Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Báo Cáo Mạng Căn Bản nộii dung quản lý user và nhóm user

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.64 KB, 13 trang )

Báo cáo đề tài môn: Mạng Căn Bản.
Nội dung:Quản lý user và nhóm
user (group)
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Vân
Nhóm thực hiện: 15.
Thành viên:
1. Nguyễn Công Hiếu
2. Nguyễn Văn Thảo
3. Nguyễn Chí Hiếu
4. Lâm Chí Hiền
5. Chiếng Mành Sâm
i. User Và Nhóm User:
 Tổng quan:
• Trên Linux có hai loại tài khoản User, đó là tài khoản User hệ
thống và tài khoản User. Trong các tài khoản User thì tài khoản
user root là quan trọng nhất. Tài khoản này được tự động tạo ra
khi cài đặt Linux. Tài khoản này không thể đổi tên hoặc xóa bỏ.
User root còn được gọi là superuser vì có toàn quyền trên hệ
thống. Chỉ làm việc với tài khoản user root khi muốn thực hiện
công tác quản trị hệ thống, trong các trường hợp khác chỉ nên
làm việc với tài khoản user bình thường.
• Mỗi user và nhóm có các đặc điểm sau đây:
 Tên mỗi user là duy nhất, chỉ có thể đặt tên chữ thường
 Mỗi user có một mật mã định danh duy nhất (uid)
 Mỗi nhóm có một tên duy nhất (gid)
 Mỗi user có thể thuộc về nhiều nhóm
 Tài khản superuser có uid=gid=0
 Users-Người dùng:
• Mọi truy nhập vào hệ thống đều thông qua một tài khoản của
người sử dụng. Mỗi tài khoản được thiết lập bởi người quản trị
hệ thống ngoại trừ tài khoản root (và một số tài khoản hệ


thống). Mặc dù một số hệ Linux chỉ có một người dùng nhưng
cũng không nên dùng tài khoản root cho các hoạt động thường
ngày. Hầu hết các hệ thống cho phép nhiều người truy nhập
vào. Vậy việc quản lý các tài khoản, các thư mục liên quan là
một khía cạnh quan trọng trong việc quản trị hệ thống Linux
 Tài khoản của người quản trị
• Trong quá trình cài đặt Linux chúng ta khởi tạo người sử dụng
root cho hệ thống. Đây là superuser, tức là người sử dụng đặc
biệt có quyền không giới hạn. Sử dụng quyền root chúng ta rất
thấy thoải mái vì chúng ta có thể làm được thao tác mà không
phải lo lắng gì đết xét quyền truy cập này hay khác. Tuy nhiên,
khi hệ thống bị sự cố do một lỗi lầm nào đó, chúng ta mới thấy
sự nguy hiểm khi làm việc như root.
 Hãy chỉ dùng quyền root khi bạn không có cách nào khác.
 Một điều quan trọng là không phải tài khoản superuser nào cũng gọi là
root, mặc dù nó được tạo mặc định là root khi cài đặt Linux. Nó có thể có
tên bất kỳ nhưng thường được dùng nhất dưới tên root. Tài khoản này
được định nghĩa là tài khoản có UserID là 0 , các userID được định nghĩa
trong file /etc/passwd
 Cần phân biệt bạn đang login như root hay người sử dụng thường thông
qua dấu nhắc của shell.
• login: tuanna
• Password:
• Last login: Sat Oct 28 14:30:15 from 172.16.10.199
• [tuanna@pascal tuanna]$ su –l root
• Password:
• [root@pascal /root]#
 Dòng thứ tư với dấu $ cho thấy ta đang kết nối như một người sử dụng
thường (tuanna). Dòng cuối cùng với dấu # cho thấy bạn đang thực hiện
các lệnh như root. Lệnh su user_name cho phép bạn thay đổi login dưới

