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIETBANK – PGD Hồ
Văn Huê 17
1.Khái quát về ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín 17
2.1.2Giới thiệu về ngân hàng TMCP VIETBANK – Phòng giao dịch Hồ Văn Huê 18
1.Sơ đồ tổ chức và chức năng của các phòng ban: 19
1.Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIETBANK – PGD Hồ Văn Huê 21
1.Chính sách tín dụng của ngân hàng đối với cho vay 21
2.Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hang 22
3.Quy trình tín dụng tại VIETBANK 25
1.Tình hình CVTD cá nhân tại VIETBANK – PGD Hồ Văn Huê 36
2.Đánh giá hiệu quả CVTD cá nhân tại VIETBANK – PGD Hồ Văn Huê 40
1.Những kết quả đạt được 40
Chương III: 46
1
Báo cáo thực tập Trường ĐH Ngân hàng Tp.HCM
Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín – PGD Hồ Văn Huê 46
1.Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIETBANK – PGD Hồ Văn
Huê 46


2.Các giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIETBANK – PGD Hồ
Văn Huê: 47
3.Một số giải pháp bổ trợ 53
2
Chương I:
Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại
1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại
1. Ngân hàng thương mại
Từ xưa đến nay, NH đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển
của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NH đã có tác động rất lớn và hết sức
mạnh mẽ đến quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường. Ngược lại, nền kinh tế thị
trường, với những quy luật như những cuộc khủng hoảng tiền tệ, tài chính toàn cầu đã có
những ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của hệ thống NH. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị
trường cũng giúp các hoạt động của NH ngày càng hoàn thiện hơn, hiện đại hơn, và tránh
được những sự tác động xấu của quy luật thị trường để trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế. Ngày nay, NH là
tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Tùy thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính, hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội
của các Nhà nước (NN) nói riêng mà chia hệ thống NH thành nhiều loại như NH chính
sách, NH đầu tư, NH phát triển, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy
mô tài sản, thị phần cũng như số lượng các NH.
Ở nước ta Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước Việt Nam
xác định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”
2. Tín dụng ngân hàng thương mại
Bản chất của NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và các hoạt động
NH bằng nhiều nguồn vốn. Do đó, những hoạt động của NHTM xoay quanh việc huy
động vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động
chủ yếu mang lại lợi nhuận và góp phần quan trọng vào sự tồn tại, phát triển của NH.

“Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín dụng
(ngân hàng/ tổ chức tín dụng khác) chuyển giao một tài sản cho bên nhận tín dụng (doanh
nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử dụng theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.”
(Nguồn: Trích “ Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng” Đại học Ngân Hàng TP.HCM năm
2009).
3. Các hình thức tín dụng tại NHTM
Một số hình thức cấp tín dụng của NHTM như sau:
 Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng (TCTD) giao cho KH
một số tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận,
với nguyên tắc hoàn trả cả vốn gốc và lãi.
 Chiết khấu: là hình thức cấp tín dụng qua đó TCTD mua lại các giấy tờ có giá chưa
đến hạn thanh toán từ KH.
 Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua sự cam
kết bằng văn bản của NH (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho KH (bên được bảo lãnh) khi KH không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho NH số tiền đã trả thay.
 Cho thuê tài chính: là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn được thực hiện
thông qua một hợp đồng cho thuê tài sản, theo đó bên cho thuê chuyển giao tài sản
thuộc sở hữu của mình cho bên đi thuê sử dụng. Bên đi thuê có trách nhiệm hoàn
trả tiền thuê (gồm gốc và lãi) trong suốt thời gian thuê.
2. Sự cần thiết phát triển tín dụng tiêu dùng cá nhân
1. Tín dụng tiêu dùng cá nhân ở các NHTM
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng tiêu dùng
“Tín dụng tiêu dùng cá nhân là khoản tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng bao gồm cá nhân, hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu
dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện, đồ dùng gia
đình,… Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch, cũng có thể
được tài trợ bởi tín dụng tiêu dùng.” (Nguồn: “ Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng” Đại học
Ngân Hàng TP.HCM 2009)

1.2.1.2 Đặc điểm tín dụng tiêu dùng
Trong hoàn cảnh nền kinh tế với sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, đặc biệt là
sự ra đời của hàng loạt các NH khiến cho tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để có
thể tồn tại và phát triển thì các NH cần phải nắm bắt được tình hình nhu cầu của thị
trường, xu hướng KH,… nhằm đưa ra các sản phẩm mới phù hợp, nâng cao chất lượng
sản phẩm cũng như cung cách phục vụ nhằm thu hút, mở rộng thị trường. Muốn làm được
những điều trên thì các NH cần phải nắm vững tất cả các đặc điểm của TDTD. Dưới đây
là các đặc điểm của TDTD:
• Nhu cầu TDTD chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
o Chu kỳ phát triển kinh tế
o Trình độ học vấn, tầng lớp xã hội
o Ít nhạy cảm với biến động lãi suất.
• Quy mô của từng món vay thông thường nhỏ, nhưng số lượng các món vay nhiều.
• Thông tin về khách hàng rất quan trọng trong việc đánh giá tư cách, khả năng tài
chính nhưng nhiều thông tin mang tính chất riêng tư dẫn tới ngân hàng phải thu
thập nhiều thông tin gián tiếp và chất lượng thông tin thường không cao.
• TDTD chịu nhiều rủi ro cao hơn so với TD đối với DN
Từ những đặc điểm đó, trong TDTD cũng có những đặc trưng khác với TDDN như:
• Phương thức cấp phong phú.
• Phương pháp thu nợ linh hoạt và đa dạng.
• Là loại tín dụng ứng dụng nhiều nhất các phương pháp tính lãi cơ bản.
• Ứng dụng rộng rãi phương pháp cho điểm trong phân tích tín dụng.
• Kết hợp cung cấp sản phẩm ngân hàng trọn gói.
1.2.1.3 Phân loại TDTD
Sự đa dạng trong nhu cầu tiêu dùng của người dân thúc đẩy NH không ngừng phát
triển đưa ra nhiều sản phẩm TDTD. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau, TDTD
được chia làm nhiều loại, cụ thể như sau:
Một, căn cứ vào phương thức tổ chức cho vay tiêu dùng
• Cho vay trực tiếp: là người tiêu dùng và ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng trực
tiếp với nhau.

