Mục lục
Lời nói đầu
Phần I: đặc điểm chung của Công ty xây lắp và vật liệu
kênh cầu - hng yên
I. Một số đặc điểm về Công ty Xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu Hng
Yên....................................................................................................................4
1. Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................4
2. Đặc điểm hình thành và phát triển ...............................................................5
II. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý ..........................................................6
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................6
2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban.........................................7
Phần II: thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn tại
Công ty xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu
I. Vốn lu động....................................................................................................
II. Vốn cố định................................................................................................8
III. Thực trạng công tác quản lý vốn............................................................8
1. Quản lý vốn cố định......................................................................................9
2. Quản lý vốn lu động...................................................................................14
3. Nhận xét về công tác quản lý vốn của Công ty Xây lắp và sản xuất vật liệu
kênh cầu..........................................................................................................20
Phần III: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao
công tác quản lý vốn tại Công ty Xây lắp và sản xuất
vật liệu kênh cầu
I. Định hớng hoạt động của Công ty trong thời gian tới...........................21
1. Định hớng hoạt động chung.......................................................................21
2. Định hớng sự phát triển của Công ty .........................................................21
II. Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý vốn
tại Công ty Xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu....................................22
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ..........................................................23
Bảng cân đối kế toán ......................................................................................23
Kết luận
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp có
thể thực hiện đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một lợng vốn
nhất định. Nếu không có vốn thì không thể nói đến bất kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào. Hơn nữa, mục đích của sản xuất kinh doanh là thu đợc lợi
nhuận cao. Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tổ chức huy
động và sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên
tắc quản lý tài chính và chính sách, chế độ của nhà nớc. Từ đó việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa
hết sức quan trọng, là điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp khẳng định vị trí
của mình và tìm đợc chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trờng. Chính
vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề bức xúc đặt ra đối
với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nớc nói riêng.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, để có đợc các yếu tố cần thiết cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một l-
ợng tiền vốn nhất định. Có đợc tiền vốn doanh nghiệp mới có thể đầu t mua
sắm các yếu tố sản xuất cần thiết cho hoạt động kinh doanh, cũng nh để trả l-
ơng cho ngời lao động. Sau khi thiêu thụ sản phẩm thu đợc tiền coi nh kết
thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh . Để tổ chức huy động và sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp có hiệu quả là vấn đề hết sức
cần thiết, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Từ những hiểu biết và những kiến thức đã đợc học ở nhà trờng đồng
thời qua thời gian đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty, em đã nghiên
cứu về "Báo cáo về công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
của công ty xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu".
Phần I
Đặc điểm chung của công ty xây lắp và sản
xuất vật liệu kênh cầu- Hng Yên
I. Một số đặc điểm về công ty xây lắp và sản xuất vật
liệu kênh cầu:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu có trụ sở đặt tại thôn
Kênh Cầu - xã Đồng Than- huyện Yên Mỹ- tỉnh Hng Yên.
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 708 QĐUB ngày 15/9/1995
của UBND tỉnh Hng Yên.
Tiền thân công ty là xí nghiệp gạch ngói Yên Mỹ, sản xuất chủ yếu
bằng công nghệ thủ công do sức lao động và công cụ thô sơ tạo ra. Ngày
18/07/1978 xí nghiệp gạch ngói Yên Mỹ đợc sát nhấp với xí nghiệp gạch
ngói Long An đóng tại Kim Động- Hng Yên lấy tên là phân xởng gạch ngói
Kênh Cầu. Nhng do sự phát triển nền kinh tế của đất nớc nói chung và của
phân xởng nói riêng, năm 1981 tách ra khỏi xí nghiệp gạch ngói Long An lấy
tên là xí nghiệp gạch ngói Kênh Cầu
Với sự thay đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trờng
phát triển có sự quản lý của nhà nớc. Năm 1994 công ty đã thay đổi công
nghệ sản xuất mới, đó là sản xuất bằng dây truyền máy móc hiện đại của
Italia thay đổi công nghệ sản xuất thủ công và các loại máy thô sơ, sản xuất
ra gạch Tuynel có chất lợng cao; sản phẩm tạo ra nhiều. Với sự thay đổi này,
theo quyết định sô 111/QĐ-UB ngày 27/02/1997 của UBND tỉnh Hng Yên
đổi tên xí nghiệp gạch ngói Kênh Cầu thành công ty gạch Hng Yên.