một user khác (user_name) mà không phải logout rồi login lại.
 Bạn cần tạo các tài khoản (account) cho người sử dụng thường sớm nhất
có thể được (đầu tiên là cho bản thân bạn). Với những server quan trọng
và có nhiều dịch vụ khác nhau, thậm trí bạn có thể tạo ra các superuser
thích hợp cho từng dịch vụ để tránh dùng root cho các công tác này. Ví
dụ như superuser cho công tác backup chỉ cần chức năng đọc (read-only)
mà không cần chức năng ghi.
 Groups- Nhóm
 Mọi người dùng trong các hệ unix hay Linux đều thuộc về một nhóm.
Nhóm dùng để gom nhóm các users có chung một quyền hoặc chính sách
riêng đối với hệ thống nhằm tạo thuận lợi trong việc quản trị hệ thống
Linux. Ví dụ như trong một cơ quan, có nhiều phòng ban, mỗi phòng ban
có các users và các users của các phòng ban khác nhau sẽ có các chính
sách bảo mật khác nhau. Các users thường chỉ được sử dụng tài nguyên
hệ thống một cách có hệ thống. Chẳng hạn các users của văn phòng và
các phòng nghiên cứu được sử dụng các tài nguyên sau:
• Sử dụng e-mail để trao đổi thông tin
• Sử dụng các chương trình chat, icq để trao đổi tin tức
• Truy cập đến các file server trong công ty
• Không được login vào các máy chủ, không được chạy chương
trình trên máy chủ
 Tuy nhiên các users của phòng quản trị hệ thống có thể có các quyền ưu
tiên hơn:
• Bao gồm các quyền của người dùng bình thường trên
• Có quyền thực thi một số lệnh đặc biệt dành cho quản trị hệ
thống
• Có thể login vào server.
 Các nhóm được đặt quyền để các thành viên của nó có thể truy nhập đến
các thiết bị, file, hệ thống file hoặc toàn bộ máy tính mà những người
khác nhóm có thể bị hạn chế.

 Các thông tin về nhóm được lưu trong file /etc/groups:
suse:~ # more /etc/group
root:x:0:root
bin:x:1:root,bin,daemon
daemon:x:2:
sys:x:3:
kmem:x:9:
wheel:x:10:
mail:x:12:cyrus
news:x:13:news
uucp:x:14:uucp,fax,root,fnet,tuanna
shadow:x:15:root,gdm
named:x:44:named
dbmaker:x:52:
oinstall:x:54:
dba:x:55:oracle
localham:x:56:dpbox
logmastr:x:57:
users:x:100:
nogroup:x:65534:root
suse:~ #
 Các dòng có dạng như sau:
• group name:group password:group ID:users
• group name: Tên duy nhất xác định một nhóm, thường dài tối đa 8
ký tự
• group password:Trường mật khẩu đã được mã hoá, thường để
trắng hoặc là dấu *. Cũng có thể là mật khẩu mà user muốn gia
nhập nhóm phải nhập vào. Tuy nhiên không phải phiên bản nào
của Unix đều sử dụng trường này do đó nó được để trống để tương
thích với nhau.