 Ngân hàng trực tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng và xét duyệt hồ sơ từ
người tiêu dùng
 Người đi vay trực tiếp nhận tiền vay từ ngân hàng và chịu trách nhiệm trả
nợ.
• Cho vay gián tiếp: là ngân hàng cho vay thông qua một tổ chức thứ ba thông
thường là các nhà sản xuất/cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng cá nhân
 Chiết khấu các hóa đơn bán chịu hàng tiêu dùng
 Cho vay tồn kho hàng hóa tiêu dùng để bán chịu.
Hai, Căn cứ vào phương thức trả nợ vay
Nguồn vốn của NH chủ yếu là nguồn vốn huy động, do đó việc hoàn trả vốn vay
đầy đủ, đúng hạn là nguyên tắc quan trọng trong cho vay để NH tồn tại, giữ được uy tín
và phát triển trên thị trường. Phương thức hoàn trả linh hoạt, phù hợp sẽ giúp người vay
thuận tiện trong việc trả nợ. Hiện nay, các NH thường áp dụng ba phương thức trả nợ là
trả góp, phi trả góp và tuần hoàn. Đặc điểm của từng phương pháp như sau:
• CVTD trả góp:
CVTD trả góp là hình thức trong đó người vay trả nợ gốc và lãi cho NH nhiều lần,
theo những kì hạn nhất định (hàng tháng, hàng quý hay 6 tháng) trong thời hạn vay.
Phương thức này thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định
kì của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là hình thức
chủ yếu mà các NHTM áp dụng trong CVTD, ưu điểm của phương thức hoàn trả này là
giúp KH cân đối được nguồn thu nhập, chi tiêu và khoản trả nợ vay NH, đồng thời giúp
KH không bị áp lực trả nợ vào cuối kì cao. Đối với loại CVTD này, các NH thường chú ý
đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất là, Loại tài sản được tài trợ
Để NH đồng ý cho vay với phương thức trả nợ này thì nhu cầu của người vay phải
là những tài sản có thời gian sử dụng lâu bền. Nếu là những tài sản có thời gian sử dụng
ngắn, NH sẽ gặp rủi ro về thiện chí trả nợ của KH. Bởi vì khi thời gian sử dụng ngắn hơn
thời hạn vay, đến khi kết thúc thời gian sử dụng thì thiện chí trả nợ của người đi vay có
thể giảm hoặc không còn, do KH không còn thấy được lợi ích của việc sử dụng sản phẩm
mang lại và việc trả nợ giờ đây chỉ mang tính chất miễn cưỡng. Vì vậy, khi lựa chọn tài

sản để tài trợ thì NH thường chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời
hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn, người tiêu dùng sẽ hưởng lợi ích sản phẩm trong
một thời gian dài.
Thứ hai là, Số tiền phải trả trước
Đối với các khoản vay mua sắm tài sản, hầu hết các NH sẽ không tài trợ 100% mà
sẽ yêu cầu KH phải đóng góp một lượng vốn tự có nhất định (thường là 30% giá trị tài
sản muốn mua). Điều này nhằm hạn chế rủi ro cho NH, vì khi KH cũng tự bỏ tiền của
mình ra mua tài sản đó, KH sẽ có cảm giác mình là chủ sỡ hữu tài sản đồng thời họ sẽ có
trách nhiệm hơn đối với tài sản của mình qua đó việc sử dụng, bảo quản, giữ gìn tài sản sẽ
tốt hơn. Ngoài ra, việc KH trả trước một số tiền rất là quan trọng, giúp giảm thiểu rủi ro
cho NH khi KH không còn khả năng thanh toán nợ vay. Khi đó, NH sẽ thụ hưởng và phát
mãi tài sản này để thu hồi nợ, điều đặt ra là tài sản đã qua sử dụng sẽ bị trượt giá và giảm
giá trị đi rất nhiều nên khả năng thu hồi đủ số nợ là rất khó. Do đó, việc KH tự thanh toán
một phần giá trị tài sản trong cho vay mua sắm tài sản mà TSĐB là chính tài sản đó là rất
cần thiết.
Số tiền trả trước không chỉ phụ thuộc vào giá trị tài sản mà NH tài trợ mà còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như: thị trường tiêu thụ tài sản sau khi được sử dụng, số tiền
trả trước sẽ thấp hơn khi tài sản có thị trường tiêu thụ rộng lớn sau khi sử dụng vì như thế
NH sẽ dễ dàng thanh lý tài sản đó hơn, còn nếu thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng
khá hẹp thì số tiền trả trước phải cao hơn. Ngoài ra, môi trường kinh tế cũng với năng lực
tài chính của người đi vay cũng ảnh hưởng tới số tiền trả trước. Nếu một người có năng
lực tài chính tốt thì họ sẽ muốn trả trước nhiều hơn để số tiền tài trợ của NH thấp xuống
theo đó mà chi phí trả lãi cũng giảm đi.
Thứ ba là, Chi phí tài trợ
Đây là chi phí mà người vay phải trả cho NH cho việc sử dụng vốn bao gồm: chi
phí vốn tài trợ (số tiền mà NH phải trả cho người gửi tiền để huy động nguồn vốn cho
vay), chi phí hoạt động của NH (chi phí quản lý điều hành, trả lương cho nhân viên, điện,
nước, ), chi phí dự phòng rủi ro (khoản bù đắp phần lãi mà NH mất đi do phải trích lập
dự phòng), đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho NH.
Thứ tư là, Điều khoản thanh toán

