Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

xây dựng hệ thống quản lí nhà sách.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 106 trang )

Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG, CÔNG CỤ
VÀ MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM
1.1. Hiện Trạng Phát Triển Các Ứng Dụng
1.2. Tổng Quan Về Công Cụ Và Môi Trường Phát Triển Hệ Thống
1.2.1.Nền tảng của Microsoft.Net
 Nền tảng của Microsoft .Net bao gồm bốn nhóm sau:
 Một tập các ngôn ngữ, bao gồm C# và Visual Basic.Net, một tập các công cụ
phát triển bao gồm Visual Studio .Net, một tập đầy đủ các thư viện phục vụ cho
việc ứng dụng Web và các ứng dụng Windows, bên cạnh đó còn có CLR-
common Language Runtime ( ngôn ngữ thực thi dùng chung).
 Một tập các server .Net như: SQL Server, Exchange, BizTalk chúng cung cấp
các chức năng cho việc lưu trữ dữ liệu quan hệ, thư điện tử, thương mại điện tử
B2B,
 Các dịch vụ web thương miễn phí vừa được công bố gần đây như là dự án
Hailstorm, nhà phát triển có thể dùng các dịch vụ này để xây dựng các ứng dụng
đòi hỏi tri thức về định danh con người
 .Net cho các thiết bị không phải PC như điện thoại, thiết bị game.
 Một số tính năng của Microsoft .NET cho phép những nhà phát triển sử
dụng như sau:
 Một mô hình lập trình cho phép nhà phát triển xây dựng các ứng dụng dịch vụ
web và ứng dụng client với Extensible Markup Language (XML).
 Tập hợp dịch vụ XML Web, như Microsoft .Net My Services cho phép nhà phát
triển đơn giản và tích hợp người dùng kinh nghiệm.
 Cung cấp các server phục vụ bao gồm: Windows 2000, SQL Server, và BizTalk
Server, tất cả điều tích hợp, hoạt động, và quản lý các dịch vụ XML Web và các
ứng dụng.
 Các phần mềm client như Windows XP và Windows CE giúp người phát triển
phân phối sâu và thuyết phục người dùng kinh nghiệm thông qua các dòng thiết
bị.
Đồ án CDIO 3 Trang 1


Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
 Nhiều công cụ hỗ trợ như Visual Studio .Net, để phát triển các dịch vụ Web
XML, ứng dụng trên nền Windows hay nền web một cách dể dàng và hiệu quả.
1.2.2. Kiến trúc .Net Framework
 .Net Framework có hai thành phần chính: Common Language Runtime
(CLR) và thư viện lớp .Net Framework.
 CLR là nền tảng của .Net Framework. Chúng ta có thể hiểu runtime như là một
agent quản lý mã nguồn khi nó được thực thi, cung cấp các dịch vụ cốt lõi như:
quản lý bộ nhớ, quản lý tiểu trình, và quản lý từ xa. Ngoài ra nó còn thúc đẩy
việc sử dụng kiểu an toàn và các hình thức khác của việc chính xác mã nguồn,
đảm bảo cho việc thực hiện được bảo mật và mạnh mẽ. Thật vậy, khái niệm
quản lý mã nguồn là nguyên lý nền tảng của runtime. Mã nguồn mà đích tới
runtime thì được biết như là mã nguồn được quản lý (managed code). Trong khi
đó mã nguồn mà không có đích tới runtime thì được biết như mã nguồn không
được quản lý (unmanaged code).
 Thư viện lớp, một thành phần chính khác của .NET Framework là một tập hợp
hướng đối tượng của các kiểu dữ liệu được dùng lại, nó cho phép chúng ta có
thể phát triển những ứng dụng từ những ứng dụng truyền thống command-line
hay những ứng dụng có giao diện đồ họa (GUI) đến những ứng dụng mới nhất
được cung cấp bởi ASP.NET, như là Web Form và dịch vụ XML Web.
 Biên dịch và MSIL
Trong .Net Framework, chương trình không được biên dịch vào các tập tin thực
thi mà thay vào đó chúng được biên dịch vào những tập tin trung gian gọi là
Microsoft Intermediate Language (MSIL).Những tập tin MSIL được tạo ra từ C#
cũng tương tự như các tập tin MSIL được tạo ra từ những ngôn ngữ khác của .NET,
platform ở đây không cần biết ngôn ngữ của mã nguồn.Điều quan trọng chính yếu
của CLR là chung (common) và cùng một Runtime hỗ trợ phát triển trong C# cũng
như trong VB.Net.Mã nguồn C# được biên dịch vào MSIL khi chúng ta build
project.Mã MSIL này được lưu vào trong một tập tin trên đĩa.Khi chúng ta chạy
chương trình, thì MSIL được biên dịch một lần nữa, sử dụng trình biên dịch Just-In-

Time (JIT). Kết quả là mã máy được thực thi bởi bộ xử lý của máy.Trình biên dịch
JIT tiêu chuẩn thì thực hiện theo yêu cầu.Khi một phương thức được gọi, trình biên
Đồ án CDIO 3 Trang 2
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
dịch JIT phân tích MSIL và tạo ra sản phẩm mã máy có hiệu quả cao, mã này có thể
chạy rất nhanh.Trình biên dịch JIT đủ thông minh để nhận ra khi một mã đã được
biên dịch, do vậy khi ứng dụng chạy thì việc biên dịch chỉ xảy ra khi cần thiết, tức
là chỉ biên dịch mã MSIL chưa biên dịch ra mã máy.Khi đó một ứng dụng .NET
thực hiện, chúng có xu hướng là chạy nhanh và nhanh hơn nữa, cũng như là những
mã nguồn được biên dịch rồi thì được dùng lại.Do tất cả các ngôn ngữ .Net
Framework cùng tạo ra sản phẩm MSIL giống nhau, nên kết quả là một đối tượng
được tạo ra từ ngôn ngữ này có thể được truy cập hay được dẫn xuất từ một đối
tượng của ngôn ngữ khác trong .NET.Ví dụ, người phát triển có thể tạo một lớp cơ
sở trong VB.NET và sau đó dẫn xuất nó trong C# một cách dễ dàng.
1.2.3. Giới thiệu sơ lược về ngôn ngữ C#
Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu dữ liệu
được xây dựng sẵn. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những
khái niệm lập trình hiện đại.C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành
phần component, lập trình hướng đối tượng.Những tính chất đó hiện diện trong một
ngôn ngữ lập trình hiện đại.Và ngôn ngữ C# hội đủ những điều kiện như vậy, hơn
nữa nó được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
 Ngôn ngữ C# được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư của Microsoft, trong đó người
dẫn đầu là Anders Hejlsberg và Scott Wiltamuth.Cả hai người này điều là những
người nổi tiếng, trong đó Anders Hejlsberg được biết đến là tác giả của Turbo
Pascal, một ngôn ngữ lập trình PC phổ biến.Và ông đứng đầu nhóm thiết kế
Borland Delphi, một trong những thành công đầu tiên của việc xây dựng môi
trường phát triển tích hợp (IDE) cho lập trình client/server.
 Phần cốt lõi hay còn gọi là trái tim của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối
tượng là sự hỗ trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những lớp.Những
lớp thì định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng

ngôn ngữ để tạo mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề.Ngôn ngữ C# chứa những
từ khóa cho việc khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và những phương thức
hay thuộc tính của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế thừa, và đa hình, ba
thuộc tính cơ bản của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Đồ án CDIO 3 Trang 3
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
 Trong ngôn ngữ C# mọi thứ liên quan đến khai báo lớp điều được tìm thấy trong
phần khai báo của nó.Định nghĩa một lớp trong ngôn ngữ C# không đòi hỏi phải
chia ra tập tin header và tập tin nguồn giống như trong ngôn ngữ C++.Hơn thế
nữa, ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để phát sinh tự
động các document cho lớp.C# cũng hỗ trợ giao diện interface, nó được xem như
một cam kết với một lớp cho những dịch vụ mà giao diện quy định.Trong ngôn
ngữ C#, một lớp chỉ có thể kế thừa từ duy nhất một lớp cha, tức là không cho đa
kế thừa như trong ngôn ngữ C++, tuy nhiên một lớp có thể thực thi nhiều giao
diện.Khi một lớp thực thi một giao diện thì nó sẽ hứa là nó sẽ cung cấp chức
năng thực thi giao diện.
 Trong ngôn ngữ C#, những cấu trúc cũng được hỗ trợ, nhưng khái niệm về ngữ
nghĩa của nó thay đổi khác với C++.Trong C#, một cấu trúc được giới hạn, là
kiểu dữ liệu nhỏ gọn, và khi tạo thể hiện thì nó yêu cầu ít hơn về hệ điều hành và
bộ nhớ so với một lớp.Một cấu trúc thì không thể kế thừa từ một lớp hay được kế
thừa nhưng một cấu trúc có thể thực thi một giao diện.
 Ngôn ngữ C# cung cấp những đặc tính hướng thành phần (component-oriented),
như là những thuộc tính, những sự kiện.Lập trình hướng thành phần được hỗ trợ
bởi CLR cho phép lưu trữ metadata với mã nguồn cho một lớp.Metadata mô tả
cho một lớp, bao gồm những phương thức và những thuộc tính của nó, cũng như
những sự bảo mật cần thiết và những thuộc tính khác.Mã nguồn chứa đựng
những logic cần thiết để thực hiện những chức năng của nó.Do vậy, một lớp được
biên dịch như là một khối self-contained, nên môi trường hosting biết được cách
đọc metadata của một lớp và mã nguồn cần thiết mà không cần những thông tin
khác để sử dụng nó.

 Một lưu ý cuối cùng về ngôn ngữ C# là ngôn ngữ này cũng hỗ trợ việc truy cập
bộ nhớ trực tiếp sử dụng kiểu con trỏ của C++ và từ khóa cho dấu ngoặc [] trong
toán tử. Các mã nguồn này là không an toàn (unsafe). Và bộ giải phóng bộ nhớ tự
động của CLR sẽ không thực hiện việc giải phóng những đối tượng được tham
chiếu bằng sử dụng con trỏ cho đến khi chúng được giải phóng.
1.2.4. Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu SQL Server 2005
1.2.4.1. Vài nét chung
Đồ án CDIO 3 Trang 4
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
Microsoft SQl server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (relational
database management system – RDBMS) do Microsoft phát triển.SQL Server là
một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ mạng máy tính hoạt động theo mô hình khách
chủ cho phép đồng thời cùng lúc có nhiều người dùng truy xuất đến dữ liệu, quản lý
việc truy nhập hợp lệ và các quyền hạn của từng người dùng trên mạng.Ngôn ngữ
truy vấn quan trọng của Microsoft SQL server là Transact-SQL. Transact-SQL là
ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên SQL chuẩn của ISO (International Organization
for Standardization) và ANSI (American National Standards Institute) được sử dụng
trong SQL Server.
1.2.4.2. Tại sao dùng Microsoft SQL Server 2005
Microsoft SQL server 2005 có những điểm mới, tiến bộ sau:
 Một trong điểm nổi bật khi xem xét về SQL Server 2005 của Microsoft là tính
năng phân loại biệt ngữ mới và các lợi ích vào trong nhóm hoặc các vùng chính.
Có bốn vùng chính đó là Enterprise Data Platform, Dynamic Development,
Beyond Relational Database, và Pervasive Insight.
 SQL Server 2005 có tác dụng đòn bẩy cho công nghệ .NET 3.0 (Dot Net
Framework 3.0) với LINQ (Language Integrated Query – ngôn ngữ truy vấn tích
hợp). Thêm vào đó là sự hỗ trợ hiệu quả hơn cho các thực thể dữ liệu doanh
nghiệp cùng với các tùy chọn đồng bộ dữ liệu.
 Mã hóa dữ liệu: Cho phép toàn bộ cơ sở dữ liệu, các bảng và dữ liệu có thể được
mã hóa mà không cần phải lập trình ứng dụng.Trong SQL Server 2005, toàn bộ