Với sự phát triển không ngừng của công ty và ngày một chuyên môn
hoá dây truyền sản xuất, theo quyết định số 725/QĐUB ngày 23/4/1998 của
UBND tỉnh Hng Yên đổi tên công ty gạch Hng Yên thành công ty gạch
Tuynel Kênh Cầu.
Trong những năm gần đây do sự phát triển của ngành xây dựng tỉnh H-
ng Yên công ty đã thành lập thêm các đội xây lắp chuyên trách. Vì thế theo
quyết định số 2412 ngày 26/02/2001 của UBND tỉnh Hng Yên đổi tên công
ty gạch Tuynel Kênh Cầu thành công ty xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu
nh ngày nay.
Đây là một doanh nghiệp nhà nớc, hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất vật liệu.
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân
và trực thuộc sở xây dựng Hng Yên
- Vốn kinh doanh năm 2002: 1.716.208.899 đồng
trong đó: vốn lu động : 1.139.979.099 đồng
vốn cố định : 576.229.800 đồng
- Vốn chủ sở hữu năm 2002: -6.188.232.934 đồng
Công ty đã phấn đấu về mọi mặt , coi trọng hiệu quả kinh tế và không
ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động phục vụ cho ngành
xây dựng và cho nền kinh tế quốc dân, bảo toàn và phát huy các nguồn vốn
đợc nhà nớc giao, từng bớc cải thiện đời sống cho công nhân viên.
Công ty đã mở rộng quan hệ trong suốt 25 năm hoạt động với các công
ty trong và ngoài ngành để phát huy năng lực sẵn có của mình, đồng thời
quan hệ với mọi thành phần kinh tế trong nớc để đạt giá trị tổng sản lợng mỗi
năm từ 5-6tỷ đồng.
2. Đặc điểm tính chất sản xuất:
Công ty có tính chất sản xuất là chủ yếu
- Sản xuất các loại gạch đặc, 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ ...
II. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phòng
TC - HC
Phòng
kế toán
Phòng
kh - kt
Phòng
cung ứng
vật t
Đội xây lắp I
Bch đội sản xuất
đội xây lắp II
Tạo
hình 1
Tạo
hình 2
Tạo
hình 3
Phơi Bốc
xếp
Xuống
goòng
Nung
đốt
Than
2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban:
a. Ban giám đốc:
- Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất của công công ty,
chịu trách nhiệm, giám sát và quản lý tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là ngời đại diện cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Phó giám đốc: phụ trách về tổ chức nhân sự, tham mu cho giám đốc
và thay quyền khi giám đốc vắng mặt.
b. Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đốc thực hiện đúng chính sách
chế độ của nhà nớc đối với ngời lao động, phối hợp với công đoàn bảo vệ
quyền lợi cho ngời lao động.
- Phòng tài chính-kế toán: giúp giám đốc về mảng tài chính kế toán
thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện thanh quyết
toán với nhà nớc, cấp trên quản lý và các đối tác có liên quan.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề kỹ
thuật trong sản xuất và thi công, xây dựng sản xuất định mức, lập kế hoạch
sửa chữa tài sản cố định.
- Phòng cung ứng vật t: có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm và vật t kinh doanh, tìm kiếm thị trờng xây lắp và tiêu thụ sản phẩm.
c. Các đội sản xuất trực thuộc:
- Ban chấp hành đội sản xuất gồm 8 tổ, mỗi tổ chịu trách nhiệm sản
xuất từng giai đoạn sản xuất sản phẩm nh: tổ tạo hình I, tạo hình 2, phơi, bốc
xếp, xuống goòng, nung đốt, than, sản xuất chủ yếu là loại gạch đặc, gạch 2
lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ...