Khi xác định các điều khoản liên quan tới việc thanh toán nợ vay của KH, NH
thường chú ý đến một số vấn đề sau:
- Số tiền thanh toán mỗi định kì phải phù hợp với khả năng về thu nhập trong mối
quan hệ hài hòa với các khoản chi tiêu khác của KH.
- Giá trị tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ không được thu hồi.
- Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của KH, kỳ hạn trả nợ cần phải phù
hợp với định kì nguồn thu nhập của KH. Thông thường, nguồn trả nợ chính của
KH vay tiêu dùng là từ lương hàng tháng do đó mà kỳ hạn trả nợ của KH thường
theo tháng.
- Thời hạn trả nợ không nên quá dài. Khi thời hạn trả nợ quá dài, giá trị tài sản có
thể bị giảm mạnh, mặt khác, thiện chí trả nợ của người đi vay có thể thay đổi theo
thời gian, việc thu hồi nợ cũng vấp phải khó khăn hơn.
• CVTD phi trả góp:
CVTD phi trả góp là phương thức cho vay mà KH phải thanh toán cho NH toàn bộ
số tiền vay một lần khi đến hạn. Thường thì CVTD phi trả góp chỉ cấp cho các khoản vay
có quy mô nhỏ với thời hạn vay không dài.
• CVTD tuần hoàn:
CVTD tuần hoàn là khoản vay mà NH sẽ cấp cho KH một hạn mức tín dụng được
duy trì trong một khoản thời gian nhất định, KH có quyền vay và trả nhiều lần mà không
vượt quá hạn mức tín dụng của mình. Loại vay này thường áp dụng trong cho vay thấu
chi, thẻ tín dụng vì dễ áp dụng, phù hợp với những KH muốn chủ động sử dụng nguồn
tiền, có nguồn tiền ra vô thường xuyên nên có sự đan xen giữa vay và trả. Do vậy mà
thông thường đây là những khoản vay nhỏ và tổng số tiền giải ngân có thể cao hơn hạn
mức tín dụng.
Hiện nay, cho vay thông qua thẻ tín dụng đang phát triển mạnh và ngày càng trở
nên phổ biến với hàng loạt các tiện ích của nó như: KH không phải mang theo tiền mặt
khi mua sắm, dịch vụ thanh toán qua thẻ hiện đại nhanh chóng và trong khoảng thời gian
nhất định đã được qui định trước kể từ ngày giao dịch NH sẽ không tính lãi khoản tiền đã
chi tiêu của KH. Tuy nhiên, sau thời gian được hưởng miễn lãi suất, NH sẽ thực hiện tính
lãi trên số dư nợ của KH, nếu chủ thẻ quá hạn sẽ phải đóng một khoản phí phạt trên số

tiền trả chậm. Cuộc sống hiện đại, xu hướng sử dụng thẻ như một thói quen của tầng lớp
người dân có thu nhập cao và ổn định, thị trường tiềm năng để các NH cho vay qua thẻ là
rất lớn và thuận lợi với một lượng KH tốt, có uy tín. Do vậy mà các NH cần phải tận dụng
triệt để mọi cơ hội, các điều kiện để phát triển dịch vụ thẻ, đồng thời đẩy mạnh dịch vụ,
công nghệ thẻ nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho NH.
Ba, Căn cứ vào mục đích vay
Nhu cầu tiêu dùng của KH rất phong phú và đa dạng như mua sắm, sửa chữa nhà
ở, mua sắm tài sản: ô tô, đồ dùng gia đình, chi phí du học, chứng minh năng lực tài chính,
…Nhìn tổng quan thì có thể chia ra thành hai mục đích lớn là cư trú và phi cư trú.
CVTD cư trú: là các khoản vay nhằm tài trợ cho các nhu cầu mua sắm, sửa chữa
nhà cửa của các KH là cá nhân hoặc hộ gia đình.
CVTD phi cư trú: là các khoản vay tài trợ cho việc trang trãi các khoản chi tiêu
mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch. Đặc biệt là các sản
phẩm như cho vay du học hay cho vay mua ô tô hiện đang rất được quan tâm từ phía KH
lẫn NH.
1.2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân
Yếu tố khách quan
• Nhân tố môi trường kinh tế, xã hội:
Môi trường dân số:
Những xu hướng thay đổi về cấu trúc dân số, xu thế di chuyển dân cư,… giúp NH xác
định cho mình những thị trường tiềm năng phù hợp với từng loại sản phẩm TDTD.
Môi trường địa lý:
Những vùng địa lý khác nhau có những điểm khác nhau về phong tục, tập quán,
nhận thức nhu cầu về các dịch vụ tài chính nói riêng và nhu cầu về hàng hóa dịch vụ nói
chung. NH cần mở rộng hoạt động ở những vùng có dân trí cao, người dân có thu nhập,
cuộc sống ổn định thì hoạt động kinh doanh mới nhanh chóng phát triển cũng như hoạt
động TDTD.
Môi trường kinh tế:
Như chúng ta đã biết những biến số kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, các
chính sách đầu tư, chính sách tiết kiệm, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, lãi suất,… tác động