cơ sở dữ liệu đều có thể được mã hóa bằng SQL Engine.Phương pháp này mã
hóa tất cả dữ liệu và các file bảng ghi cho cơ sở dữ liệu.Bằng việc sử dụng
phương pháp này, tất cả các chỉ mục và bảng cũng được mã hóa.
 Tính năng mã hóa tiếp theo là Backup Encryption.SQL Server 2005 có một
phương pháp mã hóa các backup dùng để tránh lộ và can thiệp của người khác
vào dữ liệu.Thêm vào đó, việc phục hồi backup có thể được hạn chế với từng
người dùng cụ thể.
Đồ án CDIO 3 Trang 5
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
 Cuối cùng, có một số tùy chọn mới cho External Key Management.Nếu bạn có
dính dáng tới việc xử lý thẻ tín dụng hoặc PCI (thẻ trả trước), thì SQL Server
2005 sẽ hỗ trợ Hardware Security Modules (HSM) – mô đun bảo mật phần cứng.
Các module này là giải pháp phần cứng của nhóm thứ ba được sử dụng để lưu
các Key ở một địa điểm phân biệt với dữ liệu mà chúng bảo vệ.
 Backup có thể được mã hóa để ngăn chặn việc lộ và thay đổi dữ liệu.Sự thay đổi
và truy cập dữ liệu có thể được thẩm định thêm vào việc thẩm định chuẩn cho
logon / logoff và các thay đổi được phép, SQL Server 2005 cho phép kiểm tra sự
thay đổi hay truy cập dữ liệu.
 Fact Tables có thể được nén với hiệu suất cao.SQL Server Data Compression đã
thực sự thực hiện được mục tiêu chính là giảm kích thước của Fact Table.Vì vậy
liên quan với việc lưu trữ trên các ổ đĩa cứng, với các file vật lý nhỏ hơn, số lần
backup được giảm
 Tài nguyên chủ có thể được bảo đảm an toàn.Quản lý tài nguyên - Resource
Governor - trong SQL Server 2008 cũng là một điểm mới.Governor được sử
dụng để hạn chế người dùng hoặc nhóm người dùng chi phối các lớp tài nguyên
mức cao.Điểm mới trong SQL Server 2005 phải kể đến nữa là Performance
Studio. Studio là một trong các công cụ hiệu suất.Cùng với đó chúng có thể được
sử dụng cho việc kiểm tra, xử lý sự cố, điều chỉnh và báo cáo.Thành phần Data
Collector của Studio có thể cấu hình.Nó hỗ trợ một số phương pháp chọn gồm có
các truy vấn TSQL, SQL Trace, và Perfmon Counters.Dữ liệu cũng có thể được

chọn bằng lập trình.Khi dữ liệu được chọn, có các tùy chọn báo cáo chung.
 SQL 2005 hỗ trợ Hot Plug CPU.Trong SQL Server 2005, các CPU cắm thêm có
thể được bổ sung vào nếu phần cứng của hệ thống hỗ trợ nó.
 Bộ đếm hiệu suất được mở rộng.Số bộ đếm hiệu suất trong SQL Server 2005 đã
được mở rộng hơn so với phiên bản trước đó.IO và các bộ đếm hiệu suất bộ nhớ
là một cặp có thể được chọn để kiểm tra hiệu suất.Dữ liệu đã được chọn bằng bộ
đếm sẽ được lưu trong trung tâm lưu dữ liệu tập trung.Microsoft phát biểu rằng
việc chạy thiết lập hiệu suất mặc định liên quan đến các kiểm tra sẽ tốn ít hơn 5%
Đồ án CDIO 3 Trang 6
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
tài nguyên bộ nhớ và CPU.Có một công cụ Performance Dashboard có thể đọc
dữ liệu hiệu suất đã được lưu.
 Việc cài đặt đã được đơn giản hóa.Bộ đặt SQL Server 2005 cũng có nhiều nâng
cao.Dữ liệu cấu hình và các bit “engine” được tách biệt vì vậy nó có thể tạo một
đĩa hệ thống không cấu hình cơ bản phân phối đến một số máy chủ dễ dàng hơn.
Cài đặt có thể cập nhật được các nâng cấp mới nhất từ website Microsoft.Tính
năng khác là khả năng cài đặt SQL Server, gói dịch vụ và các bản vá.Đi cùng với
tính năng này là khả năng gỡ bỏ cài đặt các gói dịch vụ một cách dễ dàng.
1.2.5. Giới Thiệu Về Microsoft Visual Studio 2010
 Microsoft Visual Studio 2010 Ultimate là phiên bản đầy đủ tính năng nhất của
công cụ phát triển phần mềm Visual Studio 2010 và Team foundation server 2010
của Microsoft.
 Visual Studio 2010 Ultimate cung cấp bộ công cụ tích hợp đa chức năng bao gồm
các công cụ tích hợp để phát triển và hạ tầng máy chủ để quản trị mã nguồn,
thông tin dự án phát triển phần mềm của doanh nghiệp, tổ chức. Hệ thống công
cụ này giúp đơn giản hóa toàn bộ quy trình phát triển ứng dụng.
 Với quy trình công nghệ phát triển phần mềm được tích hợp trong Visual Studio
2010 Ultimate cung cấp các giải pháp để phát triển ứng dụng đạt hiệu năng cao,
khả năng tùy biến linh hoạt, khả năng hỗ trợ dự báo kết quả thực hiện dự án theo
từng công đoạn. Ngoài ra, người quản trị dự án sẽ được trang bị công cụ giúp