• group ID: Số duy nhất cho mỗi nhóm, được sử dụng bởi hệ điều
hành
• users : Chứa danh sách mọi tên người dùng thuộc nhóm đó, phân
cách bởi dấu ",". Danh sách này không kể những người dùng thuộc
nhóm đó theo số hiệu nhóm đã được ghi trong file /etc/passwd của
người đó (tức là những thành viên mặc định của nhóm).
 Mọi hệ Linux đều có một số các nhóm mặc định thuộc hệ điều hành. Các
nhóm này thường là bin,mail,uucp,sys,… Do vậy không nên cho một
người sử dụng thuộc vào nhóm này vì chúng sẽ có quyền tương đương
như root. Chỉ có các đăng nhập hệ thống mới cho phép truy nhập đến các
nhóm của hệ điều hành .
 Các nhóm mặc định của hệ thống:
1. root/wheel/system: thường dùng để cho phép người dùng sử
dụng lệnh su để chuyển lên quyền root.
2. deamon: dùng để chỉ những người làm chủ thư mục spool
( mail, squid, lpd,…)
3. kmem: dùng cho các chương trình truy cập đến kernel, bộ
nhớ trực tiếp ( ps )
4. tty: làm chủ tất cả các file đặc biệt dùng làm việc với
terminal
ii. Tập Tin /etc/passwd:
 Tập tin /etc/passwd đóng một vai trò sống còn đối với một hệ thống Unix.
Mọi người đều có thể đọc được tập tin này nhưng chỉ có root mới có quyền
thay đổi nó. Tập tin /etc/passwd được lưu dưới dạng text như đại đa số các
tập tin cấu hình của Unix.
• [oracle@appserv oracle]$ more /etc/passwd
• root:x:0:0:root:/root:/bin/bash
• bin:x:1:1:bin:/bin:

• tuanna:x:501:501:Tuanna:/home/tuanna:/bin/bash

 Mỗi user được lưu trong một dòng gồm 7 cột.
• Cột 1 : tên người sử dụng
• Cột 2 : mã liên quan đến passwd cho Unix chuẩn và ‘x’ đối với
Linux. Linux lưu mã này trong một tập tin khác /etc/shadow mà
chỉ có root mới có quyền đọc.
• Cột 3:4 : user ID:group ID
• Cột 5: Tên đầy đủ của người sử dụng. Một số phần mềm phá
password sử dụng dữ liệu của cột này để thử đoán password.
• Cột 6: thư mục cá nhân
• Cột 7: chương trình sẽ chạy đầu tiên sau khi login (thường là shell)
cho user
 Tập tin mở đầu bởi superuser root. Chú ý là tất cả những user có user ID
= 0 đều là root!!! Tiếp theo là các user hệ thống. Đây là các user không
có thật và không thể login vào hệ thống. Cuối cùng là các user bình
thường.
iii. Tập Tin /etc/shadow:
 Ví dụ: donald: HcX5zb8cpoxmY: 11088:0:99999:7:0::
 Là tập tin văn bản chứa thông tin về mật khẩu của các tài khoản
User, định dạng của dòng gồm nhiều cột giá trị, dấu “:” được dùng
để phân cách các cột. Ý nghĩa của các cột có giá trị như sau:
• Cột 1: Tên người sử dụng, tên này cũng giống với tên
trong /etc/passwd.
• Cột 2: Mật khẩu đã được mã hóa. Để trống – không có mật
khẩu, dấu “*” – tài khoản bị tạm ngưng (Disable).
• Cột 3: Số ngày kể từ lần cuối thay đổi mật khẩu
(01/01/1970) .
• Cột 4: Số ngày trước khi có thể thay đổi mật khẩu, giá trị
“0”
• Cột 5: Số ngày mật khẩu có giá trị. 99999 có nghĩa là mật
khẩu có giá trị vô thời hạn.

• Cột 6: Số ngày cảnh báo User trước khi mật khẩu hết hạn.
• Cột 7: Số ngày sau khi mật khẩu hết hạn tài khoản sẽ bị xóa.
Thường có giá trị 7 (1 tuần).
• Cột 8: Số ngày kể từ khi tài khoản bị khóa (Tính từ
01/01/1970).
iv. Tập Tin /etc/group:
 Là tập tin văn bản chứa thông tin về nhóm User trong máy. Mọi
User đều có thể đọc tập tin này nhưng chỉ có Root mới có quyền
thay đổi. Hình sau trình bày một tập tin /etc/group.
 Mỗi dòng trong tập tin chứa thông tin về các nhóm User trên máy, định dạng
của dòng gồm nhiều cột giá trị, dấu “:” được sử dụng để phân cách các cột.
Ý nghĩa các cột giá trị như sau:
• Cột 1: Tên nhóm.
• Cột 2:Mật khẩu được mã hóa. Để trống – không có mật khẩu,
dấu “*” – tài khoản bị tạm ngưng (Disable).
• Cột 3: Mã nhóm (Gid).
• Cột 4: Danh sách các User thuộc nhóm.
v. Các Lệnh Quản Lý User:
 Có hai cách để tạo một tài khoản user :dùng dòng lệnh và tương
tác trực tiếp với giao diện người dùng
 Dùng dòng lệnh:có 3 lệnh là tạo User,thay đổi thông tin User và
xóa User
 Tạo User sử dùng lênh “useradd” hoặc “adduser”
 Cú pháp:userdd [option] [username_new]
Option Miêu Tả
-c Thuộc tính mô tả người dùng
VD:useradd –c “thông tin user” username
-d -Tạo thư mục đăng nhập cho người dung
vd:useradd –d </thumuc> –c “ ” username