mạnh mẽ tới hoạt động của NH.
Trước hết, môi trường kinh tế tác động đến nhu cầu, cách thức sử dụng dịch vụ
NH của người tiêu dùng, do đó nó chi phối hoạt động của NH. Khi nền kinh tế vĩ mô bất
ổn sẽ tác động gây hạn chế việc cấp tín dụng của NH. Nếu lạm phát quá cao sẽ gây khó
khăn cho NH trong việc kiểm soát mức giá và lượng tiền: người dân sẽ dè dặt trong việc
gửi tiền vào NH làm lãi suất huy động tăng cao, doanh nghiệp hạn chế đầu tư và các dự
án sản xuất kinh doanh bởi độ rủi ro trong giai đoạn này khá cao. Đồng thời, các khoản
vay chịu tác động của những biến động trên thị trường có thể dẫn đến không thu hồi nợ
được. Tỷ giá hối đoái kém linh hoạt không phản ánh sự biến động của nền kinh tế vĩ mô
nhưng làm méo mó giá cả bên ngoài thị trường, ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của
người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nền kinh tế bất ổn khiến thu nhập dự kiến trong tương lai
của KH giảm sút, nên người dân có xu hướng giảm tiêu dùng, gia tăng tiết kiệm. Ngoài
ra, những thay đổi tích cực trong nền kinh tế diễn ra quá nhanh cũng có khả năng gây ra
những xáo trộn nhất định. Chẳng hạn như lạm phát và lãi suất giảm quá nhanh cũng có
thể dẫn tới tình trạng vỡ nợ đối với những khoản vay với lãi suất lạm phát trước đó. Còn
khi nền kinh tế ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, lạm
phát, sẽ tạo tâm lý ổn định cho KH về thu nhập, chi phí vay, chi phí mua sắm, xây dựng
nhà cửa,…Từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và
trả nợ.
Môi trường công nghệ:
Hiện nay thời đại khoa học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ không chỉ trong
ngành sản xuất mà sự phát triển công nghệ cũng có những tác động mạnh mẽ đến hoạt
động NH nói chung và TDTD nói riêng. NH cần phải trang bị công nghệ hiện đại nhằm
mang lại nhiều tiện ích cho KH, năng cao chất lượng phục vụ, đồng thời nhằm giảm chi
phí, tăng hiệu quả họat động của NH. Ví dụ như khi NH đầu tư công nghệ hiện đại vào
dịch vụ thẻ thanh toán, đặt nhiều máy ATM hay e-banking, đầu tư nâng cao tính bảo mật
cho KH như nhận diện bằng vân tay. Từ đó, KH có thể yên tâm và thoải mái trong việc sử
dụng dịch vụ như thẻ tín dụng, thanh toán tiền qua e-banking. Ngoài ra, NH có thể theo
dõi, quản lý KH tốt hơn, tiết kiệm chi phí, giảm số lượng nhận công tham gia vào quy
trình, giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh.

• Các chính sách của Nhà nước
Một hệ thống pháp luật hoàn thiện, chặt chẽ là cơ sở bảo vệ sự phát triển của thị
trường tài chính an toàn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực cung
cấp dịch vụ tài chính với chất lượng cao cho người dân, bảo vệ sự phát triển bền vững
quan hệ hợp tác bình đẳng giữa NH và KH.
Kinh doanh NH là một trong những lĩnh vực chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp
luật, các quy định của NH NNVN. Trước hết, có thể kể đến các chính sách của NN có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến lĩnh vực CVTD cá nhân: chính sách thu nhập, chính sách lãi suất,
chính sách thuế, chính sách tiết kiệm, chính sách đầu tư,
Yếu tố chủ quan
• Về phía Khách hàng
Chất lượng KH là yếu tố quan trọng đối với quyết định cấp tín dụng của NH. Thu
nhập, thiện chí trả nợ của KH ảnh hưởng lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng, đến quy mô, thời
hạn khoản vay. KH có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ cho NH và đặc biệt
cần có thiện chí trả nợ đúng hạn, đầy đủ thì rủi ro CVTD giảm đi rất nhiều, từ đó tạo điều
kiện cho NH kích thích mở rộng hoạt động CVTD, đa dạng hóa sản phẩm và các quy định
cho vay sẽ dễ dàng hơn. Ngược lại, nếu KH trả nợ không đúng hạn, thu nhập không ổn
định thì NH sẽ có những biện pháp nhất định tùy thuộc vào từng giai đoạn cụ thể.
• Về phía Ngân hàng
Trong chiến lược phát triển của mình các NH không quan tâm đến hoạt động này
thì các KH có nhu cầu vay cũng sẽ không được quan tâm và không được đáp ứng kịp thời.
Ngược lại, nếu NH muốn phát triển hoạt động CVTD thì phải đưa ra các chiến lược,
những kế hoạch cụ thể để thu hút những KH tiềm năng, nhằm ngày càng mở rộng thị
trường và tạo nên nhiều lợi nhuận.
Chính sách tín dụng là các định hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng do hội
đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn và phù hợp với các chính sách
của Chính phủ. Vì vậy, những qui định trong chính sách tín dụng tác động mạnh mẽ tới
việc mở rộng hay hạn chế tín dụng của NH. Do tính cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
các NH, cũng như với các định chế tài chính khác thì một chính sách tín dụng đúng đắn là
một trong những yếu tố quyết định khả năng thu hút KH và phát triển TDTD của mỗi NH.

Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi mỗi NH phải tự trang bị
cho mình những chiến lược phù hợp để có thể mở rộng thị trường, chiếm thị phần và
khẳng định vị thế của mình. Do đó, các NH không chỉ quan tâm đến thị trường mà còn
cần phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Khi biết được những mặt mạnh, mặt yếu của đối
thủ cạnh tranh, NH có thể hoàn thiện chiến lược của mình để giành được ưu thế trước
những hạn chế của đối thủ cạnh tranh, đồng thời xâm nhập vào những nơi mà đối thủ đó
mạnh.
2. Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân
Khái niệm phát triển CVTD cá nhân
Phát triển CVTD cá nhân là khuynh hướng vận động đi lên của dư nợ TDTD, đồng
thời ngày càng hoàn thiện hơn về chất lượng, dịch vụ mà NH cung cấp nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của KH, đảm bảo an toàn cho các hoạt động của NH. Bên cạnh đó, sự phát
triển phải phù hợp với những qui định, chính sách của NHNN về TDTD.
Từ khái niệm thì phát triển TDTD cá nhân gắn liền với các nội dung như sau:
Phát triển TDTD cá nhân phải gắn liền với nhu cầu thị trường và tăng sự cạnh
tranh cho NH. Cũng như mọi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác, hoạt động
kinh doanh của NH sẽ không có hiệu quả nếu sản phẩm mà NH cung ứng không phù hợp
với nhu cầu của thị trường. Chính vì vậy, khi quyết định phát triển hoạt động kinh doanh
nào thì NH phải tìm hiểu thật kỹ nhu cầu của thị trường, các sản phẩm như thế nào mới
phù hợp với nhu cầu vay của KH? Thị trường trong tương lai phát triển ra sao? Hay phải
tìm hiểu đối tượng KH mà NH nhắm đến để có các chiến lược Marketting phù hợp.
Việc phát triển TDTD cá nhân phải đặt trong mối quan hệ với chất lượng tín dụng.
Nếu NH phát triển cho vay mà không quan tâm tới chất lượng tín dụng thì chẳng những
việc phát triển không mang lại lợi ích gì mà còn có thể ảnh hưởng tới hoạt động cho vay
hiện tại và các hoạt động khác của NH. Chất lượng tín dụng không chỉ thể hiện ở chất
lượng phục vụ KH mà còn thể hiện ở các khoản nợ của NH. Phát triển cho vay giúp NH
tăng thu nhập nên cần phải hạn chế những rủi ro ảnh hưởng tới thu nhập. Nếu NH quá chú
trọng tăng dư nợ cho vay mà lỏng lẻo trong khâu đánh giá KH, thì có thể gặp những KH
không tốt, cố tình lừa gạt NH, sử dụng vốn sai mục đích thì rủi ro mà NH gặp phải là rất
lớn. Đặc biệt là những KH vay tiền mua nhà không phải để ở mà chờ giá cao rồi bán lại,

nếu thị trường BĐS mà đóng băng thì khả năng không trả được nợ là rất cao. Dẫn đến khả
năng NH mất vốn, nguy hiểm hơn là làm tê liệt hoạt động của NH.
NH phải cân đối giữa các nguồn vốn hiện có, và sử dụng các nguồn vốn đó hiệu
quả và hợp lý. NH hoạt động trên nhiều lĩnh vực chứ không phải chỉ có hoạt động TDTD
cá nhân. Việc phát triển cho vay phải đồng nghĩa với việc tăng nguồn vốn huy động vì
không thể rút bớt nguồn vốn đang tài trợ cho hoạt động khác. Mặt khác, NH là một lĩnh
vực kinh doanh nhạy cảm và chịu sự ảnh hưởng rất lớn của những biến động thị trường vì
thế càng không thể dồn vốn vào một chỗ. Điều này nhằm mục đích phân tán rủi ro và đảm
bảo an toàn cho hoạt động của NH.
Cuối cùng, việc phát triển TDTD cá nhân còn phải phù hợp với đường lối, chính
sách của Chính phủ, NH NNVN trong từng thời kỳ.
Sự cần thiết của phát triển CVTD cá nhân
Để đánh giá được tầm quan trọng và cần thiết của sản phẩm TDTD cá nhân. Từ đó
đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm phát triển TDTD cá nhân, đáp ứng nhu cầu đa
dạng của người dân và giúp vào sự phát triển ngày càng lớn mạnh của ngành NH nói
riêng và của nền kinh tế nói chung. Ta cùng tìm hiểu sự cần thiết của TDTD cá nhân:
Một, Đối với người tiêu dùng
TDTD cá nhân giúp cải thiện chất lượng cuộc sống hiện tại và kéo dài sang tương
lai. Sản phẩm TDTD cá nhân đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của người dân như y tế,
giáo dục và những cơ hội hưởng các tiện ích trước khi có đủ nguồn tài chính, bởi vì nhu
cầu chi tiêu không phải bao giờ cũng gắn với khả năng thanh toán. Lợi ích của TDTD
được cụ thể hóa cho từng đối tượng như sau:
• Đối với những người có nhu cầu học tập: hiện nay xu hướng du học, nâng cao
trình độ, mở rộng kiến thức hay có một tấm bằng quốc tế nhằm phát triển sự
nghiệp không còn xa lạ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể có được học
bổng toàn phần hay có đủ nguồn tài chính để trang trải chi phí sinh hoạt và học
tập tại nước ngoài. Nếu chọn giải pháp để dành tiền thì cơ hội và ước muốn đã
có thể không còn. Với các sản phẩm cho vay du học, NH sẽ thanh toán chi phí
học trong suốt thời gian du học, và sau khi tốt nghiệp người vay có thể đi làm
và thanh toán cho NH. Như vậy sản phẩm cho vay du học không những giúp