nâng cao tính minh bạch của toàn dự án, thông tin về dự án do các bộ phận liên
quan thực thi trở nên trong suốt đồng doanh nghiệp.Và người quản trị dự án có
khả năng phân tích chi tiết để truy vấn, xác định các vấn đề kỹ thuật xảy ra ở các
khâu trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm phần mềm mà doanh nghiệp và tổ
chức phát triển.
 Visual Studio 2010 Ultimate còn cung cấp một số công cụ tích hợp khác như kiến
trúc ứng dụng (architecture) giúp cho phát triển ứng dụng trên các nền tảng công
nghệ hiện đại như hệ tính toán song song và điện toán đám mây. Một số tính
năng về cộng tác khi thực hiện dự án, các công cụ kiểm thử (testing) và gỡ lỗi
(debugging) được cải tiến đáng kể giúp tăng hiệu suất làm việc, nâng cao chất
lượng sản phẩm phần mềm và triển khai giải pháp với chi phí thấp.
Đồ án CDIO 3 Trang 7
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
 Từ những khả năng nói trên, Visual Studio 2010 Ultimate góp phần giúp doanh
nghiệp phát triển phần mềm thành công và các công ty phần mềm sẽ đảm bảo có
một kết quả kinh doanh phát triển chuyên nghiệp và bền vững.
 Cơ hội để thỏa sức sáng tạo phần mềm Visual Studio 2010 Ultimate giúp hiện
thực hóa tầm nhìn của bạn, xây dựng các ứng dụng dựa trên những đột phá sáng
tạo trong nhóm phát triển, và cung cấp các công cụ tích hợp phát triển mạnh mẽ
như kết hợp nguyên mẫu dự án (prototyping), chỉnh sửa (editing) kiến trúc và
công cụ thiết kế trực quan cho phép bạn tạo ra những gì bạn tưởng tượng.
 Giảm thời gian gỡ lỗi, tăng thời gian phục vụ việc lập trình với sự hỗ trợ của các
công cụ phân tích mã nguồn và công cụ gỡ lỗi tiên tiến của phiên bản Visual
Studio 2010 Utimate.
 Bằng cách tận dụng sức mạnh của bộ vi xử lý trên các máy cục bộ và nền tảng
điện toán đám mây (cloud computing), Visual Studio 2010 Ultimate mở ra những
cơ hội và trãi nghiệm mới cho các ứng dụng của bạn.
 Môi trường tích hợp giúp đơn giản hóa quy trình phát triển dự án.Với môi trường
tích hợp phát triển cho phép các nhà phát triển sử dụng tốt và nâng cao những kỹ
năng hiện có như là mô hình hóa, viết mã nguồn, gỡ lỗi, kiểm thử, Visual Studio

2010 Ultimate đơn giản hoá các công việc chung, giúp các nhóm phát triển làm
việc, cộng tác và giao tiếp một cách hiệu quả hơn, tạo môi trường thuận lợi triển
khai nhiều loại ứng dụng.
 Từ những hỗ trợ trên của Visual Studio 2010 Ultimate sẽ giúp các thành viên
trong nhóm phát tiển khai thác được chiều sâu của nền tảng công nghệ hiện đại
và đảm bảo chất lượng phần mềm, đồng thời có cái nhìn trực quan về chu trình
phát triển ứng dụng.
 Đảm bảo chất lượng mã nguồn. Visual Studio 2010 Ultimate giúp cho các nhóm
phát triển mang lại những phần mềm tốt nhất với một bộ công cụ tập trung và
chất lượng ở bất cứ giai đoạn phát triển nào trong vòng đời ứng dụng. Các công
cụ tích hợp phát triển trong Visual Studio 2010 cho phép quản lý các dự án, duy
trì mã nguồn, tìm và sửa chữa lỗi. Người kiểm thử (Testers) và người phát triển
(Developers) có thể sử dụng phương pháp kiểm thử một cách thủ công hoặc tự
Đồ án CDIO 3 Trang 8
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
động kết hợp với công cụ gỡ lỗi tiên tiến để đảm bảo việc xây dựng các ứng dụng
được tốt hơn.
 Tính năng IntelliTrace™ trong Visual Studio 2010 Ultimate loại bỏ “no-repro”,
giúp cho người kiểm thử có thể nhận thấy được các lỗi hay gặp. Tính năng này
giúp tái hiện các bước thực thi mã nguồn được dể dàng hơn, từ đó có thể định ra
được những gì đã xảy ra trong quá trình thực thi mã nguồn, người kiểm thử sẽ
giảm thiểu thời gian cho việc phát hiện lỗi.
1.2.6. Phân Tích Thiết Kế Hướng Đối Tượng (UML)
1.2.6.1. UML-Ngôn ngữ mô hình hóa hướng đối tượng
UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hoá tổng quát được
xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh trong phát triển phần
mềm hướng đối tượng.UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra quyết định liên quan
đến phần mềm cần xây dựng.UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu, các
biểu đồ và hướng dẫn.
UML hỗ trợ xây dựng hệ thống hướng đối tượng dựa trên việc nắm bắt khía cạnh

cấu trúc tĩnh và các hành vi động của hệ thống.
 Các cấu trúc tĩnh định nghĩa các kiểu đối tượng quan trọng của hệ thống, nhằm
cài đặt và chỉ ra mối quan hệ giữa các đối tượng đó.
 Các hành vi động (dynamic behavior) định nghĩa các hoạt động của các đối
tượng theo thời gian và tương tác giữa các đối tượng hướng tới đích.
Các mục đích của ngôn ngữ mô hình hoá thống nhất UML:
 Mô hình hoá các hệ thống sử dụng các khái niệm hướng đối tượng.
 Thiết lập sự liên hệ từ nhận thức của con người đến các sự kiện cần mô hình hoá.
 Giải quyết vấn đề về mức độ thừa kế trong các hệ thống phức tạp với nhiều ràng
buộc khác nhau.
 Tạo một ngôn ngữ mô hình hoá có thể sử dụng được bởi người và máy.UML quy
định một loạt các ký hiệu và quy tắc để mô hình hoá các pha trong quá trình phát
triển phần mềm hướng đối tượng dưới dạng các biểu đồ.
1.2.6.2. Các khái niệm cơ bản trong UML
a. Khái niệm mô hình
Đồ án CDIO 3 Trang 9
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
Mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật trong một lĩnh vực
áp dụng nào đó theo một cách khác.Mô hình nhằm nắm bắt các khía cạnh quan
trọng của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn theo một tập
ký hiệu và quy tắc nào đó.Các mô hình thường được xây dựng sao cho có thể vẽ
được thành các biểu đồ dựa trên tập ký hiệu và quy tắc đã cho.
Khi xây dựng các hệ thống, mô hình được sử dụng nhằm thoả mãn các mục đích
sau:
 Nắm bắt chính xác yêu cầu và tri thức miền mà hệ thống cần phát triển
 Thể hịên tư duy về thiết kế hệ thống
 Trợ giúp ra quyết định thiết kế dựa trên việc phân tích yêu cầu
 Tổ chức, tìm kiếm, lọc, kiểm tra và sửa đổi thông tin về các hệ thống lớn.
 Làm chủ được các hệ thống phức tạp
Các thành phần trong một mô hình bao gồm:

 Ngữ nghĩa và biểu diễn: Ngữ nghĩa là nhằm đưa ra ý nghĩa, bản chất và các tính
chất của tập các ký hiệu.Biểu diễn là phương pháp thể hiện mô hình theo cách
sao cho có thể nhìn thấy được.
 Ngữ cảnh: mô tả tổ chức bên trong, cách sử dụng mô hình trong tiến trình phần
mềm …
b. Các hướng nhìn trong UML
Các mô hình trong UML nhằm mục đích hỗ trợ phát triển các hệ thống phần
mềm hướng đối tượng.Trong phương pháp luận hướng đối tượng không có sự phân
biệt rạch ròi giữa các pha hay các bước.Tuy nhiên, thông thường UML vẫn được
chia thành một số hướng nhìn và nhiều loại biểu đồ.
Một hướng nhìn trong UML là một tập con các biểu đồ UML được xây dựng để
biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống.
Sự phân biệt giữa các hướng nhìn là rất linh hoạt.Có thể có những biểu đồ UML có
mặt trong cả hai hướng nhìn.Các hướng nhìn cùng các biểu đồ tương ứng được mô
tả trong bảng sau:
Đồ án CDIO 3 Trang 10
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
Bảng 2.1: Các hướng nhìn trong UML
Khía cạnh chính Hướng nhìn Các biểu đồ Các khái niệm chính
Khía cạnh cấu
trúc hệ thống
Hướng nhìn tĩnh Biểu đồ lớp lớp, liên hệ, kế thừa,
phụ thuộc, giao diện
Hướng nhìn use case Biểu đồ use case Use case, tác nhân,
liên hệ, extend,
include …
Hướng nhìn cài đặt Biểu đồ thành phần Thành phần, giao
diện, quan hệ phụ
thuộc …
Hướng nhìn triển

khai
Biểu đồ triển khai Node, thành phần,
quan hệ phụ thuộc,
vị trí (location)
Khía cạnh động
Hướng nhìn máy
trạng thái
Biểu đồ trạng thái Trạng thái, sự kiện,
chuyển tiếp, hành
động
Hướng nhìn hoạt
động
Biểu đồ hoạt động Trạng thái, sự kiện,
chuyển
tiếp, kết hợp, đồng
bộ …
Hướng nhìn tương
tác
Biểu đồ tuần tự Tương tác, đối
tượng, thông
điệp, kích hoạt …
Biểu đồ cộng tác Cộng tác, vai trò
cộng tác,
thông điệp …
Khía cạnh quản
lý mô hình
Hướng nhìn quản lý
mô hình
Biểu đồ lớp Gói, hệ thống con,
mô hình

Khía cạnh khả
năng mở rộng
Tất cả Tất cả Các ràng buộc,
stereotype, …

Đồ án CDIO 3 Trang 11
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
c. Các phân tử mô hình và các quan hệ
 Các khối hình thành UML gồm 3 loại như sau: phần tử, quan hệ và biểu đồ.
Phần tử là trừu tượng căn bản trong mô hình, các quan hệ gắn các phần tử này lại
với nhau, các biểu đồ nhóm các phần tử lại với nhau.Trong UML có bốn lại phần
tử mô hình: cấu trúc, hành vi, nhóm, và chú thích.Các phần tử này là các khối để
xây dựng hướng đối tượng cơ bản của UML.
 Có bốn loại quan hệ trong UML, bao gồm quan hệ phụ thuộc, kết hợp, khái quát
và hiện thực hóa. Chúng là cơ sở để xây dựng mối quan hệ trong UML.
d. Các biểu đồ trong UML
Thành phần mô hình chính trong UML là các biểu đồ:
 Biểu đồ use case biểu diễn sơ đồ chức năng của hệ thống. Từ tập yêu cầu của hệ
thống, biểu đồ use case sẽ phải chỉ ra hệ thống cần thực hiện điều gì để thoả mãn
các yêu cầu của người dùng hệ thống đó. Đi kèm với biểu đồ use case là các kịch
bản. Có thể nói, biểu đồ use case chỉ ra sự tương tác giữa các tác nhân và hệ
thống thông qua các use case.
Mỗi use case mô tả một chức năng mà hệ thống cần phải có xét từ quan điểm
người sử dụng.Tác nhân là con người hay hệ thống thực khác cung cấp thông tin
hay tác động tới hệ thống.
Một biểu đồ use case là một tập hợp các tác nhân, các use case và các mối quan
hệ giữa chúng.Các use case trong biểu đồ use case có thể được phân rã theo
nhiều mức khác nhau.
 Biểu đồ lớp chỉ ra các lớp đối tượng trong hệ thống, các thuộc tính và phương
thức của từng lớp và các mối quan hệ giữa những lớp đó.