- Đội xây lắp gồm 2 đội: đội I và đội II đợc bố trí ở khu vực trong tỉnh
và các tỉnh lân cận nh Hà Nội, Hải Phòng... có nhiệm vụ thực hiện các hợp
đồng xây lắp mà công ty đã ký kết dựa trên cơ sở khoán chi phí hay khoán
từng phần nhân công...
phần II
thực trạng tình hình quản lý vốn và sử dụng
vốn tại công ty xây lắp và sản xuất
vật liệu kênh cầu
I. Thực trạng công tác quản lý vốn cố định và vốn lu
động của công ty:
Do vốn tự có của công ty là rất ít nên bắt đầu từ năm 1994 công ty đã
thay đổi dây truyền công nghệ sản xuất mới hiện đại của Italia và công ty đã
mạnh dạn vay tiền của ngân hàng với số tiền là 10 tỷ đồng. Nhng trong quá
trình sản xuất kinh doanh công ty không có khả năng chủ động để bổ sung
thêm vốn kinh doanh mà số tiền làm ra đợc bao nhiêu cũng chỉ để trả nợ bấy
nhiêu. Nên toàn bộ số vốn đợc bổ sung chỉ dùng trang trải các khoản nợ và
một phần nhỏ dùng vào đầu t mua sắm mới máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất kinh doanh. Do vậy công tác quản lý vốn này đòi hỏi phải đợc thực hiện
chặt chẽ.
Căn cứ vào bảng 1 ta có cơ cấu vốn của công ty qua các năm nh sau:
Bảng1: Bảng cơ cấu vốn
Năm 2001 Năm 2002
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
VCĐ 576.229.800 33,6% 576.229.800 33,6%
VLĐ 1.139.979.099 66,4% 1.139.979.099 66,4%
Tổng 1.716.208.899 100% 1.716.208.899 100%
Qua bảng trên ta thấy, trong 2 năm 2001 và năm 2002 tỷ trọng vốn cố
định và tỷ trọng vốn lu động là không thay đổi, điều này chứng tỏ việc huy
động vốn của doanh nghiệp là không hiệu quả. Do nguồn vốn đầu t vào sản
xuất kinh doanh là vốn đi vay của ngân hàng với số tiền lớn hơn so với lợi
nhuận của doanh nghiệp nên khi làm ra chỉ đủ trả nợ ngân hàng, không có
khả năng đầu t vào việc khác.
Ta còn thấy trong tổng số vốn kinh doanh thì tỷ lệ vốn cố định là nhỏ
so với tổng số, điều này sẽ ảnh hởng đến khả năng đầu t vào TSCĐ của công
ty. Điều này là không tốt lắm đối với doanh nghiệp.
Có thể xem xét đến nguồn vốn hình thành số vốn trên qua bảng cơ cấu
vốn nh sau:
Bảng 2: Bảng cơ cấu nguồn vốn
Năm 2001 Năm 2002
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Nợ phải trả 16.909.519.249 158,6% 19.665.824.249 145,9%
NVCSH -6.249.329.035 -58,6% -6.188.232.934 -45,9%
Tổng 10.660.190.214 100% 13.477.591.315 100%
Qua bảng trên ta thấy, tỷ lệ nợ phải trả ngày càng giảm, năm 2001 tỷ
lệ này là 158,6% năm 2002 là 145,9%. Nh vậy có thể thấy công ty đã cố
gắng để giảm tỷ lệ nợ, tỷ lệ này giảm đợc là do nguồn vốn của công ty đã đợc
tăng lên.
Bên cạnh đó, tỷ trọng vốn chủ sở hữu lại tăng lên,năm 2001 là
-58,6% đến năm 2002 là -45,9%. Nh vậy có thể thấy nguồn vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp là rất kém, bắt đầu từ năm 1994 đến nay với sự thay
đổi dây truyền công nghệ nên công ty đã phải trả một khoản nợ rất lớn cho
ngân hàng công thơng và ngân hàng đầu t. Điều này đã làm ảnh hởng rất lớn
đến việc đầu t cho TSCĐ và máy móc thiết bị vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Qua hai bảng cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn ta thấy công ty đã đầu t
quá trình sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng. Vì vậy,
công ty phải có những biện pháp thích hợp để huy động vốn mà không cần
phải lo việc thanh toán ngay khoản tiền đầu t.
1. Quản lý vốn cố định:
Việc quản lý vốn cố định của công ty đợc hiểu là quản lý TSCĐ. Tại
doanh nghiệp do đặc điểm kinh doanh nên có rất nhiều các loại TSCĐ phần
lớn số tài sản này là TSCĐ hữu hình.