-e -Thiết đặt thời gian (YYYY-MM-DD) tài khoản người dùng sẽ bị
hủy bỏ
Vd:useradd –e <yyyy/mm/dd> -c “” username
-f -số ngày tài khoản người dùng sẽ hết hiệu lực
Vd:useradd –f <sốngày> username
-g Xác đinh nhóm người dùng
Vd:useradd -g <nhóm> username
-G Xác định nhóm phụ nếu có
Vd:useradd –g <nhom1> -G <nhóm2> user
-l Tạo user người dùng nhưng không lưu vào database
-M Không tạo thư mực người dùng(home)
Vd:useradd –M username
-m Sao chép toàn bộ nội dung của file /etc/skel vào thư mục ngươi
dùng nếu hệ thống chưa có thư mục người dùng
Vd:useradd – m username
-r Tạo một account hệ thống
-o Tạo một user với UID là không duy nhất(non_unique) nó thường kết
hợp với lệnh -u
-u Tạo một UID duy nhất cho người dùng,nếu thêm thuộc tính –o thì
nó không là UID duy nhất
Vd:useradd –u <UID> -o username
-k Một số khóa nếu bạn thêm vào với các giá trị của nó sẽ được áp
dụng cho tài khoản sắp tạo
-p Tạo password cho user
 Cách thay đổi password của User:
• Cú pháp:passwd username
• Username:là user name cần thay đổi password
• Mặc định thì password không bị hết hạn vì thế để bảo mật ta
dùng thêm lệnh chage để cài đặt chính sách password
• Cú pháp:chage <option> username

 Cách thay đổi thông tin User:
• Cú pháp:usermod <option> username
 Các option trong cú pháp thay đổi thông tin người dùng cũng giống
như các option trong cú pháp tạo một tài khoản người dùng
 Cách xóa một User:
• Để xóa một user dùng lệnh:userdel
 Cú pháp:userdel [-r] username
 Nếu không có –r thì xóa nhưng giữ lại mọi thông tin
người dùng đã tạo
 Nếu có –r thì xóa hết thông tin người dùng
vi. Các Lệnh Quản Lý Nhóm User:
 Thành viên trong nhóm:
 Một người dùng có thể thuộc về một hoặc nhiều nhóm bất kỳ. Tuy nhiên,
tại một thời điểm (ví dụ khi tạo một tệp mới) thì chỉ duy nhất một nhóm
là nhóm có tác động.
 Thông tin về danh sách tất cả các nhóm mà một người dùng thuộc về có
thể được liệt kê qua câu lệnh groups hoặc id.
 Groupadd: Thêm vào một nhóm người sử dụng
• Cú pháp: groupadd [-g gid [-o]] [-r] [-f] [-
K KEY=VALUE] group
 Ý nghĩa:
• -g gid :số id của nhóm cần tạo, là một số không âm, mặc định là
số id nhỏ nhất là 500 và lớn hơn tất cả các nhóm khác, từ 0 đến
499 là của tài khoàn hệ thống
• -o cho phép gid không cần là số duy nhất
• -r: thêm vào nhóm thuộc tài khoản hệ thống, gid mặc định là
nhỏ hơn 499 nếu không có tùy chọn –g
• -f: bộ thông báo lỗi khi hệ thống đã tồn tại nhóm này rồi và
nhóm đó sẽ không được thay đổi hay thêm lại lần nữa. Tùy
chọn này cũng thay đổi cách thức làm việc của tùy chọn –g, khi