Các lớp (bao gồm cả các thuộc tính và phương thức) cùng với các mối quan hệ sẽ
tạo thành biểu đồ lớp.Biểu đồ lớp là một biểu đồ dạng mô hình tĩnh nhằm mô tả
hướng nhìn tĩnh về một hệ thống bằng các khái niệm lớp, các thuộc tính, phương
thức của lớp và mối quan hệ giữa chúng với nhau.
 Biểu đồ trạng thái tương ứng với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái mà đối tượng
của lớp đó có thể có và sự chuyển tiếp giữa những trạng thái đó.
Đồ án CDIO 3 Trang 12
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
Biểu đồ trạng thái được biểu diễn dưới dạng máy trạng thái hữu hạn với các trạng
thái và sự chuyển tiếp giữa các trạng thái đó.Có hai dạng biểu đồ trạng thái:
- Biểu đồ trạng thái cho một use case: mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng
thái của một đối tượng thuộc một lớp nào đó trong hoạt động của một use case
cụ thể.
- Biểu đồ trạng thái hệ thống mô tả tất cả
 Các biểu đồ tương tác biểu diễn mối liên hệ giữa các đối tượng trong hệ thống
và giữa các đối tượng với các tác nhân bên ngoài. Có hai loại biểu đồ tương tác:
- Biểu đồ tuần tự: Biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và giữa các đối
tượng và tác nhân theo thứ tự thời gian.
- Biểu đồ cộng tác: Biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và giữa các đối
tượng và tác nhân nhưng nhấn mạnh đến vai trò của các đối tượng trong tương
tác.
 Biểu đồ hoạt động biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ, chuyển tiếp các hoạt
động, thường được sử dụng để biểu diễn các phương thức phức tạp của các lớp.
Biểu đồ hoạt động có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, ví dụ
như:
- Để xác định các hành động phải thực hiện trong phạm vi một phương thức.
- Để xác định công việc cụ thể của một đối tượng.
- Để chỉ ra một nhóm hành động liên quan của các đối tượng được thực hiện
như thế nào và chúng sẽ ảnh hưởng đến những đối tượng nằm xung quanh.
 Biểu đồ thành phần định nghĩa các thành phần của hệ thống và mối liên hệ giữa

các thành phần đó.
 Biểu đồ triển khai mô tả hệ thống sẽ được triển khai như thế nào, thành phần nào
được cài đặt ở đâu, các liên kết vật lý hoặc giao thức truyền thông nào được sử
dụng.
Dựa trên tính chất của các biểu đồ, UML chia các biểu đồ thành hai lớp mô hình:
• Biểu đồ mô hình cấu trúc (Structural Modeling Diagrams): biểu diễn các cấu
trúc tĩnh của hệ thống phần mềm được mô hình hoá. Các biểu đồ trong mô hình
Đồ án CDIO 3 Trang 13
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
tĩnh tập trung biểu diễn khía cạnh tĩnh của hệ thống, liên quan đến cấu trúc cơ
bản cũng như các phần tử chính trong miền quan tâm của bài toán. Các biểu đồ
trong mô hình tĩnh bao gồm:
- Biểu đồ gói
- Biểu đồ đối tượng và lớp
- Biểu đồ thành phần
- Biểu đồ triển khai
• Biểu đồ mô hình hành vi (Behavioral Modeling Diagrams): Nắm bắt đến các
hoạt động và hành vi của hệ thống, cũng như tương tác giữa các phần tử bên
trong và bên ngoài hệ thống.Các dạng biểu đồ trong mô hình động bao gồm:
- Biểu đồ use case
- Biểu đồ tương tác dạng tuần tự
- Biểu đồ tương tác dạng cộng tác
- Biểu đồ trạng thái
- Biểu đồ hoạt động
Đồ án CDIO 3 Trang 14
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ
2.1. Khảo Sát Hiện Trạng Và Thu Thập Yêu Cầu
2.1.1. Khảo sát hiện trạng
2.1.2. Yêu cầu

2.2. Phân Tích Và Thiết Kế
2.2.1. Phát biểu bài toán
Sau khi xem xét qua thống kê, báo cáo về đầu sách trong nhà sách, người quản lý
yêu cầu nhân viên (thủ kho) liên hệ nhà xuất bản để bổ sung sách thêm vào cho nhà
sách.Khi đó:
 Nhân viên liên hệ với nhà xuất bản sách để lấy thông tin về sách mới của nhà
xuất bản nào đó để lưu vào thông tin đầu sách của nhà sách, thuận lợi cho việc
nhập sách mới sau này. Sau khi nhập sách, nhân viên nhận sách và căn cứ theo
chứng từ mua sách để tiến hành nhập sách vào kho.
Do đó ta cần có kho dữ liệu để lưu thông tin về đầu Sách, sách gồm các thông tin
sau: mã sách, tên sách, mã thể loại, mã tác giả, mã nhà xuất bản và số lượng.
 Mỗi lần nhập sách về đều phải có Phiếu Nhập để lưu trữ thông tin nhập gồm
thông tin: mã phiếu nhập, mã sách, mã nhân viên, tên sách, số lượng nhập, giá
nhập, ngày nhập, tổng tiền.
 Do nhập sách từ nhiều Nhà Xuất Bản khác nhau nên ta cần có một kho dữ liệu
để lưu thông tin về các nhà xuất bản, bao gồm các thông tin: mã nhà xuất bản, tên
nhà xuất bản, địa chỉ, số điện thoại.
 Sách có thể do nhiều Tác Giả viết, vì vậy ta cần có kho dữ liệu để lưu trữ thông
tin tác giả.Bao gồm các thông tin: mã tác giả, tên tác giả.
 Tương tự nhà sách sẽ có nhiều loại sách khác nhau nên ta cũng phải có một kho
dữ liệu để lưu thông tin về Thể Loại, thể loại sách gồm các thông tin: mã thể loại
và tên thể loại.
 Khi khách hàng đến mua sách:
 Khách hàng sẽ gởi yêu cầu về thông tin quyển sách muốn mua, nhân viên bán
sách nhận thông tin, tìm kiếm những thông tin liên quan đến yêu cầu của khách
hàng và sau đó cung cấp thông tin về quyển sách đó cho khách hàng, và tiến
hành lập hóa đơn nếu khách hàng mua được sách.Hóa Đơn bao gồm các thông
Đồ án CDIO 3 Trang 15
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
tin: mã hóa đơn, mã nhân viên, mã sách, tên sách, số lượng mua, giá bán, ngày