Thông qua bảng 3 có thể thấy đợc tình hình quản lý TSCĐ nh sau:
Bảng 3: cơ cấu TSCĐ theo tình hình sử dụng
Đơn vị: đồng
Năm 2001 Năm 2002
TSCĐ đang sử dụng 15.172.549.203 15.308.549.203
TSCĐ chờ thanh lý 0 0
TSCĐ cha sử dụng 0 0
Tổng 15.172.549.203 15.308.549.203
Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ lệ TSCĐ sử dụng ngày càng tăng lên
năm 2001 là 15.172.549.203 đồng, năm 2002 là 15.308.549.203 đồng.
Có thể thấy số TSCĐ đợc mua sắm mới là tăng và tăng lên qua các
năm, nhng khoản tiền mua tài sản này là chủ yếu là bằng vốn vay ngân hàng,
thờng chiếm tới hơn 80% tổng số tiền mua.
Thông qua bảng 4 dới đây có thể thấy đợc cơ cấu TSCĐ nh sau:
Bảng 4: Bảng cơ cấu TSCĐ
Năm 2001 Năm 2002
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Nhà xởng 8.387.137.536 55,28% 8.387.137.536 54,79%
Máy móc TB 6.712.104.174 44,24% 6.848.104.174 44,74%
Phơng tiện VT 73.207.493 0,48% 73.207.493 0,47%
Tổng 15.172.594.203 100% 15.308.549.203 100%
Qua bảng phân tích trên, cho thấy trong tổng số TSCĐ năm 2001 giá
trị nhà xởng là 8.387.137.536 đồng chiếm 44,24%, còn giá trị phơng tiện vận
tải là 73.207.493 đồng chiếm 0,48%
Năm 2002 giá trị nhà xởng là 8.387.237.536 đồng chiếm 54,79%, giá
trị phơng tiện vận tải là73.207.493 đồng chiếm 0,47%.
Qua 2 năm, ta thấy tỷ lệ đầu t vào nhà xởng và phơng tiện vận tải là
không biến động vẫn duy trì ở mức hơn 50%, trong khi đó tỷ trọng giá trị
máy móc thiết bị tăng lên không đáng kể( tăng 0,5% ứng với
136.000.000đồng), điều này cho thấy sự biến động về tài sản là rất nhỏ. Số
tài sản này đợc đầu t chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng.
Bảng 5: Nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ năm 2002
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Nguyên giá Số đã KH
Hệ số hao
mòn
Giá trị còn lại
Số tiền %N.G
Nhà xởng 8.387.137.536 3.030.937.295 0,36 5356.300.241 0,64
Máy móc TB 6.712.104.174 4.141.668.368 0,62 2570.435.806 0,38
Phơng tiện VT 73.207.493 52.237.605 0,71 20.969.888 0,29
Tổng 15.172.594.203 7.244.843.268 0,48 7947.705.935 0,52
Qua bảng phân tích trên ta thấy, công ty đã đầu t đổi mới một ít vào
TSCĐ, nhng phần lớn TSCĐ đã hao mòn. Giá trị còn lại của TSCĐ tính đến
31/12/2002 là 7.947.705.935 đồng và khấu hao luỹ kế là 7.244.843.268đồng,
với hệ số hao mòn bình quân là trên 0,5. Trong đó nhà xởng phần lớn là cha
khấu hao hết, vẫn còn sử dụng tốt.
Về máy móc thiết bị và phơng tiện vận tải hệ số hao mòn lần lợt là
0.62% và 0,71%. Nh vậy hầu hết TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất đều
đã khấu hao gần hết. Do đó trong thời gian tới công ty cần có biện pháp đổi
mới, đầu t chiều sâu kết hợp với nâng cấp TSCĐ làm cho năng lực sản xuất
của TSCĐ ngày một tăng, đảm bảo yêu cầu sản xuất và cạnh tranh ngày càng
gay gắt trên thị trờng.
Căn cứ vào bảng 5 sẽ thấy đợc cơ cấu TSCĐ theo mối quan hệ với sản
xuất kinh doanh.
Bảng 6: Cơ cấu TSCĐ theo mối quan hệ với sản xuất
Đơn vị: đồng
Năm 2001 Năm 2002
TSCĐ dùng cho SXKD 15.172.594.203 15.308.549.203
TSCĐ không dùng SXKD 0 0
Tổng 15.172.594.203 15.308.549.203