gid không là duy nhất, và không có tùy chọn –o, thì việc tạo
nhóm sẽ mặc định là không có –g hay có –o.
• -K KEY=VALUE
 K hoa)thay đổi những biến mặc định trong file /etc/login.defs (chỉ có
giá trị với nhóm được tạo)
Ví dụ Example: -K GID_MIN=100 -K GID_MAX=499
Chú ý:nếu viết -K GID_MIN=10,GID_MAX=499 thì sẽ ko thực hiện
mà phải viết –K GID_MIN=10 –K GID_MAX=499
KEY:
GID_MAX, GID_MIN: Phạm vi GID được sử dụng cho việc tạo ra
các regular group với các lệnh: useradd, useradd, hoặc newusers.
MAX_MEMBERS_PER_GROUP: thành viên tối đa trong group
entry(1 dòng). Khi đạt tối đa,một dòng mới(group entry) được bắt đầu
trong file / etc / group (có cùng một tên,cùng một mật khẩu, và cùng
một gid). Mặc định là 0, tức là ko có giới hạn số lượng thành viên
Tính năng phân nhóm này cho phép để giới hạn độ dài NIS group
không quá 1024 kí tự. Nếu bạn cần phải thực thi giới hạn bạn có thể
sử dụng giá trị 25
SYS_GID_MAX, YSY_GID_MIN: giới hạn group id được sử dụng
cho việc tạo ra các nhóm hệ thống
 Groupdel
• groupdel group
• xoa nhom, ten nhom xao phai da ton tai
 Groupmod: thay đổi các thông số của tài khoản tập tin hệ thống
• groupmod [options] group
• option:
 -g, gid gid: thay đổi gid
 -n, new-name: tên nhóm mới: đổi tên nhóm
 -o, non-unique: gid không cần là số duy nhất
 Gpasswd:dùng để quản trị nhóm.

• gpasswd group
• gpasswd -a user group
• gpasswd -d user group
• gpasswd -R group
• gpasswd -r group
• gpasswd [-A user, ] [-M user, ] group
 Mỗi nhóm có thể có quản trị viên, người dùng và một mật khẩu
 Quản trị hệ thống có thể dùng thông số -a để lập quản trị nhóm, -m để
lập người dùng nhóm và có tất cả các quyền của quản trị viên nhóm
và người dùng nhóm, quản trị nhóm có thể adduser xóa người dùng
bằng thông số -a hay –d
 -r xóa mật khẩu nhóm, khi không có mật khẩu thì thành viên nhóm chỉ
có thể tham gia nhóm bằng lệnh newgrp
 Tùy chọn –r vô hiệu hóa quyền truy cập vào nhóm thông qua newgrp
(1) lệnh.
 Gpasswd được gọi bởi quản trị viên nhóm xác lập mật khẩu nhóm,
nếu mật khẩu được xác lập thì thành viên nhóm có thể sử dụng lệnh
newgrp mà không cần có mật khẩu, còn các thành viên khác phải có
mật khẩu.
 newgrp - đăng nhập vào một nhóm mới
 newgrp [nhóm]
 Chuyển nhóm hiện thời: Lệnh tham gia (chuyển) vào nhóm sẽ làm
thay đổi nhóm tác động của người dùng (user’s effective group) và
bắt đầu một tiến trình mới mà từ đó người dùng có thể thoát ra khỏi
nhóm (logout). Điều này có thể được thực hiện qua câu lệnh newgrp.

×