bán, tổng tiền.Giá bán sách được bán theo giá in trên bìa sách.
Chú ý nhân viên bán sách sẽ thông báo tổng tiền cho khách hàng trước khi tiến
hành in hóa đơn .
 Khách hàng chỉ có thể trả sách trong thời gian một ngày sau khi mua, khi đó
nhân viên sẽ tiến hành chỉnh sữa lại hóa đơn hoặc hủy hóa đơn nếu khách trả lại
toàn bộ sách.Sau đó nhân viên bán hàng giao lại sách trả của khách hàng cho thủ
kho và thủ kho sẽ đưa sách vào kệ theo thể loại của sách đó và cập nhập lại số
lượng sách nếu khách hàng trả lại toàn bộ sách.
 Cuối tháng, thủ kho phải lập báo cáo tình hình nhập, tồn của từng loại sách. Nhân
viên bán hàng phải lập báo cáo doanh thu về tình hình bán của nhà sách theo
từng tháng.Điều kiện sách tồn kho là số lượng sách đó còn trong kho nhiều hơn
10 quyển.
 Trong quá trình làm việc, người quản lý sẽ quản lý thông tin của nhân viên.Nhân
viên sẽ gồm các thông tin sau: mã nhân viên, tên nhân viên, mật khẩu, số điện
thoại.Trong đó mã nhân viên và mật khẩu là tài khoản để đăng nhập vào hệ
thống.
2.2.2. Đặc tả yêu cầu
2.2.2.1. Yêu cầu hệ thống:
 Đối tượng sử dụng: nhân viên làm việc tại nhà sách: thủ kho, nhân viên bán
hàng, người quản lý.
 Xây dựng ứng dụng dạng windows application trên Desktop.
 Cơ sở dữ liệu Microsoft SQL server 2008.
2.2.2.2. Mô tả các chức năng chính của hệ thống
Ứng dụng gồm các chức năng sau:
Quản lý nhập sách.
Quản lý bán sách.
Quản lý danh mục.
Quản lý người dùng.
Tìm kiếm thông tin
Thống kê & báo cáo.

 Quản lý nhập sách
Mô tả hoạt động:
Đồ án CDIO 3 Trang 16
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
 Nhập thông tin các quyển sách vừa nhập vào cơ sở dữ liệu.
 Cho phép chỉnh sửa, xóa thông tin vừa nhập.
 Hiển thị danh mục phiếu nhập sách.
 Quản lý bán sách
Mô tả hoạt động
 Lập hóa đơn bán sách.
 Cho phép chỉnh sửa, xóa dữ liệu vừa nhập.
 In hóa đơn.
 Hiển thị danh mục hóa đơn.
 Quản lý danh mục
Mô tả hoạt động
 Quản lý danh mục nhà xuất bản: thêm, xóa, cập nhập thông tin nhà xuất bản.
 Quản lý danh mục sách: thêm, xóa, cập nhập thông tin về một quyển sách.
 Quản lý danh mục thể loại: thêm, xóa, cập nhập thông tin về thể loại của sách.
 Quản lý danh mục tác giả: thêm, xóa, cập nhập thông tin của tác giả.
 Quản lý người dùng
Mô tả hoạt động
 Thêm tài khoản nhân viên.
 Xóa, cập nhập thông tin của nhân viên.
 Tìm kiếm thông tin
Mô tả hoạt động
 Tìm kiếm thông tin sách theo tên.
 Tìm kiếm thông tin sách theo thể loại.
 Tìm kiếm thông tin sách theo tên tác giả.
 Thống kê- báo cáo
Mô tả hoạt động

 Báo cáo doanh thu bán sách theo tháng.
 Thống kê sách đã hết trong cửa hàng.
 Báo cáo sách nhập theo tháng.
Đồ án CDIO 3 Trang 17
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
 Thống kê tồn kho
2.2.3. Mô hình chức năng
2.2.3.1. Xác định tác nhân và các use case
 Các tác nhân tham gia vào hệ thống:
 Nhân viên bán hàng
 Thủ kho
 Người quản lý
 Các use case: quản lý danh mục, quản lý bán sách, quản lý nhập sách, quản lý
người dùng, tìm kiếm thông tin, thống kê-báo cáo.
 Nhân viên bán hàng: Quản lý bán sách, tìm kiếm thông tin theo yêu cầu của
khách hàng, báo cáo sách bán theo từng tháng.
 Thủ kho: Thực hiện các chức năng quản lý danh mục, quản lý nhập sách, báo
sách nhập cáo theo từng tháng, thống kê sách tồn, sách hết trong kho, tìm kiếm
thông tin sách.
 Người quản lý: Thực hiện chức năng quản lý người dùng, tìm kiếm thông tin.
2.2.3.2. Biểu đồ Use case tổng quát
Đồ án CDIO 3 Trang 18
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
dang nhap
quan ly nguoi dung
<<include>>
nguoi quan
tri
quan ly ban sach
<<include>>

nhan vien
ban hang
tim kiem thong tin
<<include>>
thong ke-bao cao
<<include>>
quan ly danh muc
<<incude>>
quan ly nhap sach
<<include>>
nhan vien
thu kho
Hình 2.1. Biểu đồ Use case tổng quát của hệ thống
2.2.3.3. Phân rã Use case
 Biểu đồ use case cho tác nhân thủ kho
Đồ án CDIO 3 Trang 19
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
quan ly danh muc
quan ly nhap sach
thong ke-bao cao
quan ly danh muc sach
quan ly danh muc tac gia
quan ly danh muc the loai
quan ly danh muc nha
xuat ban
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
them nha xuat ban
xoa thong tin nha xuat

ban
cap nhap thong tin nha
xuat ban
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
cap nhap thong tin sach
cap nhap thong tin tac gia
cap nhap thong tin the loai
them sach
them tac gia
them the loai
xoa thong tin sach
xoa thong tin tac gia
xoa the loai
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
lap phieu
quan ly danh sach phieu
<<extend>>
<<extend>>
thong ke sach ton

thong ke sach het
bao cao sach nhap/thang
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
tim kiem thong tin
thu kho
tim kiem sach theo tac gia
<<extend>>
tim kiem sach theo ten
tim kiem sach theo the loai
<<extend>>
<<extend>>
Hình 2.2. Biểu đồ use case cho tác nhân thủ kho
 Biểu đồ use case cho tác nhân nhân viên bán hàng
Đồ án CDIO 3 Trang 20
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
quan ly ban sach
tim kiem thong tin
nhan vien
ban hang
thong ke-bao cao
lap hoa don
quan ly danh sach hoa
don
<<extend>>
<<extend>>
tim kiem sach theo ten
tim kiem sach theo the loai
<<extend>>