người vay đạt được mục đích gây dựng sự nghiệp trong tương lai mà còn góp
phần tạo nên đội ngũ tri thức cho xã hội.
• Đối với những người có thu nhập cao: TDTD nhằm giúp nâng tầm cuộc sống.
Với những đối tượng này, nhu cầu về nhà cửa sang trọng, ô tô đắt tiền là cách
để họ tận hưởng cuộc sống và thể hiện khả năng tài chính của mình. Các sản
phẩm cho vay dành cho những người có thu nhập cao được các NH đua nhau
tung ra như các chương trình cho vay mua căn hộ cao cấp hay vay mua ô tô
xịn.
• Đối với những người trẻ, có thu nhập thấp: phân khúc thị trường này thì không
thể đợi tới khi tiết kiệm đủ tiền để chi tiêu, mua nhà, các đồ dùng hiện đại khác.
TDTD giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ bây giờ, tạo động lực để
làm việc, nuôi dưỡng con cái.
Hai, Đối với Ngân hàng
Thông qua CVTD giúp NH mở rộng thị trường, tạo các mối quan hệ thân thiết với
KH, từ đó tăng thị phần, tạo niềm tin, và có cơ hội phát triển các dịch vụ khác như huy
động, chuyển tiền,… Do đó, CVTD được xem như một công cụ tiếp thị cho NH. Đồng
thời, CVTD cá nhân giúp NH có phương thức phân tán rủi ro hiệu quả, đa dạng hóa danh
mục các sản phẩm một cách tối ưu.
Ba, Đối với nền kinh tế
Khi NH phát triển CVTD cá nhân sẽ kích thích cầu hàng hóa, dịch vụ gia tăng tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Vì cầu tăng là động lực để tăng cung hàng hóa, dịch
vụ. Người tiêu dùng vừa được thỏa mãn nhu cầu của bản thân vừa tạo ra lợi nhuận cho
nhà sản xuất. Doanh nghiệp bán được càng nhiều hàng, sẽ có nhu cầu mở rộng sản xuất,
tăng quy mô hoạt động, chất lượng hàng hóa dịch vụ ngày càng gia tăng, từ đó giúp nền
kinh tế đi lên. Như vậy, CVTD không những mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, doanh
nghiệp, ngân hàng mà còn thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II:
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIETBANK – PGD Hồ
Văn Huê
2.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín và Phòng giao

dịch Hồ Văn Huê
1. Khái quát về ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
Ngân hàng Việt Nam Thương Tín có tên đầy đủ là: NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: NGÂN HÀNG VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
Tên giao dịch quốc tế: VIET NAM THUONG TIN COMMERCIAL JOINT
STOCK BANK
Tên viết tắt tiếng Anh: VIETBANK
Trụ sở chính: 35 Trần Hưng Đạo, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Điện thoại: (079) 3621008 – Fax (079) 3621858
Website: www.vietbank.com.vn
Giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 15/12/2006 theo
Quyết định số 2399/QĐ-NHNN
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VIETBANK) chính thức đi vào hoạt
động ngày 02 tháng 02 năm 2007. Tham gia thành lập VIETBANK là các cổ đông có
tiềm lực mạnh về tài chính và có nhiều kinh nghiệm quản trị kinh doanh như Ngân hàng
TMCP Á Châu (ACB), Công ty Đầu Tư và Phát Triển Hoa Lâm và nhiều cổ đông có uy
tín khác.
Sau hơn hai năm mở rộng địa bàn hoạt động, đến 06/04/2012 VIETBANK đã có
mặt tại 10 tỉnh, thành phố với 94 điểm giao dịch khang trang, hiện đại, được kết nối trực
tiếp với Hội sở và toàn bộ hệ thống. Thương hiệu VIETBANK đang từng bước được
khẳng định thông qua các chính sách linh hoạt và các sản phẩm dịch vụ đa dạng, đáp ứng
được nhu cầu dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng của khách hàng trên cả nước. Tổng tài
sản của VIETBANK đạt trên 18.255 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt 3.386 tỷ đồng, tổng số nhân
viên là trên 1.400 người.
VIETBANK ngày càng hiện đại hóa hình ảnh của ngân hàng, khẳng định chất
lượng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, tiếp thị hình ảnh thương hiệu VIETBANK
hiện đại, thân thiện và là sự lựa chọn tốt nhất đáp ứng mọi nhu cầu về dịch vụ tài chính
ngân hàng.

Sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của VIETBANK được đảm bảo bởi sự ủng hộ
của các cổ đông, sự hợp tác của khách hàng, sự cống hiến nhiệt thành và trình độ chuyên
môn cao của đội ngũ cán bộ nhân viên, định hướng đúng đắn của Hội đồng Quản trị và
kinh nghiệm quản lý khoa học của Ban điều hành. Với việc áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Với những thành quả đã đạt được trong thời
gian qua và sự chuẩn bị chi tiết kế hoạch hành động cho thời gian tới, VIETBANK tin
tưởng sẽ trở thành một trong những ngân hàng thương mại năng động, hiện đại tại Việt
Nam trong vòng 05 năm tới.
2.1.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP VIETBANK – Phòng giao dịch Hồ Văn
Huê
Sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế VN nói chung và TP.HCM nói riêng trong
những năm qua đòi hỏi phải có nhiều NH hơn nữa phục vụ cho nền thương nghiệp ngày
càng lớn mạnh, cũng như phục vụ nhu cầu vay vốn của các hộ kinh doanh, cá nhân, doanh
nghiệp. Ngân hàng Việt Nam Thương Tín (VIETBANK) tuy mới thành lập từ năm 2007
nhưng với chiến lược trở thành “Ngân hàng bán lẻ, đa năng, hiện đại”, VIETBANK luôn
quan tâm đến công tác phát triển mạng lưới và nâng cao hiệu quả hoạt động tại các điểm
giao dịch và vào ngày 5/3/2010 VIETBANK đã khai trương Phòng giao dịch (PGD) Hồ
Văn Huê (tiền thân là Quỹ tiết kiệm Hồ Văn Huê) tại số 33-35 Hồ Văn Huê, phường 9,
quận Phú Nhuận. PGD được kết nối trực tiếp đến Hội sở, các Chi nhánh, Phòng giao dịch
và Quỹ tiết kiệm khác trong hệ thống VIETBANK. Khách hàng có thể gửi tiền một nơi,
rút nhiều nơi và tra cứu thông tin về tài khoản của mình qua dịch vụ Internet Banking.
PGD Hồ Văn Huê có chức năng cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng như:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, USD dưới các hình thức có kỳ hạn và
không kỳ hạn.
- Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng….
- Thanh toán Western Union.
- Thu đổi ngoại tệ.
- Phát hành và chiết khấu giấy tờ có giá do Ngân hàng Việt Nam Thương Tín phát
hành.