<<extend>>
bao cao sach ban/thang
<<extend>>
tim kiem sach theo tac gia
<<extend>>
Hình 2.3. Biểu đồ use case cho tác nhân nhân viên bán hàng
 Biểu đồ use case cho tác nhân người quản lý
quan ly nguoi dung
them nguoi dung
xoa thong tin nguoi dung
cap nhap thong tin nguoi
dung
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
nguoi quan
tri
tim kiem thong tin
tim kiem sach theo ten
<<extend>>
tim kiem sach theo the loai
tim kiem sach theo tac gia
<<extend>>
<<extend>>
Hình 2.4. Biểu đồ use case cho tác nhân người quản trị
2.2.3.4. Đặc tả Use case
2.2.3.4.1. Use case đăng nhập
Bảng 2.1. Bảng đặc tả use case đăng nhập
Đồ án CDIO 3 Trang 21
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC

Tên use case Đăng nhập
Tác nhân Người quản lý, nhân viên bán hàng, thủ kho
Mức 0
Điều kiện Người dùng phải có tài khoản đăng nhập vào hệ thống
Kết quả Người dùng đăng nhập vào hệ thống thành công
Chuỗi sự
kiện
TT Tác nhân Hệ thống
1 Từ giao diện chính, người
dùng chọn chức năng đăng
nhập
2 Hiển thị giao diện đăng nhập:
yêu cầu nhập thông tin
3 Nhập tên và mật khẩu đăng
nhập, sau đó nhấn nút “Chấp
nhận “.
4 Kiểm tra tính hợp lệ của
thông tin đăng nhập. Nếu sai
yêu cầu nhập lại. Ngược lại
đăng nhập thành công và giao
diện đăng nhập ẩn.
5 Lặp lại luồng 3 nếu hệ thống
báo lỗi không hợp lệ.
6 Lặp lại luồng 4 cho đến khi
thông tin nhập vào từ người
dùng hợp lệ.
7 Nếu người dùng thoát đăng
nhâp thì kích nút “Thoát”.
2.2.3.4.2. Use case quản lý danh mục sách
 Use case thêm sách

Đồ án CDIO 3 Trang 22
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
Bảng 2.2. Bảng đặc tả use case Thêm sách
Tên use case Thêm sách
Tác nhân Thủ kho
Mức 3
Điều kiện Thủ kho phải đăng nhập vào hệ thống thành công.
Kết quả Thêm sách vào cơ sở dữ liệu thành công
Chuỗi sự
kiện
TT Tác nhân Hệ thống
1 Từ giao diện chính, người
dùng chọn chức năng quản lý
danh mục-quản lý danh mục
sách.
2 Hiển thị giao diện quản lý
danh mục sách
3 Nhấn nút “ Làm trống ô nhập
liệu“
4 Yêu cầu nhập thông tin sách
vào form.
5 Nhập thông tin vào form sau
đó nhấn nút “ Thêm ”
6 Kiểm tra thông tin nhập
vào.Nếu nhập sai thì thông
báo yêu cầu nhập lại, còn nếu
thõa yêu cầu thì hệ thống lưu
thông tin sách vào cơ sở dữ
liệu và thông báo thêm thành
công

7 Nhập lại thông tin nếu sai và
nhấn nút” Thêm ” sau khi
chỉnh sửa.
Đồ án CDIO 3 Trang 23
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
8 Lặp lại luồng 6 khi người
dùng nhập lại thông tin
9 Lặp lại luồng 7 cho đến khi
người dùng nhập đúng thông
tin.
 Use case xóa sách
Bảng 2.3. Bảng đặc tả use case Xóa sách
Tên use case Xóa thông tin sách
Tác nhân Thủ kho
Mức 3
Điều kiện Thủ kho phải đăng nhập vào hệ thống thành công.
Kết quả Xóa thông tin sách khỏi cơ sở dữ liệu thành công
Chuỗi sự
kiện
TT Tác nhân Hệ thống
1 Từ giao diện chính, người
dùng chọn chức năng quản lý
danh mục-quản lý danh mục
sách.
2 Hiển thị giao diện quản lý
danh mục sách
3 Chọn sách cần xóa và sau đó
nhấn nút “ Xóa “
4 Xác nhận “ Có chắc xóa
thông tin sách không ”.

5 Nếu muốn xóa nhấn nút
"Yes", ngược lại nhấn nút
"No".
6 Xóa thông tin được chọn ra
khỏi hệ thống nếu người dùng
Đồ án CDIO 3 Trang 24
Ứng dụng thi trắc nghiệm TOIEC
chọn "Yes" và thông báo xóa
thành công.
 Use case cập nhập thông tin sách
Bảng 2.4. Bảng đặc tả use case Chỉnh sửa thông tin sách
Tên use case Cập nhập thông tin sách
Tác nhân Thủ kho
Mức 3
Điều kiện Thủ kho phải đăng nhập vào hệ thống thành công.
Kết quả Cập nhập lại thông tin sách thành công
Chuỗi sự
kiện
TT Tác nhân Hệ thống
1 Từ giao diện chính, người
dùng chọn chức năng quản lý
danh mục-quản lý danh mục
sách.
2 Hiển thị giao diện quản lý
danh mục sách
3 Chọn sách cần sửa, thay đổi
thông tin sau đó nhấn nút
"Cập nhập".
4 Kiểm tra thông tin có phù hợp
hay không, nếu không yêu

cầu sửa lại, ngược lại hệ
thống lưu lại thông tin và
thông báo cập nhập thành
công.
5 Chỉnh lại thông tin nếu hệ
thống thông báo lỗi. Nhấn nút
"Cập nhập" sau khi hoàn tất.
Đồ án CDIO 3 Trang 25

×