- Dịch vụ chuyển tiền trong nước.
1. Sơ đồ tổ chức và chức năng của các
phòng ban:
PGD Hồ Văn Huê gồm một Giám Đốc, một Phòng Giao Dịch và một Phòng Tín
Dụng.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức PGD Hồ Văn Huê
Chức năng của các bộ phận:
Giám đốc: Quản lý hoạt động chung của phòng giao dịch Hồ Văn Huê.
Phòng kinh doanh: bao gồm 2 A/O (NVTD) và 1 Loan CSR (NVQLTD)
- Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể.
- Tiếp thị và quản lý khách hàng.
- Chăm sóc khách hàng cá nhân, doanh nghiệp
- Phân tích, đề xuất cấp tín dụng…
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
- Xây dựng và trực tiếp thực hiện các kế hoạch tiếp thị bán hàng
- Hướng dẫn giới thiệu khách hàng về các sản phẩm dịch vụ.
- Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng.
- Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng.
- Tiếp xúc khách hàng để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn.
- Thông báo quyết định của Ngân hàng đến khách hàng liên quan đến đề nghị
sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng…
Phòng giao dịch Ngân quỹ: bao gồm 2 Teller (Giao dịch viên), 1 CSR, 1 Thủ quỹ
và 1 KSV giao dịch.
Bộ phận giao dịch
Bộ phận giao dịch
Phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh
Giám đốc PGD
Giám đốc PGD

01 CSR
01 CSR
02 Teller
02 Teller
01 Ngân quỹ
01 Ngân quỹ
02 AO
02 AO
01 Loan
CSR
01 Loan
CSR
- Thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách hàng, hoàn thành chính xác kịp thời
các nghiệp vụ phát sinh.
- Thực hiện thu chi tiền mạt với khách hàng, cuối ngày kiểm tra tồn quỹ tiền mặt và
báo cáo cho chi nhánh.
- Thực hiện mua bán ngoại tệ với các cá nhân, tổ chức kinh tế theo quy định.
- Thực hiện các nghệp vụ kế toán cho PGD.
1. Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIETBANK
– PGD Hồ Văn Huê
1. Chính sách tín dụng của ngân hàng đối
với cho vay
Một khoản vay được xem xét cho vay phải hội tụ đủ các điều kiện như sau:
Thứ nhất , Đối tượng cho vay
Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty hợp danh, đại diện hộ gia
đình phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Thứ hai, Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Mục đích của khoản vay được xem xét đánh giá dựa vào chứng từ chứng minh như
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất, cavet xe, NH sẽ từ chối cho vay nếu KH không
cung cấp thông tin liên quan đến mục đích của khoản vay. Vì mục đích thực của khoản

vay là một yếu tố hết sức quan trọng giúp NH đánh giá được: tính hợp pháp, mức độ rủi
ro, tính khả thi và hiệu quả của khoản vay cùng khả năng, thiện chí trả nợ của KH.
Thứ ba, Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết
Trình độ học vấn, công việc đang làm, thời gian làm việc, thu nhập dùng để trả nợ
NH, các nguồn thu nhập của những người có liên quan có thể trả nợ. Nguồn thu nhập này
phải được thẩm định kỹ càng trước khi cho vay và phải đầy đủ điều kiện của NH, vì đây
là yếu tố rất quan trọng trong việc ra quyết định cho vay.
Thứ tư, Thời hạn cho vay phù hợp
NH căn cứ vào khả năng trả nợ của KH, nguồn vốn cho vay của NH để thỏa thuận
thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ phù hợp. Tuy nhiên, thời hạn cho vay đối với cá nhân
không được vượt quá thời hạn còn lại của tuổi lao động, hay đối với cá nhân nước ngoài,
thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống và hoạt động tại VN.
Thứ năm, Mức cho vay
NH căn cứ vào nhu cầu vốn tiêu dùng, vốn tự có, khả năng trả nợ, thu nhập của
KH, giá trị TSĐB, khả năng nguồn vốn của NH để quyết định mức cho vay.
Thứ sáu, Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay tối thiểu đối với từng loại cho vay do tổng giám đốc ban hành
trong từng thời kỳ sau khi được sự chấp nhận của Hội đồng quản trị, phù hợp với giá
thành vốn, tình hình thị trường, lợi thế cạnh tranh và khuôn khổ qui định của NHNN
trong từng giai đoạn cụ thể.
Thứ bảy, Tài sản đảm bảo
Đối với các khoản vay tiêu dùng thì TSĐB mà NH có thể chấp nhận là: nhà ở, nhà
làm việc, giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, máy móc thiết bị, phương tiện vận
chuyển, vàng, trái phiếu, tín phiếu chính phủ, số dư tiền gửi tại NH, thẻ tiết kiệm hay giấy
tờ có giá do NH pháp hành.
Tùy theo tính chất của từng loại TSĐB, NH sẽ áp dụng tỷ lệ cho vay so với giá trị
TSĐB phù hợp như đối với BĐS thì tỷ lệ cấp tín dụng tối đa trên TSĐB là 70%
2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân
hang
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của người tiêu dùng và nâng cao vị

thế cạnh tranh trên thị trường, VIETBANK luôn quan tâm đến việc nghiên cứu và đưa ra
nhiều sản phẩm CVTD mới. Sau đây đề tài giới thiệu đặc điểm, điều kiện của một số sản
phẩm phổ biến tại PGD như:
Cho vay mua ô tô
 Điều kiện khách hàng: Có khả năng trả nợ
 Mục đích vay: Hỗ trợ cho khách hàng mua ô tô làm phương tiện đi lại
 Mức cho vay: Tối đa 90% giá trị xe
 Lãi suất: Theo biểu lãi suất của VIETBANK ban hành từng thời kỳ
 TSBĐ: Chính xe mua/BĐS
Cho vay tiêu dùng tín chấp
 Đối tượng khách hàng: KH là cán bộ, nhân viên làm việc tại các công ty:
DNNN, CTCP niêm yết, CTCP chưa niêm yết có vốn điều lệ trên 20 tỷ
đồng, DN 100% vốn nước ngoài, DNLD.
 Điều kiện khách hàng: KH đã công tác ít nhất 12 tháng, tuổi cộng với thời
gian cho vay không quá độ tuổi lao động. Có hộ khẩu thường trú hoặc giấy
xác nhân tạm trú tại địa bàn chi nhánh cho vay. KH hiện không vay tiêu
dùng không có TSBĐ tại TCTD khác.
KH phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại VIETBANK để giải ngân và
thu nợ, KH phải cam kết không sử dụng hoặc ủy quyền cho đơn vị công tác trích thu nhập
hàng tháng của mình để đảm bảo/trả nợ cho nghĩa vụ khác tại tổ chức cá nhân trong thời
hạn còn dư nợ vay tại VIETBANK.
 Mục đích vay: Đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng.
 Mức vay: Tối thiểu 20 triệu đồng, tối đa 300 triệu đồng tùy thuộc vào lương
của KH. KH có lương từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng/tháng mức cho vay
gấp 8 lần lương, KH có lương từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng/tháng mức
cho vay gấp 10 lần lương, KH có lương trên 8 triệu đồng/tháng mức cho
vay gấp 12 lần lương.
 Lãi suất: Lãi add on theo biểu lãi suất của VIETBANK ban hành từng thời
kỳ.
 Nguồn trả nợ: trích từ tài khoản thanh toán của KH

Cho vay xây dựng sửa chữa nhà
 Đối tượng khách hàng: có khả năng trả nợ.
 Điều kiện vay vốn: KH phải có nguồn thu nhập tối thiểu dùng trả nợ 5 triệu
đồng/tháng. Căn nhà xây dựng sửa chữa phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu nhà đất hợp pháp. KH phải có TSBĐ thuộc sở hữu của chính
người
 Mục đích vay: Hỗ trợ vốn cho KH xây dựng, sữa chữa nhà.
 Mức vay: Cho vay tối đa 100% tổng chi phí dự toán công trình xây dựng
 Lãi suất: Theo biểu lãi suất của VIETBANK ban hành từng thời kỳ.
 TSBĐ: BĐS (BĐS hình thành từ vốn vay hoặc các BĐS khác phù hợp với
quy định của VIETBANK)
Cho vay tín chấp nhân viên VIETBANK
 Đối tượng khách hàng: KH đang là nhân viên của VIETBANK
 Điều kiện vay vốn: KH hiện đang làm việc tại VIETBANK, có thành tích
tốt, tuân thủ kỷ luật lao động, sử dụng vốn đúng mục đích và tuân thủ các
cam kết với VIETBANK
 Mục đích vay: Mua hoặc sửa chữa nhà, mua ô tô, sinh hoạt tiêu dùng.
 Lãi suất: Theo biểu lãi suất của VIETBANK ban hành từng thời kỳ.
 Mức vay: Tối đa bằng 10 lần thu nhập hàng tháng từ lương của KH.
 Thời hạn: Tối đa 36 tháng khi KH công tác tối thiểu 12 tháng tại
VIETBANK và tối đa 60 tháng khi KH công tác tối thiểu 24 tháng tại
VIETBANK.
 TSBĐ: Tín chấp
3. Quy trình tín dụng tại VIETBANK
Hiện nay VIETBANK đang thực hiện quy trình tín dụng - cho vay qua 20 bước; và
nội dung chủ yếu của quy trình thể hiện qua các bước chính sau:
Bước 1: Lập hồ sơ
 Mục tiêu:
 Thể hiện chính sách của của ngân hàng
 Thu thập thông tin của khách hàng:

 Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của khách hàng
 Mục đích sử dụng vốn (phương án sản xuất, phương án kinh doanh, tiêu
dùng ) có hợp pháp không?
 Phương án sử dụng vốn
 Khả năng tạo dòng tiền
 Tài sản bảo đảm
 Nội dung:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, sau khi tiếp xúc, lắng nghe và hiểu khách hàng
thì nhân viên tín dụng tiến hành tư vấn ( hình thức vay, phương thức trả nợ…), hướng dẫn
khách hàng lập bộ hồ sơ, và điền vào thông tin cần thiết theo mẫu. Trường hợp là khách
hàng cũ thì chỉ cần hướng dẫn bổ sung những tài liệu, chứng từ, những thông tin mới
(bảng cân đối kết toán, bảng kết quả kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ…)
Ví dụ minh họa:

×